Tải bản đầy đủ (.doc) (167 trang)

Vai trò độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm và độ thanh thải lactate máu động mạnh trong tiên lượng nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 167 trang )

OT O

BỘ GI O D C V
I HỌC

BỘ

T

DƢ C TH NH PHỐ HỒ CH MINH

TRƢƠNG DƢƠNG TIỂN

VAI TRÒ
V

Ộ BÃO HOÀ OXY

M U TĨNH M CH TRUNG TÂM
Ộ THANH THẢI LACTATE M U ỘNG M CH

TRONG TIÊN LƢ NG NHIỄM KHUẨN HUY T VÀ SỐC
NHIỄM KHUẨN
Chuyên ngành: Hồi Sức Cấp Cứu - Chống độc
M

số: 62720122

LUẬN ÁN TI N SĨ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:


1. GS.TS. ẶNG V N PHƢỚC
2. TS. Ỗ QUỐC HUY

TP HỒ CH MINH - NĂM 2018


i

LỜI CAM OAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả, số liệu trong luận án này là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Ký tên

Trương Dương Tiển


ii

M CL C
Nội dung
Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan

i

Danh mục c c ch viết t t


iv

Danh mục các thuật ng Anh - Việt

v

Danh mục các bảng

viii

Danh mục các hình vẽ, sơ đồ

x

Danh mục các biểu đồ

xi

ẶT VẤN Ề

1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1. Nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc nhiễm khuẩn

3


1.2. Độ b o hòa oxy m u tĩnh mạch trung tâm (SCVO2)

17

1.3. SvO2 và ScvO2
1.4. Nồng độ lactate và độ thanh thải lactate m u động mạch

20
27

1.5. Các nghiên cứu về độ b o hòa oxy m u tĩnh mạch trung tâm và độ
thanh thải lactate m u động mạch

34

CHƢƠNG 2: ỐI TƢ NG VÀ PHƢƠNG PH P NGHIÊN CỨU

38

2.1. Đối tu ợng nghiên cứu

38

2.2. Phu o ng ph p nghiên cứu

39

2.3. Tiến hành nghiên cứu


40

2.4. Phu o ng tiện nghiên cứu

53

2.5. X l số liẹu

54

2.6. Đạo đức trong nghiên cứu

56

CHƢƠNG 3: K T QUẢ

58

3.1. Đặc điểm chung dân số nghiên cứu

58


iii

3.2. Độ b o hòa oxy m u tĩnh mạch trung tâm (ScvO2) và áp lực riêng
68

phần oxy m u động mạch PaO2
3.3. Độ thanh thải lactate m u động mạch


74

3.4. Phân tích hồi quy Logictic ScvO2 và độ thanh thải lactate m u động
mạch

83

3.5. Tương quan gi a độ b o hòa oxy m u tĩnh mạch trung tâm và nồng
độ lactate m u động mạch

84

3.6. Tương quan gi a độ b o hòa oxy m u tĩnh mạch trung tâm và độ
thanh thải lactate m u động mạch
3.7. C c yếu tố cạn lâm sàng liên quan đến t

85
vong ở bẹnh nhân nhiễm

huẩn huyết nạng

86

Chƣơng 4: B N LUẬN

89

4.1. Đặc điểm chung dân số nghiên cứu


89

4.2. C c yếu tố cạn lâm sàng liên quan đến t

vong ở bẹnh nhân nhiễm

huẩn huyết nạng

103

4.3. Độ b o hòa oxy m u tĩnh mạch trung tâm (ScvO2)

107

4.4. Nồng độ và độ thanh thải lactate m u động mạch

111

4.5. Tương quan gi a ScvO2 và lactate máu động mạch

121

K T LUẬN VÀ KI N NGHỊ

125

DANH M C CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PH L C



iv

DANH M C C C CH
Chữ viết tắt

VI T TẮT

Nguyên chữ

Bilirubin TP/TT/GT

Nồng đọ bilirubin máu toàn phần trực tiếp gi n tiếp

CS

Cộng sự

HA

Huyết áp

HC ƢVTT

Hội chứng đ p ứng viêm toàn thân

HSCC

Hồi sức cấp cứu


NC

Nghiên cứu

RLCN

Rối loạn chức năng cơ quan

RLCN CQ

Rối loạn chức nang đa co quan

SNK/NKH

Sốc nhiễm khuẩn/Nhiễm khuẩn huyết

T0, T6, T12, T18, T24

Thời điểm 0,6,12,18,24 giờ trong nghiên cứu.

Tout

Thời điểm kết thúc lấy mẫu máu xét nghiệm


v

DANH M C CÁC THUẬT NG
Chữ viết tắt tiếng Anh


ANH - VIỆT
Tiếng Việt

ACCP/SCCM (American College of

Họi c c Thầy thuốc lồng ngực

Chest Physicians/Society of Critical Care

Hoa Kỳ Hiẹp họi Hồi sức Hoa Kỳ

Medicine)

(

ALI Acute Lung Injury)

(

aPTT Activated Partial
Thromboplastin Time)

T n thu o ng ph i cấp
Thời gian hoạt h a mọt phần
thromboplastin

APACHE (Acute Physiology and Chronic

Thang điểm lu ợng gi bẹnh l cấp t


Health Evaluation)

nh và mạn t nh

(

ARDS Acute Respiratory
Distress Syndrome)
AUC (Area Under the ROC Curve)

(

BUN Blood Urea Nitrogen)

Họi chứng suy hô hấp cấp tiến
triển
Diẹn tích du i đu ờng cong
Nồng đọ nitrogen (urê) trong máu

CI (Confident Interval)

Khoảng tin cạy

CRP(C – Reactive Protein)

CRP

DIC (Disseminated

Đông m u nội mạch lan tỏa


Intravascular Coagulation)
DO2 (Oxygen Delivery)

Phân phối oxy


vi

Chữ viết tắt tiếng Anh

(

FiO2 Fraction of inspired
oxygen concentration)
Hb (Hemoglobin)

Tiếng Việt
Phân suất oxy trong h h t vào

Nồng đọ huyết s c tố

Hct (Hematocrit)

Dung t ch hồng cầu

IL (Interleukin)

Interleukin


LODS (The Logistic Organ

Thang điểm rối loạn chức năng

Dysfunction System)

co quan

(

MODS Multiple Organ
Dysfunction Syndrome)

Họi chứng rối loạn chức nang
đa co quan

NO (Nitric Oxide)

Nitric Oxide

NOS (Nitric Oxide Synthase)

Nitric Oxide

cNOS (Constitutinal form-cNOS)

NOS dạng thực thể

iNOS (Inducible-iNOS)


NOS dạng cảm

eNOS (Endothelium-eNOS)

ứng NOS nội mạc

OR (Odds Ratio)

Tỷ số chênh

PaCO2 (Partial Pressure of Carbon Dioxide)

Phân áp CO2 m u đọng mạch

PaO2 (Partial Pressure of Oxygen)

Phân áp O2 m u đọng mạch

(

PCT Procalcitonin)

Procalcitonin


vii

Chữ viết tắt tiếng Anh

(


PT Prothrombin Time)

(

ROC The Receiver Operating
Characteristic)
ScvO2 (Central venous oxygen saturation)

Tiếng Việt
Thời gian prothrombin

Đu ờng cong tiên đo n

Độ b o hòa oxy m u tĩnh mạch
trung tâm

Sensitivity

Đọ nhạy

Specificity

Đọ đạc hiẹu

SIRS (Systemic Inflammatory

Họi chứng đ p ứng viêm toàn

Response Syndrome)


thân

(

SOFA Sequential organ failure assessment
score)
SSC (Surviving Sepsis Campaign)

Thang điểm đ nh gi suy co quan
theo thời gian
Chiến d ch iểm so t nhiễm
huẩn huyết

SvO2 (Mixed venous oxygen saturation)
Độ b o hòa oxy trong m u tĩnh
mạch trộn
VO2 (Oxygen Consumption)
Tiêu thụ oxy


viii

DANH M C CÁC BẢNG
Bảng 1.1 - Tiêu chuẩn nhiễm khuẩn huyết nặng theo Họi c c Thầy thuốc
lồng ngực Hoa Kỳ Hiẹp họi Hồi sức Hoa Kỳ

5

Bảng 1.2 - Tiêu chuẩn chẩn đo n nhiễm khuẩn huyết ở người l n theo

SCCM/ESICM/ACCP/ATS/SIS (2001)

6

Bảng 2.1 - Đ nh nghĩa c c biến số

47

Bảng 3.1 - Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu:

58

Bảng 3.2 - Phân bố tỷ lệ theo nh m tu i.

59

Bảng 3.3 - Tỷ lệ nhiễm huẩn huyết và sốc nhiễm huẩn.

60

Bảng 3.4 - Tỷ lệ nguồn nhiễm

60

Bảng 3.5- Điểm APACHE II và điểm SOFA.

62

Bảng 3.6 - Số ngày điều tr tại HSCC và số ngày nằm viện.


64

Bảng 3.7 - Thể t ch d ch bù trong 8 giờ và 24 giờ đầu tại HSCC.

64

Bảng 3.8 - Tỷ lệ t n thương mỗi cơ quan.

65

Bảng 3.9 - Tỷ lệ số lượng cơ quan t n thương trên mỗi bệnh nhân.

66

Bảng 3.10 - Tỷ lệ sống còn và t vong.

67

Bảng 3.11 - Tỷ lệ t vong nh m NKH và nh m SNK.

67

Bảng 3.12 - Tỷ lệ t vong của từng loại cơ quan t n thương.

67

Bảng 3.13 - Độ b o hòa oxy m u tĩnh mạch trung tâm (ScvO2).

68


Bảng 3.14 - ScvO2 nh m sống và t vong.

70

Bảng 3.15 - Tương quan gi a p lực riêng phần oxy m u động mạch (PaO2)
và độ b o hòa oxy m u tĩnh mạch trung tâm (ScvO2).
Bảng 3.16 - Diện t ch đường cong ROC từng thời điểm ScvO2.

71
72

Bảng 3.17 - Giá tr tiên đo n sống của ScvO2 tại các thời điểm khác nhau: 73
Bảng 3.18 - Nồng độ lactate m u động mạch tại c c thời điểm nghiên cứu. 74
Bảng 3.19 - Nồng độ lactate m u nh m bệnh nhân sống và t vong.

75


ix

Bảng 3.20 - Phân t ch hồi quy đơn biến tại điểm c t trung v nồng độ lactate
m u động mạch tại c c thời điểm.
Bảng 3.21 - Độ thanh thải lactate m u động mạch.

76
77

Bảng 3.22 - Độ thanh thải lactate m u động mạch nh m sống và t vong.

78


Bảng 3.23 - Độ nhạy độ đặc hiệu và điểm c t trong tiên lượng sống-t vong
độ thanh thải lactate m u động mạch.

79

Bảng 3.24 – Phân tích hồi quy Logictic ngưỡng c t ScvO2 và độ thanh thải
lactate m u động mạch.
Bảng 3.25 - Tương quan gi a độ b o hòa oxy m u tĩnh mạch trung tâm và

83

nồng độ lactate m u động mạch.

84

Bảng 3.26 - Tương quan gi a độ b o hòa oxy m u tĩnh mạch trung tâm và
độ thanh thải lactate m u động mạch.

85

Bảng 3.27 - C c yếu tố cạn lâm sàng liên quan đến t vong ở bẹnh nhân
nhiễm huẩn huyết nạng.

86

Bảng 3.28 - Phân t ch hồi quy đơn biến c c yếu tố cận lâm sàng.

88


Bảng 4.1 - Nguồn nhiễm trong các nghiên cứu.

94

Bảng 4.2 - Điểm APACHE và SOFA trong c c nghiên cứu.

95

Bảng 4.3 - Tỷ lệ t vong theo cơ quan t n thương trong c c nghiên cứu.

102

Bảng 4.4 - Bảng các yếu tố cận lâm sàng nghiên cứu Young Kun Lee

104

Bảng 4.5 – Kh m u động mạch trong nghiên cứu Lee và cộng sự

106

Bảng 4.6 - So s nh nguy cơ t vong tại điểm c t ScvO2 <70%.

110

Bảng 4.7 - Điểm c t nồng độ lactate máu nghiên cứu Brian Casserly.

114

Bảng 4.8 - So sánh nồng độ lactate máu các thời điểm và ngưỡng c t lactate
máu trong các nghiên cứu.


116

Bảng 4.9 - So sánh nồng độ và độ thanh thải tại các thời điểm v i nghiên
cứu Philippe Marty và cộng sự.

119


x

DANH M C CÁC HÌNH VẼ, SƠ Ồ
Hình 1.1 - Tóm t t sinh lý bệnh ảnh hưởng lên huyết động và tư
mô trong nhiễm khuẩn huyết.

i máu
13

Hình 1.2 - Mối liên gi a DO2, VO2, O2ER và SvO2.

20

Hình 1.3- Phân phối và tiêu thụ oxy.

21

Hình 1.4 - Độ b o hòa oxy tại c c v tr h c nhau trong cơ thể.

23


Hình 2.1 - Máy phân tích khí máu ABL 80 Flex.

54

Sơ đồ 1.1 - Sự mất cân bằng cung-cầu oxy trong nhiễm huẩn huyết.
Sơ đồ 1.2- Minh họa cơ chế sinh l iểm so t ph ng th ch và phản hồi

10

ngược của trục hạ đồi-tuyến yên.

15

Sơ đồ 1.3 - C c yếu tố ảnh hưởng lên SvO2

22

Sơ đồ 1.4 - Chuyển hoá glucose.

27

Sơ đồ 1.5- C c con đường chuyển ho glucose.

31

Sơ đồ 1.6- Chuyển h a tạo lactate

33

Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ nghiên cứu.


57


xi

DANH M C CÁC BIỂU



Biểu đồ 3.1 - Phân bố gi i t nh.
Biểu đồ 3.2 - Tỷ lệ nguồn nhiễm.

59
61

Biểu đồ 3.3- Đường cong ROC biểu hiện độ nhạy và độ đặc hiệu điểm
APACHE II thời điểm nhập HSCC và hả năng t vong.

63

Biểu đồ 3.4 - Biểu đồ tỷ lệ số cơ quan t n thương.

66

Biểu đồ 3.5 - Độ b o hòa oxy m u tĩnh mạch trung tâm (ScvO2).

69

Biểu đồ 3.6 - Đường cong ROC biểu diễn giá tr ScvO2 tại các thời điểm

khác nhau

72

Biểu đồ 3.7 - Đường cong ROC độ thanh thải lactate m u động mạch T12 . 80
Biểu đồ 3.8 - Đường cong ROC độ thanh thải lactate m u động mạch T24 . 81
Biểu đồ 3.9 - Đường cong ROC độ thanh thải lactate m u động mạch T12
và T24 .

82


1

ẶT VẤN Ề
Nhiễm khuẩn huyết (NKH) và sốc nhiễm khuẩn (SNK) hiện nay vẫn là
thách thức cho c c b c sĩ nội khoa và hồi sức, là nguyên nhân gây t vong đứng
hàng đầu ở nh ng bệnh nhân nhập viện. Tỉ vệ t vong có thể lên t i 40 - 75%
trong c c trường hợp c suy đa cơ quan [7],[58],[78].
Do tính chất bệnh sinh diễn biến phức tạp, v i sự tham gia nhiều cơ chế
trong NKH và SNK, trong khi sự tiếp cận và can thiệp điều tr c c b c sĩ phần
nào b hạn chế, chưa k p thời nên từ lâu các nhà hồi sức cố g ng đưa ra nh ng
hư ng dẫn chung trong tiếp cận và điều tr bệnh nhân NKH và SNK.
Diễn tiến từ nhiễm khuẩn đến NKH và SNK, cũng như nguyên nhân
hình thành và tiến triển của suy đa cơ quan là một quá trình phức tạp, v i
nhiều t c động bên trong và gi a các tế bào. Suy đa cơ quan c thể liên quan
v i rất nhiều thay đ i về bệnh học, có nhiều thuyết khác nhau về sinh lý bệnh
của suy đa cơ quan. Rối loạn chức năng tế bào do thiếu oxy mô là yếu tố quan
trọng khởi ph t suy đa cơ quan. Tích cực hồi sức ban đầu có thể phục hồi lại
huyết động và cung cấp oxy ở mức độ toàn cơ thể, nhưng vẫn có thể xảy ra rối

loạn tư i máu và thiếu hụt oxy mô ở mức độ vùng hoặc tiểu vùng tại các
cơ quan. Chính vì vậy nh ng thập niên gần đây c c nhà hồi sức nhấn mạnh vai
trò theo dõi và điều tr tình trạng thiếu oxy mô là một trong nh ng mục tiêu
hàng đầu trong NKH và SNK. Để đ nh gi tình trạng tư i máu, cung cấp và tiêu
thụ oxy mô, các thông số như độ b o hòa oxy trong m u tĩnh mạch trộn (Mixed
venous oxygen saturation: SvO2) và nồng độ lactate m u động mạch phản ánh
gián tiếp các quá trình này, đang được các nhà khoa học lựa chọn và cũng là
nh ng thông số giúp đ nh gi tiên lượng trong qu trình điều tr NKH và SNK
[58].


2

Tuy nhiên, để đo được SvO2 cần tiến hành thủ thuật xâm lấn và tương
đối phức tạp đ là cần đặt catheter động mạch ph i, điều này không phải lúc
nào cũng c thể tiến hành được trên bệnh nhân nguy k ch [47]. Một số nghiên
cứu trên thế gi i nghiên cứu thay thế chỉ số độ b o hòa oxy m u tĩnh mạch trộn
(SvO2) bằng chỉ số độ b o hòa oxy m u tĩnh mạch trung tâm (Central venous
oxygen saturation: ScvO2). Tuy nhiên kết quả còn thay đ i ở nhiều mức độ bàn
luận khác nhau, và ở Việt Nam chưa c nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh
vực này.
Lactate m u động mạch một trong nh ng dấu chỉ điểm sự hiện diện của
tình trạng sốc gây ra sự giảm tư i m u c c cơ quan, nồng độ này trong chẩn đo
n NKH và SNK đ được nghiên cứu tương đối nhiều. Tuy nhiên sự biến thiên
nồng độ lactate m u động mạch trong NKH và SNK cũng như khả năng tiên
lượng của độ thanh thải lactate m u động mạch chưa được nghiên cứu và đăng
tải nhiều trên thế gi i cũng như trong nư c.
Xuất phát từ nh ng thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu: “Vai trò độ
b o hòa oxy m u tĩnh mạch trung tâm và độ thanh thải lactate m u động mạch
trong tiên lượng nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn” v i:


Mục tiêu nghiên cứu:
1. X c đ nh gi tr độ b o hòa oxy m u tĩnh mạch trung tâm (ScvO 2) để tiên
lượng sống còn và t vong tại c c thời điểm h c nhau trong theo dõi và
điều tr NKH và SNK.
2. X c đ nh gi tr nồng độ và độ thanh thải lactate m u động mạch để tiên
lượng sống còn và t vong tại c c thời điểm h c nhau trong theo dõi và
điều tr NKH và SNK.


3

1.
1.1.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

NHIỄM KHUẨN HUY T NẶNG VÀ SỐC NHIỄM KHUẨN

1.1.1. ịnh nghĩa
Nhiễm khuẩn huyết là một hội chứng lâm sàng gây ra bởi tình trạng
nhiễm khuẩn nặng và được đặc trưng bởi quá trình viêm toàn thân và t n
thương mô lan rộng [6],[9].
Trong nhiễm khuẩn huyết, các mô ở xa nguồn nhiễm có biểu hiện các
dấu hiệu chính của tình trạng viêm, bao gồm giãn mạch, tăng t nh thấm các vi
mạch và tích tụ bạch cầu.
Mặc dù viêm là sự đ p ứng sống còn của người bệnh, nhưng c c quan
điểm hiện nay c huynh hư ng cho rằng sự khởi phát và tiến triển của nhiễm
khuẩn huyết là sự rối loạn điều hòa của một đ p ứng viêm bình thường, làm
phóng thích rất nhiều và không kiểm so t được các chất trung gian gây viêm,

tạo ra một chuỗi các biến cố gây t n thương mô lan rộng [73].
Đ nh nghĩa của ACCP/SCCM [19]:
 Nhiễm khuẩn là một hiện tượng vi sinh đặc trưng bởi sự đ p ứng
viêm đối v i sự hiện diện hoặc sự xâm nhập của các vi sinh vật vào
mô ký chủ bình thường vô khuẩn.
 Du khuẩn huyết là sự hiện diện của vi khuẩn sống trong máu.
 Hội chứng đ p ứng viêm toàn thân (SIRS) là đ p ứng viêm lan rộng
đối v i nhiều t c động lâm sàng trầm trọng. Hội chứng này về mặt
lâm sàng được nhận biết dựa vào sự hiện diện của hai hay nhiều hơn
các tiêu chuẩn sau:
 Nhiệt độ > 380C hoặc < 360C


4

 Tần số tim > 90 lần/phút
 Tần số hô hấp > 20 lần/phút hoặc PaCO2 < 32mmHg
 Số lượng bạch cầu > 12000/mm3 hoặc > 10% dạng chưa trưởng
thành
 Nhiễm khuẩn huyết là sự đ p ứng của cơ thể đối v i sự nhiễm khuẩn. Do
đ , trong nhiễm khuẩn huyết dấu hiệu lâm sàng của SIRS sẽ hiện diện
cùng v i bằng chứng x c đ nh của sự nhiễm khuẩn.
 Nhiễm khuẩn huyết nặng: Nhiễm khuẩn huyết được xem là nặng khi nó
đi èm v i rối loạn chức năng cơ quan, giảm tư i máu, hoặc hạ
huyết áp. Biểu hiện của giảm tư i máu có thể bao gồm sự nhiễm toan do
lactic, thiểu niệu hoặc rối loạn trạng thái tâm thần cấp.
 Sốc nhiễm khuẩn là nhiễm khuẩn huyết có hạ huyết p dù đ được bồi
hoàn d ch đầy đủ kèm theo có bất thường tư i máu mà có thể bao gồm
sự nhiễm toan do lactic, thiểu niệu, hoặc rối loạn trạng thái tâm thần
cấp. Nh ng bệnh nhân đang dùng thuốc vận mạch và tăng co b p cơ

tim có thể không b hạ huyết áp vào lúc có bất thường tư i máu. Hạ
huyết p được đ nh nghĩa là hi huyết áp tâm thu < 90mmHg hoặc giảm 
40mmHg so v i giá tr ban đầu mà không có nh ng nh ng
nguyên nhân nào khác gây hạ huyết áp.
 Rối loạn chức năng đa cơ quan là sự thay đ i chức năng cơ quan ở
nh ng bệnh nhân bệnh cấp tính, trong đ sự cân bằng nội môi không thể
được duy trì nếu hông được can thiệp. Hội chứng rối loạn chức năng đa
cơ quan (MODS: multi-organ dysfunction syndrome) được phân loại
thành nguyên phát hoặc thứ phát.


5

 MODS nguyên phát là kết quả của một bệnh l được x c đ nh rõ trong
đ sự rối loạn cơ quan xảy ra s m và có thể quy trực tiếp cho chính
bệnh l đ (ví dụ: suy thận do ly giải cơ).
 MODS thứ ph t là RLCN cơ quan hông phải do tác động trực tiếp
của chính bệnh l đ mà là do ết quả của sự đ p ứng của ký chủ đối v i
một tác nhân gây bệnh khác.
Bảng 1.1 - Tiêu chuẩn nhiễm khuẩn huyết nặng theo Hội c c Thầy thuốc lồng
ngực Hoa Kỳ Hiệp hội Hồi sức Hoa Kỳ [19].
Nhiễm khuẩn huyết nặng = nhiễm khuẩn huyết + giảm tư i máu mô hoặc
rối loạn chức năng cơ quan v i bất cứ tiêu chuẩn nào sau đây được nghĩ là
do nhiễm khuẩn gây ra:
 Tụt huyết áp do nhiễm khuẩn
 Lactate l n hơn gi i hạn trên của giá tr bình thường theo phòng xét
nghiệm
 Lưu lượng nư c tiểu < 0,5mL/kg.giờ trong ít nhất 2 giờ, dù đ hồi sức
đủ d ch
 ALI v i PaO2/FiO2 < 250 khi không có viêm ph i là

 ALI v i PaO2/FiO2 < 200 khi có viêm ph i là

nhiễm

 Creatinine máu > 2mg/dl (176,8µmol/l)
 Bilirubine > 2mg/dl (34,2µmol/l)
 Giảm tiểu cầu (<100000/µl)
 Rối loạn đông m u (INR >1,5)
“Nguồn: Roger C. Bone, 1992” [19]

nhiễm


6

Bảng 1.2 - Tiêu chuẩn chẩn đo n nhiễm khuẩn huyết ở người l n theo
SCCM/ESICM/ACCP/ATS/SIS (2001) [70]
Nhiễm khuẩn đ được chứng minh hay nghi ngờ, kèm vài trong các tiêu
chuẩn:
 Biến số tổng quát:
 Sốt (>38,3oC)
 Hạ thân nhiệt (<360C)
 Tần số tim >90 lần/phút hoặc >2 độ lệch chuẩn trên giá tr bình
thường theo tu i
 Thở nhanh
 Thay đ i tri giác
 Phù đ ng ể hay thăng bằng d ch dương ( > 20ml/kg trong 24
giờ)
 Tăng đường huyết (đường huyết tương > 140mg/dl hay
7,7mmol l) mà hông c đ i th o đường

 Biến số viêm:
 Tăng bạch cầu ( > 12000/µl)
 Giảm bạch cầu ( < 4000/µl)
 Bạch cầu số lượng bình thường v i > 10% dạng chưa trưởng
thành
 CRP huyết tương > 2 độ lệch chuẩn trên giá tr bình thường
 PCT huyết tương > 2 độ lệch chuẩn trên giá tr bình thường.


7

 Biến số huyết động:


Huyết p động mạch (Huyết áp tâm thu < 90mmHg; Huyết áp
trung bình < 70mmHg; Huyết áp tâm thu giảm ≥ 40mmHg ở
người l n hay < 2 độ lệch chuẩn so v i tr số bình thường theo tu
i)



Độ b o hòa ôxy m u tĩnh mạch trộn (SvO2) > 70%



Chỉ số tim > 3,5 l/phút/m2

 Biến số rối loạn chức năng cơ quan:



Giảm oxy m u động mạch (PaO2/FiO2< 300)



Thiểu niệu cấp (lưu lượng nư c tiểu < 0,5 mL/kg/giờ trong ít
nhất 2 giờ, dù đ hồi sức đủ d ch)



Tăng creatinine m u > 0,5mg/dl hay 44,2µmol/l



Bất thường về đông m u (INR > 1,5 hay aPTT > 60 giây)



Liệt ruột (Không nghe nhu động ruột)



Giảm tiểu cầu (<100000/µl)



Tăng bilirubine máu (bilirubine toàn phần huyết tương >4mg dl
hay 70mmol/l)

 Biến số giảm tưới máu mô:



Tăng lactate m u (>1mmol/l)



Chậm hồi phục màu da hay da n i bông

“Nguồn: Mitchell M. Levy, 2001” [70]
C c đ nh nghĩa về các hội chứng nhiễm khuẩn huyết c

nghĩa quan

trọng về mặt tiên lượng. Bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết có t

suất thấp hơn


8

nhiều (16%) so v i bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng (20-50%) và sốc
nhiễm khuẩn (40 - 70%). Tuy nhiên t suất của nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc
nhiễm khuẩn vẫn giảm rất ít trong suốt 30 năm qua cho dù đ c nh ng tiến bộ
về điều tr h ng sinh, chăm s c hỗ trợ và kỹ thuật ngoại khoa [8],[10],[49],[50],
[54],[74],[81],[88].
1.1.2. Sinh lý bệnh gây rối loạn huyết động trong nhiễm khuẩn huyết[58]
1.1.2.1. Mất cân bằng nội môi:
Trong điều iện bình thường, bề mặt nội mạch của mạch m u có tính chất
chống đông. Yếu tố mô là một protein g n trên màng tế bào, trong điều iện
bình thường yếu tố mô này hông tiếp xúc v i m u. Sự biểu lộ của yếu tố mô
chủ yếu phụ thuộc vào sự li giải của IL-6 [76],[40]. Sự biểu lộ này xảy ra trên

tế bào đơn nhân, tế bào nội mô, tế bào đa nhân, và vài loại tế bào khác gây ra
sự hình thành thrombin nội mạch, hởi đầu con đường đông m u ngoại sinh.
Bởi vì quá trình này không gi i hạn mà c thể lan rộng toàn bộ cơ thể, nên n
được gọi là đông m u nội mạch lan toả (disseminated intravascular
coagulation–DIC); DIC gây ra tiêu thụ c c yếu tố đông m u. Về sinh lý, đông
máu qu mức được kháng lại bởi một số chất chống đông tự nhiên bao gồm
antithrombin, hệ thống thrombomodulin protein, protein S,C và chất ức chế
con đường yếu tố mô. Ngoài việc tạo ra thrombin, chức năng chống đông m u
cũng b suy giảm trong nhiễm huẩn huyết. Bệnh nhân b nhiễm huẩn huyết biểu
hiện mức giảm nồng độ protein C và antithrombin do tiêu thụ và giảm
t ng hợp. Như vậy, sự cân bằng sinh l gi a c c chất gây đông m u và c c chất
chống đông m u b thay đ i trong nhiễm huẩn huyết, cũng như c sự
chuyển d ch cân bằng nội môi về trạng th i đông m u hơn là

h ng đông.


9

1.1.2.2. Rối loạn chức năng nội mô:
Bên cạnh chức năng chiết t ch m u từ c c mô, tế bào nội mô c nhiều chức
năng sinh l liên quan đến điều hoà trương lực mạch m u, đông m u, và đ p ứng
miễn d ch.
Nội mô sản xuất một số chất trung gian vận mạch, bao gồm nitric oxide
(NO), prostacyclins, và endothelin. NO là một thuốc gi n mạch mạnh, sản
xuất bởi NO synthase (NOS ) từ một amino acid, 1-arginine. NO trực tiếp làm
gi n cơ trơn của mạch m u. C hai dạng h c nhau của NOS nội mạc: dạng thực
thể (Constitutinal form-cNOS) và dạng cảm ứng (Inducible-iNOS). Về sinh l
học, cNOS - còn được gọi là NOS nội mạc (eNOS) - chỉ sản xuất số lượng
nhỏ NO, và iNOS được thể hiện ở mức thấp [102]. Trong nhiễm huẩn huyết,

biểu hiện iNOS được ch th ch bởi c c cyto ine như IL-1β và TNF-α.
Tiếp theo là sản xuất NO lượng l n và gi n mạch mạnh. Cho dù sự gia tăng
hoạt t nh của cNOS cũng đ ng một vai trò trong nhiễm huẩn huyết, tuy nhiên
hiện nay n vẫn còn là một vấn đề tranh luận.
Trong qu trình viêm, tế bào nội mô bộc lộ phân t ết d nh trên bề mặt của
chúng, gây ra sự ết d nh của bạch cầu. C c phân t ết d nh bao gồm phân t ết d
nh bạch cầu nội mô-1 (Endothelial leukocyte adhesion
molecule-1), phân t ết d nh nội bào (Intracellular adhesion molecule-1), và
phân t ết d nh tế bào mạch m u (Vascular cell adhesion molecule-1).
Phân t ết d nh bạch cầu nội mô-1, là một lựa chọn làm trung gian bư c
đầu để bạch cầu b m d nh, tiếp theo bạch cầu lăn dọc theo bề mặt nội mô. C c
bạch cầu cuối cùng di chuyển qua l p nội mạc vào mô, qua trung gian phân t
ết d nh nội bào-1 và phân t ết d nh tế bào mạch m u-1 mà nó bộc lộ trên cả hai
tế bào nội mô và bạch cầu [38].


10

Sự di chuyển của bạch cầu vào mô là một cơ chế sinh l

để di chuyển

c c tế bào miễn d ch t i v tr nhiễm huẩn. Tuy nhiên, t ng qu t quá trình viêm
trong nhiễm huẩn huyết, tế bào nội mô trong một số cơ quan c ch xa v trí
nhiễm huẩn biểu lộ phân t ết d nh, gây ra sự di chuyển dọc theo và b m d nh
bạch cầu lên bề mặt nội mạch gây hoạt ho bạch cầu. Suy hô hấp có thể xảy ra
liên quan đến việc li giải c c chất gây độc tế bào như elastase,
myeloperoxidase, và c c mảnh oxy hoá. Nh ng sản phẩm này c hả năng gây t n
hại tế bào nội mô và c c mô xung quanh. T n thương tế bào nội mô gây ra rò
mao mạch mà qua đ d ch tẩm nhuận vào khoang ngoại bào, dẫn đến phù nề

mô.
Tế bào nội mô c bề mặt chống đông, được sản xuất bởi sự biểu lộ của
sunfat heparan trên màng tế bào gây li giải chất hoạt ho plasminogen, và sản
phẩm của protein C. Tuy nhiên, nhiễm huẩn huyết d ch chuyển cân bằng nội
môi về ph a trạng th i đông m u. Tế bào nội mô tham gia vào qu trình này
bằng c ch thể hiện yếu tố mô.
1.1.2.3. Rối loạn chức năng tuần hoàn và tim mạch:

Sơ đồ 1.1 - Sự mất cân bằng cung-cầu oxy trong nhiễm huẩn huyết.
“Nguồn: Jean-Louis Vincent, 2012” [58]


11

Nhiễm huẩn huyết thường gây ra biến chứng rối loạn chức năng c c cơ
quan và sốc. Sốc xảy ra hi hệ thống tim mạch hông thể vận chuyển đủ lượng
oxy đến c c mô. Trong thực tế, nhiễm huẩn huyết gây t n hại lên toàn bộ hệ
thống tim mạch, dẫn đến rối loạn chức năng tim, rối loạn điều hòa mạch máu
và t n hại vi tuần hoàn. Sự suy yếu hệ thống tim mạch gây ra hình th i động
học đặc trưng là cung lượng tim cao, giảm huyết p động mạch, giảm
hả năng hai th c oxy trong tuần hoàn. Trong giai đoạn s m nhiễm huẩn huyết,
tiêu thụ O2 tăng lên do nhu cầu trao đ i chất cao hơn (v dụ: thở nhanh, sốt, tim
tăng động, tăng tỷ lệ đồng ho và d ho protein) và hơn n a là t n hại đến mối
quan hệ gi a cung và cầu oxy (Sơ đồ 1.1). Gan và c c cơ quan nội tạng b ảnh
hưởng rõ rệt bởi nh ng thay đ i liên quan đến nhiễm huẩn huyết. C c cơ quan
nội tạng tăng hấp thu O2 đ ng ể trong sốt và du huẩn huyết [82].

1.1.2.4. Rối loạn chức năng tim:
Trong sốc nhiễm huẩn thực nghiệm, co b p cơ tim b t n thương một thời
gian ng n sau khi gây ra nhiễm huẩn huyết. Ph t hiện này được hẳng

đ nh khi hảo s t phân suất tống m u dư i siêu âm tim ở nh ng bệnh nhân nhiễm
huẩn huyết, đặc biệt là ở nh ng bệnh nhân c nồng độ troponin cao
[87]. Sự suy giảm hả năng co b p cơ tim được đi èm v i gi n thất tr i ở thì tâm
trương, làm tăng thể t ch cuối thì tâm trương thất tr i. Cơ chế này cho phép
tim duy trì thể t ch nh t b p đầy đủ mặc dù hả năng co b p b suy.
Thực tế lâm sàng, một sự chuyển phải của đường cong Frank-Starling diễn ra.
Như vậy, so v i người hỏe mạnh, bệnh nhân nhiễm huẩn huyết đòi hỏi áp lực
đ đầy tim l n hơn để duy trì một thể t ch nh t b p tương tự [33]. Nh ng bệnh
nhân NKH mà không c sự bù trừ gi n thất tr i đ ng ể c nguy cơ t
vong cao hơn một c ch rõ rệt. Nếu bệnh nhân NKH phục hồi thì rối loạn chức
năng tim c thể hồi phục.


12

Sự hiện diện của c c chất ức chế cơ tim b t đầu được đề cập trong nh ng
năm 1980, bởi vì huyết thanh của bệnh nhân nhiễm huẩn đ c thể ức chế sự co
b p của tế bào cơ chuột trong th nghiệm. Cyto ines gây tăng hoạt h a
nitric oxide synthase cảm ứng (iNOS), và hậu quả là tăng sản xuất nitric oxide
(NO). NO ảnh hưởng đến tế bào cơ theo nhiều c ch: NO kích thích guanylate
cyclase, và sản phẩm của n là 3', 5'-cyclic guanosine monophosphate, gây
cản trở chuyển ho canxi nội bào tế bào cơ. Điều này bao gồm sự giảm i lực
canxi đối v i bộ co b p và ức chế sự gia tăng dòng canxi chậm qua trung gian
α-adrenergic. NO c thể gây t n hại trực tiếp c c tế bào cơ tim bởi sự hình
thành của peroxynitrite thông qua sự ết hợp v i c c ion superoxide. Mỗi
oxynitrite t c dụng gây độc lên nhiều phân t nội bào bằng gốc oxy tự do [16].

Nhiễm huẩn huyết c liên quan đến sự thay đ i lưu lượng tư i m u đến
vùng và tiểu vùng, gây ra bất tương hợp gi a cung và cầu oxy mà hậu quả là
rối loạn chức năng đa cơ quan và tim cũng b t c động. Mặc dù trong thực

nghiệm, dự tr tuần hoàn động mạch vành b thay đ i trong nhiễm huẩn huyết,
nhưng c c nghiên cứu lâm sàng hông cho thấy lưu lượng m u mạch
vành b t n hại [77]. Tuy nhiên, gần đây đ chứng minh rằng bệnh nhân b nhiễm
huẩn huyết gia tăng nồng độ troponin. Sự gia tăng nồng độ troponin liên quan
đến tỷ lệ cao bất thường vận động vùng và tỷ lệ t vong.
1.1.2.5. Rối loạn chức năng mạch máu và giảm thể tích tuần hoàn:
Trong sốc tim hoặc sốc giảm thể t ch, co mạch là một cơ chế chung để
tr nh hạ huyết p động mạch. Tuy nhiên, trong nhiễm huẩn huyết, gi n động
mạch xảy ra rất nhiều. Tế bào nội mô đ ng một vai trò quan trọng trong việc
điều hoà trương lực mạch m u bởi chúng giải ph ng một lượng chất vận mạch
như NO và endothelin. Nhiễm huẩn huyết d ch chuyển sự cân bằng


13

của c c chất này về trạng th i gi n mạch bởi sự sản xuất NO

hông được

iểm so t (như đ bàn luận ở trên). Giảm huyết p động mạch nghiêm trọng do
gi n mạnh mạch m u hệ thống là một trong nh ng đặc t nh huyết động đặc
trưng của nhiễm huẩn huyết. Cơ chế mà NO gây gi n mạch rất phức tạp.
Con đường quan trọng trong đ NO tham gia bao gồm sự ch hoạt của c c ênh
ali và phân cực của màng tế bào cơ trơn. Nh ng cơ chế này lần lượt ức chế sự
hoạt động của c c chất co mạch như norepinephrine và angiotensin II, do đ co
mạch hông xảy ra mặc dù nồng độ c c chất này trong huyết thanh
cao [11].

Hình 1.1 - Tóm t t sinh lý bệnh ảnh hưởng lên huyết động và tư i máu mô
trong nhiễm khuẩn huyết.

“Nguồn: Jean-Louis Vincent, 2012” [58]
Tế bào nội mô điều hoà trương lực mạch m u, hông chỉ để duy trì huyết
p hệ thống mà còn để iểm so t lưu lượng m u đến c c cơ quan riêng lẻ. Một
loạt cơ chế để bảo vệ lưu lượng m u đến cơ quan b suy giảm trong nhiễm huẩn
huyết.
Giảm thể t ch tuần hoàn là một đặc trưng h c của nhiễm huẩn huyết.
Nhiễm huẩn huyết đi èm hình thành phù mô đ ng ể. Cơ chế cơ bản là do rò rỉ
mao mạch, mà n là một trong nh ng t c động h c của t n thương nội


×