Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Sáng kiến: “Hình thành và phát triển năng lực hợp tác nhóm cho học sinh”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.1 KB, 32 trang )

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Hoàn cảnh nảy sinh chuyên đề.
Trong những năm gần đây, Bộ GD-ĐT đã có rất nhiều chỉ đạo về việc thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông. Thay đổi về nội dung của bài học, về số
lượng câu hỏi, bài tập, bài thực hành, sơ đồ, biểu đồ, lược đồ…Lồng ghép các
tích hợp liên môn, Giáo dục môi trường, Tư tưởng Hồ Chí Minh...Những sự
thay đổi đó nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục ở đối tuợng học sinh,
mà chất lượng của học sinh phụ thuộc chủ yếu vào phương pháp dạy học của
giáo viên.
Nếu như trước đây việc truyền thụ kiến thức là nhiệm vụ quan trọng và đòi
hỏi người dạy phải đóng vai trò chủ đạo tận dụng hết mọi năng lực của mình để
giúp học sinh vấn đề bằng phương pháp thuyết giảng cho học sinh tiếp thu là
chính. Thì nay phương pháp này không hợp lý trong chương trình SGK với từng
bộ phận. Chương trình học ở các bậc học để áp dụng phương pháp dạy học mới
lấy học sinh làm trung tâm, học sinh đóng vai trò chủ đạo trong tiến học thì
người thầy người giáo viên soạn giảng phải có những phương pháp dạy học mới.
Trong những phương pháp dạy học mà chúng tôi đã sử dụng và đổi mới,
phương pháp dạy học như “sử dụng đồ dùng trực quan và hệ thống bài tập trong
tiết dạy”; “Lập dàn ý và hệ thống câu hỏi cho tiết học sau trong bước dặn dò của
tiết lên lớp”…Chúng tôi nhận thấy phương pháp "thảo luận nhóm" là một
phương pháp mang lại hiệu quả cao. Do đó, nhóm chuyên môn chúng tôi mạnh
dạn áp dụng phương pháp thảo luận nhóm nhằm “Hình thành và phát triển
năng lực hợp tác nhóm cho học sinh”.
2. Cơ sở lý luận của chuyên đề.
Giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều coi
là chiến lược của dân tộc mình . Vì thế đai hội lần thứ IX Đảng cộng sản Việt
Nam trong nghị quyết ghi rõ “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, tương lai của
một dân tộc, một quốc gia phải nhìn vào nền giáo dục của quốc gia đó.
Nói về tầm quan trọng của giáo dục thế hệ trẻ nhân ngày khai trường đầu
tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Non sông
Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài


vinh quang sánh vai các cường quốc năm châu hay không, chính là nhờ một
phần công lớn trong học tập của các em’’ . Trước khi người ra đi trong di chúc
Chủ tịch Hồ Chí Minh có dặn: “Phải giáo dục thế hệ trẻ để cho họ trở thành
những người vừa hồng vừa chuyên”.


Trong điều kiện hiện nay khi khoa học kỉ thuật phát triển như vũ bão ,nền
kinh tế tri thức có tính toàn cầu thì nhiệm vụ của ngành giáo dục vô cùng to lớn.
Giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải giúp học sinh
vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống vừa mang tính giáo dục ,vừa mang
tính giáo dưỡng cao hơn là giáo dưỡng hướng đến nguồn gốc cội nguồn của tổ
tiên và trân trọng nó.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, việc đổi mới
phương pháp dạy học có vai trò đặc biệt quan trọng, giúp phát triển một số năng
lực cần thiết cho học sinh (HS) như: năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề,
năng lực vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn, năng lực khám phá, năng
lực tự học, năng lực hợp tác,… phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm (gọi tắt
là phương pháp dạy học theo nhóm) là một trong những phương pháp tích cực,
tạo điều kiện thuận lợi để bồi dưỡng những năng lực này cho HS THCS.
Với phương pháp dạy học theo nhóm, giáo viên tổ chức HS hình thành
các nhóm học tập. Mỗi thành viên trong nhóm học tập này có trách nhiệm tự học
tập, đồng thời có trách nhiệm giúp đỡ các thành viên khác trong nhóm để cùng
hoàn thành mục đích học tập chung của nhóm. Phương pháp dạy học theo nhóm
tạo môi trường thuận lợi giúp HS có cơ hội phát biểu, trao đổi và học tập lẫn
nhau, cùng nhau tìm hiểu kiến thức mới. Những HS yếu, kém có cơ hội được
học hỏi những bạn giỏi hơn; HS khá giỏi không chỉ hoàn thành nhiệm vụ của
mình mà còn cần giúp đỡ các bạn yếu hơn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Học tập theo nhóm giúp HS phát triển năng lực xã hội, phát triển những kĩ năng
như: sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp, thảo luận, bảo vệ ý kiến, giải quyết mâu
thuẫn,… HS có cơ hội phát huy hoạt động sáng tạo, đánh giá, tổng hợp, phân

tích, so sánh,… biết giải quyết các vấn đề và tình huống, từ đó học hỏi được
những kinh nghiệm cần thiết cho bản thân.
3. Thực trạng của chuyên đề.
3.1. Về phía giáo viên:
Hiện nay, đa phần GV đang tiếp cận với PP đổi mới dạy học nhằm hình
thành năng lực cho HS. Tuy nhiên để hình thành năng lực cho HS như thế nào
vẫn là câu hỏi khó đối với đa số GV đứng lớp. Qua dự giờ, hội thi giáo viên giỏi
các cấp, tôi nhận thấy GV giảng dạy đã sử dụng các PPDH nhằm hình thành
năng lực cho HS. Nhưng với việc hình thành năng lực hợp tác nhóm (thảo luận)
cho HS vẫn chưa triệt để. Phần thảo luận nhóm đa phần còn hình thức với những
hướng dẫn đơn giản. Có giờ dạy GV chỉ chung thành với thảo luận nhóm theo
bàn, hoặc thảo luận hình thức cặp đôi...Các hình thức thảo luận của GV chưa


giâỉ quyết được triệt để nội dung bài học. Phần trình bày đa phần GV chỉ hướng
vào đối thoại với HS khá, giỏi cũng chưa phát huy hết năng lực của các HS khác....
Việc sử dụng thảo luận nhóm trong giảng dạy nói chung trong giảng dạy
lịch sử nói riêng không phải là vấn đề mới. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy
nhiều giáo viên còn lúng túng, chưa nắm vững các bước, quy trình sử dụng hoạt
động nhóm vì vậy hiệu quả của phương pháp chưa cao.
3.2. Về phía học sinh :
Qua quá trình khảo sát, phân tích, dự giờ, kiểm tra tình trạng học tập bộ
môn Lịch sử của trường, chúng tôi nhận thấy:
- Học sinh: khoảng 40% học sinh trung bình, yếu không biết cách thảo
luận, không mạnh dạn đóng góp ý kiến và không nắm được nội dung cần học ở
lớp cũng như nội dung cần luyện tập ở nhà.
- Học sinh chưa có thói quen soạn và xem bài trước ở nhà trước khi đến
lớp (kể cả bài tập và câu hỏi từ dễ đến khó ở sách giáo khoa và cả sách bài tập)
- Khoảng 15% học sinh có khả năng trình bày, diễn đạt kiến thức trước cả lớp .
Như vậy, hoạt động thảo luận nhóm của HS hiện nay vẫn còn hình thức.

Thông thường sau khi GV đưa nhiệm vụ thảo luận nhóm, chỉ có một số ít HS
tích cực tham gia thảo luận đó là những HS khá, giỏi, ý thức tốt. Còn những HS
trung bình, yếu không tham gia thảo luận chỉ góp mặt bằng cách ngồi im nghe,
xem các bạn khác trình bày, phát biểu.
Tóm lại, để việc giảng dạy môn lịch sử đạt hiệu quả cao hơn nhóm
chuyên môn Lịch sử đã mạnh dạn áp dụng phương pháp thảo luận nhóm vào
trong các bài dạy lịch sử THCS. Một trong những điểm mà tôi đã làm “Nâng
cao hiệu quả dạy – học môn lịch sử trường THCS bằng việc giúp các em có
thÓ cùng nhau đưa ra suy nghĩ của mình để giải quyết các vấn đề” có những
vấn đề giúp học sinh giải quyết được những sự kiện, hình ảnh lịch sử, nh÷ng
nhân chứng sống hay các câu ca dao, tục ngữ mà thế hệ trước để lại để các em
có thể hiểu biết hơn về lịch sử và áp dụng vào đời sống thực tiễn mà không gây
nhàm chán và xa lạ lai có tác dụng kích thích tính chủ động, tự giác, sáng tạo,
hứng thú trong môn học.


PHẦN 2. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
1. Lí luận chung.
1.1. Khái niệm.
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học Năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đạc trưng của một hoạt
động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân
nới đóng vai trò quan trọng, năng lực của con người không phải hoàn toàn đo tự
nhiên mà có, phần lớn do công tác, do tập luyện mà có.
Có thể mô phỏng theo sơ đồ:

Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của
con người trong xã hội hiện nay, chính vì vậy, phát triển năng lực hợp tác từ
trong trường học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới. Dạy học hợp tác

trong nhóm nhỏ chính là sự phản ánh thực tiễn của xu thế đó.
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp
tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó học sinh của một lớp học được chia thành
các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các
nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc
của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính
trách nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của HS.
1.2. Bản chất


PPDH hợp tác trong nhóm nhỏ còn được gọi bằng một số tên khác như
"Phương pháp thảo luận nhóm" hoặc PPDH hợp tác.
Đây là một PPDH mà " học sinh được phân chia thành từng nhóm nhỏ
riêng biệt, chịu trách nghiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông
qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được
tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung".
Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi hs tham
gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia
sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội
dung bài học; tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau
hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung.
1.3. Quy trình thực hiện
Khi sử dụng PPDH này, lớp học được chia thành những nhóm từ 4 đến 6
người. Tùy mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được
phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, được duy trì ổn định trong cả tiết học
hoặc thay đổi theo từng hoạt động, từng phần của tiết học, các nhóm được giao
nhiệm vụ giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần
trong một chủ đề chung.
Cấu tạo của một hoạt động theo nhóm (trong một phần của tiết học, hoặc

một tiết, một buổi) có thể là như sau:
Bước 1. Làm việc chung cả lớp
- GV giới thiệu chủ đề thảo luận nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và
phân công vị trí làm việc cho các nhóm.
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần).
Bước 2. Làm việc theo nhóm - Lập kế hoạch làm việc
- Thỏa thuận quy tắc làm việc
- Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập.
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3. Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp
- Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
- Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến.
- GV tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo
1.4. Các cách thành lập nhóm


Có nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên
áp dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Có thể theo sổ điểm danh, theo
màu sắc, theo biểu tượng, theo giới tính, theo vị trí ngồi, hoặc có cùng sự lựa
chọn,... Bảng sau đây trình bày 10 cách theo các tiêu chí khác nhau.
Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tùy theo nhiệm vụ. Tuy nhiên, nhóm
thường từ 3-5 hs là phù hợp.
Tiêu chí

Cách thực hiện. Ưu, nhược điểm

Ưu điểm: Đối với học sinh thì đây là cách dễ chịu nhất
1. Các nhóm gồm để thành lập nhóm, đảm bảo công việc thành công nhanh

những
người
tự nhất.
nguyện, chung mối Nhược điểm: Dễ tạo sự tách biệt giữa các nhóm trong
quan tâm
lớp, vì vậy cách tạo nhóm như thế này không nên là khả
năng duy nhất.

2. Các
nhiên

nhóm

Bằng cách đếm số, phát thẻ, gắp thăm, sắp xếp theo màu
sắc,...
Ưu điểm: Các nhóm luôn luôn mới mẻ sẽ đảm bảo là tất
ngẫu cả các hs đều có thể học tập chung nhóm với tất cả các
hs khác.
Nhược điểm: Nguy cơ có trục trặc tăng cao, học sinh
phải sớm làm quen với việc đó để thấy rằng cách lập
nhóm như vậy là bình thường.

3. Nhóm ghép hình

Xé nhỏ một bức tranh hoặc các tờ tài liệu cần xử lí, các
hs được phát mẫu xé nhỏ, những hs ghép thành bức
tranh hoặc tờ tài liệu đó sẽ tạo thành nhóm.
Ưu điểm: Cách tạo nhóm kiểu vui chơi, không gây ra sự
đối địch, đối kháng
Nhược điểm: Cần một tí chi phí để chuẩn bị và cần

nhiều thời gian hơn để tạo lập nhóm.

Ví dụ: Tất cả những học sinh cùng sinh ra trong mùa
đông, mùa xuân, mùa hè hoặc mùa thu sẽ tạo thành
nhóm.
4. Các nhóm với những
Ưu điểm: Tạo lập nhóm một cách độc đáo, tạo ra niềm
đặc điểm chung
vui cho hs có thể biết nhau rõ hơn.
Nhược điểm: Cách làm này mất đi tính độc đáo nếu
được sử dụng thường xuyên.
5. Các nhóm cố định Các nhóm được duy trì trong một số tuần hoặc một số


tháng, các nhóm này thậm chí có thể được đặt tên riêng.
Ưu điểm: Cách làm này đã được chứng tỏ tốt trong
trong một thời gian dài những nhóm học tập có nhiều vấn đề
Nhược điểm: Sau khi đã quen nhau một thời gian dài
thì việc lập các nhóm mới sẽ khó khăn.
Những hs khá giỏi trong lớp cùng luyện tập với các học
sinh yếu hơn và đảm nhận nhiệm vụ của người hướng
dẫn
6. Nhóm có hs khá giỏi
Ưu điểm: Tất cả đều được lợi. Những học sinh khá giỏi
để hỗ trợ hs yếu kém
đảm nhận trách nhiệm, những hs yếu kém được giúp đỡ
Nhược điểm: Ngoài việc mất thời gian thì chỉ có ít
nhược điểm, trừ phi những hs khá giỏi hướng dẫn sai.
Những học sinh yếu hơn sẽ xử lí các bài tập cơ bản,
những hs đặc biệt giỏi sẽ nhận được thêm những bài tập

bổ sung.
Ưu điểm: học sinh có thể xác định mục đích của mình.
7. Phân chia theo năng
Ví dụ, ai bị điểm kém trong môn Toán thì có thể tập
lực học tập khác nhau
trung vào một số ít bài tập
Nhược điểm: Cách làm này dẫn đến kết quả là nhóm
học tập cảm thấy bị chia thành những học sinh thông
minh và những hs kém
Được áp dụng thường xuyên khi học tập theo tình
huống, những hs thích học tập với hình ảnh, ẩm thanh
hoặc biểu tưởng sẽ nhận được những bài tập tương ứng.
8. Phân chia theo các
Ưu điểm: Hs sẽ biết các em thuộc dạng học tập như thế
dạng học tập
nào?
Nhược điểm: học sinh chỉ học những gì mình thích và
bỏ qua những nội dung khác.
Ví dụ, trong khuôn khổ một dự án, một số hs sẽ khảo sát
một xí nghiệp sản xuất, một số khác khảo sát cơ sở
chăm sóc xã hội,...
9. Nhóm với các bài
Ưu điểm: Tạo điều kiện học tập theo kinh nghiệm đối
tập khác nhau
với những gì đặc biệt quan tâm.
Nhược điểm: Thường chỉ có thể áp dụng trong khuôn
khổ một dự án lớn.
10. Phân chia hs nam Ưu điểm: Có thể thích hợp nếu học về những chủ đề



đặc trưng cho học sinh nam và nữ, ví dụ trong giảng dạy
về tình dục, chủ đề lựa chọn nghề nghiệp,...
và nữ
Nhược điểm: Nếu bị lạm dụng có thể dẫn đến mất bình
đẳng nam nữ.
2. Các kỹ năng cần thiết để hình thành năng lực hợp tác nhóm.
Muốn thực hiện thành công dạy học theo nhóm ở trường trung học cơ sở,
ngoài việc GV cần có những kĩ năng dạy học như: thiết kế mục tiêu và nội dung
bài học phù hợp với mô hình dạy học nhóm, phối hợp với các phương pháp dạy
học tích cực, điều hành các hoạt động học tập hợp tác, kĩ năng tổng kết nội dung
bài học,…. HS cũng cần được rèn luyện những kĩ năng học tập nhất định để
thích hợp với các nguyên tắc và yêu cầu của phương pháp dạy học hợp tác theo
nhóm như:
2.1. Kĩ năng thành lập nhóm: HS sau khi nhận được nhiệm vụ học tập
cần di chuyển nhanh vào nhóm, không gây ồn ào; cần tham gia hoạt động ngay
sau khi ngồi vào nhóm, ngồi cùng với nhóm trong suốt quá trình hoạt động, giao
tiếp vừa đủ không làm ảnh hưởng đến nhóm khác, thực hiện các công việc của
nhóm từng bước theo sự phân công.
2.2. Kĩ năng lập kế hoạch hoạt động nhóm: Có kĩ năng xây dựng một kế
hoạch hoạt động cho nhóm một cách cụ thể, hợp lí, bao gồm: thứ tự công việc,
nội dung công việc, thời gian, người chịu trách nhiệm,… sẽ đảm bảo cho mỗi
thành viên chủ động và có định hướng trong công việc của mình và của cả
nhóm.
2.3. Kĩ năng xây dựng nội quy học tập nhóm: Cần thiết lập những nội
quy, những nguyên tắc chung trong hoạt động để mọi thành viên trong nhóm
dựa vào đó mà thực hiện, đảm bảo sự quy củ, nghiêm túc trong hoạt động của
nhóm.
2.4. Kĩ năng phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp lí: Phụ thuộc vào vai trò
và kĩ năng chỉ đạo của nhóm trưởng. Cần phân công công việc rõ ràng, phù hợp
với năng lực của mỗi thành viên để họ ý thức được vai trò của mình, có trách

nhiệm hoàn thành công việc. Ngược lại, nếu phân công công việc không rõ ràng,
không hợp lí, có người phải đảm nhiệm quá nhiều việc, có người lại không có
việc để làm, kết quả là sự bất hợp tác sẽ tác động lớn đến chất lượng của hoạt
động nhóm và sản phẩm của nhóm.
2.5. Kĩ năng thảo luận, trao đổi: Điểm đặc trưng nổi bật nhất của học tập
hợp tác theo nhóm là sự hợp tác nhằm xây dựng một sản phẩm trí tuệ tập thể
bằng việc thống nhất các ý kiến thông qua sự thảo luận, trao đổi, giữa các thành


viên trong nhóm. Vì vậy, đây là một kĩ năng có vị trí rất quan trọng trong hoạt
động nhóm. Thảo luận, trao đổi là hoạt động đòi hỏi các thành viên phải tư duy
và có tinh thần xây dựng ý kiến hết mình cho nhóm. Để thảo luận, trao đổi có
hiệu quả, các thành viên trong nhóm cần có khả năng thuyết trình, diễn giải vấn
đề sao cho mạch lạc, thuyết phục; khả năng phản biện cũng như khả năng lắng
nghe và tiếp thu ý kiến góp ý của các thành viên khác. Thông qua thảo luận, trao
đổi có thể nhận biết được cách tiếp cận vấn đề, quan niệm riêng của từng thành
viên, mức độ tác động lẫn nhau giữa các thành viên. Kĩ năng này không chỉ giúp
cả nhóm thống nhất được ý kiến mà còn giúp mỗi thành viên học hỏi lẫn nhau,
giúp nhau cùng phát triển.
2.6. Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu tài liệu là một kĩ năng cần thiết
trong học tập hợp tác theo nhóm vì kiến thức đưa ra cho hoạt động nhóm thường
là những vấn đề rộng, đòi hỏi HS tự tìm tòi, nghiên cứu qua các tài liệu. Muốn
nghiên cứu tài liệu hiệu quả, cần biết cách huy động kiến thức, biết đánh giá,
chọn lọc, phân tích, tổng hợp các kiến thức theo những vấn đề mình cần tìm…
kĩ năng nghiên cứu tài liệu giúp mọi thành viên trong nhóm giải quyết công việc
của nhóm mình nhanh chóng hơn.
2.7. Kĩ năng chia sẻ trách nhiệm: Để hoạt động của nhóm đạt chất lượng
và không khí làm việc trong nhóm vui vẻ, đoàn kết mọi thành viên cần chia sẻ
trách nhiệm với nhau. Biết chia sẻ hợp lí trách nhiệm giữa các thành viên sẽ tạo
động lực giúp hoạt động nhóm đạt hiệu quả cao hơn.

2.8. Kĩ năng lắng nghe một cách chủ động, tích cực: Lắng nghe một
cách hiệu quả giúp tiết kiệm thời gian, hạn chế rắc rối, thắt chặt các mối quan
hệ. Trong học tập hợp tác theo nhóm, kĩ năng lắng nghe là cần thiết, vì lắng
nghe là phương pháp cơ bản để tập hợp thông tin. Mục tiêu của lắng nghe là để
hiểu, học hỏi, lĩnh hội, giúp đỡ, hỗ trợ.
2.9. Kĩ năng chia sẻ thông tin: Học tập hợp tác theo nhóm là hợp tác trên
cơ sở chia sẻ kiến thức và thông tin từ nhiều thành viên để hoàn thiện nội dung
kiến thức chung một cách tốt nhất. Vì vậy kĩ năng chia sẻ thông tin là rất cần
thiết, giúp lượng thông tin thêm phong phú – một điều kiện để sản phẩm nhóm
đạt chất lượng cao.
2.10. Kĩ năng giải quyết xung đột: Những xung đột giữa các tư tưởng, ý
kiến, lí thuyết, lời giải và phương pháp giải bài tập… có thể gây ra sự bất hoà
trong nhóm, làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động nhóm. Vì vậy, kĩ năng giải
quyết xung đột là rất quan trọng đối với hoạt động nhóm, đặc biệt là với nhóm
trưởng – người chịu trách nhiệm điều hoà các mối quan hệ trong nhóm.


2.11. Kĩ năng tự đánh giá hoạt động của nhóm: Để hoạt động nhóm
ngày càng đạt hiệu quả, nhóm cần phải thường xuyên đánh giá hoạt động của
mình để tự điều chỉnh kịp thời. Đồng thời , tự đánh giá cũng là cách để phát
hiện, biểu dương các thành viên tích cực, phê bình các thành viên còn thiếu ý
thức… nhằm tạo thêm động lực cho các thành viên trong nhóm nhiệt tình hơn
với hoạt động chung. Cần đặc biệt coi trọng sự công bằng trong đánh giá, bởi đó
là nguyên nhân chính thúc đẩy hay kìm hãm động lực làm việc của các thành
viên. Tự đánh giá ở đây gồm hai nội dung: tự đánh giá sự tham gia hoạt động
nhóm của các thành viên trong nhóm và tự đánh giá hoạt động của nhóm (mặt
tốt, mặt hạn chế nhằm có biện pháp khắc phục).
Tóm lại, để tổ chức các hoạt động học tập cho HS, không chỉ sử dụng các
phương pháp nhận thức học tập mà còn phối hợp với phương pháp giao tiếp,
hợp tác nhằm giúp HS giải quyết các nhiệm vụ học tập một cách có hiệu quả

hơn. HS không chỉ được hình thành các tri thức và phẩm chất trí tuệ mà còn cần
có bản lĩnh giải quyết vấn đề trong môi trường thu nhỏ (nhóm lớp) tạo nền tảng
để sau này HS có khả năng thích ứng nhanh với các hoạt động thực tiễn xã hội.
Như vậy, việc xác định và rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác theo nhóm cho HS
sẽ phát huy tính tích cực, đồng thời tạo sự phối hợp, hợp tác hiệu quả giữa các
chủ thể trong quá trình học tập ở trường trung học cơ sở.
3. Phương pháp hình thành năng lực hợp tác nhóm cho học sinh.
3.1 Các khâu trong quá trình thảo luận
Trước khi hình thành năng lực thảo luận nhóm cho HS, người GV cần tìm
hiểu lí luận chung về các khâu trong một quá trình thảo luận. Cụ thể để thực
hiện hoạt động thảo luận trên lớp, Gv cần thực hiện các khâu như sau:
a. Chuẩn bị nội dung thảo luận :
+ Trước tiên GV cần chọn bài, chọn vấn đề thích hợp cho HS thảo luận.
+ Cần lưu ý khi chọn đề tài thảo luận là phải xem xét nghiên cứu xem HS
đã biết gì về chủ đề đã nêu ra.
+ Khi đã chọn được vấn đề thảo luận đúng yêu cầu, GV cần thông báo
cho học sinh chuẩn bị ý kiến (viết thành văn bản) tham gia thảo luận.
+ Từ đó HS ý thức được yêu cầu nội dung của đề tài, các nguồn tài liệu
chính, kế hoạch thực hiện và nhiệm vụ của tập thể cũng như của từng cá nhân…
Ví dụ: Tiết 10 - bài 9. Đời sống người nguyên thủy trên đất nước ta.
Mục 3. Chọn nội dung thảo luận: Quan sát hình ảnh:


1/ Cho biết trong những hoạt động ở Hòa Bình - Bắc Sơn - Hạ Long các nhà
khảo cổ còn tìm thấy những gì ?
2/ Có những loại hình nào ? Và làm bằng gì ?
3/ Sự xuất hiện những đồ trang sức của người nguyên thủy có ý nghĩa gì ?
HS tìm hiểu nội dung, yêu cầu theo bài học.
Ví dụ: Tiết 22 bài 20 : Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế
(Giữa thế kỉ I – Giữa thế kỉ VI) Mục 3

1/ Quan sát sơ đồ phân hóa xã hội trang 55, em có nhận xét gì về sự
chuyển biến xã hội ở nước ta ?
2/ Theo em, các chính sách văn hóa của phong kiến phương bắc nhằm
mục đích gì ? Vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục tâp quán và tiếng nói
của tổ tiên ?
Mục 4 : Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248)
1/Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu ?
2/ Qua bài ca dao cuối bài thể hiên ý chí Bà Triệu như thế nào ?
b. Tổ chức thảo luận :
+ Mở đầu thảo luận: GV nên thông báo về chủ đề cần thảo luận, quy trình
và nguyên tắc thảo luận.
+ Hướng dẫn thảo luận: Trong quá trình thảo luận GV làm nhiệm vụ
quan sát, theo dõi mà không tham gia ý kiến thảo luận, không cắt ngang lời HS,
không tỏ phản ứng nếu câu trả lời, tranh luận không đúng với ý mình. Tuy nhiên
nhằm làm tăng thêm hứng thú khi thảo luận, GV cũng có thế đưa ra các câu,
giống như “ván nhún” hoặc nêu ra cách thảo luận để tạo không khí sôi nổi cho
buổi thảo luận. Tạo không khí thân mật, cởi mở, khuyến khích sự tham gia của


mỗi HS trong thảo luận. Khi thảo luận, GV phải nghe cẩn thận những điều học
HS nói để hiểu HS định nói cái gì.
Thảo luận là một khâu quan trong để hình thành kiến thức vì vậy để đảm bảo
toàn bộ HS đều tham gia vào quá trình này Gv cần phải giao nhiệm vụ cụ thể rõ
dàng cho từng thành viên. Từ việc bầu nhóm trưởng, thư ký ghi chép....(Có thể
hình thành kỹ năng này ngay từ đầu năm học)
Ví dụ: Bài 27 : Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938.
Mục 2: Chiến thắng Bạch Đằng năm 938
Bước 1: GV thông báo chủ đề cần thảo luận:
1/ Tại sao Ngô Quyền chọn sông Bạch Đằng là nơi quyết chiến với quân
xâm lược Nam Hán?

2/ Vì sao nói : trân chiến trên song Bạch Đằng năm 938 là một chiến
thắng vĩ đại của dân tộc ta ?
Bước 2. GV phân nhóm và quy định nội dung cho từng nhóm hoạt động
Bước 3. Quy định thời gian thảo luận
Bước 4. Tất cả các đối tượng học sinh đều tham gia bàn bạc và đóng góp
ý kiến
Bước 5: Đại diện nhóm ghi nội dung đã thống nhất vào bảng phụ. Các đối
tượng còn lại trong nhóm ghi nội dung đã thống nhất vào phiếu học tập (hoặc vở
ghi) Cử một đại diện của nhóm lên thuyết minh phần nội dung thảo luận của
nhóm( bất kì một học sinh nào không nhất thiết phải cử học sinh khá, giỏi. Vì
đây là nội dung cả nhóm đã thống nhất)
Giáo viên cho các nhóm khác góp ý bổ sung nội dung của nhóm vừa trình
bày cho đầy đủ
Giáo viên rút lại và cho học sinh chỉnh sửa những nội dung còn thiếu sót
c. Tổng kết thảo luận :
GV tổng kết những ý kiến phát biểu, nêu lên một cách súc tích và có hệ
thống những ý kiến thống nhất và chưa thống nhất. Chốt vấn đề thảo luận (Có
thể học sinh chốt đúng, trình bày đúng gv không cần nhắc lại....)
- Tham gia ý kiến về những điều chưa thông nhất và bổ sung thêm những
điều cần thiết. Những ý kiến chưa thống nhất có thể sắp xếp vào buổi thảo luận
sau
- GV cần đánh giá các ý kiến phát biểu, nhận xét tinh thần thái độ làm việc
chung của tập thể, của nhóm và cá nhân HS.
Ví dụ: Khi dạy bài 10. Nước Đại Việt ở TK XVIII, mục 1.


Gv thực hiện tổng kết hoạt động động nhóm cho câu hỏi: Việc xây dựng
quân đội nhà Trần có gì khác và giống so với thời Lý? như sau:
- Chốt vấn đề thảo luận:
+ Giống: Quân đội gồm hai bộ phận, được tuyển dụng theo chính sách

“ngụ binh ư nông”.
+ Khác: Cấm quân tuyển những người khoẻ ở quê hương nhà Trần. Quân
đội theo chủ trương “Quân lính cốt tinh nhuệ, không cốt đông”.
- Nhận xét ưu, nhược điểm của hoạt động.
- Đánh giá, cho điểm, tuyên dương thành viên tích cực
* Một số vấn đề cần lưu ý khi tổ chức thảo luận nhóm
- Các vấn đề đưa ra thảo luận phải là những vấn đề buộc các thành viên trong
nhóm cùng suy nghĩ để đóng góp tìm hiểu bài .
- Khi chia nhóm thảo luận nên cơ cấu có đủ thành phần (giỏi – khá – trung
bình – yếu – kém, hiếu đông – trầm lặng…). Nên để học sinh luân phiên nhau
làm nhóm trưởng ,thư kí . Qui mô nhóm không nên quá đông.
- Giáo viên nên chuẩn bị kỹ vấn đề cần thảo luận và dự kiến các tình huống
xảy ra cùng các phương án xử lý .
- Giao nhiệm vụ phải rõ ràng, cụ thể, đảm bảo mỗi học sinh đều hiểu nhiệm
vụ.
- Trong quá trình học sinh làm việc, giáo viên phải theo dõi từng nhóm, có sự
giúp đỡ, hướng dẫn kịp thời, đảm bảo tất cả học sinh đều làm việc.
- Trong mỗi nhóm cần có sự phân công ràng nhiệm vụ cụ thể trong đó đề cao
vai trò hợp tác.
- Cần tạo không khí thi đua giữa các nhóm để khuyến khích học tập.
- Giáo viên nên nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để kịp
thời động viên, khuyến khích các nhóm thảo luận tốt hơn và rút kinh nghiệm các
nhóm làm việc chưa tốt.
3.2. Kỹ thuật và một số yêu cầu trong phương pháp thảo luận
Tùy theo số lượng học sinh trong lớp, nội dung học tập mà giáo viên chia
thành bao nhiêu nhóm, số lương thành viên trong nhóm. Tùy theo mục tiêu và
yêu cầu vấn đề học tập mà mà các nhóm được phân ngẫu nhiên hoặc mặc định,
được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động của tiết
học. Các nhóm được giao cùng một nhiệm vụ hoặc khác nhiệm vụ .
* Để chia nhóm theo ngẫu nhiên, có thể dùng thẻ học tập có ghi số hoặc

điểm danh hoặc ghép mảnh theo chủ đề học tập. Trong tiết học, nếu có nhiều nội


dung, ta nên thay đổi hình thức nhóm, tạo ra cái mới, không khí häc tËp vui vẻ
hơn.
*Để chia theo chủ định, giáo viên nên chú ý đặc điểm của học sinh (trình
độ, thái độ, tính cách, giới tính…) để cơ cấu nhóm cho phù hợp. Các hình thức
nhóm cụ thể:
- Nhóm nhỏ (2-3 hs) : kỹ thuật này thường dung khi cần học sinh trao
đổi, thảo luận những vấn đề cụ thể, đơn giản, thời gian ngắn.
Ví du: Bài 20 : Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (Giữa thế kỉ
I – Giữa thế kỉ VI) mục 3.
HS thảo luận theo cặp đôi (hoặc bàn 3) nội dung câu hỏi: Vì sao người
Việt vẫn giữ được phong tục tâp quán và tiếng nói của tổ tiên ?
- Nhóm ghép đôi: dùng để nghiên cứu, phân tích, trao đổi vê một số vấn
đề phức tạp đòi hỏi có sự cộng tác cao.
Ví du: Bài 20 : Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (Giữa thế kỉ
I – Giữa thế kỉ VI) mục 4.
HS trao đổi nhóm theo câu hỏi:
1/Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu?
2/ Qua bài ca dao cuối bài thể hiên ý chí Bà Triệu như thế nào?
- Nhóm 4-6 HS: dïng khi häc sinh trao đổi ý kiến hoặc thực hành một
công việc cụ thể đồi hỏi nỗ lực chung của cả nhóm khi tiến hành thảo luận.
Ví du: Bài 20 : Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (Giữa thế kỉ
I – Giữa thế kỉ VI) mục 3.
HS thảo luận theo nội dung khó hơn: Quan sát sơ đồ phân hóa xã hội
trang 55, em có nhận xét gì về sự chuyển biến xã hội ở nước ta ?
- Nhóm 6-8 HS: dùng khi thảo luận với nội dung có nhiều vấn đề, nhiều
quan điểm trong khả năng giải quyết của học sinh, các vấn đề cần so sánh hay đi
sâu hơn vào một nội dung đã thảo luận ở nhóm nhỏ nhưng khó thực hiện chung

cho cả lớp.
Ví dụ: Bài 27 : Ngô Quyền và chiến thắng Bach Đằng năm 938 (mục 2)
Cả lớp thảo luận mỗi dãy làm một nhóm, mỗi nhóm khoảng 8-10 HS cùng
một vấn đề: Tại sao Ngô Quyền chọn sông Bạch Đằng là nơi quyết chiến với
quân xâm lược Nam Hán?
- Nhóm xuất phát và nhóm chuyên sâu: dùng khi thu thập thông tin và
các vÊn đề thảo luận, rèn luyện kỹ năng xử lý và trình bày thông tin.
Ví dụ: Bài 27 : Ngô Quyền và chiến thắng Bach Đằng năm 938 (mục 2)


Sau khi thu thập thông tin bài học học sinh cùng nhau phân tích, rút ra bài
hcoj cho câu hỏi thảo luận: Vì sao nói: Trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 938
là một chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta ?
* Các bước tiến hành :
- Bước 1: giáo viên hợp chung cả lớp, chia nhóm, nêu vấn đề học tập xác
định nhiệm vụ nhận thức cho nhóm, gợi ý và hướng đẫn học sinh cách thảo
luận.
- Bước 2: học sinh phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.
Giáo viên quan sát, theo dõi và giúp đỡ các em thảo luận nếu cần.
- Bước 3: học sinh cử đại diện báo cáo kết quả của nhóm, góp ý và bổ
sung cho nhau.
- Bước 4: giáo viên đánh giá, nhận xét, bổ sung, kết luận…
* Những điểm cần lưu ý khi thực hiện kỹ thuật tổ chức cho học sinh
hoạt động nhóm
- Giáo viên cần giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng nhóm.
- Khi làm việc theo nhóm, các nhóm có thể tự bầu ra nhóm trưởng nếu
cần. Các thành viên trong nhóm có thể luân phiên nhau làm nhóm trưởng. Nhóm
trưởng phân công cho mỗi thành viên thực hiện một phần công việc.
- Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức (bằng lời,
bằng tranh vẽ, bằng tiểu phẩm, bằng văn bản viết trên giấy to,...) có thể do một

người thay mặt nhóm trình bày hoặc có thể nhiều người trình bày, mỗi người
một đoạn nối tiếp nhau.
- Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả chung của cả
lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra
một đại diện hoặc có thể phân công mỗi nhóm viên trình bày một phần nếu
nhiệm vụ được giao là khá phức tạp.
- Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh
giá.
- Tùy theo nhiệm vụ học tập, học sinh có thể sử dụng hình thức làm việc
cá nhân hoặc hoạt động nhóm cho phù hợp.
- Trong suốt quá trình học sinh thảo luận, giáo viên cần đến các nhóm,
quan sát, lắng nghe, gợi ý, giúp đỡ học sinh khi cần thiết.
3.3 Các phương pháp, biện pháp tiến hành thực nghiệm chuyên đề.
a. Về chuẩn bị dụng cụ để hoạt động nhóm :


- Theo đặc thù các lớp ở trường thì mỗi lớp có 3 dãy bàn bàn nên chia
thành các nhóm theo sơ đồ (để tránh di chuyển nhiều tốn thời gian và ồn ào mất
trật tự, chỉ 2 bàn quay mặt lại là được).

BÀN GIÁO VIÊN

Bàn 1
Nhóm
1

Nhóm
2

Bàn 5


Bàn 2

Bàn 6

Bàn 3

Bàn 7

Bàn 4

Bàn 8

Nhóm
3

Nhóm
4

- Mỗi nhóm phải có 2 bảng phụ, kích thuớc không nhỏ và cũng không quá
to, quy định cỡ 50cm x 70cm là vừa + bút lông xóa được, 1 cây màu đỏ và 1 cây
màu xanh hoặc đen.
- Giáo viên phân nhóm và có nhóm trưởng, nhóm phó (phòng khi nhóm
trưởng vắng) để điều hành chung và chuẩn bị dụng cụ cho tốt.
b. Về phương pháp, cách thức hoạt động:
+ Về phía giáo viên.
- Chọn nội dung hoạt động nhóm thường là nội dung có nhiều ý, nội dung
trọng tâm, có tính tư duy học sinh trung bình và yếu khó giải quyết.
- Xây dựng trong giáo án hệ thống câu hỏi, tình huống vấn đề phải cụ thể rõ
ràng có dàn ý hệ thống chi tiết, giúp HS dễ biết cách thức nhanh chóng và có hệ

thống (vì thời gian có hạn).
- GV nên cho HS về nhà xem trước, phân tích, tìm hiểu là toàn bài học mới,
nhưng để chuẩn bị thì có thể cho 2 3 nội dung và có thể 2 nhóm hoặc 3 nhóm
chuẩn bị một nội dung không nên đưa ra nhiều nội dung thảo luận quá (4) hoặc
ít quá (1) nên chọn sao cho hợp lí tùy nội dung và thời gian trong tiết dạy.


+ Về phía học sinh :
- Phải chuẩn bị nội dung trước ở nhà.
- Khi đến lớp có lệnh thảo luận phải nhanh chóng vào vị trí, phải biết dựa vào
SGK, kiến thức cũ đã học, lược đồ, biểu đồ, bài tập, câu hỏi để bàn bạc thảo
luận.
- Nhóm trưởng phải tôn trọng tất cả các ý kiến của các thành viên trong
nhóm, phải làm sao ( giảng giải, phân tích…) cho các học sinh trung bình, yếu
trong nhóm hiểu được vấn đề và có thể thay mặt nhóm lên trình bày trước lớp.
- HS thảo luận nhỏ đủ nghe trong nhóm, không cãi và ồn ào, đi lại trong lớp,
khi có hiệu lệnh hết thời gian thảo luận nhanh chóng quay về vị trí và tiếp tục
chú ý theo dõi để tiếp thu kiến thức hoặc bổ sung thêm ý kiến…
* Trước khi thảo luận nhóm về một vấn đề (một nội dung cần phân tích, giải
thích…) nên cho mỗi cá nhân trong nhóm tự ghi ý kiến riêng vào phiếu học tập
(hoặc giấy nháp riêng) rồi đưa ra thảo luận thống nhất ý kiến đúng.
4. Sử dụng thảo luận nhóm ở một số tiết học cụ thể trong chương trình
Lịch sử.
Ví dụ 1 : Tiết 9 - bài 9
ĐỜI SỐNG NGƯỜI NGUYÊN THỦY TRÊN ĐẤT NƯỚC TA.
A. Mục tiêu bài học
1- Kiến thức
- HS biết: Đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người nguyên thủy.
- HS hiểu được: ý nghĩa quan trọng của những đổi mới trong đời sống vật
chất của người nguyên thuỷ thời Hoà Bình- Bắc Sơn. Đời sống tinh thần của họ

được nâng cao.
- HS vận dụng: Liên hệ với đời sống vật chất và tinh thần của con người
ngày nay.
2- Tư tưởng, tình cảm, thái độ
- Bồi dưỡng HS ý thức về lao động và tinh thần cộng đồng.
3- Kĩ năng
Bồi dưỡng kĩ năng nhận xét, so sánh.
4. Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: Năng lực tự học. Năng lực sáng tạo học sinh có thể so
sánh, phân tích, khái quát hóa
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực tái hiện sự kiện lịch sử.
+ Năng lực thực hành bộ môn: quan sát tranh ảnh, hiện vật
+ Biết thể hiện chính kiến của mình về sự kiện lịch sử


B. Thiết bị, đồ dùng và tài liệu dạy học
- Hộp phục chế công cụ lao động. Hiện vật đồ gốm, Hạt gạo cháy
- Lược đồ Việt Nam
- Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử THCS.
- Tập bản đồ, tranh ảnh, bài tập Lịch sử 6.
- Tư liệu Lịch sử 6.
- Hỏi - Đáp Lịch sử 6.
- Bài tập Lịch sử 6.
C. Tiến trình tổ chức dạy và học
I-Kiểm tra bài cũ
- Giải thích ngắn gọn câu nói của Bác “Dân ta.....Việt Nam”? Em hiểu gì về thời
nguyên thuỷ trên đất nước ta?
- Giải thích về sự tiến bộ giữa rìu ghè đẽo và rìu mài lưỡi?
II- Dạy và học bài mới:

* Nêu vấn đề: GV cho HS quan sát một số hiện vật, hỏi: Các em có biết
đây là những hiện vật gì không? Qua những hiện vật này em hình dung cuộc
sống của người nguyên thủy như thế nào?....
* Tổ chức các hoạt động dạy học:
1. Đời sống vật chất.
Hoạt động dạy
- GV hướng dẫn HS đọc SGK.
- Dẫn dắt: Trong quá trình sinh
sống, người nguyên thuỷ thời Sơn
Vi, Hoà Bình, Bắc Sơn thường
xuyên tìm cách cải tiến công cụ lao
động.
-? Em hãy cho biết thời Sơn Vi
biết làm công cụ lao động gì?
- Hướng dẫn HS quan sát H25.
-? Em thấy nguyên liệu chủ yếu
chế tác công cụ thời kì này là gì?
Kĩ thuật chế tác công cụ lao động
như thế nào?
-? Qua kĩ thuật chế tác đó. Nêu
nhận xét của em về cải tiến công

Hoạt
động
học
- HS đọc SGK.

Ghi bảng
a) Công cụ- đồ
dùng:

* Công cụ:

HS thảo luận
- Công cụ lao
động thời HB- BS
được làm từ đá
với nhiều loại
công cụ.
- HS quan sát
H25.

- Thời Sơn Vi:
Ghè đẽo hòn cuội
 Rìu.

- Thời Hoà BìnhBắc Sơn: mài đá
với nhiều loại


cụ lao động thời Bắc Sơn, Hạ
Long so với thời Sơn Vi?
-? Nhiều công cụ mới, công cụ
quan trọng: rìu mài lưỡi, cuốc
đá. Kĩ thuật mài đá có ý nghĩa gì?
-? Ngoài việc chế tác công cụ lao
động thời Bắc Sơn, Hạ Long còn
biết làm gì?
-? Việc làm gốm có gì khác so với
làm công cụ bằng đá?
GV nêu lí do làm đồ gốm.

Như vậy, về công cụ SX thời HBBS có những điểm mới: nhiều
công cụ mới, đồ dùng mới.
-? Bên cạnh những cái mới trong
công cụ thời Hoà Bình- Bắc Sơn,
người nguyên thuỷ còn biết làm
gì để phục vụ cuộc sống của
mình?
-? Chăn nuôi, trồng trọt có tác
động gì đến cuộc sống của họ?
-? Nói đến đời sống vật chất của
người nguyên thuỷ trên đất nước
ta, còn phải đề cập đến khía cạnh
nào nữa?
GV: Đời sống vật chất của người
nguyên thuỷ trên đất nước ta có
những đổi mới. Cùng với chăn
nuôi, trồng trọt, nơi ở ổn định, họ
đã có cuộc sống bớt phụ thuộc vào
tự nhiên.
2. Tổ chức xã hội.
Hoạt động dạy
- HS đọc đoạn 1 SGK.
-? Người nguyên thuỷ ở
HB- BS họ tổ chức đời sống

công cụ.

* Đồ dùng:
làm đồ dùng
thiết từ nhiều

nguyên vật
khác nhau,
biệt là gốm.

- Việc làm đồ gốm
là một phát minh
quan trọng.

Hoạt động học
- HS đọc đoạn 1
SGK.

cần
loại
liệu
đặc

b) Chăn nuôitrồng trọt.
 Nguồn thức ăn
tăng, cuộc sống
nâng cao.

c) Nơi ở: đã sống
định lâu dài ở một
nơi.

Ghi bảng

- Theo nhóm,



như thế nào?
GV: Số người tăng lên bao
gồm già, trẻ, gái, trai. Quan hệ
xã hội hình thành.
-? Tại sao có thể biết người
nguyên thuỷ thời đó sống định
cư lâu dài ở một nơi?
-? Em hiểu gì về “Chế độ
thị tộc mẫu hệ”?
- GV: Có thể nói đây là xã
hội có tổ chức đầu tiên. Hàng
ngàn năn trôi qua, nhiều thị tộc
có quan hệ với nhau và sống
hoà hợp trên cùng một vùng
đất chung.
3. Đời sống tinh thần.
Hoạt động dạy
- Yêu cầu HS quan sát H26.
-?quan sát H26 em thấy có
những hiện vật nào? Nhận xét
của em về hiện vật trong H26?
- GV tổ chức cho HS thảo
luận nhóm.
-? Đời sống vật chất có
quan hệ gì với đồ trang sức?
- HS quan sát H27 (từ trái
qua phải)
-? Hãy kể những chi tiết
trên từng hình mặt người đó.

Việc khắc hình mặt người có
sừng trên vách hang nói lên
điều gì?
- GV miêu tả…những hình
khắc tuy đơn giản nhưng cho
phép ta suy đoán cư dân có tín

định cư lâu dài
 Thị tộc.

- Nhiều hang động
ở HB- BS người ta
phát hiện được lớp vỏ
sò dày 3-4m.

- Chế độ mẫu
hệ.

- Những người
cùng huyết thống sống
chung với nhau tôn
người mẹ lên làm chủ.
Hoạt động học
- HS đọc đoạn 1
SGK.
HS thảo luận
- HS nhận xét:
Người nguyên thuỷ
HB- BS- HL không
chỉ biết lao động mà

còn biết làm đồ
trang sức.
- Hoàn cảnh mới
của ĐS vật chất (ổn
định) tạo điều kiện
cho sự hình thành
nhu cầu trang sức và
khả năng đáp ứng
nhu cầu đó.

Ghi bảng

- Biết làm đồ
trang sức.

- Biết mô tả
cuộc sống tinh thần
bằng cách vẽ lên
vách hang động.


ngưỡng thờ vật tổ: có thể là
hươu, trâu, bò vì trên mặt người
có sừng.
- Gọi HS đọc đoạn 2 SGK.
-? Việc phát hiện được
- HS thảo luận:
- Biết chôn
những bộ xương người được
người chết cẩn thận

chôn cất nói lên điều gì?
cùng công cụ lao
-? Vì sao người ta chôn
- HS trả lời.
động.
theo người chết lưỡi cuốc?
GV: Không chỉ biết chôn
người chết người nguyên thuỷ
HB- BS- HL còn chôn theo
công cụ lao động vì họ quan
niệm rằng: chết là chuyển sang
một thế giới khác và con người
Đời sống
vẫn phải lao động.
tinh thần của cư
-? Em có nhận xét gì về đời
dân phong phú, ổn
sống tinh thần của cư dân
định, tốt đẹp hơn.
NT?
IV. Củng cố bài học:
Bài tập: (phiếu HT)
Hãy liệt kê những điểm mới về đời sống vật chất, xã hội, tinh thần của
người nguyên thuỷ HB- BS- HL? Nhận xét về cuộc sống của họ?
Đời sống vật chất

Điểm mới
Đời sống xã hội

Đời sống tinh thần


Nhận xét
V- Hướng dẫn về nhà:
- Học bài nắm chắc những nét mới về đời sống vật chất, xã hội, tinh thần
của người nguyên thuỷ HB- BS- HL.
Như vậy:
Sau khi dạy hết phần 1 & 2 hoạt động cả lớp đến phần 3 giáo viên cho học
sinh hoạt động nhóm như sau :


Mục 3 : Đời sống tinh thần.
Chia lớp thành 4 nhóm (mỗi nhóm 2 bàn)
* Nhóm 1 + 2 :
Quan sát hình 26 trả lời những câu hỏi sau :

1/ Cho biết trong những hoạt động ở Hòa Bình - Bắc Sơn - Hạ Long các nhà
khảo cổ còn tìm thấy những gì ?
2/ Có những loại hình nào ? Và làm bằng gì ?
3/ Sự xuất hiện những đồ trang sức của người nguyên thủy có ý nghĩa gì ?
* Nhóm 3 + 4 :
Quan sát hình 27 cho biết những hình ảnh đó thể hiện điều gì ?


TRƯỜNG THCS KIM ANH
TỔ KHOA HỌC XÃ HỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SƠ KẾT CHUYÊN ĐỀ

“HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC NHÓM
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC BỘ MÔN LỊCH SỬ"
Qua quá trình tổ chức thực hiện chuyên đề, qua các giờ dạy thực nghiệm,
nhóm chuyên môn Lịch sử - Trường THCS Kim Anh rút ra nhận xét như sau:
1. Ưu điểm:
- Hs được nêu quan điểm của mình, được nghe quan điểm của bạn khác
trong nhóm, trong lớp; được trao đổi, bàn luận về các ý kiến khác nhau và đưa ra
lời giải tối ưu cho nhiệm vụ được giao cho nhóm. Qua cách học đó, kiến thức
của hs sẽ bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan khoa học, tư
duy phê phán của hs được rèn luyện và phát triển.
- Các thành viên trong nhóm chia sẻ các suy nghĩ, băn khoăn, kinh
nghiệm, hiểu biết của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới và
học hỏi lẫn nhau. Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn
do được giao lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm, được tham gia trao
đổi, trình bày vấn đề nêu ra. Hs hào hứng khi có sự đóng góp của mình vào
thành công chung của cả lớp.
- Nhờ không khí thảo luận cởi mở nên hs, đặc biệt là những em nhút nhát,
trở nên bạo dạn hơn; các em học được trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe
có phê phán ý kiến của bạn; từ đó, giúp hs dễ hòa nhập vào cộng đồng nhóm, tạo
cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
- Vốn hiểu biết và kinh nghiệm xã hội của hs thêm phong phú; kĩ năng
giao tiếp, kĩ năng hợp tác của hs được phát triển.
2. Hạn chế:
- Một số hs do nhút nhát hoặc vì một lí do nào đó không tham gia vào
hoạt động chung cuả nhóm, nên nếu GV không phân công hợp lí có thể dẫn đến
tình trạng chỉ có một vài hs khá tham gia còn đa số hs khác không hoạt động.
- Ý kiến các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu thuẫn gay gắt với nhau
(nhất là đối với các môn Khoa học xã hội).
- Thời gian có thể bị kéo dài



- Với những lớp có sĩ số đông hoặc lớp học chật hẹp, bàn ghế khó di
chuyển thì khó tổ chức hoạt động nhóm. Khi tranh luận, dễ dẫn tới lớp ồn ào,
ảnh hưởng đến các lớp khác.
3. Bài học rút kinh nghiệm
Sau mỗi tiết dạy mẫu, hoặc dự giờ, thăm lớp, các giáo viên trong Nhóm sẽ
góp ý, đánh giá hiệu quả của việc vận dụng chuyên đề của Nhóm nhằm phát huy
điểm mạnh và khắc phục những hạn chế để nhằm đem lại hiệu quả giảng dạy
cao nhất trong các bài dạy. Cụ thể, khi thực hiện chuyên đề nhóm cần chú ý
những vấn đề sau:
- Chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để hoàn
thành nhiệm vụ nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn hoạt động động cá nhân thì mới
nên sử dụng phương pháp này.[1]
- Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, luyện tập, củng cố một
chủ đề đã học hoặc cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới.
- Các câu hỏi kiểm tra dùng cho việc chuẩn bị dạy học nhóm:
+ Chủ đề có hợp với dạy học nhóm không?
+ Các nhóm làm việc với nhiệm vụ giống hay khác nhau?
- HS đã có đủ kiến thức điều kiện cho công việc nhóm chưa?
- Cần trình bày nhiệm vụ làm việc nhóm như thế nào?
- Cần chia nhóm theo tiêu chí nào?
- Cần tổ chức phòng làm việc, kê bàn ghế như thế nào?



×