Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Định hướng nghề nghiệp của cha mẹ đối với con cái trong độ tuổi trung học phổ thông tại khu vực làng nghề thị xã từ sơn tỉnh bắc ninh (luận văn thạc sỹ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------

NGUYỄN THỊ NGUYỆT

ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI
CON CÁI TRONG ĐỘ TUỔI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI KHU VỰC LÀNG NGHỀ THỊ XÃ TỪ SƠNTỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội- 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------

NGUYỄN THỊ NGUYỆT

ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI
CON CÁI TRONG ĐỘ TUỔI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI KHU VỰC LÀNG NGHỀ THỊ XÃ TỪ SƠNTỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. NGUYỄN HỒNG HÀ.

Hà Nội- 2017


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình luận văn thạc sĩ do tôi thực hiện. Các tài
liệu, trích dẫn, kết quả nêu trong đề tài luận văn tốt nghiệp đều có nguồn gốc rõ
ràng và trung thực. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Học viên

Nguyễn Thị Nguyệt


Lời cảm ơn
Trên thực tế, không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở trường đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy cô, gia đình và bạn bè.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Hồng
Hà, người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Xã hội học đã dạy dỗ và truyền
đạt những tri thức quý báu trong suốt những năm qua, để tôi có thể hoàn thành tốt
khóa học của mình.
Tôi cũng muốn nói lời cảm ơn chân thành đến cán bộ địa phương, các bậc
cha mẹ và các em học sinh ở làng nghề Đồng Kỵ và Đa Hội- TX. Từ Sơn- tỉnh Bắc
Ninh. Luận văn đã không thể hoàn thành tốt vấn đề thu thập dữ liệu nếu thiếu sự
giúp đỡ nhiệt tình, đặc biệt là sự cởi mở trong chia sẻ về lựa chọn hướng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn gia đình đã luôn ở bên cạnh, là động lực to lớn giúp
tôi không ngừng cố gắng học tập để hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến các cán bộ Khoa Xã hội học
– trường ĐHKHXH&NV. Sự hỗ trợ đầy trách nhiệm của họ đã giúp tôi thực hiện
quá trình bảo vệ luận văn một cách thuận lợi, tốt đẹp.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì thời gian có hạn, trình độ năng lực của
bản thân còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được góp ý của các thầy cô để tôi được rút kinh nghiệm và hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày .... tháng .... năm 2017
Học viên

Nguyễn Thị Nguyệt


Danh mục các từ viết tắt
TC- CĐ - ĐH:

Trung cấp - Cao đẳng - Đại học

ĐHKHXH&NV:

Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn

ĐHNN:

Định hướng nghề nghiệp

Nxb:

Nhà xuất bản


THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

TX. Từ Sơn:

Thị xã Từ Sơn

Sau ĐH:

Sau đại học

XHH:

Xã hội học


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ..................................................................................... 2
3. Tổng quan nghiên cứu ............................................................................................. 3
4. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 12
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 13
6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 14

7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................ 14
8. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 14
9. Khung lý thuyết ..................................................................................................... 17
10. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 17
PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH .................................................................................. 18
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................... 18
1.1: Các khái niệm cơ bản.......................................................................................... 18
1.1.1: Định hướng ...................................................................................................... 18
1.1.2: Khái niệm Giá trị ......................................................................................... 18
1.1.3: Khái niệm Định hướng giá trị ...................................................................... 19
1.1.4: Nghề nghiệp ..................................................................................................... 20
1.1.5: Định hướng nghề nghiệp.................................................................................. 21
2.1.6: Làng nghề ........................................................................................................ 22
1.1.7: Khái niệm Gia đình...................................................................................... 24
1.1.8: Khái niệm nhận thức ........................................................................................ 24
1.1.9: Khái niệm hành động ....................................................................................... 25
1.2: Cơ sở lý thuyết .................................................................................................... 26
1.2.1: Lý thuyết vai trò............................................................................................... 26
1.2.2: Lý thuyết trao đổi xã hội .................................................................................. 28
1.2.4: Lý thuyết giá trị và hành động xã hội............................................................... 30
1.3: Sơ lược về địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 32


1.3.1: Làng nghề Đồng Kỵ......................................................................................... 32
1.3.2: Làng nghề Đa Hội ............................................................................................ 34
Tiểu kết chương 1.................................................................................................. 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA CHA MẸ ĐỐI
VỚI CON TRONG ĐỘ TUỔI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI KHU VỰC LÀNG
NGHỀ ........................................................................................................................ 37
2.1: Quan điểm của cha mẹ về ĐHNN cho con cái .................................................... 37

2.1.1: Quan điểm của cha mẹ về sự cần thiết ĐHNN cho con ................................... 37
2.1.2: Quan điểm của cha mẹ về giá trị của việc học và việc làm .............................. 38
2.2: Định hướng của cha mẹ về bậc học, khu vực làm việc cho con .......................... 39
2.2.1: Định hướng của cha mẹ về bậc học cho con .................................................... 39
2.2.2: Định hướng nghề nghiệp cho con theo khu vực làm việc ................................ 42
2.3: ĐHNN của cha mẹ cho con theo các giá trị của xã hội và Dự định nghề nghiệp
cho con khi trưởng thành ........................................................................................... 44
2.3.1: ĐHNN của cha mẹ cho con theo các giá trị của xã hội .................................... 44
2.3.2: Định hướng nghề nghiệp cho con khi trưởng thành ......................................... 46
2.4: Hành động hướng nghiệp cho con ...................................................................... 49
2.4.1: Mức độ quan tâm của cha mẹ đối với việc học tập của con ............................. 49
2.4.2: Mức độ đầu tư của cha mẹ cho con trong hướng nghiệp tại khu vực làng nghề60
2.4.3: Đánh giá của cha mẹ về việc hướng nghiệp cho con trong gia đình ................ 64
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................... 65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ
NGHIỆP CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI CON TRONG ĐỘ TUỔI TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ..................................................................................................................... 67
3.1: Tác động của chính sách của Đảng và Nhà nước về làng nghề đến ĐHNN của
cha mẹ........................................................................................................................ 67
3.2: Tác động của môi trường sống đến việc hướng nghiệp....................................... 72
3.3: Đặc điểm nhân khẩu xã hội .......................................................................................... 79
3.3.1: Vai trò của cha mẹ. ...................................................................................... 79


3.3.2: Tuổi của cha mẹ ............................................................................................... 81
3.3.3: Trình độ học vấn của cha mẹ ........................................................................... 83
3.3.4: Nghề nghiệp của cha mẹ .................................................................................. 86
3.3.5: Thu nhập của cha mẹ ....................................................................................... 88
3.4: Học lực của con..................................................................................................92
Tiểu kết chương 3.... .................................................................................................. 95

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 96
Khuyến nghị ........................................................................................................................ 97
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 104
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN ............................................................................... 104
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU ...................................................... 109


Danh mục bảng
Bảng 2.1: Quan điểm của cha mẹ về giá trị của việc học và việc làm ........................ 38
Bảng 2.2: Khu vực định hướng chọn nghề cho con ................................................... 43
Bảng 2.3: Định hướng giá trị nghề nghiệp của cha mẹ tại khu vực làng nghề ........... 44
Bảng 2.4: Dự định nghề nghiệp tương lai cho con ..................................................... 47
Bảng 2.5: Mức độ dành thời gian cho việc học bài của con ....................................... 49
Bảng 2.6: Mức độ nhắc nhở con học bài của cha mẹ làng nghề................................. 51
Bảng 2.7: Mức độ liên hệ với giáo viên của cha mẹ tại làng nghề ............................. 52
Bảng 2.8: Các kênh thông tin cha mẹ sử dụng để tìm hiểu về ĐHNN ....................... 54
Bảng 2.9: Mức độ tham gia của cha mẹ về định hướng nghề nghiệp cho con ........... 58
Bảng 2.10: Những phương tiện cơ bản mà cha mẹ đầu tư cho con học ............................. 60
Bảng 3.1: Đánh giá của cha mẹ về thu nhập của nghề so với công việc khác ............ 74
Bảng 3.2: Mong muốn con theo nghề truyền thống của cha mẹ làng nghề ................ 76
Bảng 3.3: Định hướng bậc học của cha mẹ cho con theo làng nghề .......................... 77
Bảng 3.4: Định hướng bậc học cho con theo vai trò của cha mẹ................................ 79
Bảng 3.5: Định hướng bậc học cho con theo tuổi của cha mẹ.................................... 81
Bảng 3.6: Định hướng bậc học cho con theo trình độ học vấn của cha mẹ ................ 83
Bảng 3.7: ĐHNN tương lai cho con theo nghề nghiệp của cha mẹ ............................ 87
Bảng 3.8: Thu nhập bình quân của gia đình trong 1 tháng ......................................... 89
Bảng 3.9: Định hướng bậc học cho con theo điều kiện kinh tế của gia đình .............. 90


Danh mục biểu

Biểu 2.1: Quan điểm của cha mẹ về sự cần thiết ĐHNN cho con ...................................... 37
Biểu 2.2: Định hướng bậc học cho con trong gia đình tại làng nghề (%)................... 40
Biểu 2.3: Thực trạng tham gia làm mộc/sắt của con cái tại làng nghề (%) ................ 56
Biểu 2.4: Người chịu trách nhiệm chính trong gia đình về ĐHNN cho con (%) ....... 57
Biểu 2.5: Chi phí cho học tập so với thu nhập của gia đình/tháng (%) ...................... 63
Biểu 2.6: Đánh giá của cha mẹ về hướng nghiệp cho con trong gia đình (%).........63
Biểu 3.1: Đóng góp của nghề mộc/sắt vào thu nhập của gia đình (%) ....................... 75
Biểu 3.2: Học lực của con trong khu vực làng nghề (%)............................................ 93


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
ĐHNN (định hướng nghề nghiệp) của cha mẹ cho con không chỉ xác định
hướng đi cuộc đời của con mà còn có tác dụng đến toàn xã hội, góp phần vào việc
phân luồng và sử dụng hợp lí nguồn lao động thúc đẩy phát triển kinh tế như trong
Văn kiện Đại hội đã đề ra: “Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học
sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù
hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương” 1. Tuy
nhiên, trong ĐHNN của cha mẹ thì vấn đề làm gì, ở đâu ngoài khía cạnh kinh tế, thu
nhập, phần quan trọng còn là cái “tiếng”, cái “thế”, cái giá trị mà nghề nghiệp gắn
với vị trí xã hội đem lại [23]. Và thực tế, việc định hướng mang tính xu thế và kỳ
vọng của cha mẹ, thầy cô nên nhiều sinh viên khi ra trường không có việc làm hoặc
phải đào tạo lại, tình trạng ngồi nhầm đại học xảy ra nhiều năm với nhiều sinh viên.
Những cử nhân, kĩ sư thất nghiệp quay lại học trung cấp với quyết tâm làm lại cuộc
đời ngày càng phổ biến và trở thành vấn đề nhức nhối [16]. Theo thống kê, số người
thất nghiệp theo trình độ chuyên môn đại học là khá cao, chiếm 16.5% so với những
trình độ đào tạo khác, điều này phản ánh một thực trạng rằng càng ngày các sinh
viên ra trường từ các trường CĐ- ĐH càng khó xin việc. Tỷ lệ thất nghiệp theo độ
tuổi từ 15-24 chiếm 6.8%, là cao nhất trong các nhóm tuổi, còn tỷ lệ thất nghiệp
theo trình độ chuyên môn CĐ là 6.8%, ĐH 4.1% cũng chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so

với chưa đào tạo chuyên môn kỹ thuật [34].
Lứa tuổi THPT (Trung học phổ thông) là giai đoạn mà các em đứng trước
nhiều sự lựa chọn và cần có sự định hướng, động viên, an ủi của cha mẹ và nhà
trường để các em có thể tìm được hướng đi cho bản thân và phát huy được năng lực
của mình. Đây cũng là lứa tuổi bắt đầu có những suy nghĩ cho tương lai của bản
thân. Và theo Luật lao động thì đủ 15 tuổi trở lên là các em cũng bắt đầu đủ tuổi, đủ
sức khỏe để có thể lao động kiếm sống. Tuy nhiên, trên thực tế việc lựa chọn nghề
1

Quyết định 126/CP ngày 19 tháng 3 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ về “Công tác hướng nghiệp trong
các trường Phổ thông và việc sử dụng học sinh các cấp Phổ thông cơ sở và Phổ thông trung học tốt nghiệp ra
trường”

1


không hề đơn giản, dễ dàng bởi nghề nghiệp trong xã hội rất phong phú, nghề nào
cũng có vai trò, ý nghĩa nhất định. Bên cạnh đó, học sinh THPT còn bị chi phối bởi
rất nhiều yếu tố cả chủ quan và khách quan đến việc lựa chọn nghề nghiệp của các
em. Không đánh giá đúng về năng lực bản thân sẽ lúng túng trong việc chọn nghề.
Do đó có 2 tình trạng thường gặp đó là: một là, đánh giá quá cao năng lực bản thân
và hai là, đánh giá không đúng mức (thấp hơn) về năng lực của bản thân. Việc đánh
giá quá cao năng lực của bản thân dẫn đến sự chủ quan ban đầu thất vọng lúc cuối,
còn nếu đánh giá quá thấp về năng lực bản thân thì chúng ta sẽ bỏ qua những nghề
nghiệp mà đáng ra phải nên chọn [4].
Trong khi đó, Đảng xác định làng nghề thu hút tới 30% lực lượng lao động
nông thôn. Vai trò quan trọng của làng nghề thể hiện ở việc góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa; tăng giá trị sản
phẩm hàng hóa; góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
nông thôn; thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động, hạn chế

di dân tự do; đa dạng hóa kinh tế nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hóa cải thiện
đời sống người dân; bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc [3].
Từ Sơn là thị xã có nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp và nhiều làng
nghề của tỉnh Bắc Ninh đặt trên địa bàn nên đòi hỏi cần phải có một nguồn nhân lực
có chất lượng với số lượng lớn. Trong kế hoạch phát triển các ngành kinh tế trọng
điểm nói riêng hay phát triển xã hội nói chung thì lực lượng lao động kế thừa có
chuyên môn cao với đầy đủ những phẩm chất và kỹ năng nghề nghiệp là vô cùng
cần thiết. Xuất phát từ những lí do đó, tôi lựa chọn đề tài: “Định hướng nghề nghiệp
của cha mẹ đối với con cái trong độ tuổi trung học phổ thông tại khu vực làng nghề
TX. Từ Sơn- tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu.
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu này trên cơ sở vận dụng một số khái niệm, lý thuyết xã hội học
như khái niệm định hướng giá trị nghề, gia đình, định hướng nghề nghiệp, lý thuyết
vai trò, lý thuyết sự lựa chọn hợp lý để tìm hiểu và giải thích những mong muốn,

2


định hướng về học vấn, nghề nghiệp của cha mẹ đối với con trong độ tuổi THPT tại
làng nghề như: định hướng về bậc học, định hướng về nghề nghiệp, khu vực làm
việc; về một số yếu tố tác động đến ĐHNN của cha mẹ đối với con. Đồng thời đề
tài được coi như là một luận chứng góp phần làm sáng tỏ hơn cho những lý thuyết
đó. Các bằng chứng thu thập bằng phương pháp định lượng (như kết quả học tập,
thời gian dành cho học tập của con, chi phí giáo dục, nhắc nhở con học bài của cha
mẹ) được gắn kết với các bằng chứng thu thập từ phương pháp định tính góp phần
làm rõ ĐHNN làng nghề nông thôn, các đường hướng giáo dục mà gia đình nông
thôn đang lựa chọn cho con.
2. 2. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn có thể đánh giá bước đầu việc ĐHNN đối với con trong độ

tuổi THPT của cha mẹ tại làng nghề thuộc TX. Từ Sơn và các yếu tố ảnh hưởng đến
nó. Đồng thời kết quả nghiên cứu này cũng góp phần làm phong phú thêm những
nghiên cứu về ĐHNN trong gia đình và cũng là một nguồn tài liệu tham khảo cho
học viên, sinh viên khi nghiên cứu về gia đình.
Nghiên cứu này cũng hướng đến việc đề xuất những kiến nghị về chính sách
để có cái nhìn khách quan, làm nguồn tham khảo cho cha mẹ khi ĐHNN cho con.
3. Tổng quan nghiên cứu
Vấn đề gia đình và giáo dục gia đình ngày càng thu hút được sự quan tâm
chú ý của nhiều ngành, nhiều cấp như Viện Xã hội học, Viện gia đình và giới,
Trung tâm nghiên cứu khoa học xã hội... Vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu
khoa học khác nhau về lĩnh vực này. Việc rà soát và hệ thống hóa các chủ đề, vấn
đề từ các nghiên cứu đi trước là cần thiết, để từ đó tìm kiếm những bằng chứng mới
trên cơ sở học hỏi, kế thừa những thành quả nghiên cứu của các tác giả khác.
* Định hướng nghề nghiệp của học sinh, sinh viên
- Nói đến tầm quan trọng của ĐHNN, nhận thức về nghề nghiệp, xu hướng
chọn nghề và những nhân tố ảnh hưởng tới sự định hướng giá trị nghề nghiệp của
học sinh. (Trần Quốc Thành, 2002)

3


+ Về xu hướng chọn nghề của học sinh, có nhiều giá trị khác nhau chi phối
xu hướng chọn nghề của học sinh. Dưới tác động của nền kinh tế - xã hội, của điều
kiện trao đổi thông tin ở từng địa bàn dân cư mà có sự khác biệt thứ bậc của các giá
trị. Những giá trị vật chất có xu hướng được đề cao trong việc chọn nghề của học
sinh hiện nay.
+ Về những yếu tố ảnh hưởng tới sự định hướng giá trị nghề nghiệp của học
sinh thì vai trò của gia đình và bạn bè chiếm vị trí quan trọng [40].
- Theo nghiên cứu của Đỗ Thị Ngọc Chi, trong các yếu tố ảnh hưởng đến
ĐHNN của các em thì gia đình ảnh hưởng nhiều nhất còn yếu tố hoạt động hướng

nghiệp của nhà trường tác động rất yếu. Một số em chưa có sự định hướng rõ ràng
và bị lúng túng trong dự định nghề nghiệp trong tương lai [4].
- Với hướng nghiên cứu về định hướng giá trị của tác giả Vũ Hào Quang,
2001 trong cuốn “Định hướng giá trị của sinh viên- con em cán bộ khoa học” đã chỉ
ra những giá trị việc làm và nơi làm việc là những giá trị quan trọng đối với sinh
viên. Và mong muốn lớn nhất của sinh viên sau khi tốt nghiệp ĐH là có việc làm và
ổn định gia đình. Về nghề nghiệp, sinh viên mong muốn được làm đúng nghề đào
tạo, việc làm đúng nghề được đào tạo coi như là một tiêu chuẩn cao nhất trong quá
trình tìm việc làm. Sinh viên rất đề cao vấn đề thu nhập ổn định, nghề được xã hội
coi trọng và được làm việc trong môi trường xã hội tốt đẹp lành mạnh. Đồng thời,
tác giả cũng phân tích mối quan hệ trong gia đình, đặc biệt là các quan hệ trong cơ
cấu các thế hệ, mô hình quyền lực trong gia đình, lối sống ảnh hưởng đến ĐHNN.
Qua những nghiên cứu về ĐHNN của các em học sinh, sinh viên, tôi thấy,
các tác giả đã chỉ ra gia đình là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ĐHNN của các em
hiện nay. Điều này khiến tôi hình thành lên ý tưởng nghiên cứu vai trò của cha mẹ
trong việc ĐHNN của các em như thế nào?
* Định hướng nghề nghiệp trong nhà trường
Ở Việt Nam, khái niệm hướng nghiệp được nói đến từ những năm 60. Đến
đầu những năm 80, khi xuất hiện nhu cầu đẩy mạnh giáo dục lao động, kỹ thuật

4


tổng hợp và hướng nghiệp nhằm chuẩn bị kỹ 13 năng cho học sinh phổ thông đi vào
cuộc sống thì hướng nghiệp mới thực sự được Nhà nước chú trọng đến.
- Nhiều công trình nghiên cứu trước đây của giáo sư Phạm Tất Dong như:
“Vấn đề hứng thú trong công tác hướng nghiệp - Nghiên cứu Khoa học giáo dục, số
18/1974”; “Hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông”- tạp chí Đại học và Trung
học chuyên nghiệp, số 6/1982”; Phạm Tất Dong (1987), Giáo trình công tác hướng
nghiệp trong trường phổ thông” NXB Hà Nội, Hướng nghiệp trong điều kiện kinh

tế thị trường- Thế giới mới số 91/1974” đã xem xét sâu sắc và có hệ thống về hứng
thú nghề nghiệp cũng như những vấn đề cơ bản về nội dung phương pháp hướng
nghiệp cho học sinh. Trong các công trình nghiên cứu của mình, tác giả đã đưa ra
kết luận: Hứng thú môn học, hứng thú nghề nghiệp có tác dụng thúc đẩy việc lựa
chọn nghề nghiệp và thực hiện được khả năng của mình là động cơ mạnh nhất, quan
trọng nhất trong việc lựa chọn nghề của học sinh [20].
- Nói về thời điểm hướng nghiệp: Đáng chú ý là bài viết "Tư vấn nghề
nghiệp và phân luồng học sinh phổ thông sau trung học” của PGS.TS. Đặng Danh
Ánh. Trong bài viết này, ông đưa ra những quan điểm mới trong việc tổ chức các
hoạt động hướng nghiệp cho học sinh như: hướng nghiệp không chỉ được tiến hành
ở tất cả các loại trường học mà còn thực hiện ở các cơ quan, các cơ sở sản xuất kinh
doanh; không chỉ tiến hành với thế hệ trẻ mà còn tiến hành với cả người lớn tuổi
không có nghề hoặc vì lý do nào đó phải thay đổi nghề, lúc đó phải hướng nghiệp
lại lần thứ hai, thứ ba2.
- Phân tích những khó khăn trong công tác tham vấn nghề, tư vấn nghề, tác
giả Trương Thị Hoa, 2014, Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông khu vực Hà Nội qua tham vấn nghề, đã chỉ ra những bất cập trong tham vấn
nghề như: Hoạt động tham vấn nghề của các nhà trường THPT khu vực Hà Nội
được thực hiện chưa đồng bộ giữa các nhà trường, giữa các giáo viên. Hiểu biết của
giáo viên về tham vấn nghề còn hạn chế. Nhiều học sinh chưa tự đánh giá được
năng lực, tính cách bản thân nên còn khó khăn trong quá trình chọn nghề, chọn
2

Đặng Danh Ánh, Tư vấn nghề và phân luồng học sinh phổ thông sau trung học (Báo cáo tại Hội thảo về Tư
vấn nghề do ĐHQG Hà Nội tổ chức tháng 01/2005)

5


trường thi, khối thi. Những khó khăn này của học sinh chưa được giáo viên giải

quyết một cách thỏa đáng do công tác tham vấn nghề ở các trường, nhất là vùng
nông thôn còn nhiều bất cập và hạn chế [16].
Nhìn chung, vấn đề hướng nghiệp cho học sinh THPT trong nhà trường mới
chỉ dừng lại ở khâu định hướng nghề, còn tư vấn nghề, tham vấn nghề và tuyển
chọn nghề chưa được chú trọng thích đáng.
* Định hướng nghề nghiệp trong gia đình
- Xét về khía cạnh định hướng giá trị nghề, PGS.PTS. Nguyễn Quang Uẩn,
PGS.PTS. Nguyễn Thạc, PGS.PTS. Mạc Văn Trang, 1995 đã tổng kết được 9 giá trị
nghề nghiệp được nhiều người đề cập đến khi chọn nghề: Nghề có thu nhập cao
(77%), nghề phù hợp với sức khỏe, trình độ (67,2%); nghề phù hợp với hứng thú,
sở thích (66,3%); nghề có điều kiện chăm lo gia đình (64,2%); nghề có điều kiện
phát triển năng lực (62,8%); nghề được xã hội coi trọng (62,7%); nghề đảm bảo yêu
cầu suốt đời (60,%); nghề có thể giúp ích cho nhiều người (57,8%); nghề có thể tiếp
tục học lên (56,8%). Sự định hướng nghề nghiệp này cho thấy sự thích ứng của
người Việt Nam đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa hiện nay.
Và nghiên cứu của (PGS.TS. Phan Thị Mai Hương, 2012) trong định hướng
giá trị nghề, đối với con trai người dân muốn con làm nghề có thu nhập cao, còn
con gái là những việc nhẹ nhàng có tính ổn định cao [18].
- Về mức độ quan tâm, chi phí đầu tư cho giáo dục (Phạm Hương Trà, 2008)
đã chỉ ra chi phí cho giáo dục tăng dần qua các năm thông qua các khoản như: mua
sách giáo khoa, học phí, mua đồ dùng học tập, học thêm… Trong đó, chi phí cho
học thêm được cha mẹ đánh giá là tăng lên nhiều nhất (35,3%) [44].
- Bàn về tác động của giới tính đến ĐHNN của cha mẹ (Lê Thúy Hằng,
2006) do định kiến giới nên dù có học giỏi hay không con trai vẫn được cha mẹ ưu
tiên dự định đầu tư cho học lên bậc cao hơn. Còn (Nguyễn Văn Tiệp, 2015) không
có sự khác biệt đáng kể trong kỳ vọng học vấn của phụ huynh đối với con trai và
con gái khi mà người dân mong muốn cho con trai học đến CĐ- ĐH trở lên (78,8%)

6



và con gái (77,6%) và mong muốn con trai học hết cấp 3 là (19,3%) và (18,8%) là
đối với con gái [35]. Trong các yếu tố tác động đến ĐHNN cho con thì mức sống
gia đình là một trong những yếu tố có tác động đến khả năng đầu tư học tập cho
con. Ở những gia đình có mức sống khá hơn thì mức đầu tư học tập cho con càng
lớn. Nhất là, ở nhóm điều kiện kinh tế nghèo thì tỷ lệ cha mẹ dự tính chỉ cho con
học hết lớp 12 đối với con gái cao hơn rất nhiều so với con trai trong khi đó, con
trai lại được cha mẹ đồng ý đầu tư theo nguyện vọng hơn con gái rất nhiều [15].
- Nghiên cứu về bậc học mong muốn: Hà Thúc Dũng, Nguyễn Ngọc Anh,
2012 với bài viết “Định hướng học tập và nghề nghiệp cho con cái của cư dân
Đồng Bằng Sông Cửu Long”; Trần Ngọc Trà Linh, 2013 với đề tài “Vai trò của cha
mẹ trong định hướng nghề nghiệp cho con trong gia đình công nhân, lao động
thành phố Hà Nội”; Nguyễn Thị Minh Phương, 2015 với công trình nghiên cứu
“Định hướng giáo dục cho con trong các gia đình nông thôn hiện nay”, đã cho thấy
đa phần người dân mong muốn con cái học đến CĐ-ĐH. Tuy nhiên, cha mẹ gặp
phải khó khăn trong việc ĐHNN cho con khi hơn 40% cha mẹ không biết cho con
trai làm gì và con gái làm gì [7].
- Nghiên cứu về lựa chọn nghề nghiệp tương lai, với bài viết “Mối quan hệ
ứng xử giữa cha mẹ và con cái” của tác giả Lê Thi, 2011; và tác giả Đặng Bích
Thủy, 2011, “Vai trò của gia đình đối với việc học tập của con và cha mẹ với định
hướng nghề nghiệp của con” đã cho thấy mong muốn con có nghề nghiệp ổn định
là mong muốn của hầu hết các bậc cha mẹ. Trong đó, cán bộ viên chức nhà nước là
nhóm nghề mà phần lớn cha mẹ mong muốn cho con cái cho dù đó là con gái hay
con trai (Lê Mạnh Năm, 2000; Nguyễn Thị Lan, 2008; Đặng Bích Thủy, 2011).
Điều đáng lưu ý là các kết quả nghiên cứu trên đây cho thấy dường như không có
sự khác biệt về mong muốn nghề nghiệp của con đối với các bậc cha mẹ ở các khu
vực khác nhau, các ngành nghề khác nhau hay các trình độ học vấn khác nhau. Tuy
nhiên, các cha mẹ ở nông thôn thì luôn mong muốn con thoát ly khỏi nông thôn làm
nghề gì đó khác với nghề nông. Theo các tác giả, điều này cho thấy tâm thế của


7


người nông dân là mong muốn con cái họ thoát khỏi nghề nông vốn có thu nhập
thấp, vất vả và chịu nhiều rủi ro [28].
- Xem xét các định hướng nghề nghiệp của cha mẹ cho con cái trong gia
đình ở khía cạnh: hành động hướng nghiệp (Lê Mạnh Năm, 2000; Đặng Thanh
Nhàn, 2010; Nguyễn Thị Minh Phương, 2014) đã chỉ ra các bậc cha mẹ đã từng có
hành động cụ thể để hướng nghiệp cho con như: nhắc nhở con học bài, kiểm tra bài
vở, cho con đi học thêm, họp phụ huynh… Đồng thời, các tác giả cũng chỉ ra các
yếu tố như: học vấn, tuổi, nghề nghiệp, mức sống của cha mẹ... tác động đến định
hướng cho con là không đáng kể. Những bậc cha mẹ có nghề phi nông nghiệp có xu
hướng mong con theo nghề của mình do lợi thế từ các mối quan hệ sẵn có và kinh
nghiệm trong khi cha mẹ làm nông nghiệp thì ngược lại. Còn các bậc cha mẹ làm
nông nghiệp mong muốn con học để được thoát ly khỏi đồng ruộng. Ngoài các yếu
tố gia đình thì ảnh hưởng từ các nhóm bạn bè và internet lên định hướng nghề
nghiệp của các em rất lớn. Do ấn tượng và những hình dung khác nhau khiến cho
việc học nghề không được coi trọng (Lê Mạnh Năm, 2000). Những quan niệm về
giá trị nghề nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc hướng nghiệp cho con cái.
- Với bài viết: Tác động của cha mẹ trong việc hướng nghiệp cho học sinh
phổ thông hiện nay, tác giả Bùi Thị Thanh Hà, đã chỉ ra trong quá trình đưa ra quyết
định của mình thì các em cũng tham khảo ý kiến của nhiều nguồn khác, nhưng chủ
yếu là cha mẹ. Và các em học sinh có sự cân bằng giữa ý kiến của cha mẹ và bản
thân trong việc lựa chọn trường để cha mẹ hài lòng. Trình độ học vấn của cha mẹ là
yếu tố tác động đến việc tham khảo ý kiến của các em [14].
- Theo nghiên cứu của Trần Ngọc Trà Linh, 2013, Vai trò của cha mẹ trong
định hướng nghề nghiệp cho con trong gia đình công nhân, lao động thành phố Hà
Nội, tác giả cũng chỉ rõ nhận thức và thực trạng định hướng của cha mẹ về bậc học
và đầu tư học tập cho con, thời điểm thích hợp để định hướng nghề nghiệp, mong

muốn về nghề nghiệp cho tương lai. Đồng thời cũng chỉ ra một số yếu tố tác động
đến ĐHNN. Trong các yếu tố đó thì trình độ học vấn của cha mẹ ảnh hưởng mạnh
mẽ đến mong muốn bậc học cho con. Từ thực trạng, các yếu tố tác động, bối cảnh

8


xã hội, tác giả cũng đưa ra một số giải pháp để giúp việc ĐHNN trong gia đình
được tốt hơn.
Có thể thấy rằng, cũng có khá nhiều nghiên cứu về việc hướng nghiệp của
cha mẹ với con cái, tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu của các tác giả thường mới chỉ tập
trung đến quan điểm về hướng nghiệp hoặc có dự định hướng nghiệp cho con hay
không. Rất ít nghiên cứu có quan tâm cụ thể đến hành động của cha mẹ trong hướng
nghiệp cho con cái. Tiêu chí làm việc trong lĩnh vực nhà nước được đa số các bậc
phụ huynh coi trọng, tuy nhiên tiêu chí này ở các gia đình trong làng nghề sẽ ra sao?
Điều này thôi thúc tôi lựa chọn làng nghề để nghiên cứu.
* Định hướng nghề nghiệp trong khu vực làng nghề
- Trên bình diện, đánh giá về vai trò của nghề truyền thống trong việc hướng
nghiệp cho con (Nguyễn Thị Vinh, 2011) đã cho thấy:
+ Nghề truyền thống đã và đang mang lại thu nhập và giải quyết việc làm
cho nhiều người, nhiều thế hệ, nhiều hộ gia đình trong làng và các làng lân cận.
+ Phần lớn người dân làng nghề ĐHNN cho con theo nghề dệt. Nhưng cha
mẹ vẫn mong muốn cho con có học vấn cao và chú trọng đầu tư cả về thời gian, tiền
bạc để các em có thể thi đỗ vào đại học. Trong tiêu chí chọn nghề thì nghề dễ xin
việc làm, không phải đi xa và có thu nhập ổn định là được người dân coi trọng nhất.
Và trong việc ĐHNN cho con, không có sự khác biệt nhiều về trình độ học vấn hay
nghề nghiệp của cha mẹ [49]. Mặc dù, tác giả đã đánh giá được vai trò của làng
nghề đến lựa chọn bậc học, nghề nghiệp. Song nghiên cứu này vẫn chưa chỉ được ra
việc định hướng này có sự khác biệt giữa nam và nữa hay không? Chưa có những
chỉ số đo rõ ràng về những hành động hướng nghiệp của cha mẹ đối với con.

- Tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến ĐHNN của cha mẹ, Nguyễn Thị
Minh Phương, 2014, với công trình nghiên cứu Định hướng giáo dục cho con trong
các gia đình nông thôn ngày nay, đã chỉ ra một thực trạng trong việc giáo dục con
hiện nay: Đó là, đường đời của gia đình ảnh hưởng đến việc dành thời gian quan
tâm cho con học, nhất là những đứa con lớn trong gia đình; giới tính của con ảnh
hưởng đến việc cha mẹ có mở xưởng và truyền nghề cho con hay không. Thêm vào

9


đó, con học cao dần lên, các cha mẹ càng gặp khó khăn trong việc hướng dẫn con
học. Những đứa trẻ học giỏi nhận được sự chú ý của cha mẹ nhiều hơn. Đồng thời,
tác giả cũng chỉ ra những yếu tố tác động đến dự định cha/mẹ cho con học đến
ĐHNN là thái độ học tập, số môn đi học thêm, học vấn của bố mẹ và thôn. Nhìn
chung, tác giả đã bám sát vào lý thuyết xã hội học để phân tích lý giải vấn đề định
hướng giáo dục cho con trong các gia đình. Các phương pháp xã hội học cũng được
tác giả vận dụng một cách linh hoạt để khám phá các giá trị định hướng.
- Trương Thị Thu Thủy, 2015, Sự lựa chọn giá trị của thanh niên làng nghề
vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay, đã chỉ ra thanh niên làng nghề quan tâm nhiều
đến các vấn đề trực tiếp chi phối cuộc sống của họ hàng ngày như thu nhập, việc
làm, sức khỏe. Xu hướng vươn tới làm giàu, chú trọng đến lợi ích vật chất là một
giá trị xã hội ngày càng được phổ biến hơn. Trong lựa chọn việc làm, thanh niên có
sự tính toán, cân nhắc và việc đề cao các tiêu chí như công việc ổn định, thu nhập
cao, có cơ hội phát triển.
Ngoài nước
Năm 1849, cuốn sách “hướng dẫn lựa chọn nghề” được xuất bản lần đầu ở
Pháp là cuốn sách đầu tiên nói về hướng nghiệp. Cuốn sách cho rằng giáo dục
hướng nghiệp góp phần thúc đẩy xã hội phát triển ngày càng mạnh mẽ. Năm 1908,
Frank.Parson đã xuất bản cuốn “Lựa chọn nghề nghiệp” (choosing vacation). Sau
này cuốn sách được coi là nền tảng của ngành Tư vấn hướng nghiệp. Cuốn sách

trình bày cơ sở của việc hướng nghiệp và lựa chọn nghề. Đồng thời nêu lên tiêu chí
về sự phù hợp nghề của mỗi cá nhân. Từ đó có sự lựa chọn nghề phù hợp. Nhà giáo
dục lỗi lạc N.K. Crupxkaia đã từng nêu luận điểm “tự do chọn nghề” cho mỗi thế hệ
trẻ. Họ phải nhận thức được yêu cầu ngày càng lớn của xã hội đối với sản xuất và
người lao động. Vì thế giáo dục hướng nghiệp phải giúp các em phát huy hững thú,
năng lực nghề nghiệp, đồng thời có thái độ lao động đúng đắn và động cơ chọn
nghề trong sáng [13].
Trên cơ sở luận điểm của Các Mác- Lênin, các nhà giáo dục Liên Xô như:
B.E.Kapeev, X.IA Batusev, X.A.Saporunxki, V.A.Poliacov trong quá trình nghiên

10


cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa hướng nghiệp và các hoạt động sản xuất xã hội,
những nguyên tắc, phương pháp thực hành lao động nghề nghiệp cho học sinh
THPT tại cơ sở học tập. Nếu thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho thế hệ trẻ kịp
thời sẽ giúp cho họ có được sự phù hợp giữa bản thân và nhu cầu xã hội 3.
Trong các công trình của Pê- tréc-nhi-cô-va (1977), “Giáo dục trong gia
đình Mác”, NXB Thanh niên; Am-bac-di-an (1977), “Giáo dục các con trong gia
đình”, Nxb Kim Đồng. Với tâm huyết và năng lực vốn có, cùng với kinh nghiệm
của một nhà giáo dục Xô viết nổi tiếng. A. Ma-ca-ren-cô đặc biệt quan tâm đến việc
giáo dục thế hệ trẻ phải được bắt đầu ngay từ thời thơ ấu. Ông cho rằng, điều đó
không phải là khó như nhiều người lầm tưởng, rằng tất cả các bậc cha mẹ đều có thể
làm được vả lại đó là một công việc lý thú, mang lại niềm vui và hạnh phúc. Nếu
tuổi trẻ không được gia đình giáo dục ngay từ đầu, thì công việc cải tạo sẽ tốn hơn
rất nhiều công sức không chỉ của gia đình mà xã hội phải quan tâm. Kinh nghiệm
giáo dục của gia đình của A. Ma-ca-ren-cô, phải kể đến I.A- Pê-sec-ni-cô-va với tác
phẩm “Dạy con yêu lao động” do Nhà xuất bản Phụ nữ phát hành năm 1980. Theo
tác giả, muốn con cái của chúng ta lớn lên được mạnh khỏe, vui tươi, yêu đời và
cống hiến được nhiều cho xã hội thì lúc con nhỏ phải được giáo dục về lao động

(lao động học tập, lao động gia đình và lao động xã hội…), bởi phẩm chất đạo đức
hình thành ở trẻ em, trước hết là trong quá trình lao động.
- Nghiên cứu về thực trạng học thêm của trẻ em hiện nay, Mark Bray và
Chad Lykins, 2012, với tác phẩm Giáo dục Ngoài luồng Học thêm và Ý nghĩa của
nó đối với các Nhà hoạch định Chính sách ở châu Á đã cho thấy một thực trạng: Tại
tất cả các khu vực của châu Á, các hộ gia đình đang dành một khoản chi tiêu đáng
kể cho học thêm. Việc học thêm có thể góp phần vào những thành tích đạt được của
học sinh nhưng đồng thời nó cũng duy trì và và làm cho bất bình đẳng xã hội thêm
trầm trọng, làm chuyển hướng các nguồn lực vốn được dùng cho mục đích khác và
có thể góp phần vào sự không hiệu quả của các hệ thống giáo dục [21].

3

/>
11


Tóm lại, những tài liệu có tính chất lý luận về công tác hướng nghiệp và tư
vấn nghề trên đây là cơ sở để tiến hành nghiên cứu đề tài của tôi. Dựa vào đó, tác
giả luận văn có những chương trình thực nghiệm phù hợp để tránh sự khập khiễng
giữa lý luận và thực tiễn nghiên cứu. Có thể nói rằng, ở Việt Nam các lĩnh vực
nghề, xu hướng nghề nghiệp, hứng thú nghề nghiệp, động cơ chọn nghề đã được
quan tâm nhiều hơn. Những kết quả đó đã làm tiền đề cho tôi tiếp tục nghiên cứu
vấn đề này vào thời điểm hiện nay. Bản thân nghề nghiệp luôn luôn biến động và
phát triển không ngừng, vì vậy việc nghiên cứu về nó bao giờ cũng mang tính chất
thời sự và mới mẻ. Vấn đề nhận thức về nghề nghiệp của cha mẹ, xu hướng chọn
nghề, hành động hướng nghiệp và các nhân tố tác động chưa được các tác giả quan
tâm một cách thỏa đáng, mà chỉ dừng lại trên cơ sở hình thái bên ngoài của nghề,
chưa đi sâu, tìm hiểu bản chất nghề.
Qua phần tổng quan có thể thấy một xu hướng chung trong hướng nghiệp

của cha mẹ đối với con là hầu hết đều mong muốn cho con thoát ly khỏi nông
nghiệp. Việc ĐHNN cho con chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như thực tế đòi hỏi
của thị trường lao động, mức sống của hộ gia đình, nghề nghiệp, học vấn của cha
mẹ. Các nghiên cứu này gợi mở cho tôi tiếp tục xem xét các mối quan hệ trong gia
đình thể hiện ĐHNN của gia đình các làng nghề nông thôn như thế nào chứ không
đơn thuần tập trung vào sự định hướng ở những lớp học cuối cấp.
Nhìn chung, qua tổng quan tài liệu, chưa có nghiên cứu nào hướng vào khu
vực làng nghề Đa Hội và Đồng Kỵ- TX. Từ Sơn- Bắc Ninh. Đồng thời cũng chưa
có tác giả nào đi sâu vào nghiên cứu tác động của làng nghề đến ĐHNN của cha mẹ
cho con. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm tiếp thu và kế thừa những thành quả của
những nghiên cứu đi trước để phác họa lên bức tranh về ĐHNN cho con trong độ
tuổi THPT tại khu vực làng nghề của các gia đình ở TX.Từ Sơn- Bắc Ninh, cũng
như xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến việc hướng nghiệp cho con.
4. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng ĐHNN của cha mẹ đối với con ở khu vực làng nghề
TX. Từ Sơn- tỉnh Bắc Ninh hiện nay thông qua nhận thức và hành động.

12


- Tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến ĐHNN của cha mẹ đối với con tại
làng nghề hiện nay.
- Từ những phân tích trên đưa ra một số kết luận và khuyến nghị cụ thể.
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng ĐHNN của cha mẹ đối với con cái trong độ tuổi THPT.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Cha mẹ có con trong độ tuổi đi học tại các trường THPT.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn không gian: nghiên cứu là tại làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ

và làng nghề sắt thép Đa Hội - TX.Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh.
- Giới hạn thời gian: Từ ngày 18 - 02 đến ngày 30 - 03 năm 2017.
Hạn chế của đề tài:
- Luận văn mong muốn phân tích vấn đề nghiên cứu một cách toàn diện, đa
chiều cạnh, nhưng do sự hạn chế về mặt thời gian và kinh phí, luận văn không có
điều kiện khảo sát các mô hình làng nghề khác hay các làng không làm nghề nhằm
so sánh giá trị ĐHNN của cha mẹ làng nghề với giá trị ĐHNN của cha mẹ các làng
không làm nghề. Để bù đắp cho sự khuyết thiếu này, luận văn cố gắng tìm kiếm từ
một số nghiên cứu đi trước nhằm khắc họa sự khác biệt việc ĐHNN trong các mô
hình làng - xã khác nhau, nếu có. Tuy nhiên, trong phạm vi tiếp cận tài liệu của luận
văn cho đến nay, có ít các nghiên cứu chuyên sâu về ĐHNN của cha mẹ trong một
mô hình làng nghề cụ thể, mà phần lớn việc phân tách chỉ dừng lại ở một số đặc
trưng ĐHNN nói chung, do vậy, dù chúng tôi đã rất nỗ lực nhưng sự so sánh nói
trên là khá mờ nhạt trong luận văn.
- Dữ liệu định lượng của luận văn không cho phép đưa ra kết luận chắc chắn
về khả năng ảnh hưởng của các lựa chọn ĐHNN của cha mẹ đến sự phát triển làng
nghề, mà chỉ cung cấp một vài căn cứ ủng hộ cho các nhận định được rút ra từ dữ
liệu khảo sát định tính và tổng quan tài liệu về vấn đề này.

13


6. Câu hỏi nghiên cứu
Các bậc cha mẹ tại khu vực làng nghề định hướng cho con theo những bậc
học, nghề nghiệp và khu vực làm việc nào? Có sự khác biệt giữa con trai và con gái
trong ĐHNN không?
Mức độ và hành động của cha mẹ khi ĐHNN cho con cái tại khu vực làng
nghề như thế nào?
Nghề nghiệp, trình độ học vấn, thu nhập của cha mẹ ảnh hưởng như thế nào
đến việc ĐHNN của cha mẹ đối với con?

7. Giả thuyết nghiên cứu
- Các bậc cha mẹ tại làng nghề Đồng Kỵ và Đa Hội- Tx.Từ Sơn- Bắc Ninh
luôn quan tâm; mong muốn cho con học đến đại học và muốn con mình học thêm
ngoại ngữ để làm nhân viên văn phòng tại khu công nghiệp có vốn nước ngoài như:
kế toán, quản lý nhân sự, kỹ sư, phiên dịch. Và không có sự khác biệt trong ĐHNN
của cha mẹ đối với con trai và con gái.
- Cha mẹ định hướng bậc học, nghề nghiệp cho con theo ý muốn của bản
thân cha mẹ. Và để ĐHNN cha mẹ đầu tư tiền bạc, phương tiện và dành thời gian
cho việc học hành của con cái.
- Các yếu tố: nghề nghiệp, thu nhập, học vấn của cha mẹ và học lực của con
có ảnh hưởng nhất định đến ĐHNN của cha mẹ đối với con hiện nay.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phân tích tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu khái quát những vấn đề liên
quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài thông qua các bài viết trên sách, báo, tạp
chí chuyên ngành, các công trình nghiên cứu về ĐHNN của cha mẹ, của học sinh và
các thầy cô trong việc lựa chọn nghề nghiệp. Đồng thời, qua đó có sự so sánh, đối
chiếu làm phong phú nội dung đang tiến hành tìm hiểu. Các thông tin thu thập được
tác giả kế thừa và sử dụng một cách có chọn lọc, sáng tạo, từ đó áp dụng vào nghiên
cứu ĐHNN của cha mẹ đối với con cái.

14


8.2. Phỏng vấn sâu
Phương pháp này giúp cho tác giả có những lý giải sâu hơn về vấn đề nghiên
cứu thông qua việc làm rõ hơn động cơ, mục đích cũng như bản chất của vấn đề.
Trong đề tài này tác giả thực hiện 07 phỏng vấn sâu. Trong đó gồm:
- 5 người là cha mẹ có con đang học THPT trong 2 làng nghề là Đa Hội và
Đồng Kỵ, với 2 nam, 3 nữ để hiểu rõ hơn về mức độ, nhận thức và định hướng bậc

học, nghề nghiệp, định hướng giá trị nghề nghiệp và tính chất công việc trong việc
ĐHNN đối với con cái.
- 2 em học sinh là người của làng nghề trên đang học tại các trường THPT để
tìm hiểu và đối chiếu so sánh về ĐHNN của cha mẹ đối với các em về mong muốn
bậc học, nghề nghiệp cho tương lai.
8.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến
Phương pháp trưng cầu ý kiến là phương pháp định lượng tác giả sử dụng
nhằm thu thập những thông tin định lượng về vấn đề nghiên cứu. Đây cũng là
phương pháp thu thập thông tin thực nghiệm cơ bản nhất của đề tài.
Phiếu trưng cầu được xây dựng trên cơ sở nội dung nghiên cứu bao gồm 5
phần: Phần 1 là thông tin cá nhân của người trả lời với 9 câu hỏi; phần 2 là đầu tư
giáo dục cho con cái với 6 câu hỏi về phương tiện đầu tư, hành động hướng nghiệp;
phần 3 là các câu hỏi về nhận thức về ĐHNN với 7 câu, phần 4 là mong muốn của
cha mẹ về nghề nghiệp của con gồm 3 câu; phần 5 là đánh giá tác động của làng
nghề đến ĐHNN gồm 5 câu. Phiếu trưng cầu ý kiến với 5 phần với đầy đủ những
thông tin và các các biến số độc lập cũng như phụ thuộc như vậy đã mô tả và đánh
giá được nhận thức, mức độ, các hành động thiết thực của cha mẹ trong việc giúp
con hướng nghiệp, thực trạng ĐHNN cho con trong gia đình tại các làng nghề, các
nhân tố ảnh hưởng đến ĐHNN cho con. Trong cuộc trưng cầu ý kiến này, chúng tôi
phát ra 160 bảng hỏi, thu về được 150 bảng hỏi hợp lệ.
Dung lượng mẫu là 160, được lựa chọn theo quy trình chọn mẫu ngẫu nhiên
thuận tiện. Do đặc thù của đối tượng nghiên cứu nên việc chọn mẫu sẽ lựa chọn
ngẫu nhiên thuận tiện tại các gia đình có con đang theo học tại trường THPT tại

15


×