Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

quản trị dịch vụ: Biện pháp quản lý cầu du lịch quốc tế đến Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.81 KB, 30 trang )

Mục Lục
Biện pháp quản lý cầu du lịch quốc tế đến Việt Nam
Phần I : Một số lý luận về cầu dịch vụ
1.1. Đặc điểm nhu cầu và cầu dịch vụ.
1.2. Nội dung quản trị cầu dịch vụ.
Phần 2 : Thực trạng nguồn khách và quản lý cầu du lịch quốc
tế đến Việt Nam
2.1. Khái quát về hoạt động du lịch tại Việt Nam.
2.2. Đặc điểm cầu du lịch của khách du lịch quốc tế đến tại Việt
Nam
2.3. Thực trạng quản lý cầu du lịch quốc tế đến tại Việt Nam
2.4. Nhận xét
2.4.1. Ưu điểm
2.4.2. Nhược điểm
Phầm III : Một số biện pháp quản lý cầu du lịch quốc tế đến
Việt Nam.
3.1. Xu hường cầu du lịch quốc tế đến Việt Nam.
3.2. Giải pháp nhằm quản lý tốt cầu du lịch quốc tế đến Việt Nam.
3.2.1. Củng cố bộ máy nhà nước về du lịch.
3.2.2. Cải thiện và nâng cao chat lượng các dịch vụ trong các
chương trình du lịch.
3.2.3. Xây dựng các khu vui chơi giải trí nhằm thu hút khách
đến ở lại lâu dài.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và quản lý du lịch tại
Việt Nam
3.2.5. Cần phát triển du lịch Việt Nam theo hướng bề vững.


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt
Nam cũng đã có được những bước tăng trưởng, phát triển đáng kể


trong những năm qua. Bên cạnh việc quan tâm đến việc phát triển của
các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ các ngành dịch vụ,
trong đó ngành DU LỊCH “công nghiệp không khói” cũng được nhà
nước rất quan tâm. Ở nước ta, tuy đây là một ngành kinh tế còn non
trẻ nhưng tầm quan trọng của du lịch đã được đánh giá đúng mức, có
tiềm năng du lịch rất lớn. Đây là hoạt động kinh doanh mang lại nhiều
lợi nhuận có triển vọng phát triển trong xã hội hiện đại. Trong năm
2010 thủ đô Hà Nội và phố cổ Hội An lọt vào top 10 điểm đến du lịch
hấp dẫn nhất châu Á do Smart tralvel Asia-Tạp chí có trụ sở tại Hồng
công bình chọn, Vịnh Hạ Long vươn lên vị trí thứ 2 trong cuộc bầu
chọn kỳ quan thiên nhiên thế giới, trên trang www.vote7.com , Hoàng
Thành được Unesco công nhận là di sản văn hóa thế giới…
Năm 2010, Châu Á dẫn đầu thế giới về tốc độ tăng trưởng du lịch
tuy nhiên du lịch VN xem chừng như vẫn “lận đận”, thu hút khách
quốc tế ở mức khiêm tốn so với các nước trong khu vực do chưa khai
thác hết tiềm năng du lịch.
Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là mục tiêu của
rất nhiều quốc gia bởi du lịch đem lại lợi nhuận cao. Ngành du lịch
cũng giống như các ngành kinh doanh khác, cần tới sự quan tâm của
tất cả các ngành có lien quan. Để hiểu rõ về vấn đề này nhóm 10
nghiên cứu về “Biện pháp quản lý cầu du lịch quốc tế đến Việt Nam”
nội dung của bài thảo luận gồm có 3 phần:
Phần I: Một số lý luận về cầu Dịch vụ
Phần II: Thực trạng nguồn khách và quản lý cầu du lich quốc
tế đến Việt Nam.
Phần III: Một số biện pháp nhằm quản lý tới cầu du lịch quốc
tế đến Việt Nam


PHẦN I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CẦU DỊCH VỤ

1.1 Đặc điểm nhu cầu và cầu dịch vụ
1.1.1 Khái niệm và sự phát triển cầu dịch vụ
- Khái niệm: Nhu cầu dịch vụ là trạng thái tâm lý mà cá nhân
cảm thấy thiếu hụt về vật chất hoặc tinh thần, có thể nhận biết hoặc
không nhận biết được.
- Sự phát triển nhu cầu theo 7 bậc:
1. Nhu cầu thiết yếu
2. Nhu cầu an toàn
3. Nhu cầu giao tiếp xã hội
4. Nhu cầu được kính trọng
5. Nhu cầu hiểu biết
6. Nhu cầu thẩm mỹ
7. Nhu cầu tự phát triển, tự hoàn thiện
- Cầu dịch vụ: là số lượng dịch vụ mà người mua có khả năng
và sẵn mua ở các mức giá khác nhau trong một thời kỳ duy nhất.

1.1.2 Đặc điểm nhu cầu và cầu dịch vụ:
- Nhu cầu dịch vụ có xu hướng phát triển nhanh chóng cùng với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường, do thu nhập cá nhân ngày
càng tăng, nhiều thời gian rảnh rỗi hơn, thời gian liên tục co giãn lại,
nhận thức của cá nhân tăng lên. Vì vậy nhà quản trị phải nhận thức
được xu hướng để có thể chuyển đổi hình thức kinh doanh.
- Nhu cầu dịch vụ mang tính vô hạn, không biết được điểm
dừng cuối cùng. Do luôn luôn có khoảng cách giữa kỳ vọng và nhận
thức khách hàng. Do ảnh hưởng của quá trình tiêu dùng, do đời sống
văn minh ngày càng cao, nhu cầu phát triển ngày càng cao. Đòi hỏi
nhà quản trị phải nhận thức được rằng không bao giờ thỏa mãn hết


nhu cầu của khách hàng, tạo ra những cái vượt quá kỳ vọng của khách

hàng.
- Nhu cầu mang tính đa dạng và phức tạp: đa dạng về chủng
loại, giá cả, chất lượng… do nhà cung ứng chủ động tạo ra. Đa dạng
dịch vụ do sự phát triển của kinh tế- xã hội, do nhu cầu dịch vụ là nhu
cầu có tính chuyên nghiệp cao, phụ thuộc vào tuổi tác, cá nhân, trình
độ… nhà quản trị phải chủ động tạọ ra sự đa dạng về dịch vụ.
- Nhu cầu dịch vụ có tính tổng hợp, đồng bộ: Xuất phát tự nhu
cầu dịch vụ trọn gói của khách hàng. Suất trọn gói là tổng hợp những
dịch vụ được chuyển bởi tinh chất trọn vẹn trong cùng môi trường
thống nhất: Cơ sở vật chất, vật liệu hàng hóa, dịch vụ hiện hành… tác
động tới lợi ích khách hàng nhận được ngay, tác động đến giác quan,
bản chất dịch vụ; dịch vụ ẩn là lợi ích mà khách hàng cảm nhận mơ
hồ, không phân biệt được bản chất dịch vụ. Nhà quản trị phải tạo ra
các suất trọn gói để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng.
- Nhu cầu khách hàng có tính thời vụ thời điểm: là sự biến động
lặp đi lặp lại hàng năm trong cung và cầu làm giảm sự tác động của
một số nhân tố. Do thời gian rảnh rỗi tác động đến lượng thời gian
rảnh rỗi, thời điểm xã hội rảnh rỗi, thời gian rảnh rỗi kéo dài, số lượng
xảy ra nhiều lần, khách hàng và điêu kiên tự nhiên, thu nhập tăng,
mức thu nhập ổn định, tính thời vụ giảm, thời điểm có thu nhập, mốt,
tập quán.. Nhà quản trị phải làm giảm tính thời vụ, kéo dài thời vụ
chính, cân bằng cung- cầu.
- Tính linh hoạt (dễ bị thay thế): luôn luôn có sản phẩm thay
thế. Do dich vụ là vô hình nhu cầu dịch vụ là nhất thời, luôn đổi mới,
luôn luôn có sản phẩm nâng cấp. Nhà quản trị phải đa dạng hóa dịch
vụ, đổi mới dịch vụ.
- Nhu cầu dịch vụ luôn có biên độ dao dộng không đều giữa các
loại hình dịch vụ và giữa các tập khách hàng khách hàng cùng tiêu
dung một loại sản phẩm dịch vụ. Do tính thời vụ, do sự khác biệt giữa



các tập khách hàng cung tiêu dùng dịch vụ. Nhà quản trị cung ứng vào
thời điểm khác nhau để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Tính lan truyền cao, mang cấp số nhân: Do bản chất dịch vụ là
vô hình. Nhà quản trị rất thận trọng khi cung ứng dịch vụ, phải làm
đúng dịch vụ ngay từ đầu, phải có chất lượng đồng đều.

1.1.3 Hàng chờ dịch vụ (Xếp hàng dịch vụ)
- Khái niệm: là một dòng khách hàng đang chờ đợi được cung ứng
dịch vụ từ một hay nhiều người phục vụ hoặc nhà cung ứng.
- Sự cần thiết của hàng chờ
+ Cầu dịch vụ ở thời điểm hiện tại vượt quá khả năng cung ứng
+ Do nhân viên phục vụ quá bận nên không phục vụ ngay được cho
những khách hàng mới tới.
+ Do thời gian phục vụ thay đổi
+ Do khách hàng: thời gian, thời điểm khác với nhà cung ứng.
+ Do tần suất của khách hàng lớn hơn thời gian định mức phục vụ cho
1 khách hàng.
+ Do tính ngẫu nhiên của khách hàng
+ Do tinh thời vụ, thời điểm của nhu cầu và cầu.
- Ý nghĩa: Hàng chờ là tất yếu trong dich vụ, nên nhà cung ứng phải
chăm sóc khách hàng trong hàng chờ.
+ Phải nghiên cứu tâm lý khách hàng
+ Đưa ra các quy tắc dịch vụ tương ứng
* Đặc điểm của hình thức xếp hàng trong dịch vu du lịch quốc tế đến
- Nhóm dân cư: mang cả tính đồng nhất và tính không đồng nhất. Ví
dụ: nhóm khách hàng đến từ cùng một Quốc Gia, các khách hàng đơn
lê ở các nước khác nhau…
- Dòng khách đến: là quá trình khách hàng tiếp cận với nhà cung ứng:
bao gồm nhóm thụ động và nhóm chủ động.

- Hìnhdạng hàng chờ: số lượng khách hàng, vị thế khách hàng, yêu
cầu khách hàng, hiệu quả dịch vụ đối với khách hàng…


- Kỷ luật hàng chờ: là những chính sách do nhà quản lý đề ra nhằm
lựa chọn khách hàng tiếp theo để phục vụ.
- Tiến trình dịch vụ: Là quá trình cung ứng dịch vụ bao gồm: phân bổ
thời gian phục vụ, bố trí nhân viên phục vụ, thực thi các chính sách
quản lý và hoạt động tác nghiệp cho nhân viên.

1.2 Nội dung quản trị cầu dịch vụ.
1.2.1 Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng
a>Nghiên cứu sự mong đợi của khách hàng
- Mong đợi (kỳ vọng) là những mong muốn của khách hàng về những
gì sẽ xảy ra trong quá trình tiêu dung dịch vụ đó.
- Khách hàng mong đợi điều gì nhanh hơn, tốt hơn, rẻ hơn.
- Các mức mong đợi dịch vụ:
+ Mong đợi dịch vụ mức độ cao: mong đợi dịch vụ mong muốn, là
mức dịch vụ khách hàng nhận được.
+ Mong đợi dịch vụ mức độ thấp: mong đợi tương xứng, thỏa đáng, là
mức dịch vụ khách hàng chấp nhận được.

b>Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu
- Ảnh hưởng nhu cầu cá nhân: giá cả, thu nhập cá nhân, sở thích, thị
hiếu cá nhân…
- Ảnh hưởng nhu cầu xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, nhân
khẩu học…

c> Nghiên cứu các trang thái thỏa mãn nhu cầu:
- Nhu cầu được thỏa mãn hoàn toàn: cả 4 nhân tố của suất trọn gói đều

đáp ứng nhu cầu khách hàng, cảm nhận vượt quá sự mong đợi.
- Nhu cầu được thỏa mãn một phần: khi một hoặc một vài yếu tố của
suất trọn gọi không đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Nhu cầu không được thỏa mãn: cảm nhận thấp hơn mức mong đợi,
cả 4 nhân tố của suất trọn gọi không thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
* Phương pháp nghiên cứu:


- Nhà quản trị: lập kế hoạch và triển khai điều tra
- Nhân viên: tiếp xúc trực tiếp có điều kiện nắm bắt nhu cầu khách
hàng.
- Đối thủ cạnh tranh: thông qua việc điều tra đối chiếu sản phẩm đối
ngẫu, cặp khách hàng đối ngẫu.
- Khách hàng: đối tượng điều tra chình từ doanh nghiệp, điều tra trực
tiếp, hòm thư góp ý… Doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu, mong đợi
của khách hàng, từ đó thiết kế, đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

1.2.2 Quản lý cầu
a> Quản lý cầu hiện tại
- Là việc quản lý khách hàng hiện tại của doanh nghiệp, những người
đã mua và tiêu dùng sản phẩm với mục tiêu duy trì sự trung thành
khách hàng, làm tăng tỷ lệ khách hàng quay trở lại doanh nghiệp.
- Giải pháp: nhà cung ứng cần đảm bảo chất lượng dịch vụ cung ứng
cho khách hàng.
Cần phải cam kết với khách hàng về chất lượng sản phẩm sẽ cung
ứng, tạo ra sự cam kết giữa các yếu tố đan xen: cơ sỏ vật chất hỗ trợ,
vật liệu, hàng hóa cần… đảm bảo các yếu tố hữu hình. Làm giảm hoặc
hạn chế khách hàng bỏ đi, lôi kéo thêm khách hàng mới. Nhà quản trị
phải nắm rõ khách hàng trung thành, gấy nên tiếng vang, thu được

nhiều lợi nhuân hơn, kích thích mua nhiều sản phẩm, ít nhạy cảm với
biến đổi giá, tiêu tốn ít chi phí của doanh nghiệp, dễ dàng hơn cho quá
trình tiêu dung, phục vụ nhiều đối tượng hơn, có ý nghĩa trong cạnh
tranh doanh nghiệp.
- Xây dựng được danh mục khách hàng thường xuyên đê có chính
sách chăm sóc phù hợp: khuyến mai, hội nghị chiêu đãi khách hàng,
quà tặng, áp dụng mức giá ưu đãi.


- Thường xuyên lấy ý kiến khách hàng, các phàn nàn từ phía khách
hàng về các dịch vụ đã cung ứng cho khách hàng.
- Định kỳ phát phiếu thăm dò mức độ trong sư dụng dich vụ, khách
hàng dựa vào các tiêu chuẩn sẵn có và xác thực… từ đó doanh nghiệp
có thể hoàn thiện dịch vụ.

b> Quản lý cầu tiềm năng
- Là quản lý những khách hàng có tiền và có nhu cầu tiêu dùng dịch
vụ trong doanh nghiệp, nhưng chưa tiêu dùng các dich vụ đó, nhằm
thu hút thêm khách hàng.
- Tiếp thị, xúc tiến quảng bá để khách hàng biết và tìm đến doanh
nghiệp nhằm tiêu dung dịch vụ.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ để tiếng lành đồn xa.
- Sử dụng chính sách giá để làm đòn bẩy, tùy vào từng trường hợp
phải sử dụng các chính sách giá phù hợp, chính sách giá linh hoạt.
- Dùng hình thức đặt trước để quản lý khách hàng tiềm năng, khuyến
khích khách hàng đặt trước các dịch vụ, khuyến mại, giảm giá, tặng
quà… cho các khách hàng đặt trước
- Dùng các chiến dịch khuyến mại hợp lý và hiệu quả để kích thích
nhu cầu khách hàng, giảm giá, bốc thăm trúng thưởng, tặng quà đi
kèm…

- Quản lý hàng chờ khách hàng

c> Quản lý hàng chờ dich vụ
 Dịch vụ hàng chờ hiện
-

Sử dụng bố trí các trang bị phù hợp: bàn, ghế, âm thanh, ánh
sáng… để lấp chỗ trống trong khi khách hàng chờ.

-

Bố trí các vật dụng phù hợp: tivi, áp phích, quảng cáo…

-

Thực hiên triết lý kinh doanh ( Mỹ, Trung Quốc) khách hàng
quên đi thời gian chờ đợi

-

Tăng năng suất lao động, giảm thời gian cung ứng dịch vụ cho
một khách hàng nhưng không được giảm chất lương dịch vụ.


Bố trí sử dụng lao động hợp lý, đào tạo, nâng cao trình độ lao
động. Nhân viên cần: ngoại hình, ngoại giao, ngoại ngữ, nghiệp
vụ, nhân cách…
-

10 vai trò quan trọng trong quản lý: nhà ngoại giao, tâm lý,

chính trị, yêu nước, nha kinh tế, người bạn, người cha, người
con, nhà giáo, chiến sỹ công an.

-

Cần phải áp dụng kỷ luật hàng chờ một cách phù hợp để rút
ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, áp dụng ký luật hàng
chờ như: ưu tiên hàng chờ thời gian phục vụ ngắn trước…

-

Làm cho khách hàng không bao giơ thấy phải chờ đợi dài: bố
trí vật dụng để che chắn hàng chờ…

-

Tạo cho khách hàng tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ,
thường áp dụng cho các dịch vụ mang tính chất tự phục vụ.

-

Sử dụng nhiều các dịch vụ miễn phí để làm tăng lợi ích cho
khách hàng.

 Dịch vụ hàng chờ ẩn
-

Là hàng chờ mà lượng khách hàng chờ được phục vụ nhưng cả
khách hàng và dịch vụ đều không nhìn thấy nhau.


-

Ví dụ: khách hàng đặt gói dịch vụ du lịch đến các địa điểm qua
điện thoại, internet, chào hàng…

-

Cần nâng cao chất lượng phục vụ

-

Nâng cao năng suất lao động để giảm thời gian chờ đợi của
khách hàng vi dụ nhu: chuyển phát nhanh vé máy bay đến địa
chỉ nhà khách hàng, chuyển phát lịch trình du lịch…

-

Vận dụng và hướng khách hàng phù hợp với khả năng cung
ứng của doanh nghiệp vi dụ như: chủ động gọi lại để làm giảm
chi phí cho khách hàng, gửi thư email hướng dẫn…

-

Quảng cáo, chào hàng, dùng giá làm đòn bẩy.


PHẦN II: Thực trạng nguồn khách và quản lý cầu
du lịch quốc tế đến Việt Nam.
2.1. Khái quát về hoạt động du lịch tại Việt Nam.
Có những dấu hiệu lịch sử cho thấy rằng hoạt động du lịch Việt

Nam đã có từ lâu đời. Song, cho đến nay vẫn chưa xác định được thởi
điểm hình thành. Qua một số tài liệu ta có thể khái quat vè hoạt động
du lịch của Việt Nam qua các thời kỳ:
Thời kỳ đầu, sách “ Đại nam nhất thống” đã ghi về vùng du lịch
Phan Thiết năm 1887, có phòng riêng tiếp vua chúa các nước Đông
Dương và toàn quyền Pháp với nhiều khách sạn và biệt thự nghỉ mát.
Vào mùa xuân nhiều hội hè được mở ra, nhất là ở các tỉnh miền Bắc,
thu hút khách ở mọi miền đất nước. Hội đền Hùng (10/3), Hội chùa
Hương (từ tháng 1 đến tháng 3 âm lịch), Hội Lim, Hội Gióng… là
những lễ hội đã có từ lâu đời, mang tính chất truyền thống và cũng là
tiềm năng du lịch của nước ta.
Thời kỳ Pháp thuộc, ở những trung tâm Knh tế - Văn hoá như:
Hà NỘi, Hải Phòng, Sài Gòn… hình thành hoạt động kinh doanh lưu
trú, ăn uống phục vụ khách bộ hành và khách ngoại quốc. Tại những
vùng có khí hậu tốt, có những danh lam thắng cảnh đẹp như Hạ Long,
Tam Đảo, Nha Trang, Đà Lạt… đã xây dựng nhiều biệt thự, khách sạn
nghỉ dưỡng phục vụ cho các nhà cầm quyền và những người thương
nhân giàu có.
Sau ngày hoà bình lập lại ở miền Bắc, Nhà nước quốc hữu hoá
toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và giao thong cho Bộ Nội
thương quản lý. Hoạt động du lịch lúc này mang tính chất phục vụ là
chủ yếu. Do nhu cầu về du lịch trong nước và quốc tế xuất hiện, để
khắc phục tình trạng tự phát của du lịch đại chúng Chính phủ ban
hành Nghị định số 26/CP (9/7/1960) về việc “ Thành lập Công ty Du


lịch Việt Nam: (trực thuộc Bộ Ngoại thương), là mốc đánh dấu sự ra
đời của ngành du lịch Việt Nam. Từ khi ra đời, ngành du lịch Việt
Nam có nhiều thay đổi ( trong đó cả bộ máy tổ chức quản lý), có thể
chia quá trình thành và phát triển ngành du lịch thành và phát triển

ngành du lịch thành những giai đoạn sau:
a/ Giai đoạn 1960 – 1979:
Theo Nghị định 26/CP (9/7/1960) thì Công ty du lịch Việt Nam
là một tổ chức kinh doanh theo chế độ hạch toán kinh tế, trực thuộc
Bộ Ngoại thương.
Hoạt động của Công ty du lịch Việt Nam lúc này mang tính
chất phục vụ nghỉ dưỡng và tham quan cho các đoàn khách quốc tế
đến Việt Nam và các cán bộ cao cấp của Đảng và Nhà nước.
Năm 1963, theo quy định 164/BNT – TCCB ngày 16/3/1963 về
việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Công ty du lịch
Việt Nam có vốn, tài sản riêng, có tư cách pháp nhân, trực thuộc Bộ
Ngoại thương, có nhiệm vụ phát triển ngành du lịch Việt Nam để kinh
doanh trong việc phục vụ khách du lịch nước ngoài vào du lịch trong
nước, khách trong nước đi du lịch nước ngoài và các đoàn cán bộ,
công nhân viên, nhân dân lao động Việt Nam đi tham quan, nghỉ mát
trong nước.
Ngày 5/8/1964 đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh ra phá hoại
miền Bắc Việt Nam. Trong tình hình đất nước có chiến tranh như vậy,
du lịch không có điều kiện hoạt động phát triển.
Để đảm bảo an ninh quốc gia và an toàn cho khách du lịch,
ngày 12/9/1969 trên cơ sở Công ty du lịch Việt Nam, Vụ Du lịch được
thành lập và được chuyển sang Bộ Công An.
Đến năm 1975 khi đất nước được thống nhất, ngành du lịch
Việt Nam được tiếp quản hàng loạt các khách sạn, nhà hàng của chính


quyền miền Nam Việt Nam để lại ở các Thành phố lớn như: TP. Hồ
Chí Minh, Huế, Nha Trang, Đà Lạt, Đà nẵng, Vũng Tàu… Song sự
quản lý các cơ sở này lại không tập trung vào một mối. Công ty du
lịch Việt Nam được giao cho một số cơ sở phục vụ lưu trú và ăn uống

ở Vũng Tàu, Đà Nẵng… còn lại các cơ sở khác được giao cho các
ngành, các đơn vị khác nhau. Đây cũng là nguyển nhân dẫn tới việc
quản lý ngành không được thống nhất.
Năm 1977 du lịch được giao toàn bộ cho ngành công an quản
lý. Dần dần, do sự giao lưu giữa hai miền gia tăng và lượng khách từ
các nước xã hội chủ nghĩa cũ đến Việt Nam công vụ ngày càng tăng
với những nhu cẩu nghỉ dưỡng tham quan, ở một số tỉnh, thành phố đã
thành lập Công ty du lịch địa phương, đặc biệt là ở các vùng phía
Nam. Trước tình hình đó Tổng cục Du lịch Việt Nam được thành lập
nhằm thống nhất quản lý công tác du lịch trong cả nước.
b/ Giai đoạn 1979 – 1990:
Ngày 27/6/1978, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị
quyết số 282/NQ-QHK6 phê chuẩn việc thành lập Tổng cục Du lịch
Việt Nam ( từ một vụ của Bộ Nội vụ).
Với quyền hạn được mở rộng trong giai đoạn này Tổng cục Du
lịch Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách thống
nhất đối với trên 30 Công ty du lịch trong cả nước cùng với một cơ sở
vật chất du lịch ngày một phát triển và hàng vạn cán bộ công nhân
viên có trình độ kinh nghiệm để phục vụ khách du lịch trong và ngoài
nước.
Trên thực tế Tổng cục du lịch ngoài chức năng quản lý nhà
nước về du lịch còn quản lý trực tiếp các doanh nghiệp du lịch Nhà
nước thuộc Trung ương. Trong đó không tách biệt giữa hoạt động
quản lý và hoạt động kinh doanh.


c/ Giai đoạn 1990 đến nay:
Trong quá trình tinh giảm biên chế, rút gọn bộ máy tổ chức,
ngày 31/3/1990, căn cứ Quyết định số 224 của Hội đồng Nhà nước,
Tổng cục du lịch Việt Nam được sát nhập với một số cơ quan khác

thành Bộ Văn hoá – Thông tin – Thể thao và Du lịch. Cùng thời gian
này, nền kinh tế Việt Nam đã bắt đầu có sự chuyển đổi cơ bản, đạt
những thành quả đáng khích lệ. Thêm vào đó, năm 1990 được chọn là
“ Năm du lịch Việt Nam” đã góp phần thúc đẩy tích cực cho hoạt động
du lịch của đất nước. Nhờ vậy, hoạt động kinh doanh du lịch đã được
mở ra ở nhiều ngành, nhiều cơ quan, không chỉ trong phạm vi các
thành phần kinh tế quốc doanh mà còn có cả những thành phần kinh tế
khác. Đảng và Nhà nước đã xác định và ngày càng khẳng định cần
phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước.
Hiện trên cả nước có 14 Sở du lịch, 47 Sở thương mại du
lịch,trên 1000 doanh nghiệp lữ hành thuộc mọi thành phần, trong đó
có 108 doanh nghiệp lữ hành quốc tế, 150 nghìn lao động trực tiếp,
3000 lao động gián tiếp trong ngành du lịch, 13 trường và trung tâm
dạy nghề khách sạn, 9 trường đại học có khoa Du lịch.
Hầu hết các hoạt động lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp là
việc đón khách nước ngoài vào Việt nam để du lịch, trước đây chủ yếu
là du khách các nước gần kề hoặc có quan hệ với Việt nam, đến nay
Việt Nam đã đón được rất nhiều khách từ khắp các châu lục do Việt
nam mở rộng quảng bá về Du lịch.
Các doanh nghiệp quốc doanh kinh doanh du lịch quốc tế vẫn
chiếm ưu thế, thu nhập tăng đều mỗi năm vừa hoàn thành nộp ngân
sách Nhà nước vừa tăng thu nhập cho nhân viên. Ngoài ra, các doanh
nghiệp này còn đầu tư vốn, mở rộng trang thiết bị, đào tạo chuyên sâu


nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng dịch vụ... Tuy nhiên, so với tốc
độ phát triển các ngành khác, ngành du lịch quốc tế có phần tăng
trưởng chậm hiệu quả kinh tế chưa cao, lợi nhuận không ổn định, mặc
dù chất lượng quản lý đã được cải thiện đáng kể nhưng vẫn chưa đủ

sức cạnh tranh với các doanh nghiệp lữ hành quốc tế nước ngoài.
Trong nền kinh tế thị trường, ngành dịch vụ phát triển khá nhanh,
đặc biệt là dịch vụ du lịch. Đầu những năm 90, doanh nghiệp lữ hành
mọc lên như nấm, một số công ty sản xuất quốc doanh cũng tham gia
kinh doanh lĩnh vực này. Một số công ty nhà nước đứng ra bảo trợ cho
một số công ty tư nhân mở văn phòng du lịch và được coi như một chi
nhánh của công ty. Các cửa hàng ăn uống, shop bán lưu niệm xuất
hiện ngày càng nhiều, phần lớn là để đáp ứng nhu cầu ngày một cao
của người Việt Nam và khách nước ngoài.
Tuy nhiên, cho một mục tiêu lâu dài, sự quản lý không chặt chẽ
sẽ gây ra những ảnh hưởng không tốt cho hoạt động du lịch cả nước.
Nhiều công ty nhỏ và văn phòng du lịch vì không đủ kinh nghiệm mở
rộng và khai thác thị trường, không đủ sức cạnh tranh với các công ty
chuyên môn lớn nên đã hạ giá thành kéo theo chất lượng dịch vụ kém,
rút ngắn thời gian thực hiện tour và gây ra một tâm lý mất tin tưởng ở
du khách. Khi đến mùa du lịch, tình trạng “chiến tranh giá cả” đã xảy
ra, gây ra ảnh hưởng xấu cho uy tín của ngành Du lịch Việt Nam và
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của lữ hành quốc tế. Nhiều doanh
nghiệp Nhà nước bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đã giúp các doanh
nghiệp lữ hành nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân không được phép
kinh doanh lữ hành quốc tế trốn thuế, thậm chí một số văn phòng du
lịch và thương mại nước ngoài không được phép kinh doanh du lịch
cũng tham gia kinh doanh.


2.2. Đặc điểm cầu du lịch của khách du lịch Quốc tế đến
Việt Nam”:
Thị trường khách du lịch là một yếu tố rất quan trọng, nó mang
tính chất quyết định đối với sự phát triển của ngành du lịch. Việc
nghiên cứu và phân tích thị trường khách du lịch là một cơ sở khoa

học để lựa chọn thị trường ưu tiên, xây dựng chiến lược về thị trường
và chiến lược sản phẩm... nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch.

Thị trường khách quốc tế có thể phân theo 3 tiêu chí cơ bản:
* Theo quốc tịch:
Các thị trường then chốt của Du lịch Việt nam bao gồm Trung
Quốc, Đài Loan, Nhật bản, ASEAN, Tây Âu, Bắc Mỹ... Những đặc
điểm cơ bản của thị trường này được đánh giá như sau:
 Thị trường khách Trung Quốc: Tăng trung bình 11,5%/năm.
Mục đích chủ yếu qua lại buôn bán, thăm quan. Phương tiện
chủ yếu là đường bộ. Ngày lưu trú trung bình từ 3-4 ngày. Đóng
góp vào tổng thu nhập chỉ chiếm 3,4% tổng thu nhập toàn
ngành.
 Thị trường khách Đài Loan: Chiếm thị phần 16-18%. Lượng
khách Đài Loan chủ yếu là thương mại kết hợp thăm quan.
Phương tiện chủ yếu là máy bay. Khả năng chi tiêu cao.
 Thị trường khách Nhật Bản: Tăng trung bình tăng 23,7%/năm.
Mục đích tham quan du lịch, thương mại… Phương tiện chủ
yếu là máy bay. Lưu trú trung bình 5-7 ngày. Khả năng chi tiêu
cao


 Thị trường khách ASEAN: Chủ yếu là Thái Lan, Singapore,
Malaysia, Campuchia. Mục đích là thương mại, thăm người
than, tham quan du lịch… Phương tiện chính là đường bộ…
Khả năng chi tiêu lớn, đặc biệt là khách thương mại
 Thị trường khách Tây Âu: Chủ yếu là Anh, Pháp, Đức. Thị
trường này tăng khá nhanh. Là thị trường quan trọng, khách có
khả năng chi trả rất cao. Mục đích chủ yếu là tham quan du
lịch, thương mại, thăm người thân. Thời gian lưu trú dài,

khoảng 1-3 tuần, thường từ 7-10 ngày. Chi tiêu trung bình đạt
76USD/ngày/người.
 Thị trường Bắc Mỹ (chủ yếu là Mỹ và Canada): là thị trường có
mức tăng trưởng cao. Mục đích chủ yếu: tham quan du lịch,
thương mại , và các mục đích khác. Lưu trú khoảng 7-10 ngày.
Phương tiện chính là máy bay; Chi tiêu trung bình khoảng
100USD/ngày/người
* Theo mục đích chuyến đi:
 Tham quan du lịch: Mức độ tăng trưởng tương đối cao. Có khả
năng thanh toán tương đối cao: 70-80USD/ngày/người, ngày
lưu trú trung bình khoảng 7-8ngày.
 Khách thương mại du lịch: Mức độ tăng trưởng: 10,1%. Khách
có khả năng chi trả tương đối cao: 160USD/ngày/người, thời
gian lưu trú khoảng 5-6 ngày.
 Khách thăm người thân: Mức tăng không ổn đinh qua các năm.
Trung bình tăng 10,9%/năm. Mức chi tiêu thấp, ít lưu trú trong
hệ thống khách sạn.. Sự biến động về thị phần nói chung không
ảnh hưởng nhiều đến tổng thu nhập chung của ngành Du lịch.
* Theo phương tiện vận chuyển:


 Đường không: Mỗi năm tăng 11,47%. Thị phần tăng nhẹ qua
các năm. Lưu trú khoảng 7-8 ngày. Mức chi tiêu khoảng 9095USD/ngày/người. Chiếm 87,7% tổng doanh thu.
 Đường bộ: Tăng trung bình 12%/năm. Thị phần tăng nhanh và
liên tục Ngày lưu trú thấp, mức chi tiêu thấp. Chiếm 8,9%
tổng doanh thu.
 Đường biển: Đối tượng là khách Nhật bản, Hàn quốc, Đài
loan, Trung quốc, Tây âu… Lưu trú ngắn, khoảng 2-3 ngày.
Mức chi tiêu hạn chế. Chiếm 2-4% tổng thu nhập.
Qua việc nghiên cứu các tiêu chí nêu trên, ta có thể đánh giá

chung về phát triển thị trường khách du lịch quốc tế đến Việt nam như
sau:
+ Về số lượng, trong ba năm 2004-2007, số khách du lịch quốc tế đến
Việt nam có gia tăng nhưng không ổn định, hầu hết các chỉ tiêu đều
giảm ở năm 2005.
+ Thị trường Trung quốc có tốc độ gia tăng cao, liên tục, chiếm thị
phần lớn nhất (có thể nói là phát triển bền vững), nhưng đây là thị
trường có mức chi tiêu thấp nhất, có ngày lưu trú thấp nhất nên hiệu
quả về kinh tế chưa cao.
+ Các thị trường có khả năng chi tiêu cao như Nhất bản, Hàn quốc,
Pháp, Mỹ.. có mức tăng trưởng tương đối ổn định . Mặc dù thị
trường này có lúc suy giảm cả về số lượng lẫn thị phần và ảnh
hưởng đến thu nhập của ngành nhưng sự suy giảm này là không
đáng kể. Với những thị trường này cần có những chiến lược cụ thể
(về sản phẩm, về giá cả …) để khuyến khích và thu hút ngày càng
nhiều, góp phần tăng trưởng ổn định và lâu dài các thị trường nói
trên.


+ Thị trường khách tham quan du lịch thuần tuý là thị trường có thị
phần lớn nhất, có ngày lưu trú dài nhất, có khả năng chi trả tương
đối cao. Thị trường này phát triển tương đối ổn định và hiệu quả,
đóng góp một phần lớn cho tổng thu nhập của ngành. Đối với thị
trường này cần mở rộng các điểm tham quan mới, tổ chức các tour
mới hấp dẫn để thu hút ngày càng nhiều khách hơn.
+ Thị trường khách du lịch thương mại chiếm thị phần thấp nhất,
nhưng đây lại là thị trường có khả năng chi tiêu cao nhất, có khả
năng đóng góp đáng kể cho tổng thu nhập toàn ngành; đây cũng là
thị trường có ý muốn quay trở lại Việt Nam .Tuy nhiên trong thời
gian qua thị trường này phát triển không ổn định, có chiều hướng

suy giảm cả về số lượng lẫn thị phần. Đối với thị trường này cần có
những chính sách, những ưu đãi nhất định về đầu tư để thu hút và
hấp dẫn họ vào Việt Nam.
Thị trường khách du lịch hàng không là thị trường quan trọng
nhất: Chiếm thị phần cao nhất, có khả năng chi tiêu cao nhất, có ngày
lưu trú dài nhất, đóng góp cho tổng thu toàn ngành lớn nhất. Tuy
nhiên, trong thời gian qua lại tăng trưởng chậm, mặc dù số lượng có
tăng lên nhưng thị phần có xu hướng giảm dần. Đây là một yếu tố
không có lợi cho sự phát triển của du lịch Việt Nam. Để thu hút được
nhiều khách du lịch hàng không, cần có sự phối hợp kinh doanh giữa
hai ngành Du lịch và Hàng không. Khách du lịch đường bộ và đường
biển vào Việt Nam phát triển nhanh cả về số lượng, tốc độ tăng trưởng
cũng như thị phần. Tuy nhiên, đây là những thị trường có khả năng chi
tiêu thấp, ngày lưu trú ngắn… nên đóng góp cho tổng thu nhập của
ngành còn hạn chế. Sự biến động của các thị trường này ảnh hưởng rất
nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của ngành du lịch.

2.3. Thực trạng quản lý cầu du lịch quốc tế đến Việt Nam
2.3.1. Thực trạng quản lý cầu du lịch hiện tại của Việt Nam.


Thị trường khách du lịch là một yếu tố rất quan trọng, nó mang
tính chất quyết định đối với sự phát triển của ngành du lịch. Việc
nghiên cứu và phân tích thị trường khách du lịch là để lựa chọn thị
trường ưu tiên, xây dựng chiến lược về thị trường và chiến lược sản
phẩm... nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch.

Khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam
(Đơn vị tớnh: lượt người)

2395780

2400000

2330050

2200000

214010
00000

2000000
1800000

1715637
152012
8

1600000

178175
4000

1400000
1200000
1000000
800000
600000
0


2002

2003

2004

2005

2006

2007

Nguồn: Báo cáo chính thức lượng khách quốc tế đến Việt Nam Tổng cục Du lịch - 5/2008 ()


Thị trường khách quốc tế đến Việt Nam như các đặc điểm trên có thể
phân theo 3 tiêu chí như sau:
+ Theo quốc tịch:
 Thị trường khách Trung Quốc.
 Thị trường khách Đài Loan.
 Thị trường khách Nhật Bản.
 Thị trường khách ASEAN.
 Thị trường khách Tây Âu.
 Thị trường khác.
+ Theo mục đích chuyến đi:
 Tham quan du lịch.
 Khách thương mại du lịch.
 Khách thăm người thân.
+ Theo phương tiện vận chuyển:
 Đường không.

 Đường bộ.
 Đường biển.
- Du lịch thế giới phát triển mạnh và trở thành ngành kinh tế quan
trọng của nhiều nước. Năm 2010 dự báo thế giới có trên 1 tỷ người đi
du lịch. Du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống
dân cư và trong xã hội và là một trong những ngành kinh tế phát triển
nhất trên thế giới.


- Nhu cầu của khách du lịch ngày càng cao và ngày càng quan tâm
tới điều kiện về an toàn và sức khỏe, xu hướng du khách chỉ chọn
những điểm đến, những cơ sở dịch vụ du lịch quan tâm đến bảo vệ
môi trường. Chỉ những nơi môi trường xanh - sạch - đẹp với những
sản phẩm an toàn mới có thể có sức cạnh tranh thu hút khách và từ đó
các doanh nghiệp du lịch, cộng đồng dân cư địa phương mới có thể
thu lợi từ du lịch. Hiện nay, do quá trình công nghiệp hóa, dân số ngày
càng tăng, vấn đề đô thị hóa và nạn xây dựng tràn lan không theo quy
hoạch, kế hoạch dẫn tới việc khai thác và sử dụng quá mức làm cạn
kiệt tài nguyên, gia tăng các chất thải và khí thải, nước thải, tiếng ồn
làm ô nhiễm và xuống cấp môi trường ảnh hưởng tới sức khoẻ của cả
cộng đồng dân cư
- Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ cấp bách không chỉ của ngành du
lịch mà của các cấp, các ngành, toàn xã hội, của các quốc gia để phát
triển du lịch bền vững, nâng cao đời sống xã hội của từng địa phương,
từng ngành và của từng người dân sống trong xã hội
* Hiện nay với sự đi lên và phát triển nhanh không ngừng của nền
kinh tế thế giới. thu nhập của người dân được nâng cao. Nhu cầu đi du
lịch tham quan tìm hiểu lại càng được phát triển mạnh. Việc định
hướng, xúc tiến các mục tiêu, tổ chức, kiểm soát các hoạt động của du
lịch luôn được đặt ra đối với tổng cục du lịch Việt Nam. Để có thể

phát triển du lịch và thu hút khách du lịch quốc tế đến với Việt Nam là
việc mà tổng cục du lịch phải nắm bắt tâm lý khách du lịch thời cơ và
thách thức đối với du lịch Việt Nam.
Cần phải nắm bắt nhu cầu, sở thích, thói quen tiêu dùng của khách du
lịch và nghiên cứu lượng khách đến du lịch vào thời kỳ cao điểm
trong năm. Để có phương án để đáp ứng tối đa nhu cầu du khách đến
Việt Nam.
- Ở nước ta, nhờ thực hiện đường lối đổi mới về kinh tế, trong
những năm gần đây, ngành du lịch Việt nam đã khởi sắc và ngày


càng có tác động tích cực đến đời sống kinh tế xã hội của đất nước.
Số doanh nghiệp du lịch tăng đặc biệt là hệ thống cơ sở lưu trú du
lịch với sự góp mặt của nhiều thành phần kinh tế đã phát huy được
hiệu quả tích cực góp phần vào sự phát triển chung của ngành du
lịch
- Trong nhiều năm nay, cho dù ngành du lịch VN ra sức thu hút du
khách với những hoạt động khá rầm rộ, những lọai hình tour du
lịch đa dạng, với những nỗ lực cải tiến địa điểm du lịch, xúc tiến
quảng bá hình ảnh du lịch VN tại hải ngọai…nhưng nói chung, du
lịch VN xem chừng như vẫn “lận đận”, thu hút khách quốc tế ở
mức khiêm tốn so với các nước trong khu vực.
- So sánh với các nước trong khu vực, tiềm năng và tài nguyên du
lịch VN là “số một”, nhưng cứ mãi lận đận theo từng đợt “trùng tu
rồi cải tạo”, không thu hút được bao nhiêu du khách quốc tế – thậm
chí lâm vào tình trạng có nhiều du khách “một đi không trở lại” –
vì VN “có đủ thiên thời, địa lợi” mà thiếu “nhân hoà”. Đó là yếu tố
con người trong quản lý và quy họach

2.4. Nhận xét.

2.4.1. Ưu điểm.
• Đất nước chúng ta trả dài theo biển thù bắc vào nam với rất
nhiều cảnh đẹp thiên nhiên dọc trên các vùng miền của đất
nước.Việt Nam nổi tiếng với tài sản tự nhiên của nó.Trải dài
dọc theo bờ biển phía đông bán đảo đông dương, Việt Nam có
bốn mùa rõ rệt: mùa xuân, mùa hè, mùa thu, mùa đông. Đây là
một lợi thế cho khách du lịch để trải nghiệm mọi cảm xúc sâu
sắc khác nhau của mỗi mùa
• Con người Việt Nam rất hiếu khách và có nhiều món ăn phong
phú hấp dẫn khắp mọi miền đất nước.Việt Nam cungc tự hào về
kho tàng văn hóa dân gian như truyện cổ tích , truyền thuyết,
thơ dân gian, các bài hát và âm nhạc.


• Tình hình chính trị ổn định so với nhiều nước trên thế giới.
Điều đó khiến cho du khách quốc tế vào Việt Nam cảm thấy an
toàn khi đi tham quan du lịch.
2.4.2. Nhược điểm.


Bên cạnh những ưu điểm chúng ta còn nhiều nhược điểm không

hay mang lại cho du khách khi đến với Việt Nam.Chún ta chưa biết
khai thác hết những tiềm năng du lịch cảu đất nước, mặc dù đây là
ngành mang lại kinh tế rất lớn cho đất nước.


Cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông vận tải và trang thiết bị

cho việc phục vụ du lịch chưa tốt. Nhiều khu dụ án không được

quy hoạch đầy đủ nên rất nhiều công trình dự án còn bỏ dở, gây
nên sự lãng phí. Ảnh hưởng đến công tác phục vụ du khách.


Ngành dịch vụ mấy năm gần đây có biến chuyển nhưng vẫn

còn nhiều bất cập. Vẫn có sự móc túi khách hàng một cách trắng
trợn làm cho du khách không hài lòng.


Môi trường Việt Nam đang ô nhiễm khiến cho du khách đi du

lịch không được thảo mái. Làm ảnh hưởng lớn đến du lịch Việt
Nam.
Phần III Một số biện pháp nhằm quản lý tới cầu du lịch quốc tế đến
Việt Nam.

3.1. Xu hướng cầu du lịch quốc tế đến Việt Nam.
Du lịch sẽ phát triển lên tầm cao mới trong thế kỷ 21 khi nó trở nên dễ
tiếp cận hơn. Điều này sẽ dẫn đến cơ hội xứng đáng cho các điểm đến
phát triển và mới nổi ở Việt Nam. Nó cũng sẽ tạo ra những thách thức
lớn, không chỉ trong việc thu hút và phục vụ nhu cầu du lịch tăng, mà
còn giảm thiểu các tiêu cực tiềm năng có nhiều yếu tố bên ngoài sẽ nổi
lên như là kết quả của sự tăng trưởng nhanh chóng của du lịch. Các
điểm đến thành công sẽ có sự cân bằng trong việc phát triển các ngành
công nghiệp du lịch của họ bằng cách theo dõi các xu hướng quốc tế,
tham gia các bên liên quan du lịch, bảo đảm lợi ích của du lịch lớn


hơn bất kỳ tác động tiêu cực tiềm năng và cam kết một cách công

bằng phân phối nhiều hơn doanh thu du lịch.

3.2. Giải pháp nhằm quản lý tốt cầu du lịch quốc tế đến Việt
Nam.
3.2.1. Củng cố bộ máy quản lý nhà nước về du lịch
- Bộ máy và năng lực quản lý Nhà nước về Du lịch, hệ thống kinh
doanh du lịch từng bước được kiện toàn, thích ứng dần với cơ chế
mới:
Từ chức năng đó, Tổng cục Du lịch có 20 nhiệm vụ; cơ cấu tổ chức
gồm 6 Vụ, Thanh tra, Cục Xúc tiến, Văn phòng; 8 đơn vị sự nghiệp và
15 doanh nghiệp trực thuộc.
+ Các cơ chế chính sách phát triển du lịch được bổ sung, tạo môi
trường cho du lịch hoạt động thông thoáng. Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; quy hoạch các vùng du lịch và các trọng điểm
du lịch đã được xây dựng; trên 50 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung
ương và một số điểm du lịch, khu du lịch đã có quy hoạch. Hàng trăm
dự án quy hoạch chi tiết du lịch đang được khẩn trương thực hiện, tạo
điều kiện thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, góp phần quản
lý, khai thác tài nguyên du lịch ngày một hiệu quả.
+ Chính sách, thể chế tạo nền tảng thúc đẩy du lịch phát triển đã được
hình thành và đổi mới phù hợp với điều kiện và xu hướng phát triển
du lịch thế giới. Tạo điều kiện cho hoạt động du lịch phát triển đi vào
nề nếp và có định hướng, mục tiêu rõ ràng. Các nghị định, thông tư
hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh Du lịch về các lĩnh vực quản lý chi
nhánh, văn phòng đại diện du lịch ở trong và ngoài nước; lữ hành,
hướng dẫn du lịch; lưu trú; thanh tra du lịch; xử phạt hành chính; quản
lý môi trường du lịch… đã được ban hành và thực hiện có hiệu quả.



+ Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến du lịch như Pháp
lệnh xuất, nhập cảnh, cư trú, đi lại cho người Việt Nam; cho người
nước ngoài và các văn bản liên quan khác được bổ sung; thủ tục hải
quan được cải tiến thuận tiện hơn cho khách và các nhà đầu tư là giải
pháp chủ động, tích cực trong bối cảnh suy giảm kinh tế và dịch bệnh
hiện nay để thu hút khách và các nhà đầu tư.
3.2.2. Cải thiện và nâng cao chất lượng của các dịch vụ trong các
chương trình du lịch
- Huy động các nguồn lực đầu tư nâng cao chất lượng
+ Toàn Ngành và các địa phương, đặc biệt là ở các địa bàn
trọng điểm du lịch, đã phát huy nội lực, huy động vốn từ nhiều nguồn
để phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
+ Từ 2001 đến 2009, Chính phủ đã cấp 4.836 tỷ đồng hỗ trợ
đầu tư hạ tầng du lịch ở các khu du lịch trọng điểm. Chiến lược phát
triển du lịch 2010 - 2015 đã xác định; khai thác và phát huy lợi thế về
hạ tầng và điều kiện kinh tế - xã hội của các khu kinh tế mở và vùng
kinh tế trọng điểm để phát triển du lịch; gắn kết hoạt động du lịch với
hoạt động của các khu kinh tế mở, các vùng kinh tế trọng điểm.
+ Vốn hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước đã
khuyến khích các địa phương, các thành phần kinh tế đầu tư hàng
nghìn tỷ đồng cho kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch.Việc tăng cường mở rộng hợp tác, thu hút vốn đầu tư, tài trợ của
quốc tế đã đạt được những thành quả đáng khích lệ. Tổng cục Du lịch
cũng đã chỉ đạo toàn Ngành tích cực tìm kiếm, khai thác nguồn đầu tư
quốc tế. Các hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài nước, bên cạnh
việc quảng bá thu hút khách, đều ưu tiên đặc biệt kêu gọi đầu tư du
lịch.
- Xây dựng cơ sở vật chất



×