Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

MỐI QUAN HỆ GIỮA CUNG TIỀN VÀ LÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN MINH TRƯỞNG

MỐI QUAN HỆ GIỮA CUNG TIỀN VÀ LÃI SUẤT
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN MINH TRƯỞNG

MỐI QUAN HỆ GIỮA CUNG TIỀN VÀ LÃI SUẤT
TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành
Mã số chuyên ngành

: Kinh tế học
: 60 03 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN NGÃI



TP. HỒ CHÍ MINH – 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn này “Mối quan hệ giữa cung tiền và lãi suất tại Việt
Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan
rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc
được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này
mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại
học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, 2018

………………………………..


ii

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng
như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên
cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy PGS.TS Nguyễn Văn Ngãi, người
đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin

chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong khoa Sau Đại học trường
Đại học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu
cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên
cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã
hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài
luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Tp Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2018.
Học viên thực hiện luận văn

Nguyễn Minh Trưởng


iii

TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa cung tiền và lãi suất tại Việt Nam” sử dụng
mô hình Var với bộ dữ liệu chuỗi thời gian theo quý từ Q1/2000 đến Q4/2016. Kết quả
chạy mô hình với độ trễ p = 1 cho thấy các biến cung tiền (M), lạm phát (CPI), tỷ giá
(E) giải thích được 46% sự thay đổi của biến lãi suất (R). Kết quả kiểm định mô hình
Var cho thấy mô hình các giá trị riêng đều nằm trong vòng tròn đơn vị, nên mô hình
ước lượng đã đáp ứng được các điều kiện về sự ổn định cần thiết nhằm đảm bảo độ tin
cậy của kết quả. Tại Việt Nam cung tiền và lạm phát có mối quan hệ nhân quả đối với
lãi suất, trong đó cung tiền có tương quan nghịch biến và lạm phát có tương quan đồng
biến với lãi suất. Một cú sốc của cung tiền và lạm phát làm cho lãi suất phản ứng mạnh
trong trong hai quý đầu tiên sau đó mức độ giảm dần và trở về ban đầu từ quý thứ
năm. Bằng chứng này hàm ý rằng các hiệu ứng thu nhập, giá cả và lạm phát kỳ vọng
không mạnh trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn có tác động đến lãi suất. Ý nghĩa
chính sách của các kết quả này là các cơ quan tiền tệ có thể kiểm soát lãi suất bằng
cách điều chỉnh cung tiền trong ngắn hạn, nhưng điều này là không thể trong thời gian

dài do tác động của thu nhập, giá cả và lạm phát kỳ vọng khiến lãi suất tăng lên.


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ........................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... ix
CHƯƠNG 1. .............................................................................................................. 1
GIỚI THIỆU ............................................................................................................. 1
1.1.

Lý do nghiên cứu .......................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.4.


Phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 2

1.5.

Kết cấu của luận văn .................................................................................... 2

CHƯƠNG 2. .............................................................................................................. 4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................................ 4
2.1.

2.2.

2.3.

Cung tiền ...................................................................................................... 4
2.1.1.

Khái niệm mức cung tiền tệ .............................................................. 4

2.1.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đên mức cung tiền ..................................... 4

2.1.3.

Các khối tiền trong lưu thông ........................................................... 4

2.1.4.

Sự hình thành mức cung tiền ........................................................... 5


Lãi suất tín dụng .......................................................................................... 7
2.2.1.

Khái niệm lãi suất tín dụng............................................................... 7

2.2.2.

Phân loại lãi suất tín dụng................................................................ 7

2.2.3.

Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị trường ............................ 10

Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất .......................................................... 12


v

2.3.1.

Mức cung cầu tín dụng ................................................................... 12

2.3.2.

Lạm phát ......................................................................................... 14

2.3.3.

Sự ổn định của nền kinh tế ............................................................. 15


2.3.4.

Các chính sách của nhà nước ........................................................ 16

2.3.5.

Ảnh hưởng của cân đối ngân sách nhà nước................................. 17

2.4.

Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc điều hành lãi suất .............. 17

2.5.

Các nghiên cứu trước ................................................................................. 19

CHƯƠNG 3. ............................................................................................................ 24
PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................. 24
3.1.

Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 24

3.2.

Thiết kế nghiên cứu.................................................................................... 25
3.2.1.

Thu thập dữ liệu ............................................................................. 25


3.2.2.

Mô hình kinh tế lượng và phương pháp xử lý số liệu .................... 25

3.2.3.

Kiểm định nghiệm đơn vị ................................................................ 26

3.2.4.

Ước lượng mô hình Var.................................................................. 26

3.2.5.

Kiểm đinh Granger ......................................................................... 27

3.2.6.

Phân tích hàm phản ứng xung (IRF) ............................................. 27

CHƯƠNG 4. ............................................................................................................ 29
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CUNG TIỀN VÀ LÃI SUẤT .................... 29
TẠI VIỆT NAM ...................................................................................................... 29
4.1.

4.2.

Chính sách tiền tệ Việt Nam ...................................................................... 29
4.1.1.


Chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2000-2005 ................... 29

4.1.2.

Chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2006-2010 ................... 29

4.1.3.

Chính sách tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2011-2016 ......................... 32

Kết quả phân tích định lượng .................................................................... 40
4.2.1.

Mô tả thống kê dữ liệu .................................................................... 40

4.2.2.

Kiểm định nghiệm đơn vị ................................................................ 42

4.2.3.

Ước lượng và kiểm định mô hình Var ............................................ 43


vi

4.2.4.

Kiểm định nhân quả Granger ......................................................... 45


4.2.5.

Phân tích hàm phản ứng xung (IRF) ............................................. 46

CHƯƠNG 5. ............................................................................................................ 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 51
5.1.

Kết luận ...................................................................................................... 51

5.2.

Kiến nghị .................................................................................................... 51

5.3.

Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................. 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 54
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 56


vii

DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2. 1 Cung cầu tiền tệ ở trạng thái cân bằng ....................................................... 12
Hình 2. 2 Cung cầu tiền tệ với chính sách thắt chặt tiền tệ ......................................... 13
Hình 2. 3 Cung cầu tiền tệ với chính sách nới lỏng tiền tệ ......................................... 14
Hình 2. 4 Ảnh hưởng của lạm phát tới lãi suất........................................................... 15

Hình 4. 1 Lãi suất Việt Nam 2000-2016 .................................................................... 41
Hình 4. 2 Cung tiền Việt Nam 2000-2016 ................................................................. 41
Hình 4. 3 Tỷ giá VND/USD 2000-2016 .................................................................... 42
Hình 4. 4 CPI Việt Nam 2000-2016 .......................................................................... 42
Hình 4. 5 Kiểm định sự ổn định của mô hình Var...................................................... 45
Hình 4. 6 Phản ứng xung của lãi suất trước tác động của cung tiền ........................... 47
Hình 4. 7 Phản ứng xung của lãi suất trước tác động của lạm phát ............................ 47
Hình 4. 8 Phản ứng xung của lãi suất trước tác động của tỷ giá ................................. 48


viii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3. 1 Các biến trong mô hình và nguồn dữ liệu .................................................. 24
Bảng 3. 2 Kỳ vọng dấu các hệ số tương quan ............................................................ 25
Bảng 4. 1 Mô tả thống kê dữ liệu .............................................................................. 40
Bảng 4. 2 Kiểm tra tính dừng cho các chuỗi dữ liệu của Việt Nam từ Q1/2000 đến
Q4/2016 .................................................................................................................... 43
Bảng 4. 3 Độ trễ tối ưu của mô hình Var ................................................................... 44
Bảng 4. 4 Kết quả ước lượng mô hình Var với độ trễ p = 1 ....................................... 44
Bảng 4. 5 Kiểm định Granger các biến trong mô hình ............................................... 45


ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
ADF
CPI

E
M
R
IFS
VAR
NHNN
NHTW
VAMC
LS
LSTD
CSTT

Nghĩa tiếng anh
Augmented Dickey-Fuller
Consumer Price Index
Exchange
Money supply
Lending Rate
International Financial
Statistics
Vector Autoregressive Models
VIETNAM ASSET
MANAGEMENT COMPANY

Nghĩa tiếng Việt
Kiểm định Dickey - Fuller mở rộng
Chỉ số giá tiêu dùng
Tỷ giá hối đoái
Cung tiền
Lãi suất cho vay

Nguồn dữ liệu tài chính của IMF
Mô hình Vector tự hồi quy
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng Trung Ương
Công ty quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam
Lãi suất
Lãi suất tín dụng
Chính sách tiền tệ


1

CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU
1.1.

Lý do nghiên cứu
Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó ngân hàng Trung

ương sử dụng các công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát các điều kiện tiền tệ của
nền kinh tế nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ, tạo nền tảng thúc đẩy sự tăng
trường kinh tế và duy trì các mục tiêu xã hội hợp lý.
Khi chính sách tiền tệ cần được thắt chặt (hoặc nới lỏng), Ngân hàng trung ương
hoặc cơ quan tiền tệ có thẩm quyền sẽ tăng (hoặc giảm) lãi suất cơ bản (lãi suất được
NHTW qui định), các ngân hàng và các định chế tài chính khác sẽ phản ứng tương tự
bằng cách tăng (giảm) lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay. Đối mặt với chi phí tài
chính cao hơn (thấp hơn), người tiêu dùng và các doanh nghiệp sẽ điều chỉnh tiêu dùng
và chi tiêu, vì vậy sẽ ảnh hưởng đến sản lượng và lạm phát. Tuỳ giai đoạn phát triển,
tuỳ vào mục tiêu của mình như kiềm chế lạm phát hay thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,

Chính phủ sẽ sử dụng lãi suất như là một công cụ của chính sách tiền tệ nhằm ổn định
kinh tế vĩ mô.
Lãi suất là công cụ đắc lực của Chính phủ để điều tiết thị trường tiền tệ, và là giá
cả sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng. Nó có tác động to lớn đối với việc tăng hay
giảm khối lượng tiền trong lưu thông, thu hẹp hay mở rộng tín dụng, khích lệ hay hạn
chế huy động vốn, kích thích hay cản trở đầu tư, tạo thuận lợi hay khó khăn cho hoạt
động ngân hàng. Như vậy nếu xác định lãi suất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy
sản xuất và lưu thông hàng hoá và ngược lại.
Chính vì tầm quan trọng của biến lãi suất đối với kinh tế vĩ mô nên các nhà
hoạch định chính sách cần có những hiểu biết nhất định trong công tác điều hành lãi
suất mà cụ thể là nắm vững cơ chế truyền dẫn lãi suất. Chỉ bằng những hiểu biết sâu
sắc như vậy, Chính phủ mới có thể điều hành chính sách tiền tệ một cách hiệu quả nhất
nhằm bình ổn nền kinh tế, góp phần đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Do vậy đây là động lực cho tôi thực hiện luận văn với đề tài: ” Mối quan hệ giữa
cung tiền và lãi suất tại Việt Nam”. Nhằm nghiên cứu tác động của cung tiền cùng các


2
yếu tố khác đến lãi suất. Từ đó rút ra nhận định về hiệu quả của chính sách tiền tệ tại
Việt Nam.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích chính sách tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2000-2016.
Ước lượng tác động của cung tiền đối với lãi suất tại Việt Nam.
Phân tích truyền dẫn từ cung tiền đến lãi suất tại Việt Nam.

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu này cố gắng tìm hiểu để trả lời các câu hỏi sau:
Cung tiền tác động gì đến lãi suất tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2016?
Mối quan hệ giữa cung tiền và lãi suất tại Việt Nam như thế nào?

1.4.

Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này sẽ chỉ tập trung vào việc điều tra những ảnh hưởng của cung tiền

đối với lãi suất ở Việt Nam và giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm
2016. Nghiên cứu sẽ kiểm tra đồng liên kết giữa cung tiền và lãi suất và điều tra mối
quan hệ nhân quả giữa cung tiền và lãi suất ở Việt Nam. Giới hạn chính của nghiên
cứu là sự khó khăn trong việc thu thập dữ liệu chính xác.
1.5.

Kết cấu của luận văn
Luận văn này được tổ chức thành 05 chương:
Chương 1: Bao gồm phần giới thiệu chung của nghiên cứu.
Chương 2: Chứa các lý thuyết và các nghiên cứu trước. Chương này trình bày các

khái niệm và các lý thuyết liên quan đến mô hình nghiên cứu bao gồm, cung tiền, lãi
suất, các yếu tố vĩ mô tác động đến lãi suất. Kinh nghiệm điều hành lãi suất của một số
quốc gia và các nghiên cứu trước về truyền dẫn chính sách tiền tệ trong nước và nước
ngoài.
Chương 3: Bao gồm các phương pháp và mô hình nghiên cứu. Chương này trình
bày khung thực nghiệm của mô hình nghiên cứu, các đặc điểm kỹ thuật mô hình và
các kỹ thuật ước tính. Trình bày các chuỗi dữ liệu thời gian và nguồn thu thập dữ liệu
cũng như kỳ vọng dấu của các hệ số tương quan trong mô hình hồi qui.
Chương 4: Chương này trình bày, phân tích chính sách tiền tệ Việt Nam năm
2000-2016 và giải thích các kết quả ước lượng dựa trên các kỹ thuật kinh tế lượng và



3
những phát hiện về tác động của cung tiền đối với lãi suất ở Việt Nam. Các kỹ thuật
kinh tế lượng bao gồm: kết quả kiểm định nghiệm đơn vị để kiểm tra tính dừng của
chuỗi dữ liệu theo thời gian, mô hình Var đo lường sự phụ thuộc và tương quan tuyến
tính giữa nhiều biến theo chuỗi thời gian, kiểm định Granger để xác định mối quan hệ
nhân quả giữa cung tiền và lãi suất, hàm phản ứng xung sẽ cho thấy phản ứng của lãi
suất khi có sự tăng lên một đơn vị phân phối chuẩn của một biến khác.
Chương 5: Trình bày tóm tắt các kết luận và khuyến nghị dựa trên những phát
hiện của nghiên cứu. Nêu lên những mặt còn hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu
tiếp theo.


4
CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này trình bày các khái niệm và các lý thuyết liên quan đến mô hình
nghiên cứu bao gồm, cung tiền, lãi suất, các yếu tố vĩ mô tác động đến lãi suất. Kinh
nghiệm điều hành lãi suất của một số quốc gia và các nghiên cứu trước về truyền dẫn
chính sách tiền tệ trong nước và nước ngoài.
2.1.

Cung tiền

2.1.1.

Khái niệm mức cung tiền tệ

Mức cung tiền tệ là lượng tiền được cung ứng nhằm thỏa mãn các nhu cầu thanh

toán và dự trữ của các chủ thể trong nền kinh tế.
Khối lượng tiền trong nền kinh tế được cung ứng từ những tác nhân sau:
Ngân hàng Trung ương;
Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng;
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng.
2.1.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đên mức cung tiền

Cung tiền tệ trong nền kinh tế do ngân hàng Trung ương quyết định thông qua
chính sách tiền tệ. Khi ngân hàng Trung ương thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt thì
mức cung tiền giảm và ngược lại. Các yếu tố làm cơ sở để ngân hàng Trung ương
quyết định đến chính sách tiền tệ của mình là: Chỉ số trượt giá và tỷ lệ lạm phát trong
nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ, mức độ thâm
hụt ngân sách Nhà nước, mức độ thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế.
2.1.3.

Các khối tiền trong lưu thông

Thành phần mức cung tiền tệ thay đổi thường xuyên từ giai đoạn này sang giai
đoạn khác và khác nhau giữa các nước. Một cách chung nhất, thành phần mức cung
tiền tệ có thể được trình bày khái quát như sau: Khối M0 (còn gọi là phép đo lượng
tiền mặt) bao gồm: Tiền mặt trong lưu thông, tiền gửi không kỳ hạn. Đây là một bộ
phận tiền tệ có tính lỏng cao nhất và sử dụng chủ yếu cho nhu cầu giao dịch hàng
ngày. Kết cấu M0 gần như giống nhau giữa các nước (trừ trường hợp ở Mỹ, M0 còn
bao gồm séc du lịch). Sự khác nhau bắt đầu được thể hiện trong kết cấu của khối tiền
M1 trở đi và khối tiền càng rộng thì tính lỏng càng giảm. Khối M1 bao gồm: M0, tiền


5

gửi tiết kiệm (tiền gửi có kỳ hạn), hợp đồng tín dụng ngắn hạn. So sánh tiền gửi tiết
kiệm và tiền gửi không kỳ hạn cho thấy tính thanh khoản của hai loại tài sản này là
khác nhau, người gửi tiền phải trả chi phí tài chính hoặc chi phí thời gian cho tiền gửi
tiết kiệm trong trường hợp rút tiền trước hạn, do vậy, tính thanh khoản của tiền gửi tiết
kiệm là thấp hơn tiền gửi không kỳ hạn. Khối M2 bao gồm: M1, một số khoản tín
dụng ngắn hạn có khả năng chuyển đổi, một số chứng khoán nợ như tín phiếu Kho
bạc, trái phiếu chính phủ… Khối M3 bao gồm: M2, giấy chứng nhận sở hữu bất động
sản.
2.1.4.

Sự hình thành mức cung tiền

Việc cung ứng tiền vào lưu thông thường do Ngân hàng Trung ương đảm nhiệm.
Hàng năm, trên cơ sở tính toán nhu cầu tiền trong lưu thông biểu hiện qua các chỉ tiêu
kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tình hình ngân sách nhà nước
và tình hình cán cân thanh toán quốc tế, ngân hàng trung ương sẽ lên kế hoạch cung
ứng tiền vào lưu thông thông qua bốn kênh chủ yếu:
Phát hành qua thị trường mở: ngân hàng trung ương cung ứng tiền thông qua việc
mua vào từ thị trường tiền tệ các chứng khoán ngắn hạn. Tuỳ theo ngân hàng trung
ương mua chứng khoán từ các ngân hàng hay các chủ thể kinh tế phi ngân hàng mà dự
trữ của các ngân hàng hay tiền mặt trong lưu thông sẽ tăng lên.
Phát hành qua thị trường vàng và ngoại tệ: ngân hàng trung ương cung ứng tiền
thông qua hành vi mua vàng hoặc ngoại tệ cho dự trữ quốc gia (National reserves).
Lượng tiền cung ứng vào lưu thông cũng sẽ tăng lên trực tiếp hoặc gián tiếp qua các
ngân hàng trung gian như trường hợp phát hành qua thị trường mở.
Phát hành qua các ngân hàng trung gian: Ngân hàng Trung ương cung ứng tiền
thông qua hành vi cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian, làm tăng dự trữ của các
ngân hàng này, qua đó tạo điều kiện cho các ngân hàng tăng qui mô cho vay khiến
lượng tiền đưa vào lưu thông tăng thêm. Như vậy Ngân hàng Trung ương đã cung ứng
tiền ra lưu thông gián tiếp qua các ngân hàng trung gian. Lượng tiền này có thể dưới

dạng tiền mặt hoặc tiền tín dụng tuỳ theo các ngân hàng trung gian cho vay dưới dạng
tiền mặt hay chuyển khoản. Ngân hàng trung ương cho các ngân hàng trung gian vay


6
chủ yếu dưới hai hình thức: chiết khấu hay tái chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn
và thế chấp hay ứng trước.
Phát hành qua Chính phủ: Ngân hàng trung ương cũng sẽ làm cho lượng tiền
tăng lên qua hành vi cho ngân sách nhà nước vay. Ngân hàng Trung ương có thể cho
vay trực tiếp hoặc thông qua việc mua lại các chứng khoán chính phủ do kho bạc phát
hành.
Qua các kênh trên, ngân hàng trung ương sẽ trực tiếp cung cấp một lượng tiền
giấy và tiền kim khí vào lưu thông, còn được gọi là tiền cơ sở hay cơ số tiền (ký hiệu
là MB - Monetary base). Trong quá trình lưu thông, một phần lượng tiền này được giữ
trong tay các chủ thể kinh tế (phi ngân hàng) - gọi là tiền mặt lưu hành (ký hiệu C cash), một phần nằm tại các ngân hàng dưới dạng tiền dự trữ - gọi là tiền dự trữ trong
các ngân hàng (ký hiệu R - Reserves). Như vậy, cơ số tiền MB = C + R. Bộ phận tiền
dự trữ của các ngân hàng chia làm hai bộ phận nhỏ hơn là dự trữ bắt buộc (ký hiệu RR
- Required reserves) - là bộ phận tiền giấy mà các ngân hàng phải giữ lại theo yêu cầu
của ngân hàng trung ương và dự trữ vượt mức (ký hiệu ER - Excess reserves) - là bộ
phận tiền giấy do các ngân hàng tự ý giữ lại ngoài mức dự trữ theo yêu cầu, được xem
như là thành phần nhàn rỗi của tiền dự trữ . Qua hệ thống ngân hàng, bộ phận tiền dự
trữ R có thể được nhân lên thành lượng tiền tín dụng hay tiền gửi (ký hiệu D - Deposit)
lớn hơn nhiều lần thông qua cơ chế tạo tiền của hệ thống các ngân hàng trung gian.
Do tiền dự trữ không tham gia vào thanh toán nên tổng lượng tiền cung ứng vào
lưu thông sẽ là: MS = C + D. Do cơ chế nhân tiền của hệ thống ngân hàng nên lượng
tiền cung ứng vào lưu thông MS lớn hơn lượng tiền giấy in ra nhiều lần. Tỷ số giữa
mức cung tiền và lượng tiền cơ sở gọi là số nhân tiền tệ (Money multiplier):
m = MS / MB
Từ đó ta suy ra: MS = m × MB
Như vậy, mức cung tiền tệ trong nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào 2 yếu tố chính là

cơ số tiền và số nhân tiền tệ. Số nhân tiền tệ lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tỷ lệ
dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ quá mức tại các ngân hàng trung gian, tỷ lệ giữ tiền mặt
trong lưu thông so với tiền gửi không kỳ hạn.


7
Vấn đề điều tiết cung ứng tiền của ngân hàng trung ương luôn có quan hệ hữu cơ
với điều tiết kinh tế nhằm đạt được mục tiêu kinh tế của chính sách tiền tệ quốc gia
trong từng giai đoạn.
2.2.

Lãi suất tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường lãi suất tín dụng giữ vai trò hết sức quan trọng, nó

được xem là một trong những đòn bẩy kinh tế. Nó tác động và chi phối đến mọi mặt
của nền kinh tế. Có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của toàn bộ các doanh nghiệp
và cá nhân đồng thời là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế cực kỳ nhạy bén.
2.2.1.

Khái niệm lãi suất tín dụng

Có nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về lãi suất:
Theo Karl-Marx: Lãi suất là giá của của tư bản cho vay (giá cả của tín dụng)
Theo Samuelson: Lãi suất là giá mà người đi vay phải trả cho người cho vay để
được sử dụng một khoản tiền trong một thời gian nhất định, nó chính là giá của việc
mua bán quyền sử dụng tiền tệ trong một thời gian xác định.
Theo Marshall: Lãi suất là chỉ giá phải trả cho việc sử dụng vốn trên một thị
trường bất kỳ.
Như vậy, Lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian
nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó. Lợi tức tín dụng là thu nhập mà

người cho vay nhận được từ người đi vay về việc sử dụng lượng tiền vay trong một
thời gian nhất định. Như vậy thực chất của lợi tức tín dụng là giá cả hàng hóa cho vay.
Lãi suất tín dụng là sự cụ thể hoá của lợi tức tín dụng, nó được biểu hiện bằng tỷ
lệ giữa tổng số lợi tức thu được với tổng số vốn đã cho vay trong một thời gian nhất
định.
Lãi suất tín dụng
trong kỳ (%)
2.2.2.

Tổng số lợi tức thu được trong kỳ
=

x

100

Tổng số tiền cho vay trong kỳ

Phân loại lãi suất tín dụng

Căn cứ vào thời hạn tín dụng lãi suất được chia thành ba loại bao gồm: Lãi suất
tín dụng ngắn hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng ngắn hạn từ một năm trở xuống.
Lãi suất tín dụng trung hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng trung hạn trên một đến


8
năm năm. Lãi suất tín dụng dài hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn trên
năm năm.
Căn cứ vào các loại hình tín dụng (theo chủ thể tham gia), lãi suất được phân ra
ba loại: Lãi suất tín dụng thương mại áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay dưới

hình thức mua bán chịu hàng hóa, dịch vụ được quy định thông qua các hợp đồng
thương mại và được tính như sau:

Lãi suất tín dụng
thương mại
=
(%)

Tổng giá cả hàng
hóa bán chịu

-

Tổng giá cả hàng
hóa bán trả tiền ngay X 100

Tổng giá cả hàng hóa bán trả tiền ngay

Lãi suất tín dụng ngân hàng, áp dụng trong quan hệ giữa ngân hàng với công chúng và
doanh nghiệp trong việc thu hút tiền gửi và cho vay, trong hoạt động tái cấp vốn của
Ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng, và trong quan hệ giữa các ngân hàng với
nhau trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất tín dụng ngân hàng có rât nhiều loại bao
gồm: Lãi suất tiền gửi là lãi suất trả cho các khoản tiền gửi, nó được áp dụng để tính
tiền lãi phải trả cho người gửi tiền. Lãi suất tiền gửi có nhiều mức khác nhau tùy thuộc
vào thời hạn gửi ngắn hay trung, dài hạn; hình thức gởi tiền tiết kiệm, thanh toán...,
quy mô tiền gửi... Lãi suất cho vay là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng
do việc sử dụng vốn vay của ngân hàng. Về mặt nguyên tắc mức lãi suất cho vay bình
quân cao hơn mức lãi suất tiền gửi bình quân, và có sự phân biệt giữa các khoản vay
với thời hạn khác nhau cũng như mức rủi ro khác nhau. Lãi suất cho vay chính là nhân
tố tác động đến quy mô tín dụng và khả năng cung ứng tiền tệ vào lưu thông. Lãi suất

chiết khấu được áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức chiết khấu
thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Nó
được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi
ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng. Như vậy, nếu xét trong quan hệ giữa ngân
hàng với khách hàng vay chiết khấu, lãi suất chiết khấu được trả trước cho ngân hàng
chứ không trả sau như lãi suất thông thường. Lãi suất tái chiết khấu: Áp dụng khi
Ngân hàng Trung ương tái cấp vốn cho các ngân hàng dưới hình thức chiết khấu lại
thương phiếu hoặc giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng. Nó cũng
được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá . Lãi suất tái chiết khấu do


9
Ngân hàng Trung ương ấn định căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của chính sách tiền tệ
trong từng thời kỳ và chiều hướng biến động lãi suất trên thị trường liên ngân hàng. Vì
hành vi tái chiết khấu là hình thức cung ứng nguồn vốn cho các ngân hàng nên thông
thường Lãi suất tái chiết khấu thường nhỏ hơn lãi suất chiết khấu. Tuy nhiên, trong
trường hợp cần phải hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống ngân hàng nhằm
kiềm chế đẩy lùi lạm phát, hoặc phạt các Ngân hàng thương mại trong trường hợp vi
phạm các yêu cầu về thanh toán, Ngân hàng Trung ương có thể ấn định lãi suất tái
chiết khấu bằng, thậm chí cao hơn lãi suất chiết khấu. Lãi suất liên ngân hàng là lãi
suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên thị trường liên ngân hàng. Cơ sở
để hình thành mức lãi suất liên ngân hàng được thiết lập dựa trên quan hệ cung cầu
vốn của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác đồng thời chịu sự chi
phối của lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương. Lãi suất liên ngân hàng
thường được ấn định hàng ngày vào mỗi buổi sáng (còn gọi là lãi suất hàng ngày). Lãi
suất cơ bản là công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương. Tại
Việt Nam theo Luật Ngân hàng nhà nước số 46/2010/NHNN quy định lãi suất cơ bản
do Ngân hàng Nhà nước công bố để điều hành chính sách tiền tệ, lãi suất cơ bản là cơ
sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh của mình. Lãi suất cơ bản được
xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường

mở của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất huy động đầu vào của tổ chức tín dụng và xu
hướng biến động cung - cầu vốn trên thị trường. Lãi suất tính dụng Nhà nước áp dụng
khi Nhà nước đi vay của các chủ thể khác nhau trong xã hội dưới hình thức phát hành
tín phiếu hoặc trái phiếu. Loại lãi suất này có thể do Nhà nước ấn định căn cứ vào lãi
suất tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng, vào các yếu tố khác như sự biến động của lạm
phát, nhu cầu cấp thiết về vốn của Nhà nước... hoặc được hình thành thông qua hoạt
động đấu thầu tín phiếu, trái phiếu Nhà nước.
Căn cứ vào giá trị thực của khoản tiền lãi thu được lãi suất được thành hai loại:
Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất tính theo giá trị
danh nghĩa của tiền tệ vào thời điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất chưa
loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. Lãi suất danh nghĩa thường được thông báo chính thức trong
các quan hệ tín dụng. Ví dụ ngân hàng thương mại X công bố lãi suất huy động tiền


10
gởi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng là 8,5%/năm. Nếu gởi vào ngân hàng này 100 triệu đồng
sau một năm chúng ta sẽ thu về số tiền lãi là 8,5 triệu đồng. Tuy nhiên trên thực tế giá
trị thực khoản tiền này sẽ bị giảm đi do lạm phát. Lãi suất thực tế là lãi suất được điều
chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát. Hay nói cách khác là lãi suất đã
loại trừ đi tỷ lệ lạm phát, thực tế thực tế có 2 loại: Lãi suất thực tính trước (dự tính) là
lãi suất thực được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự tính về lạm phát. Lãi
suất thực tính sau là lãi suất thực được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi
trên thực tế về lạm phát. Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực tế và lạm
phát được Irving fisher, nêu thành phương trình sau (phương trình Fisher)
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát.
Hoặc có thể viết :
Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát.
Vì được điểu chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát nên lãi suất
thực phản ánh chính xác hơn thu nhập từ việc cho vay cũng như chi phí thật của việc
vay tiền.

Căn cứ vào mức độ ổn định của lãi suất: Lãi suất cố định là lãi suất được áp dụng
cố định trong suốt một khoảng thời gian nào đó. Ưu điểm của loại lãi suất này là người
gửi tiền biết trước được số tiền lãi sẽ nhận được ngược lại người vay tiền sẽ biết trước
được số tiền lãi phải trả. Tuy nhiên nhược điểm của lại lãi suất này là bị ràng buộc vào
mức lãi suất cố định trong suốt một thời gian nào đó, dù các lãi suất khác có thay đổi
như thế nào. Nếu lãi suất biến động lên người gửi tiền sẽ chịu thiệt thòi, nhưng người
vay tiền sẽ được lợi. Nếu lãi suất biến động xuống thì ngược lại người gửi tiền sẽ được
lợi còn người vay tiền sẽ bị thiệt. Lãi suất thả nổi là lãi suất có thể thay đổi phù hợp
với sự biến động của lãi suất thị trường. Thường được áp dụng trong thời kỳ lãi suất
thị trường có nhiều biến động, khó dự đoán chính xác chiều hướng cũng như mức độ
biến động lãi suất.
2.2.3.

Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị trường

Lãi suất tín dụng là phương tiện thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh
tế: lãi suất là một loại giá cả đặc biệt trong quan hệ mua bán quyền sử dụng vốn tiền
tệ, do đó nó cũng tuân thủ quy luật cung cầu thị trường. Muốn thu hút nguồn vốn nhàn


11
rỗi từ các chủ thể trong nền kinh tế, ngoài việc phục vụ tốt còn đòi hỏi giá cả tức ở đây
là lãi suất phải hợp lý và hấp dẫn. Đối với ngân hàng, lãi suất huy động tiền gởi cao sẽ
kích thích sự ham muốn lợi nhuận của khách hàng. Do đó, nếu ngân hàng muốn tăng
cường huy động nguồn vốn có thể bằng nhiều biện pháp, trong đó có công cụ lãi suất.
Là công cụ kích thích đầu tư phát triển kinh tế: Với mức lãi suất cho vay hợp lý
sẽ kích thích các nhà đầu tư vay vốn mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, tạo ra
nhiều sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập quốc dân, hạn chế thất nghiệp, tăng mức
sống của người dân, từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế ngày càng phát triển. Lãi suất
tín dụng là đòn bẩy kích thích ngân hàng và các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.

Đối với các doanh nghiệp, khi vay vốn đòi hỏi phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm, có
hiệu quả, phải thực sự quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh để đảm bảo hoàn trả
đúng hạn cả vốn và lãi. Đối với ngân hàng hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho
vay. Trong cơ chế tự do hóa lãi suất như hiện nay nó là công cụ quan trọng để kích
thích cạnh tranh giữa các ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải có nhiều chính sách để thu
hút mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, tăng lượng vốn huy động
đồng thời thực hiện các biện pháp cho vay có hiệu quả, sao cho đáp ứng được yêu cầu
hạch toán kinh tế. Lãi suất tín dụng được xem là một trong những công cụ đánh giá
“sức khoẻ” của nền kinh tế bởi người ta có thể căn cứ vào sự biến động của lãi suất
hoặc tình hình lãi suất trong một thời kỳ có thể dự báo được một số yếu tố của nền
kinh tế như: Tính sinh lời của cơ hội đầu tư, tình hình tiền tệ, tình hình kinh tế trong
tương lai... Từ đó các ngân hàng hoặc doanh nghiệp, các chủ thể khác trong nền kinh
tế có cơ sở để chuẩn bị và lựa chọn phương án kinh doanh cho phù hợp.
Lãi suất còn là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Sự thay đổi của lãi suất sẽ ảnh
hưởng đến nhu cầu đầu tư, xuất khẩu... thay đổi ý niệm của các cá nhân trong nền kinh
tế về tiết kiệm và đầu tư. Do đó, sẽ ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc dân. Đồng thời
sự thay đổi lãi suất cũng ảnh hưởng đến nhu cầu tiết kiệm và tiêu dùng, điều tiết cung
và cầu hàng hoá. Là công cụ quan trọng để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc
gia. Thông qua công cụ lãi suất, Ngân hàng Trung ương có thể thực hiện mục tiêu thắt
chặt hoặc mở rộng tiền tệ, thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát hoặc kích cầu để hạn
chế giảm phát, từ đó ổn định thị trường, kích thích phát triển kinh tế. Lãi suất tín dụng


12
còn được sử dụng để thực hiện mục tiêu điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo ngành, vùng
lãnh thổ…
2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
Lãi suất tín dụng là một phạm trù kinh tế tổng hợp có liên quan đến nhiều mặt


hoạt động trong nền kinh tế, do đó việc hình thành lãi suất tín dụng chịu tác động của
các nhân tố như:
2.3.1.

Mức cung cầu tín dụng

Cung tín dụng là lượng nguồn vốn để cho vay bao gồm lượng tiền tiết kiệm và
lượng tiền mới tạo ra. Trong đó tiền tiền tiết kiệm là nguồn vốn có tính chất quan trọng
vì nó tạo ra nguồn để phát triển năng lực sản xuất của nền kinh tế. Tiền tiết kiệm được
tạo ra ở các chủ thể như cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, nguồn vốn thặng dư của
ngân sách hay dòng tiền tiết kiệm của nước ngoài chuyển vào. Lượng tiền mới tạo ra
nhờ chức năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng thương mại và việc phát hành tiền mặt
của Ngân hàng Trung ương là nguồn bổ sung vào quỹ cho vay.
Cầu tín dụng là lượng vốn mà nền kinh tế cần vay, xuất phát từ nhu cầu đầu tư,
tiêu dùng của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế.
Sự biến động của lãi suất tín dụng cũng tuân theo quy luật cung cầu thị trường,
tương quan cung cầu chính là nhân tố quyết định lãi suất trên thị trường. Nếu cung vốn
tín dụng nhỏ hơn cầu vốn tín dụng thì lãi suất có xu hướng tăng và ngược lại nếu cung
vốn tín dụng lớn hơn cầu vốn tín dụng thì lãi suất sẽ có xu hướng giảm.
Điều này có thể biểu diễn bằng đồ thị (hình 2.1):

Hình 2. 1 Cung cầu tiền tệ ở trạng thái cân bằng


13
Đường thẳng đứng S biểu thị Ngân hàng Trung ương giữ cung cấp tiền tệ ở một
lượng nhất định gọi là M cho mọi mức lãi suất. Đường cong biểu thị cho cầu tiền,
công chúng muốn giữ lượng tiền M1 khác nhau ở những mức lãi suất khách nhau, lãi
suất thấp thì nhu cầu về tiền càng cao.

Chính sách thắt chặt tiền tệ: Khi ngân hàng Trung ương muốn kiềm chế lạm phát
sẽ thực hiện một chính sách thắt chặt tiền tệ thông qua các công cụ của mình (tăng tỷ
lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng, giảm lãi suất chiết khấu, giảm hạn mức tín
dụng). Mức cung tiền khi đó giảm đi (đường S dịch chuyển sang trái thành S’), lãi suất
tăng lên (trên đồ thị lãi suất chuyển từ i sang iA. Khi lãi suất tăng, mức đầu tư sẽ giảm,
mức cầu tiền tệ giảm, các doanh nghiệp và các hộ gia đình cắt giảm lượng tiền mặt và
tài khoản séc của họ (đường D dịch chuyển về bên trái tạo thành D’, giao điểm giữa D’
và S’ là A’ với mức lãi suất cân bằng mới iA’.

Hình 2. 2 Cung cầu tiền tệ với chính sách thắt chặt tiền tệ
Chính sách nới lỏng tiền tệ: Khi ngân hàng Trung ương lo sợ sắp có suy thoái, sẽ
tăng mức cung tiền tệ bằng cách bơm tiền vào lưu thông qua các công cụ của chính
sách tiền tệ, lãi suất có xu hướng giảm xuống. Tín dụng trở nên dồi dào hơn, lãi suất
trên đồ thị chuyển từ i sang iB. Kết quả là việc tiến hành các dự án đầu tư mới trở nên
có lợi hơn, số tiền chi tiêu cho nhà máy, thiết bị, kho hàng tăng lên, người tiêu dùng có
khuynh hướng mua nhiều hàng hơn… vốn đầu tư tăng, tổng mức cầu tăng lên (dịch
chuyển đường D sang phải tạo ra cân bằng mới trên thị trường)


14

Hình 2. 3 Cung cầu tiền tệ với chính sách nới lỏng tiền tệ
Ngoài ra, những thay đổi dự định trong cầu tiền tệ (không phải do sự thay đổi
trong mức giá, tổng sản phẩm hoặc lãi suất gây ra, cũng ảnh hưởng đến lãi suất cân
bằng.
Nghiên cứu nhân tố cung cầu tiền tệ tác động qua lại đến lãi suất có một ý nghĩa
quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách tiền tệ. Khi nào Ngân hàng Trung
ương bơm tiền ra lưu thông, khi nào thì hút tiền vào từ lưu thông để điều chỉnh lãi suất
thị trường một cách hợp lý, trên cơ sở đó ổn định thị trường, thúc đẩy sự tăng trưởng
của nền kinh tế, giảm lạm phát.

2.3.2.

Lạm phát

Nếu mức giá cả ổn định và dự tính về lạm phát trong tương lai không đáng kể,
cung quỹ cho vay được biểu hiện bằng S0 và cầu quỹ cho vay D0 với mức lãi suất i0
là mức lãi suất cân bằng trên thị trường tại một thời điểm nhất định.
Khi lạm phát tăng yếu tố kích thích làm tăng cung quỹ cho vay gần như triệt tiêu
bởi giá trị thực tế của vốn gốc và tiền lời thu được đã bị triệt tiêu do tác động của lạm
phát. Trong tình hình ấy những người có vốn không muốn giữ tiền, đổ xô đi mua hàng
hoá dự trữ (vàng, ngoại tệ). Điều đó dẫn đến cung quỹ cho vay giảm, đường cung S0
chuyển về bên trái S1, lãi suất tăng.


×