Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

tiểu luận trợ cấp và các biện pháp đối kháng trong thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.85 KB, 17 trang )

Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

LỜI MỞ ĐẦU
Đi cùng với sự tiến bộ của công nghệ khoa hoc, hầu như các quốc gia trên thế
giới đều muốn hướng ngành công nghiệp của mình sang thị trường rộng lớn hơn với
mong muốn mang lại lợi nhuận cao nhất cho quốc gia. Và gia nhập WTO là một bước
đi chiến lược phát triển kinh tế của không ít các quốc gia. Hiện nay, đã có 150 quốc
gia là thành viên tổ chức này. Trong đó Việt Nam được làm thành viên chính thức vào
11/01/2007. Có thể thấy rằng gia nhập tổ chức thương mại thế giới bên cạnh những
mặc tích cực nhằm giải quyết một cách có hiệu quả nền kinh tế của một nước thì có
những mâu thuẫn xảy ra giữa các bên đối tác. Và một trong những hình thức khiến
các tranh chấp này xảy ra ngày càng gia tăng hiện nay là hình thức trợ cấp diễn ra đối
với hàng nhập khẩu tại nước nhập khẩu. Nhằm hạn chế các tranh chấp này và cách
thức giải quyết tranh công bằng, WTO đã soạn thảo nhiều văn bản làm nguyên tắc
chung cho các thành viên. Bên cạnh các Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch
đối với hàng hóa( GATT 1994) và đối với dịch vụ( GATS), Hiệp định về Trợ cấp và
các Biện pháp đối kháng (Hiệp định SCM) cũng được ban hành cùng với quá trình
vận động của nền kinh tế tại vòng đàm phán Uruguay và có hiệu lực kể từ ngày 1
tháng 1 năm 1995.
Hiệp định đưa ra các quy định về việc sử dụng các biện pháp trợ cấp cũng như
các quy định về những hành động một thành viên WTO có thể sử dụng để đối phó lại
ảnh hưởng của các biện pháp trợ cấp. Hiệp định này áp dụng với mặc hàng công
nghiệp xuất khẩu còn hàng nông nghiệp có văn bản quy định riêng. Nhìn chung, ở các
nước phát triển và đang phát triển tình hình trợ cấp đang là một nguồn gốc của căng
thẳng chính trị và là một thách thức đối với các cuộc đối thoại chính sách với các đối
tác ở các nước phát triển, đặc biệt là những quốc gia nghèo nhất. Nhưng không phải
hầu hết các trợ cấp đều bị cấm. Do vậy, vấn đề trợ cấp rất cần tìm hiểu và nghiên cứu
khi tham gia vào hoạt động thương mai quốc tế của các quốc gia.


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com



CHƯƠNG 1: Cở sở lý luận của Trợ cấp và các biện pháp đối kháng.
1.1 Khái niệm trợ cấp:
1.1.1 Trợ cấp là gì?
Theo điều 1 Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối kháng ( Hiệp định SCM ) thì trợ
cấp được coi là tồn tại khi có sự đóng góp về tài chính của chính phủ hoặc một cơ
quan công cộng trên lãnh thổ của một Thành viên ( theo Hiệp định này sau đây gọi
chung là “chính phủ”) khi: chính phủ thực tế có chuyển trực tiếp các khoản vốn (ví dụ
như cấp phát, cho vay, hay góp cổ phần), có khả năng chuyển hoặc nhận nợ trực tiếp
(như bảo lãnh tiền vay); các khoản thu phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay
không thu (ví dụ: ưu đãi tài chính như miễn thuế ); chính phủ cung cấp hàng hoá hay
dịch vụ không phải là hạ tầng cơ sở chung, hoặc mua hàng ; chính phủ góp tiền vào
một cơ chế tài trợ, hay giao hoặc lệnh cho một tổ chức tư nhân thực thi một hay nhiều
chức năng đã nêu từ điểm (i) đến trên đây, là những chức năng thông thường được
trao cho chính phủ và công việc của tổ chức tư nhân này trong thực tế không khác với
những hoạt động thông thuờng của chính phủ. Hoặc có bất kỳ một hình thức hỗ trợ
thu nhập hoặc trợ giá nào theo nội dung Điều XVI của Hiệp định GATT 1994; một
lợi ích được cấp bởi điều đó.
Theo đó, Các khoản hỗ trợ này được hiểu là mang lại lợi ích cho đối tượng được
hưởng hỗ trợ nếu nó được thực hiện theo cách mà một nhà đầu tư tư nhân, một ngân
hàng thương mại…bình thường sẽ không khi nào làm như vậy (v. đi ngược lại những
tính toán thư9ơng mại thông thường).
Điều đáng chú ý ở đây là chỉ có các trợ cấp riêng biệt mới bị điều chỉnh bởi các
nguyên tắc trong Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng. Theo Điều 2 Hiệp
định này thì “riêng biệt” gồm có bốn loại sau:
-Riêng biệt đối với doanh nghiệp: Chính phủ nhắm đến một công ty hoặc một số công
ty nhất định để trợ cấp.
-Riêng biệt đối với ngành: Chính phủ nhắm đến một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực
nhất định để trợ cấp



Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

-Riêng biệt đối với vùng: Chính phủ nhắm đến một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực
nhất định để trợ cấp
-Các trợ cấp bị cấm: Chính phủ nhắm đến các mặt hàng xuất khẩu nhất định hoặc các
sản phẩm đầu vào cho sản xuất trong nước để trợ cấp
1.1.2 Phân loại trợ cấp và cơ chế áp dụng đối với từng loại trợ cấp:
Theo Hiệp định SCM quy định ba loại trợ cấp:
-

Trợ cấp bị cấm:

Theo Điều 3- 4 phần hai hiệp định SCM trợ cấp bị cấm gồm những khoản trợ cấp
sau: khối lượng trợ cấp, theo luật hoặc trong thực tế, dù là một điều kiện riêng biệt
hay kèm theo những điều kiện khác, căn cứ vào kết quả xuất khẩu; khối lượng trợ
cấp, dù là một điều kiện riêng biệt hay kèm theo những điều kiện khác, ưu tiên sử
dụng hàng nội địa hơn hàng ngoại. Trợ cấp bị cấm là đối tượng của những vụ kiện
giải quyết tranh chấp. Điểm nổi bật là lịch trình giải quyết của Cơ quan Giải quyết
Tranh chấp (DSB) nhanh gọn, và nếu cơ quan này nhận thấy rằng khoản trợ cấp này
là trợ cấp bị cấm, ngay lập tức phải thu hồi lệnh trợ cấp. Nếu phán quyết không được
thực hiện trong thời gian quy định, thành viên khiếu nại được quyền áp dụng các biện
pháp trả đũa. Đây là loại trợ cấp bị cấm đối với tất cả các nước là thành viên của
WTO ( Khoản 2 Điều 3 Hiệp định SCM ).
- Trợ cấp có thể đối kháng.
Theo Điều 5- 7phần ba của Hiệp định SCM. Trợ cấp có thể đối kháng . Hiệp định
quy định rằng không một Thành viên nào thông qua việc sử dụng trợ cấp gây ra tác
động có hại đến quyền lợi của Thành viên khác, như gây tổn hại cho một ngành sản
xuất nội địa của một Thành viên khác, làm vô hiệu hay gây phương hại đến những
quyền lợi mà Thành viên khác trực tiếp hoặc gián tiếp được hưởng từ Hiệp định

GATT 1994 (đặc biệt là những quyền lợi có được từ những ưu đãi thuế quan có ràng
buộc), và gây tổn hại nghiêm trọng đối với lợi ích của Thành viên khác. Trong hiệp
định SCM nêu khá rõ ràng về việc không áp dụng với những trợ cấp được áp dụng với
nông sản quy định tại Điều 12 Hiệp định nông nghiệp. Và “Thiệt hại nghiêm trọng” sẽ
được xem là tồn tại trong trường hợp tổng trị giá trợ cấp theo trị giá cho một sản phẩm


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

vượt quá 5%. Trong trường hợp này, bên trợ cấp có nghĩa vụ chứng minh rằng những
khoản trợ cấp đó không gây ra những thiệt hại nghiêm trọng đối với bên khiếu nại.
Những thành viên bị ảnh hưởng tiêu cực bởi trợ cấp có thể đối kháng có thể đưa tranh
chấp này lên cơ quan giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp cơ quan giải quyết
tranh chấp đưa ra phán quyết có tồn tại tác động tiêu cực, bên trợ cấp phải thu hồi lại
khoản trợ cấp hoặc xóa bỏ những tác động tiêu cực này. Các nước thành viên co thể
ap dụng các hình thức trợ cấp này nhưng nếu gay thiệt hại cho nước thành viên khác
hoặc ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước thành viên khác thì có thể bị kiện ra
WTO.
- Trợ cấp không thể đối kháng.
Loại thứ 3 là trợ cấp không thể đối kháng (Được quy định tại Điều 8-9 phần bốn của
hiệp định SCM), trợ cấp không thể đối kháng có thể là trợ cấp không mang tính chất
riêng biệt tại điều 2 Hiệp định này hoặc mang tính chất riêng biệt bao gồm hỗ trợ cho
các hoạt động nghiên cứu công nghiệp và hoạt động phát triển tiền cạnh tranh, hỗ trợ
cho các vùng miền khó khăn, hỗ trợ nhằm xúc tiến nâng cấp những phương tiện hạ
tầng hiện có cho phù hợp với yêu cầu mới về môi trường do luật pháp, hay các quy
định đặt ra. Nếu một thành viên cho rằng trợ cấp không thể đối kháng khác sẽ dẫn đến
những tác động tiêu cực nghiêm trọng đến ngành công nghiệp nội địa, thành viên đó
có thể yêu cầu đưa ra phán quyết và khuyến cáo về vấn đề này. Các nước thành viên
có thể áp dụng các hình thức này mà không bị thành viên khác khiếu kiện (tức là loại
trợ cấp được phép vô điều kiện).

1.2 Các biện pháp chống trợ cấp và biện pháp đối kháng:
Một phần của Hiệp định này liên quan đến việc áp dụng những biện pháp
đối kháng đối với hàng nhập khẩu được trợ cấp. Hiệp định đưa ra những quy chế về
việc khởi tố các vụ đối kháng, về việc điều tra bởi các cơ quan có thẩm quyền cấp
quốc gia và những quy định về chứng cứ để đảm bảo rằng tất cả những bên có quyền
lợi có thể đưa ra thông tin và quan điểm của mình. Những quy định cụ thể về việc
tính toán tổng số trợ cấp là cơ sở để xác định thiệt hại đối với ngành công nghiệp nội
địa. Hiệp định quy định rằng tất cả các yếu tố kinh tế có liên quan sẽ phải được xem


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

xét trong quá trình đánh giá tình trạng của ngành công nghiệp và mối quan hệ nhân
quả giữa hàng nhập khẩu được trợ cấp và những thiệt hại suy đoán. Việc điều tra đối
kháng phải dừng ngay khi mức trợ cấp nằm dưới mức tối thiểu (nhỏ hơn 1% theo trị
giá) hoặc khi khối lượng hàng nhập khẩu được trợ cấp trên thực tế hoặc ước tính hoặc
thiệt hại là không đáng kể. Trừ trường hợp đặc biệt, thủ tục điều tra phải được kết
thúc trong thời hạn một năm, và trong mọi trường hợp không quá 18 tháng, kể từ ngày
khởi xướng. Thuế đối kháng phải chấm dứt trong vòng 5 năm áp dụng trừ khi các cơ
quan có thẩm quyền thông qua rà soát xét thấy việc ngừng áp thuế sẽ dẫn đến sự tiếp
tục hay tái diễn trợ cấp và thiệt hại. Theo đó, Hiệp định SCM đưa ra những biện pháp
chống trợ cấp và biện pháp đối kháng đối với những quốc gia vi phạm vào điều 2,
điều 5 của Hiệp định này như sau:
1.2.1 Các biện pháp tạm thời:
Biện pháp tạm thời là biện pháp chống trợ cấp áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu
thuộc diện bị điều tra trước khi có kết luận cuối cùng về vụ việc. Biện pháp này
thường được thực hiện khi vụ điều tra có kết luận sơ bộ cho rằng có việc trợ cấp của
nước xuất khẩu gây thiệt hại. Vì vậy, biện pháp tạm thời chỉ được áp dụng theo quy
định tại khoản 1 điều 17 Hiệp định SCM.
- Điều kiện áp dụng các biện pháp tạm thời:

(a) việc điều tra được bắt đầu tiến hành phù hợp với các quy định của Điều 11, đã có
thông báo công khai về việc điều tra này và các Thành viên và các bên quan tâm đã
được tạo cơ hội thích đáng dể cung cấp thông tin và nhận xét;
(b) đã xác định sơ bộ rằng có tồn tại trợ cấp và việc nhập khẩu được trợ cấp đã gây
tổn hại cho ngành sản xuất trong nước; và
(c) Cơ quan có thẩm quyền liên quan cho rằng các biện pháp đó là cần thiết để ngăn
chặn thiệt hại xảy ra trong quá trình điều tra.
Do đó, Việc xác định “thiệt hại” là một bước không thể thiếu trong một vụ
điều tra chống trợ cấp và chỉ khi kết luận điều tra khẳng định có thiệt hại đáng kể và
nguy cơ gây thiệt hại cho ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu thì nước nhập khẩu


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

mới có thể xem xét việc áp dụng các biện pháp chống trợ cấp. Việc xác định thiệt hại
theo Điều VI Hiệp định GATT 1994 phải dựa trên bằng chứng khẳng định và với nội
dung xem xét khách quan đồng thời (a) khối lượng nhập khẩu hàng có trợ cấp và tác
động của nhập khẩu được trợ cấp đối với giá cả trên thị trường trong nước của sản
phẩm tương tự và (b) tác động tiếp theo của việc nhập khẩu đó với các ngành sản xuất
trong nước của các sản phẩm đó. Theo đó, một thiệt hại được coi là đáng kể khi nó
gây ra cho nước nhập khẩu những thiệt hại thực tế như trong điều 15.4 hiệp định SCM
đề cập: chỉ tiêu kinh tế liên quan ảnh hưởng tới tình trạng của ngành, kể cả sự sụt
giảm sản lượng, số lượng bán ra, thị phần, lợi nhuận hay năng suất, thu hồi vốn đầu tư
hay tỷ lệ khai thác công suất hiện tại hoặc tiềm tàng trong tương lai; những yếu tố ảnh
hưởng giá cả trong nước; những tác động tiêu cực đối với luân chuyển vốn, lượng
hàng dự trữ, việc làm, tiền lương, sự tăng trưởng, khả năng tăng vốn hay đầu tư, và
trong trường hợp liên quan tới nông nghiệp, sẽ đánh giá việc các chương trình hỗ trợ
của chính phủ có vì thế mà thêm nặng gánh hay không. Tuy nhiên, danh sách nêu trên
chưa phải là tất cả và cũng không nhất thiết là một hay nhiều nhân tố đã kể trên đây
có vai trò quyết định đối với việc xem xét nói trên. Và mối đe doạ gây ra thiệt hại vật

chất sẽ được dựa trên sự thật chứ không dựa trên sự suy đoán, quy kết hay khả năng
xa xôi. Sự thay đổi hoàn cảnh có thể tạo ra một tình huống theo đó một trợ cấp có thể
gây ra thiệt hại phải được nhận thấy trước một cách rõ ràng và sát thực theo khoản 7
điều 15 hiệp định này. Chính vì vậy, nước nhập khẩu cần phải đưa ra những bằng
chứng cụ thể để chứng minh là gây thiệt hại cho ngành sản xuất nội địa.
- Việc áp dụng các biện pháp tạm thời nhằm ngăn chặn thiệt hại vật chất tiếp
tục xảy ra trong quá trình điều tra. Và như điều 17.2 Hiệp định SCM đã nêu ra các
hình thức áp dụng đối với biện pháp này bao gồm: hình thức thuế đối kháng tạm thời
được bảo đảm bằng việc đặt cọc tiền tương đương với giá trị trợ cấp được tạm tính.
Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp tạm thời nên không được áp dụng trước quá 60 ngày,
kể từ ngày bắt đầu điều tra, chỉ được giới hạn trong thời gian ngắn nhất có thể, không
vượt quá bốn tháng.
1.2.2 Cam kết:


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

Cam kết là sự tự nguyện giữa các nước, nếu các nước thỏa thuận được thì quá trình
điều tra có thể bị đình chỉ hay chấm dứt mà không áp dụng các biện pháp tạm thời hay
thuế đối kháng ngay khi nhận được cam kết tự nguyện với nội dung theo điều 18.1
Hiệp định SCM:
(a) chính phủ của Thành viên xuất khẩu chấp nhận xoá bỏ hay hạn chế trợ cấp hoặc có
những biện pháp khác có cùng kết quả; hoặc
(b) nhà xuất khẩu đồng ý xem xét lại giá sao cho Cơ quan có thẩm quyền đang điều
tra thấy rằng biện pháp trợ cấp không còn gây ra thiệt hại. Việc tăng giá theo các cam
kết này không cần cao quá mức cần thiết để triệt tiêu khối lượng trợ cấp. Có thể chấp
nhận mức tăng giá thấp hơn khối lượng trợ cấp nếu thấy đã thích đáng để khắc phục
thiệt hại gây ra cho ngành sản xuất trong nước.
Nếu cam kết được chấp nhận, nhưng Thành viên xuất khẩu mong muốn hoặc Thành
viên đang nhập khẩu quyết định hoàn thành cuộc điều tra thì cuộc điều tra sẽ được

tiếp tục đến khi kết thúc. Trong trường hợp cuộc điều tra đi đến kết luận không thuận
đối với trợ cấp và sự tổn hại, bản cam kết sẽ tự động mất hiệu lực, ngoại trừ trường
hợp kết luận đó chủ yếu là do có bản cam kết. Trong trường hợp đó, cơ quan có thẩm
quyền liên quan có thể yêu cầu cam kết tiếp tục có hiệu lực một thời gian hợp lý phù
hợp với các quy định của Hiệp định này. Trong trường hợp xác định là có trợ cấp và
tổn hại thì cam kết vẫn tiếp tục có hiệu lực, theo những điều khoản của nó và các quy
định của Hiệp định này.
1.2.3 Áp dụng và thu thuế đối kháng:
Nếu, sau khi đã cố gắng hợp lý để hoàn thành việc tham vấn, một Thành viên xác định
chắc chắn rằng có trợ cấp và mức trợ cấp, và rằng thông qua trợ cấp, hàng nhập khẩu
được trợ cấp đã gây ra tổn hại, thì Thành viên đó có thể đánh thuế đối kháng theo quy
định của Điều 19 hiệp định SCM, trừ khi việc trợ cấp được rút bỏ(Điều 19.1 hiệp định
SCM).
Đây là biện pháp chống trợ cấp (còn gọi là biện pháp đối kháng) nhằm vào các nhà
sản xuất xuất khẩu nước ngoài được trợ cấp (thông qua thủ tục điều tra chống trợ cấp


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

do nước nhập khẩu tiến hành) chứ không nhằm vào chính phủ nước ngoài đã thực
hiện việc trợ cấp (WTO quy định các cơ chế xử lý khác mang tính đa phương cho
trường hợp này).Vậy thuế đối kháng là khoản thuế bổ sung (ngoài thuế nhập khẩu
thông thường) đánh vào sản phẩm nước ngoài được trợ cấp vào nước nhập khẩu.
Tuy nhiên, khi có phán quyết của Ban hội thẩm là có thiệt hại hoặc có nguy cơ gây đe
dọa thì nước nhập khẩu sẽ đưa ra mức thuế phù hơp. Nghĩa là chỉ được đưa ra các
mức thuế bằng hoặc nhỏ hơn mức trợ cấp nếu mức thuế đó đủ bù đắp thiệt hại cho
ngành công nghiệp trong nước theo quy định tại điều 19.2, 19.3 Hiệp định SCM.
Và để xác định hàng hoá nhập khẩu có trợ cấp hay không, cơ quan điều tra nước nhập
khẩu sẽ tiến hành tính toán mức trợ cấp của hàng hoá đó. Phương pháp tính toán chi
tiết tuân thủ pháp luật của nước điều tra về vấn đề này, nhưng về cơ bản theo các

hướng dẫn sau:
-Nếu Nhà nước cho doanh nghiệp vay một khoản với mức lãi suất thấp hơn mức lãi
suất thương mại bình thường cho khoản vay tương tự: Mức trợ cấp được tính là phần
chênh lệch giữa 2 mức lãi suất này;
-Nếu Nhà nước bảo lãnh vay với phí bảo lãnh thấp hơn chi phí mà doanh nghiệp phải
trả cho khoản vay thương mại tương tự nếu không có bảo lãnh của Nhà nước: Mức trợ
cấp sẽ được tính là phần chênh lệch giữa 2 mức này;
-Nếu Nhà nước mua hoặc cung cấp hàng hoá, dịch vụ với giá mua cao hơn mức hợp
lý hoặc giá cung cấp thấp hơn mức hợp lý (xác định theo các điều kiện thị trường của
hàng hoá/dịch vụ liên quan): mức trợ cấp là mức chênh lệnh giá.

1.2.4 Thời hạn áp dụng, rà soát thuế đối kháng và các cam kết:
Điều 21 Hiệp định SCM cũng quy định khá rõ về thời gian áp dụng, rà soát và các
cam kết như sau:
 Về việc ra soat lại mức thuế: Sau khi áp thuế một thời gian (thường là theo
từng năm) cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra lại để xem xét tăng, giảm mức
thuế hoặc chấm dứt việc áp thuế đối kháng nếu có yêu cầu.


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

 Về thời hạn ap thuế: Việc áp thuế chống trợ cấp không được kéo dài quá 5 năm
kể từ ngày có Quyết định áp thuế hoặc kể từ ngày tiến hành rà soát lại trừ khi
cơ quan có thẩm quyền thấy rằng việc chấm dứt áp thuế sẽ dẫn tới việc tái trợ
cấp hoặc gây thiệt hại.
 Về hiệu lực của việc ap thuế: Quyết định áp thuế chỉ có hiệu lực đối với hàng
hoá liên quan nhập khẩu . Sau thời điểm ban hanh Quyết định; việc áp dụng
hồi tố (áp dụng cho những lô hàng nhập khẩu trước thời điểm ban hành Quyết
định) chỉ được thực hiện nếu thiệt hại gây ra cho ngành sản xuất nội địa là thiệt
hại thực tế

CHƯƠNG 2: Thực trạng quá trình trợ cấp diễn ra trong những năm gần đây.
Đứng trước tình hình như hiện nay, khi nền kinh tế thế giới đang trong đang trong giai
đoạn phục hồi, hầu hết các doanh nghiệp đang cố chuyển mình để đẩy nền kinh tế đi
vào ổn định. Và việc gia tăng xuất khẩu là một việc được các quốc gia đặc biệt quan
tâm. Chính vì vậy, để sản phẩm của mình cạnh tranh với sản phẩm tương tự nhập từ
các quốc gia khác, chính phủ thường hay sử dụng các chính sách hỗ trợ nhằm làm cho
giảm giá đến mức có thể trên thị trường các nước nhập khẩu. Theo đó, các quốc gia sẽ
đưa hàng hóa của mình vào lưu thông một cách dễ dàng tại thị trường nước ngoài.
Nên việc lạm dụng chính sách trợ cấp ngày càng gia tăng trong WTO.
2.1 Số liệu về Trợ cấp và thuế đối kháng trên thế giới theo biện pháp áp dụng từ ngày
thành lập tính đến ngày 31/12/2009.
Các dữ liệu được trình bày trong bảng dưới đây được lấy từ các báo cáo bán hàng
năm của các thành viên WTO cho Uỷ ban SCM về việc thực hành cam kết hiệp định.
Các bảng được dựa trên thông tin từ Thành viên có gửi báo cáo bán hàng năm cho các
kỳ liên quan, và chưa đầy đủ để các thành viên ở mức độ chưa gửi báo cáo, hoặc báo
cáo đã nộp không đầy đủ. Với mục đích của các bảng, mỗi đầu và đánh giá báo cáo
bao gồm một sản phẩm nhập khẩu từ một quốc gia.
Bảng 2.1.1 Bảng thống kê các lĩnh vực bị kiện


2

III Animal and vegetable fats, oils and waxes

1

IV Prepared foodstuff; beverages, spirits, vinegar; tobacco

8


4

2

5

2

V Mineral products

1

1
1

1

1

1

5

1

1

1

1


2

1

4

1

VII Resins, plastics and articles; rubber and articles

4

IX Wood, cork and articles; basketware

7

2

1

2

2

1

1

5


1

XII Footwear, headgear; feathers, artif. flowers, fans

2

5

1

3

4

19

2

1

4

26
3

2
2

8

24

2

X Paper, paperboard and articles
XI Textiles and articles

13

1

2

1

1

8

4

VI Products of the chemical and allied industries

Total

2

2009

1


2008

1

2007

4

2006

2000

1

2005

1999

1

1

2004

1998

1

2003


1997

1

II Vegetable products

2002

1996

I Live animals and products

2001

HS section name

1995

Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

3

1

1

1

2


2

9

1

14

1

XIII Articles of stone, plaster; ceramic prod.; glass

1

XV Base metals and articles

7

12

20

XVI Machinery and electrical equipment

1

1

1


25

41

XVII Vehicles, aircraft and vessels

1

1
11

14

1

3

3

1

3

1

1

1


2

10

7

16

18

27

9

15

8

6

8

3

3

7

11


94

1

3

2

16

1

2

11

16

28

245

1

Total

1

Australia


2009

Total

2007

2008

2006

2005

1

1

7
1

1

Belgium

1

1

Brazil
Canada


1

Chile

1

1

1

1

1

1
1

1

2
2

1

1
2

7

1


8

1

3

China

3

Colombia

2

8

11

13

1

Czech Republic

1

1
3


1

1

1

Former Yugoslav Republic of Macedonia

1
1

1

2

1

1

France

2

Germany

1

Greece

1


37
1

1

Denmark

Hungary

1

1

Austria

European Union

2004

1

2003

3

2002

2001


Argentina

2000

1999

1998

1997

1996

Exporting Country

1995

Bảng 2.1.2 Bảng thống kê về biện pháp đối kháng áp dụng trên những nước xuất khẩu

2

11
1

2

1

2

3

1

1

7
2
1


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

India

1

3

Indonesia

6

5

7

8

1

5


1

2

2

8

1

1

1

1

1

1

2

Iran, Islamic Republic of
Israel

1

47


1

12

1

1

1

Italy

3

2

1

Korea, Republic of

3

1

5

4

Malaysia


1

1

1

1

1

2

1

13
1

1

2

1

1

Netherlands

1

1


17

1

5

1

Norway

1

1

1

Pakistan

1

Peru

1

1

1

Philippines


1

Poland

1

1

Saudi Arabia

1

2

1

Singapore

1
1

South Africa

2

Spain
Taipei, Chinese

1


1

1

1

1

Thailand

1

1
1

6
1

5

1
1

7

1

1


Turkey

3

5

1

Trinidad and Tobago
1

1

1

2

1

2
1

United Kingdom

1
1

1

Venezuela, Bolivarian Republic of


1
10

7

16

1

1

1

2

4

1
25

41

18

27

9

15


8

6

8

11

16

1

1

28

245

2008

2009

Total

2007

2006

2005


2003
3

2004

2002
1

2

1

10

3

1

24

3

1

1

Brazil
Canada


2001

1

2000

1997

1

1999

1996

1

Australia

1998

1995

Argentina

3

3

Chile


4

1

1

1

1

1
1
4

1

4

2

1

1

1

3
6

China


3

Costa Rica

1

Egypt
1

4

8

4
19

6

3

1

3

India
Israel

2


1

2

6

54

1

1
2

Japan

1

Latvia
Mexico

3
1

4

European Union

1

11

2

Bảng 2.1.3 Bảng thống kê về biện pháp đối kháng áp dụng trên những thành viên nhập khẩu.

Reporting Member

1
1

Viet Nam
Total

10

1

United Arab Emirates
United States

2

1

1

1

1

2



Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

New Zealand

1

4

1

Peru

1

South Africa

1

6
1
1

2

6

1


1

1

Turkey
United States

3

1

6

12

Venezuela, Bolivarian Republic of
Total

11

7

18

4

1
10

7


16

25

41

5

3

2

3

7

2
2

13

1

1

6

14


1
18

27

9

15

102
2

8

6

8

11

16

28

- Nhận xét:
Từ bảng số liệu trên, tính từ 1/1/1995 (năm thành lập WTO) đến hết tháng 12/2009 có
tổng cộng 245 vụ điều tra chống trợ cấp được tiến hành ở 20 nước nhập khẩu. Riêng
Hoa Kỳ đã khởi xướng điều tra 102 vụ (chiếm tới trên 41,63% số vụ ở tất cả các nước
thành viên WTO), bỏ xa khối nước thứ 2 là EU (với 54 vụ). Đứng thứ 3 là Canada (24
vụ), tiếp đến là Nam Phi (13 vụ) và Úc (10 vụ). Theo thống kê thì các mặt hàng là đối

tượng kiện chống trợ cấp chủ yếu là kim loại cơ bản và các sản phẩm từ chúng, thực
phẩm chế biến và đồ uống. Thông qua bảng số liệu trên, giai đoạn được coi là có số
vụ điều tra nhiều nhất là 2007- 2009.Vậy nguyên nhân là do đâu?
Như chúng ta đã biết, giai đoạn 2007- 2009 cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra khá
mạnh mẽ ở hầu hết các nước trên thế giới. Sản phẩm bán ra trên thị trường rất khó
cạnh tranh, điều đó gây tổn thất không nhỏ đến nền kinh tế cũng như doanh thu của
các nhà đầu tư nói chung. Chính phủ của các nước sẽ không tránh khỏi biện pháp
nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh cho ngành sản xuất nội địa. Hầu hết các quốc gia
đều biết không phải bất cứ loại trợ cấp nào cũng bị cấm nên có nhiều nước đã lạm
dụng chính sách này để hỗ trợ mọi mặt cho ngành xuất khẩu của mình.
Không nằm ngoài ngoại lệ đó, năm 2009 vừa qua Việt Nam cũng là một quốc gia bị
áp dụng biện pháp thuế đối kháng đầu tiên trên thị trường Hoa Kỳ với mặt hàng bị
điều tra là túi nhựa PE. Theo đó, bên Hoa kỳ đã xác định biên độ trợ cấp của Việt
Nam là 5,28%. Điều này cũng là một dấu hiệu không tốt cho ngành sản xuất túi nhựa
nói riêng và ngành xuất khẩu Việt Nam nhiều mối đe dọa. Chính vì vậy, các nhà chức
trách cũng như ban quản lý kinh tế đối ngoại cần có những chính sách bảo vệ ngành
sản xuất.

6

245


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

2.2 Khó khăn Việt Nam gặp phải khi cam kết hiệp định SCM.
2.2.1 Bất lợi của doanh nghiệp Việt Nam trong các vụ kiện chống trợ cấp.
Gia nhập WTO tạo ra Việt Nam nhiều ưu đãi góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Theo đó, Việt Nam đưa ra cam kết về chính sách trợ giá khi gia nhập WTO như sau:
 Trợ cấp đèn đỏ:

Việt Nam cam kết bãi bỏ hoàn toàn các loại trợ cấp này (bao gồm trợ cấp xuất khẩu
và trợ cấp khuyếnkhích thay thế hàng nhập khẩu) từ thời điểm gia nhập. Riêng đối với
các ưu đ.i đầu tư (ưu đãi về thuế) dựa trên tiêu chí thành tích xuất khẩu và tỷ lệ nội địa
hoá mà cơ quan Nhà nước đ. cho phép doanh nghiệp được
hưởng từ trước ngày gia nhập WTO th. sẽ được tiếp tục thực hiện cho đến hết 5 năm
kể từ ngày gia nhập.
 Các loại trợ cấp khác và các hình thức xử lý vi phạm hoặc biện pháp đối kháng
tuân thủ Hiệp định SCM.
Mặc dù vậy, các nước trong tổ chức vẫn chưa thừa nhận nền kinh tế nước ta là nền
kinh tế thị trường. Bên cạnh việc đứng trong Tổ chức này Việt Nam đồng thời chấp
nhận một điều kiện là Việt Nam được coi là nền kinh tế thị trường sau 12 năm kể từ
ngày ký kết gia nhập thành viên WTO. Cụ thể, theo cam kết này, việc tính toán mức
trợ cấp trong các vụ điều tra chống trợ cấp đối với hàng hoá Việt Nam sẽ được thực
hiện như sau:
• Trong trường hợp bình thường: nước điều tra sẽ tuân thủ các quy định tại Hiệp
định SCM để tính toán mức độ và đo lường tác động của trợ cấp;
• Trong trường hợp khó khăn đặc biệt cản trở việc áp dụng các quy định tại Hiệp
định SCM: nước điều tra có thể sử dụng các phương pháp khác để thực hiện
các tính toán này.Bản thân việc bị kiện chống trợ cấp đã là một bất lợi (bởi việc
kiện tụng thường tốn nhiều thời gian và tiền của, khả năng bị áp thuế cũng
tương đối cao).


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

Bên cạnh đó, bản thân khi tham gia vào một vụ án nào đó cũng tốn khá nhiều chi phí
và thời gian để theo suốt quá trình điều tra.
Doanh nghiệp Việt Nam nói chung đều là những doanh nghiệp vừa và nên theo nhận
xét chung thì hệ thống kế toán lộn xộn, không rõ ràng, không theo chuẩn quốc tế (và
vì thế khó có tài liệu để chứng minh các vấn đề liên quan đến giá) hoặc thiếu nguồn

lực để theo kiện (không có đủ nhân lực hiểu biết về việc kiện nên hành xử không
đúng hướng, không kịp thời; không có quỹ dự phòng cho những vụ kiện như thế này
nên không theo kiện được…).
Ngoài ra, một điểm khó chung trong các vụ kiện chống trợ cấp là các tính toán rất
phức tạp (để xác định chính xác tác động của các loại trợ cấp khác nhau đến giá của
sản phẩm). Với các doanh nghiệp chưa quen với vấn đề này và cũng chưa chuẩn bị để
đối phó với chúng như doanh nghiệp Việt Nam chúng ta thì khó khăn này còn lớn hơn
nữa.
2.2.2 Nguy cơ bị kiện trợ cấp ảnh hưởng nền kinh tế Việt Nam.
Việt Nam là nước đang phát triển, nền kinh tế được chuyển đổi từ nền kinh tế kế
hoạch hoá trước kia, hàng hóa Việt Nam rất dễ bị quy chụp là được trợ cấp bởi nhiều
lý do. Việt Nam có xuất phát điểm khá thấp ,hầu hết các chi phí cho việc sản xuất và
chế biến sản phầm đều thấp hơn so với các các quốc gia khác nên những hàng hóa
xuất khẩu sẽ với giá rẻ, lượng tiêu thụ sẽ nhiều hơn trong khi chất lượng lại không
thua kém gì so với họ. Điều này có thể là cái cớ để họ đi kiện dù Việt Nam không hề
bán phá giá hay sử dụng hình thức trợ cấp đối với các mặt hàng này. Và như vậy sẽ
làm cho nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn khi sản lượng xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam đang trên đà gia tăng.
Mặc khác, nền kinh tế của hầu hết các quốc gia đang trải qua một cuộc chiến tranh
khốc liệt của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, Chính phủ nước xuất khẩu sẽ phải
tiến hành một số biện pháp hỗ trợ cần thiết cho doanh nghiệp, số lượng các vụ điều tra
chống trợ cấp ở các nước nhập khẩu có xu hướng gia tăng. Đây là mối đe dọa rất lớn
nhiều đối với nhà sản xuất, xuất khẩu Việt Nam khi bị chính phủ các quốc gia tham


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

vấn. Theo đó, các sản phẩm bị điều tra sẽ bị ngưng lưu thông, các doanh nghiệp tập
trung theo đuổi vụ kiện. Như vậy, lượng sản phẩm xuất khẩu sẽ giảm đáng kể .
CHƯƠNG 3: Biện pháp đề pong van đối phó với các vụ kiện chống trợ cấp.

3.1 Chính sách phòng ngừa và đối phó với các vụ kiện chống trợ cấp ở nước
ngoài:
Kiện chống trợ cấp là công cụ được nước nhập khẩu sử dụng để đối phó với các hiện
tượng trợ cấp (cạnh tranh không lành mạnh) từ nước ngoài gây thiệt hại. Tuy nhiên,
không loại trừ khả năng công cụ này được dùng để chống lại sự gia tăng của hàng
nhập khẩu giá rẻ. Vì vậy, doanh nghiệp vẫn cần thực hiện những biện pháp phòng
tránh và đối phó cần thiết để chủ động trước nguy cơ này.
 Chính sách phòng ngừa và đối phó với các vụ kiện chống trợ cấp ở nước
ngoài:
-Các doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xuất khẩu cần nhận biết sự tồn tại của
nguy cơ bị kiện tại thị trường nước nhập khẩu và cơ chế vận chuyển chung, nhóm thị
trường và loại mặt hàng thường bị kiện.
-

Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tránh phát triển quá nóng một thị trường,
tăng cường cạnh tranh bằng chất lượng và giảm dần việc cạnh tranh bằng giá…

-

Phối hợp, liên kết với các doanh nghiệp có cùng mặt hàng xuất khẩu để có
chương trình, kế hoách đối phó với chung đối với các vụ kiện xảy ra.

-

Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để được hướng dẫn và có những
thông tin cần thiết phục vụ cho mình khi có tranh chấp xảy ra

 Một số biện pháp kỹ thuật để sẵn sàng đối phó với các vụ kiện chống trợ cấp:
-


Đảm bảo chế độ ghi chép kế toán rõ ràng, tuân thủ các tiêu chuẩn kế toán quốc
tế để các số liệu của doanh nghiệp được cơ quan điều tra chấp nhận sử dụng
khi tính toán biên độ trợ cấp.

-

Lưu giữ tất cả các giữ liệu, tài liệu có thể làm bằng chứng chứng minh không
trợ cấp.

-

Có quỹ dự phòng đảm bảo các chi phí theo kiện tại nước ngoài.


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

-

Khi vụ kiện xảy ra cần chủ động tự yêu cầu được tham gia, tích cực hợp tác với
các cơ quan điều tra và chủ động thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng
trong quá trình điều tra để được tính biên độ trợ cấp riêng phản ánh đúng hơn
thực tế hoạt động kinh doanh của mình.

-

Không gian lận trong và sau cuộc điều tra chống trợ cấp để tránh bị trừng phạt
bởi những mức thuế chống trợ cấp rất cao.

3.2 Một số biện pháp của Việt Nam đối phó với các vụ kiện chống trợ cấp:


Hiện nay, các vụ kiện không chỉ diễn ra ở các mặt hàng truyền thống, thị trường
truyền thống mà diễn ra ở nhiều mặt hàng và trên nhiều thị trường khác. Chính vì vậy,
các hiệp hội doanh nghiệp(DN) và các DN cần phối hợp và có tiếng nói chung trong
chiến lược xuất khẩu(XK). Đối với DN, không nên chú trọng sản xuất và XK hàng giá
rẻ. Nếu thấy có nguy cơ bị kiện chống bán phá giá, hay chống trợ cấp phải chuẩn bị
sẵn các điều kiện như hồ sơ sổ sách kế toán, cơ sở pháp lý cũng như sự phối hợp chặt
chẽ giữa các DN cùng ngành nghề để chuẩn bị theo kiện. Các hiệp hội DN cũng cần
phải chủ động hướng dẫn DN về các điều kiện pháp lý, cũng như tập hợp các DN để
đưa ra các biện pháp phòng vệ tích cực. Vai trò của hiệp hội DN hơn lúc nào hết cần
được thể hiện rõ trong trường hợp có khiếu kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp.
Mặc khác, Chính phủ cũng cần rà soát lại toàn bộ những chính sách có thể bị đối tác
quy thành trợ cấp như giá thuê đất, lãi suất ngân hàng... Bên cạnh đó, Chính phủ có
thể xem xét, nghiên cứu để khởi kiện lại các đối tác căn cứ từ các quy định của WTO,
nếu các quy định áp thuế cho hàng XK VN quá cao việc mà chỉ có Chính phủ mới
làm được.
Điều đặt biệt chú ý là cần phải chuẩn bị kỹ các nguồn lực để sẵn sàng ứng phó với các
vụ kiện đang xảy ra kể cả về chi phí và con người trong quá trình tham gia tham vấn
với các bên liên quan.
Một thực trạng đang diễn ra là đa số doanh nghiệp xuất khẩu của nước ta đều có
nguồn vốn FDI. Điều đáng nói ở đây là toàn bộ lợi ích của doanh nghiệp Việt Nam


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com

phụ thuộc vào các doanh nghiệp FDI nên khi có biểu hiện bị kiện ảnh hưởng đến lợi
ích của thì họ có khả năng rút khỏi đầu tư và như vậy họ sẽ không bị áp dụng thuế
chống trợ cấp. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp Việt Nam phải gánh chịu
toàn bộ trách nhiệm và phải chấp nhận mức thuế rất cao so với những gì Việt Nam đã
đạt được. Chính vì vậy,các doanh nghiệp Việt Nam cần có những cơ chế ràng buộc
trách nhiệm đối với các FDI để hạn chế những bất lợi về mình( Khi đăng ký cấp kinh

doanh hay cấp giấy phép kinh doanh cho các FDI thì buộc các doanh nghiệp phải
cùng hành động vì lợi ích chung của Việt Nam, nếu đi ngược lại những cam kết thì
bồi thường thiệt hại gây ra. Do đó, cả về doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng và chính
phủ nói chung cần có những biện pháp phòng ngừa và đối phó với những trường hợp
khi vụ kiện chống trợ cấp xảy ra.
Tài liệu tham khảo:
http:// www.chongbanphagia.vn


Giáo trình Luật thương mại quốc tế



×