Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Các biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế- Thực tiễn sử dụng ở một số nước trên thế giới và Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.22 KB, 104 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
Trờng Đại học ngoại thơng hà nội
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài : Các biện pháp tự vệ trong thơng mại- thực tiễn sử
dụng
ở một số nớc trên thế giới và Việt Nam
Giáo viên hớng dẫn : pgs.ts. hoàng ngọc thiết
Sinh viên thực hiện : vũ thị phơng thảo
Lớp : pháp 1- k38e
1
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
Hà Nội, 2003
2
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
3
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa
kinh tế Ngoại Thương, Thầy chủ nhiệm khoa TS. Vũ Sỹ
Tuấn đã tạo điều kiện cho em được học tập và nghiên
cứu trong một môi trường khoa học thuận lợi. Em cũng
xin cảm ơn Thầy giáo PGS.TS Hoàng Ngọc Thiết, người
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình
hoàn thành bản Khoá luận tốt nghiệp này!
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
Bảng chữ cái viết tắt
Afta : Khu vực mậu dịch tự do asean.
Apec : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á- Thái bình dơng
Asean : Hiệp hội các Quốc gia Đông nam á.
Asem : Diễn đàn hợp tác á-âu.
Cept : Hiệp định thuế quan u đãi có hiệu lực chung khu vực asean


Eu : Liên minh Châu âu.
Gats : Hiệp định chung về thơng mại dịch vụ
Gatt : Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại.
MOFTEC : Bộ Ngoại thơng và Hợp tác kinh tế của Trung Quốc .
Meti : Bộ Kinh tế, Thơng mại và Công nghiệp của Nhật.
Mof : Bộ Tài Chính.
Trips : Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của
quyền sở hữu trí tuệ.
Setc : Uỷ ban Kinh tế và Thơng mại nhà nớc Trung Quốc .
Usitc : Uỷ ban Thơng mại quốc tế Mỹ.
Wto : Tổ chức Thơng mại thế giới.
4
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
Mục lục
Trang
Lời nói đầu....................................................................................................1
Chơng 1: Khái quát chung về các biện pháp tự vệ trong thơng mại
quốc tế............................................................................................................4
1.1. Khái niệm, lịch sử phát triển và vai trò của các biện pháp tự vệ trong
thơng mại quốc tế......................................................................................4
1.1.1. Khái niệm.........................................................................................4
1.1.2. Lịch sử phát triển của các biện pháp tự vệ trong thơng mại quốc tế...12
1.1.2.1 Theo quy định của GATT 1947..................................................12
1.1.2.2 Theo quy định của WTO ...........................................................14
1.1.3. Vai trò của các biện pháp tự vệ .....................................................15
1.2. Các biện pháp tự vệ theo hiệp định đa biên của WTO.......................17
1.2.1. Biện pháp thuế quan.......................................................................17
1.2.2. Biện pháp phi thuế quan.................................................................19
1.3. Nguyên tắc và thủ tục áp dụng các biện pháp tự vệ ..........................22
1.3.1. Điều kiện để áp dụng các biện pháp tự vệ ....................................22

1.3.2. Nguyên tắc áp dụng.......................................................................24
1.3.2.1 Nguyên tắc không phân biệt đối xử............................................24
1.3.2.2 Nguyên tắc áp dụng các biện pháp tự vệ trong phạm vi và mức độ
cần thiết .............................................................................................25
1.3.2.3 Nguyên tắc đảm bảo việc bồi thờng tổn thất thơng mại ...........26
1.3.3. Thủ tục, thời hạn và một số vấn đề liên quan đến việc áp dụng biện
pháp tự vệ ............................................................................................27
1.3.3.1 Thủ tục điều tra ..........................................................................27
a. Căn cứ tiến hành điều tra ...................................................................27
b. Thủ tục điều tra .................................................................................28
1.3.3.2 áp dụng các biện pháp tự vệ ......................................................30
1.3.3.3 Thời hạn áp dụng .......................................................................31
1.3.3.4 Đình chỉ, rà soát, gia hạn và tái áp dụng các biện pháp tự vệ .32
1 Đình chỉ.................................................................................32
1 Rà soát........................................................................................33
1 Gia hạn..................................................................................33
1 Vấn đề tái áp dụng...........................................................34
Chơng 2: Thực tiễn sử dụng các biện pháp tự vệ ở một số nớc và khu
vực trên thế giới..........................................................................................35
5
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
2.1. Thực tiễn sử dụng các biện pháp tự vệ thơng mại ở Mỹ....................35
2.1.1. Lịch sử ra đời của các biện pháp tự vệ ở Mỹ.................................35
2.1.2. Thủ tục điều tra và áp dụng các biện pháp tự vệ ...........................37
2.1.3. Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ .................................................40
2.1.4. Thực tế một số trờng hợp cụ thể về việc áp dụng các biện pháp tự
vệ ở Mỹ................................................................................................42
2.2. Thực tiễn sử dụng các biện pháp tự vệ thơng mại ở EU....................48
2.2.1. Sơ lợc về Quy chế 3285/94/EC- Quy chế về các biện pháp tự vệ
của EU..................................................................................................48

2.2.2. Thủ tục áp biện pháp tự vệ của EU................................................49
2.2.2.1 Thủ tục cung cấp thông tin và tham vấn ...................................49
2.2.2.2 Thủ tục điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ .............................50
2.2.3. áp dụng và thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ ...............................52
2.2.4. Thực tế một số trờng hợp áp dụng biện pháp tự vệ ở EU..............54
2.3. Thực tiễn sử dụng các biện pháp tự vệ thơng mại ở Trung Quốc và
Nhật bản................................................................................................57
2.3.1. Khái quát về chính sách tự vệ thơng mại của Trung Quốc ...........57
2.3.1.1 Điều kiện để tiến hành điều tra áp dụng biện pháp tự vệ ........58
2.3.1.2 Điều tra để xác định sự tồn tại của thiệt hại..............................60
2.3.1.3 áp dụng các biện pháp tự vệ ......................................................61
2.3.1.4 Thời hạn áp dụng và thủ tục rà soát các biện pháp tự vệ .........62
2.3.2. Khái quát về chính sách tự vệ của Nhật Bản..................................62
2.3.2.1 Theo Quy tắc về các biện pháp khẩn cấp..................................62
2.3.2.2 Theo Sắc lệnh liên bộ về thuế quan nhập khẩu đặc biệt...........65
2.3.3. Thực tế một số trờng hợp áp dụng biện pháp tự vệ ở Trung Quốc và
Nhật......................................................................................................66
Chơng 3: Thực tiễn về tự vệ thơng mại ở Việt Nam và một số kiến nghị
nhằm thực hiện tốt công tác này trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế hiện nay...................................................................................................70
3.1. Thực trạng về tự vệ thơng mại ở Việt Nam trong thời gian qua........70
3.1.1. Về chính sách tự vệ thơng mại của Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế ............................................................................70
3.1.1.1 Khái quát về chủ trơng và sự cần thiết phải thực hiện chính
sách tự vệ thơng mại của Nhà nớc Việt Nam ..................................70
3.1.1.2 Thực tế tiến hành tự vệ thơng mại của Việt Nam ......................72
3.1.2. Nguyên nhân của thực trạng trên...................................................74
3.1.2.1 Nguyên nhân nhận thức..............................................................74
6
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo

3.1.2.2 Nguyên nhân thực tiễn................................................................75
3.1.3. Thực trạng pháp luật về tự vệ thơng mại của Việt Nam ...............76
3.1.3.1 Sự cần thiết phải ban hành văn bản pháp luật về tự vệ thơng
mại ....................................................................................................76
3.1.3.2 Một số vấn đề cơ bản của Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu
hàng hoá nớc ngoài vào Việt Nam ..................................................77
3.1.3.3 Tác động của việc ban hành Pháp lệnh về tự vệ........................79
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về tự vệ thơng mại của
Việt Nam......................................................................................................80
3.2.1. Sự cần thiết và phơng hớng hoàn thiện pháp luật về tự vệ trong th-
ơng mại.................................................................................................80
3.2.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về tự vệ thơng mại của
Việt Nam ..........................................................................................80
3.2.1.2 Phơng hớng triển khai và hoàn thiện công tác tự vệ thơng mại ở
Việt Nam trong thời gian tới............................................................82
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt công tác tự vệ thơng mại
trong nhập khẩu hàng hoá nớc ngoài vào Việt Nam ...........................83
3.2.2.1 Đối với Nhà nớc..........................................................................83
3.2.2.1.1 Hoàn thiện hệ thống luật pháp điều chỉnh thơng mại đặc biệt là
pháp luật về tự vệ thơng mại .......................................................83
3.2.2.1.2 Nâng cao nhận thức của cơ quan nhà nớc và doanh nghiệp về
công tác tự vệ thơng mại ............................................................85
3.2.2.1.3 Xây dựng và kiện toàn bộ máy Nhà nớc chuyên trách trong
lĩnh vực tự vệ thơng mại .............................................................87
3.2.2.1.4 T vấn và hỗ trợ các doanh nghiệp những thông tin về tự vệ th-
ơng mại ......................................................................................88
3.2.2.2 Đối với doanh nghiệp .................................................................88
3.2.2.2.1 Tham gia vào các Hiệp hội Doanh nghiệp để tăng cờng sức
mạnh trong tự vệ thơng mại ........................................................88
3.2.2.2.2 Chủ động tiếp cận và chuẩn bị đầy đủ kiến thức về tự vệ thơng

mại để sử dụng khi cần thiết tiến hành tự vệ................................89
3.2.2.2.3 Khẩn trơng tìm hiểu và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bằng chứng để
tiến hành yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ và biện pháp
trả đũa thơng mại........................................................................90
3.2.2.3 Một số kiến nghị khác.................................................................91
Kết luận.......................................................................................................93
Danh mục tài liệu tham khảo....................................................................95
7
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
Lời nói đầu
Tổ chức thơng mại thế giới - WTO chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01 tháng 01 năm 1995 sau kết quả của vòng đàm phán Uruguay. Mục đích khi
thành lập tổ chức này là tạo một diễn đàn, là nơi để cho các Quốc gia đàm phán
thúc đẩy tự do hoá thơng mại thông qua việc dỡ bỏ các hàng rào làm trở ngại
đến tiến trình này. Là một cơ chế quốc tế bao gồm các Hiệp định đa biên và
nhiều bên về thơng mại, tổ chức thơng mại thế giới tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp của các Quốc gia khác nhau có thể xâm nhập thị trờng nớc ngoài một
cách tự do, bình đẳng và không bị hạn chế nhằm tìm kiếm cơ hội kinh doanh,
thu lợi nhuận một cách hợp pháp.
Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của ASEAN, ASEM, APEC, tham gia
vào CEPT và khu vực mậu dịch tự do AFTA của khu vực Đông Nam á và đang
tích cực tiến hành đàm phán gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới WTO. Việc ký
kết các Hiệp định thơng mại song phơng cũng nh tham gia các Hiệp định thơng
mại đa phơng đã mở ra những cơ hội, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối
với Việt Nam trên con đờng hội nhập kinh tế quốc tế theo xu hớng khu vực hoá,
toàn cầu hoá. Thời gian vừa qua, trong tiến trình đổi mới, Việt Nam đã có những
nỗ lực to lớn trong việc xây dựng và điều chỉnh chính sách pháp luật quốc gia cho
phù hợp với pháp luật quốc tế. Luật doanh nghiệp 1999, Luật đầu t nớc ngoài
1996 sửa đổi bổ sung năm 2000, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
năm 1998, Luật Hải quan năm 2001 lần lợt ra đời đã phần nào đáp ứng đợc những

yêu cầu của tiến trình cải cách hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật kinh tế
quốc tế nói riêng.
Thực hiện chủ trơng đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế quốc
tế, dần dần hội nhập kinh tế quốc tế một cách có hiệu quả trên cơ sở đảm bảo độc
lập tự chủ thì việc xây dựng một văn bản pháp lý có giá trị cao để điều chỉnh các
nguyên tắc cơ bản khi tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tạo thuận lợi
cho các doanh nghiệp trong và ngoài nớc tham gia tích cực vào hoạt động ngoại
thơng là cần thiết. Chính vì vậy, nhu cầu đặt ra cho nền kinh tế chuyển đổi và
8
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
đang từng bớc hội nhập vào kinh tế thế giới và khu vực nh Việt Nam là nghiên
cứu một cách nghiêm túc các quy định quốc tế, học tập kinh nghiệm của các nớc
đi trớc để vận dụng vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của mình. Thực tiễn thơng
mại của Việt Nam trong những năm qua đã chứng minh nhu cầu áp dụng biện
pháp tự vệ trong trờng hợp cần thiết để hạn chế sự gia tăng đột biến của một loại
sản phẩm cụ thể nào đó.
Gần đây chúng ta đã kịp thời ban hành Pháp lệnh về đối xử Tối hụe quốc và
đối xử quốc gia trong thơng mại quốc tế và Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu
hàng hoá nớc ngoài vào Việt Nam đợc Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội thông qua ngày
25 tháng 5 năm 2002 và chính thức có hiệu lực vào ngày 01 tháng 9 năm 2002. Sự
ra đời của hai Pháp lệnh này, đặc biệt là Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng
hoá nớc ngoài vào Việt Nam đã phần nào khắc phục đợc những thiếu sót của Pháp
luật Việt Nam về thơng mại quốc tế, tạo ra hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp
hoạt động thuận lợi và là bớc chuyển linh hoạt cho việc Việt Nam đàm phán gia
nhập Tổ chức thơng mại thế giới WTO.
Xuất phát từ thực tiễn thơng mại về bảo hộ hàng hoá nói chung và tự vệ
thơng mại nói riêng ở Việt Nam, với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này
trên cơ sở đó có thể đóng góp một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
của hoạt động bảo hộ tự vệ thơng mại cũng nh của pháp luật về tự vệ thơng mại
ở Việt Nam, tôi đã quyết định chọn đề tài: Các biện pháp tự vệ trong thơng

mại quốc tế- Thực tiễn sử dụng ở một số nớc trên thế giới và Việt Nam làm đề
tài Khoá luận của mình. Công việc nghiên cứu bắt đầu từ việc tìm hiểu nội dung
chế định về tự vệ thơng mại theo quy định của Tổ chức thơng mại thế giới, tìm
hiểu lý thuyết và thực tiễn áp dụng biện pháp tự vệ ở một số nớc và khu vực điển
hình trên thế giới qua đó sẽ làm rõ nội dung các quy định của pháp luật quốc tế
cũng nh các quy định của luật pháp Việt Nam về vấn đề này để từ đó đề xuất ra
những giải pháp khắc phục, hoàn thiện hơn nữa cũng nh góp phần minh bạch
hoá chính sách và các quy định pháp luật của Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, ngời viết đã sử dụng phơng pháp so sánh,
phân tích tổng hợp dựa trên sự vận dụng kết quả các công trình khoa học đã
9
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
công bố, các văn bản pháp luật, các tài liệu tham khảo vv. Tuy vậy, đây là một
đề tài còn rất mới và cha đợc nghiên cứu sâu, nguồn tài liệu tham khảo còn hạn
chế nên bài khoá luận này không tránh đợc những thiếu sót, rất mong nhận đợc
sự phê bình, nhận xét và đóng góp ý kiến để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Bài Khoá luận tốt nghiệp này bao gồm có Lời nói đầu và ba chơng:
Chơng I : Khái quát chung về các biện pháp tự vệ trong thơng mại quốc
tế
Chơng II: Thực tiễn sử dụng biện pháp tự vệ ở một số nớc và khu vực trên
thế giới
Chơng III: Thực tiễn về tự vệ thơng mại ở Việt Nam và một số kiến nghị
nhằm thực hiện tốt công tác này trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay.
Cuối cùng là phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo.
10
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
Chơng 1
Khái quát chung về các biện pháp tự vệ trong thơng mại
quốc tế

1.1. Khái niệm, lịch sử phát triển và vai trò của các biện pháp tự
vệ trong thơng mại quốc tế.
1.1.1.Khái niệm về các biện pháp tự vệ trong th ơng mại quốc tế.
Tổ chức thơng mại thế giới WTO đợc thành lập dựa trên cơ sở Hiệp định
Marakesh năm 1994, chính thức đi vào hoạt động từ năm 1995 sau kết quả của
vòng đàm phán Uruguay. Một trong những nguyên tắc cơ bản trong việc thành
lập và hoạt động của tổ chức này là đảm bảo cho tự do hoá thơng mại đợc diễn
ra một cách thuận lợi. Vậy tự do hoá thơng mại là gì?
Tự do hoá thơng mại là việc dỡ bỏ những hàng rào thơng mại do các nớc lập
nên nhằm làm cho luồng hàng hoá, dịch vụ, t bản (vốn) và thể nhân đợc di
chuyển từ nớc này sang nớc khác đợc thuận lợi hơn trên cơ sở cạnh tranh bình
đẳng. Trên cơ sở lý thuyết về lợi thế so sánh, lợi ích lớn nhất của tự do hoá th-
ơng mại là thúc đẩy ngày càng nhiều nớc tham gia buôn bán trao đổi hàng hoá
quốc tế, từ đó thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Với ngời tiêu dùng, hàng hoá lu thông
dễ dàng hơn đem lại cho họ cơ hội lựa chọn hàng hoá tốt hơn với giá rẻ hơn. Ng-
ời tiêu dùng ở đây có thể hiểu là những nhà sản xuất nhập khẩu nguyên vật liệu
để sản xuất ra những hàng hóa khác.
Ngoài những lợi thế khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào luật
chơi chung của thế giới, các nớc cũng phải chấp nhận những nhợng bộ và chịu
những rủi ro nhất định. Và cũng không phải ngẫu nhiên mà các nớc lại dựng lên
những hàng rào làm cản trở đến sự lu thông của hàng hoá. Lý do để các nớc làm
việc này là nhằm bảo hộ sản xuất trong nớc trớc sự cạnh tranh của hàng hoá bên
ngoài. Điều này có ý nghĩa lớn vì sản xuất trong nớc suy giảm sẽ làm ảnh hởng
lớn đến công ăn việc làm và qua đó sẽ ảnh hởng đến tình hình ổn định xã hội
của một quốc gia.Mặt khác, việc bảo hộ thuơng mại một cách tràn lan, không
hạn chế sẽ làm cho các ngành sản xuất nội địa hoạt động trì trệ và sẽ ngăn cản
sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Việc tự do hoá thơng mại ở những mức
11
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
độ khác nhau sẽ làm yếu đi hoặc mất dần các hàng rào nói trên. Qua đó, các

quy tắc chung của WTO đặt ra những ngoại lệ cho phép các doanh nghiệp trong
nớc và Chính phủ của họ thực hiện những hành động nhất định nhằm bảo vệ
quyền lợi của mình khi bị tác động bởi chính sách tự do hoá thơng mại. Đó
chính là các biện pháp tự vệ trong thơng mại quốc tế.
Các biện pháp tự vệ trong thơng mại quốc tế có thể đợc hiểu theo hai nghĩa.
Theo nghĩa rộng, các biện pháp tự vệ bao gồm các biện pháp mà một nớc sử
dụng nhằm bảo hộ cho các nhà sản xuất hay hàng hoá của nớc đó trớc sự cạnh
tranh của hàng hoá nớc ngoài. Các biện pháp tự vệ theo nghĩa trên là rất rộng, đ-
ợc áp dụng trong nhiều trờng hợp khác nhau và chịu sự giám sát của các Hiệp
định đa biên của WTO, chẳng hạn nh các biện pháp kiểm dịch thực vật, các biện
pháp trợ cấp, các biện pháp chống bán phá giá Cần l u ý là các Hiệp định đa
biên tơng ứng chịu trách nhiệm giám sát việc thực thi các biện pháp trên trong
những điều kiện chặt chẽ chứ không nhằm mục đích tạo điều kiện cho các nớc
thành viên sử dụng thờng xuyên các biện pháp bảo hộ trên nhằm làm cản trở đến
tự do hoá thơng mại.
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì các biện pháp tự vệ là các biện pháp thơng mại
khẩn cấp do một nớc áp dụng tạm thời để giúp làm giảm nhẹ gánh nặng cho
ngành công nghiệp nội địa của mình khi ngành này bị tổn hại do hàng nhập
khẩu gia tăng. Trong những điều kiện nhất định, một nớc có thể áp dụng những
biện pháp thơng mại nhằm hạn chế lợng hàng nhập khẩu của một sản phẩm nào
đó để bảo vệ ngành sản xuất nội địa đó của mình. Đôi khi ngời ta còn gọi đó là
điều khoản giải thoát bởi vì nó giúp cho một nớc thoát khỏi nghĩa vụ của
mình trong những trờng hợp đặc biệt. Theo cách hiểu này thì khi tiến hành mở
cửa thị trờng và thực thi chính sách tự do hoá thơng mại, ngành sản xuất trong n-
ớc có thể bị suy yếu và gặp khó khăn nghiêm trọng do gặp phải sự cạnh tranh
của hàng hoá nớc ngoài. Do vậy, ngành sản xuất đó có thể yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền của nớc mình về khả năng áp dụng các biện pháp tự vệ để ngành
này có thể thích nghi đợc với sự cạnh tranh. Các biện pháp tự vệ trong trờng hợp
mày chịu ự điều chỉnh của Hiệp định về các biện pháp tự vệ trong khôn khổ
WTO.

12
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
Các nguyên tắc về các biện pháp tự vệ đầu tiên đợc quy định trong Điều
XIX, GATT 1947, hiện nay đã đợc quy định rõ ràng và đầy đủ hơn trong Hiệp
định về các biện pháp tự vệ - một trong các Hiệp định đa biên của Tổ chức thơng
mại thế giới (WTO). Lời nói đầu của Hiệp định này đã ghi nhận rằng các Quốc
gia thành viên thừa nhận sự cần thiết phải làm rõ và củng cố các định chế của
GATT 1994, đặc biệt là điều XIX của GATT 1994 nhằm thiết lập một sự giám
sát đa phơng trên cơ sở các biện pháp tự vệ và triệt tiêu các biện pháp nhằm né
tránh sự giám sát này. Theo đó, nếu do hậu quả của những diễn biến không lờng
trớc đợc của các tình huống và do kết quả của các cam kết theo Hiệp định này,
một sản phẩm đợc nhập khẩu vào lãnh thổ của bên ký kết đó với số lợng tăng
mạnh và với điều kiện tới mức gây tổn hại hay đe doạ gây tổn hại nghiêm trọng
cho các nhà sản xuất sản phẩm tơng tự hay cạnh tranh trực tiếp trong nớc thì bên
ký kết có thể dừng hay trì hoãn thực hiện toàn bộ hay một phần các cam kết theo
các Hiệp định của WTO về hàng hoá, có thể rút bỏ hay điều chỉnh nhân nhợng về
thuế quan, trong chừng mực liên quan đến sản phẩm đó và trong thời gian cần
thiết để dự liệu và khắc phục tổn hại đó.
Trên cơ sở của Điều XIX của GATT 1947 và sau này Tổ chức thơng mại thế
giới WTO đã kế thừa, Điều II, Hiệp định đa biên về các biện pháp tự vệ trong
khuôn khổ WTO cũng đã quy định rằng một thành viên có thể áp dụng một
biện pháp tự vệ cho một sản phẩm chỉ khi thành viên đó đã xác định đợc, theo
những điều khoản trong Hiệp định, là sản phẩm đó đợc nhập vào lãnh thổ
mình khi có sự gia tăng nhập khẩu tơng đối hay tuỵêt đối so với sản phẩm nội
địa, và theo đó có thể gây ra hoặc đe doạ gây ra tổn hại nghiêm trọng cho
ngành công nghiệp nội địa sản xuất ra sản phẩm tơng tự hoặc các sản phẩm
cạnh tranh trực tiếp. Vậy nội dung của các quy tắc trên đợc hiểu ra sao?
Các quy tắc trên thừa nhận rằng khi thực hiện các cam kết của mình liên
quan đến chính sách tự do hoá thơng mại, một số ngành sản xuất nội địa có thể
gặp phải những khó khăn và phải đối phó lại với những vấn đề cần điều chỉnh

theo sự cạnh tranh tăng lên của hàng hoá nhập khẩu. Việc nhập khẩu hàng hoá
này gia tăng với số lợng tuyệt đối hoặc tơng đối so với ngành hàng sản xuất nội
địa mà họ không thể dự đoán đợc tình huống này vào thời điểm thực hiện các
13
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
cam kết. Sự gia tăng này tác động đến các ngành sản xuất nội địa, gây thiệt hại
hay đe doạ gây thiệt hại cho ngành chuyên sản xuất những hàng hoá giống với
hàng hoá nhập khẩu về chức năng, công dụng, tính năng kỹ thuật và các thuộc
tính cơ bản khác hoặc có thể là hàng hoá đợc ngời mua chấp nhận thay thế cho
hàng hoá thuộc phạm vi áp dụng các biện pháp tự vệ do u thế về giá và mục đích
sử dụng. Nhằm mục đích thực hiện các cam kết trong khuôn khổ của GATT, các
bên ký kết cũng thừa nhận tầm quan trọng của việc điều chỉnh cơ cấu và sự cần
thiết phải tăng cờng chứ không phải là hạn chế cạnh tranh trên thị trờng quốc tế
1
.
Hiệp định đa biên về các biện pháp tự vệ có phạm vi áp dụng cho tất cả các
loại hàng hoá nhng cũng đa ra hai ngoại lệ không thuộc phạm vi áp dụng chung
của Hiệp định. Ngoại lệ thứ nhất là điều khoản về tự vệ đặc biệt trong khuôn khổ
Hiệp định về nông nghiệp đối với một vài sản phẩm đặc biệt trong những tình
huống nhất định
2
. Ngoại lệ thứ hai là về cơ chế tự vệ tạm thời áp dụng cho một vài
mặt hàng dệt may cha đợc tự do hoá theo Hiệp định về hàng dệt và may mặc
3
.
Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam năm 2002 cũng
khẳng định Chính Phủ Việt Nam có quyền áp dụng các biện pháp tự vệ trong tr-
ờng hợp một loại hàng hoá đợc nhập khẩu quá mức vào Việt Nam và gây ra thiệt
hại hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất nội địa. Cũng
giống nh Hiệp định về các biện pháp tự vệ, Pháp lệnh cũng đã giải thích một số

thuật ngữ nh: nhập khẩu hàng hoá quá mức, thiệt hại nghiêm trọng, ngành sản
xuất trong nớc, hàng hoá tơng tự và hàng hoá cạnh tranh trực tiếp đồng thời
cũng đa ra những tiêu chí xác định làm cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp tự
vệ.
Để hiểu rõ hơn về các biện pháp tự vệ, chúng ta phải đặt việc nghiên cứu các
trờng hợp của việc áp dụng các biện pháp tự vệ với các biện pháp khác có liên
quan đến việc bảo hộ hàng hoá trong thơng mại quốc tế nh là các biện pháp
chống bán phá giá, các biện pháp chống trợ cấp hay biện pháp trả đũa trong th-
ơng mại quốc tế.
Các biện pháp chống bán phá giá, các biện pháp chống trợ cấp của Chính Phủ
và các biện pháp tự vệ đều có chung mục đích là bảo vệ hàng hoá sản xuất trong n-
1
Lời nói đầu Hiệp định về các biện pháp tự vệ
2
Xem điều V Hiệp định đa biên về hàng nông nghiệp- GATT 1994
3
Xem điều VI Hiệp định đa biên về hàng dệt may- GATT 1994
14
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
ớc trớc việc tự do hoá thơng mại mà hệ quả là sự xuất hiện của hàng hoá nớc ngoài
trên thị trờng nội địa. Trớc đây, khi vấn đề tự do hoá thơng mại cha đợc đặt ra, các
nớc thờng xuyên sử dụng các công cụ thuế quan và phi thuế quan rất cao để ngăn
chặn thậm chí là triệt tiêu số lợng hàng hoá nhập khẩu. Cùng với tiến trình tự do
hoá thơng mại và dỡ bỏ các rào cản thơng mại thì các biện pháp thuế quan và phi
thuế quan vẫn đợc sử dụng nhng chỉ ở mức độ thấp, hạn chế và tuỳ thuộc vào từng
trờng hợp. Tuy nhiên, đôi khi chúng ta thờng nhầm lẫn bản chất của các biện pháp
tự vệ với các biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp của Chính phủ. So với
biện pháp tự vệ, các biện pháp bảo hộ này có những điểm khác biệt chủ yếu sau
đây:
Thứ nhất, về bản chất và mục đích áp dụng, các biện pháp chống bán phá

giá và chống trợ cấp đều là những biện pháp chống lại các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh trong thơng mại quốc tế hoặc do bán phá giá (bán hàng hoá
thấp hơn giá trị sản xuất hoặc thấp hơn giá trị thông thờng nhằm xâm nhập thị
trờng một nớc khác, tiến tới triệt tiêu đối thủ cạnh tranh trong thị trờng đó) hoặc
do đợc trợ cấp của Chính phủ (các u đãi về miễn thu, thoái thu hoặc giảm những
khoản thu đáng ra phải đóng hoặc giao vốn trực tiếp). Hành vi bán phá giá là
hành vi cạnh tranh không lành mạnh xuất phát từ phía các doanh nghiệp, còn
hành vi trợ cấp là hành vi xuất phát từ phía Chính Phủ. Các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh này gây ảnh hởng tới hoạt động của các doanh nghiệp, các đối
thủ cạnh tranh khác và xa hơn là ảnh hởng tới ngời tiêu dùng, do vậy các nớc đặt
ra các biện pháp nhằm chống lại các hành vi này. Còn các biện pháp tự vệ đợc
áp dụng nhằm bảo hộ sản xuất trong nớc trớc sự nhập khẩu hàng hoá quá mức,
không thể lờng trớc vào thị trờng nội địa và đang gây thiệt hại nghiêm trọng
hoặc có bằng chứng cho thấy sẽ gây ảnh hởng nghiêm trọng đến ngành sản xuất
nội địa. Khác với các quy định về cạnh tranh không lành mạnh do bán phá giá
và do đợc trợ cấp, biện pháp tự vệ xuất phát từ việc hàng hoá nhập khẩu gia tăng
đột biến nhng không bị quy là hành vi cạnh tranh không lành mạnh của nhà
cung cấp nớc ngoài. Về bản chất, các biện pháp chống bán phá giá và chống trợ
cấp đều có mục đích là đa cạnh tranh trở lại vị thế cân bằng trong khi đó biện
15
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
pháp tự vệ lại có mục đích hạn chế cạnh tranh trong điều kiện đặc biệt và chỉ
mang tính chất tạm thời để cho ngành sản xuất trong nớc có thể tồn tại, cạnh
tranh sẽ không bị thủ tiêu và quan hệ thơng mại đợc duy trì lâu dài.
Thứ hai, sự khác biệt giữa các biện pháp này nằm ở điều kiện áp dụng
theo đó mức độ tổn hại của ngành sản xuất đợc nêu lên để chứng minh hành
động tự vệ của Chính phủ cao hơn nhiều so với mức đòi hỏi của việc đánh thuế
đối kháng và thuế chống bán phá giá. Trong trờng hợp áp dụng biện pháp tự vệ
thì thiệt hại đối với ngành sản xuất phải là nghiêm trọng. Trong khi đó, bên yêu
cầu áp dụng các biện pháp chống lại hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong

thơng mại quốc tế chỉ cần chứng minh có hành vi cạnh tranh không lành mạnh
và hành vi đó đã gây ra thiệt hại vật chất là đủ.
Thứ ba, để chống lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của nhà sản
xuất nớc ngoài, nớc nhập khẩu chỉ có thể áp dụng biện pháp thuế quan. Tức là
họ chỉ đợc sử dụng thuế đối kháng, thuế chống bán phá giá hay đánh thuế bổ
sung vào số lợng hàng hoá nhập khẩu nhằm triệt tiêu sự gian lận trong thơng
mại quốc tế mà không đợc sử dụng các biện pháp phi thuế quan nh trong trờng
hợp tự vệ thơng mại.
Thứ t, về nguyên tắc áp dụng, để chống lại hành vi cạnh tranh không lành
mạnh của bên cung cấp hàng hoá nớc ngoài thì nớc nhập khẩu chỉ đợc đánh thuế
chống phá giá hay thuế đối kháng vào số lợng hàng của nớc cung cấp hàng hoá có
hành vi cạnh tranh không lành mạnh đó mà không đánh thuế vào các mặt hàng của
các nớc khác không liên quan và không là đối tợng của thuế chống phá giá hay
thuế đối kháng. Còn trong trờng hợp áp dụng các biện pháp tự vệ thì nớc nhập
khẩu, theo quy định của WTO, phải tuân thủ nguyên tắc Tối huệ quốc, không phân
biệt nguồn gốc xuất xứ hàng hoá: Nghĩa là một khi đã áp dụng biện pháp tự vệ đối
với loại hàng hoá nhập khẩu từ nớc nào thì cũng phải áp dụng các biện pháp đó cho
loại hàng hoá cùng loại nhập khẩu từ các nớc khác. Sở dĩ có sự khác biệt nh vậy là
vì các biện pháp tự vệ là biện pháp đánh vào hàng hoá nhập khẩu nhằm mục đích
hạn chế chứ không nhằm mục đích trừng phạt hành vi cạnh tranh không lành mạnh
của hàng hoá nhập khẩu.
16
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
Thứ năm, khác với các biện pháp chống lại hành vi cạnh tranh không lành
mạnh, nớc áp dụng biện pháp tự vệ phải cam kết đảm bảo đa ra một mức bồi th-
ờng thoả đáng đối với các nớc chịu thiệt hại phát sinh từ hệ quả của việc áp dụng
các biện pháp tự vệ. Khi áp dụng các biện pháp tự vệ, bên áp dụng phải đa ra mức
đền bù thoả đáng trên cơ sở tham vấn, đàm phán với nớc cung ứng hàng hoá và
trong trờng hợp không đạt đợc mức bồi thờng thoả đáng, bên bị ảnh hởng có
quyền yêu cầu cơ quan giải quyết tranh chấp cho phép đợc tiến hành hành động

trả đũa. Vậy trả đũa là gì, nó có phải là các biện pháp tự vệ không? Trả đũa đợc
áp dụng trong trờng hợp nào, việc áp dụng nó sẽ có hệ quả gì, và trả đũa có liên
quan gì đến các cuộc chiến tranh thơng mại?
Biện pháp trả đũa cũng đợc xem là một trong những biện pháp bảo hộ hàng
hoá trong thơng mại quốc tế và là biện pháp tự vệ nếu hiểu theo nghĩa rộng. Còn
nếu xét cụ thể về mặt bản chất, mục đích áp dụng, điều kiện áp dụng hay mức
độ áp dụng thì biện pháp trả đũa và biện pháp tự vệ là hoàn toàn khác nhau. Biện
pháp trả đũa là hệ quả của việc vi phạm các nghĩa vụ trong thơng mại, không chỉ
từ việc các bên không thoả thuận đợc mức bồi thờng khi áp dụng biện pháp tự vệ
mà còn do việc áp dụng các biện áp chống cạnh tranh không lành mạnh không
có căn cứ và bên kia không tuân thủ các khuyến nghị của các cơ quan giải quyết
tranh chấp. Điều này có nghĩa là: chẳng hạn khi một bên vi phạm nghĩa vụ nêu
trong GATT hay các Hiệp định kèm theo, cơ quan giải quyết tranh chấp có thể
cho phép bên bị ảnh hởng nâng thuế suất đánh vào sản phẩm nhập khẩu từ nớc
vi phạm với kim ngạch mua bán của các sản phẩm này sẽ phải tơng đơng với
kim ngạch bị ảnh hởng bởi các biện pháp đang bị khiếu kiện
1
.
Các biện pháp trả đũa thông thờng phải đợc cơ quan giải quyết tranh chấp cho
phép và trong cùng một lĩnh vực của GATT, GATS hay TRIPS. Tuy nhiên, nếu cơ
quan giải quyết tranh chấp xem xét thấy không thể áp dụng biện pháp trả đũa
trong cùng một lĩnh vực thì có thể cho phép trả đũa ở các lĩnh vực khác của cùng
một Hiệp định. Một ví dụ cụ thể về trả đũa trong thơng mại quốc tế: Mới đây, Uỷ
ban Châu Âu đã kiện Hoa kỳ ra cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO về việc
Hoa kỳ nâng mức thuế thép nhập khẩu từ 8% lên 30% gây ra thiệt hại cho Liên
1
Xem cuốn Hớng dẫn doanh nghiệp về hệ thống thơng mại thế giới, bản dịch của Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt
Nam , Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia 2001
17
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo

minh Châu âu. Do không đạt đợc thoả thuận về mức bồi thờng với Hoa kỳ nên cơ
quan giải quyết tranh chấp đã cho phép Uỷ ban Châu âu áp dụng các biện pháp trả
đũa lại Hoa Kỳ bằng cách đánh thuế cao vào một số mặt hàng nông sản nhập
khẩu vào Châu Âu từ Hoa kỳ.
Trả đũa có thể đánh vào một mặt hàng cùng loại hoặc có thể không đánh vào
mặt hàng đó mà đánh vào những mặt hàng khác có vị trí quan trọng trong chiến
lợc xuất khẩu của nớc đã áp dụng biện pháp tự vệ với mình trớc đó. Ngời ta gọi
đó là biện pháp trả đũa chéo. Chỉ trong rất ít các trờng hợp đặc biệt và là phơng
sách cuối cùng, cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO mới cho phép trả đũa
chéo giữa các Hiệp định, có nghĩa là áp đặt thuế suất cao hơn đối với hàng hoá
do có sự vi phạm nghĩa vụ của Hiệp định GATS hay của Hiệp định TRIPS.
Nh vậy có thể hiểu trả đũa trong thơng mại quốc tế là quyền tự vệ của nớc
cung cấp hàng hoá bị áp dụng biện pháp tự vệ, sử dụng các công cụ của chính
sách thơng mại quốc tế nhằm gây ảnh hởng tới hàng hoá của một nớc khác vì
mục đích gây ra một thiệt hại nhất định cho nớc đó. Theo quy định của Điều
XIX khoản 3b của GATT thì nếu nh các biện pháp tự vệ đã áp dụng theo tinh
thần của Điều XIX, đoạn 2, không tham vấn trớc, gây thiệt hại hay đe doạ gây
thiệt hại nghiêm trọng cho các nhà sản xuất trong nớc, trên lãnh thổ của một bên
ký kết khác chịu tác động của các biện pháp đó, khi mỗi sự chậm trễ có thể gây
ra thiệt hại khó có thể khắc phục đợc, bên ký kết này có quyền ngừng cho hởng
các nhân nhợng hay ngừng các nghĩa vụ khác trong thời hạn cần thiết để ngăn
ngừa hay khắc phục thiệt hại đó.
Trên thực tế, việc áp dụng các biện pháp trả đũa chỉ thực sự diễn ra giữa các
nớc có nền kinh tế mạnh và tỷ trọng thơng mại lớn. Việc trả đũa nhau giữa các
nớc lớn về kinh tế thực chất là những cuộc chiến thơng mại mà chúng ta thờng
thấy trong thời gian gần đây. Đối với các nớc mà tỷ trọng hàng hoá xuất nhập
khẩu trong thơng mại quốc tế không đáng kể thì việc trả đũa trong thơng mại
quốc tế là không thực tế, không hiệu quả và có thể gây ra những bất lợi trong
quan hệ thơng mại với các nớc có nền kinh tế lớn mạnh hơn.
1.1.2. Lịch sử phát triển của các biện pháp tự vệ trong th ơng mại quốc tế .

1.1.2.1 Theo quy định của GATT 1947.
18
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
Tự do hoá thơng mại không phải lúc nào cũng diễn ra một cách suôn sẻ,
trên thực tế đã xuất hiện không ít những trở ngại. Việc mở cửa biên giới, nếu nh
nó tạo ra những lợi ích cho ngời tiêu dùng và những nhà sản xuất phải nhập
khẩu nguyên liệu, sản phẩm là đầu vào thì ngợc lại, nó gây ra cho những nhà sản
xuất nội địa những khó khăn nhất định, thị trờng của họ bị đe doạ rơi vào tay các
t bản nớc ngoài. Nh vậy, ở đây diễn ra hai xu hớng một ủng hộ tự do hoá thơng
mại, một tìm cách hạn chế. Quốc gia là chủ thể điều hoà những lợi ích đối lập
trên khi hoạch định và xây dựng chính sách thơng mại của mình
1
.
T tởng tự do hoá thơng mại kết hợp với việc cơ cấu lại ngành sản xuất nội
địa bằng cách giúp đỡ các ngành công nghiệp bị ảnh hởng từ việc cạnh tranh
thay đổi hớng đi thích hợp từ đó có thể tận dụng những u thế của cạnh tranh và
giải quyết đợc những vấn đề khác trong đó có vấn đề việc làm. Việc chuyển đổi
lại cơ cấu nâng cao năng lực cạnh tranh cần có một khoảng thời gian thích hợp
và một cơ chế thơng mại toàn cầu cho phép các nớc tạm thời rút lui các cam kết
của mình thông qua các biện pháp bảo hộ.
Các biện pháp bảo hộ thông qua con đờng tự vệ thơng mại có nguồn gốc từ
Hoa kỳ. Nó xuất hiện lần đầu tiên trong đạo luật về tự do hoá chính sách thơng
mại của Mỹ vào năm 1934 và đợc sử dụng trong Hiệp định thơng mại giữa Mỹ
và Mêhicô năm 1943. Tổng thống Mỹ Truman đã đa ra đề xuất về điều khoản
miễn trừ nghĩa vụ trong các Hiệp định thơng mại của Mỹ mà chúng ta hiểu ngày
nay đó là việc cho phép dựng lên những rào cản tạm thời đối với hàng hoá nhập
khẩu gia tăng gây thiệt hại cho các ngành sản xuất nội địa
2
. Năm 1947, Mỹ và
21 quốc gia khác đã thoả thuận đàm phán về văn kiện GATT trong đó có chứa

đựng điều khoản về hành động trong trờng hợp khẩn cấp. Thông qua Điều XIX
trong GATT 1947 về thơng mại hàng hoá, Chính phủ các nớc đã nhất trí về
những điều khoản miễn trừ nghĩa vụ tạm thời khi xảy ra tình thế cấp thiết.Theo
đó, GATT 1947 quy định rằng nếu do hậu quả của những diễn biến không lờng
trớc đợc của các tình huống và do kết quả của các cam kết theo Hiệp định này,
khi một sản phẩm đợc nhập khẩu vào lãnh thổ của bên ký kết đó với số lợng
tăng mạnh và với điều kiện gây tổn hại hay đe doạ gây tổn hại nghiêm trọng
1
Xem Patrick & Dominique Carreau, Manuel Droit international économique, Bản tiếng Pháp, NXB Paris 1998
2
Xem cuốn Về hệ thống thơng mại thế giới, Luật lệ và chính sách về quan hệ kinh tế quốc tế, John.H.Jackson, bản dịch của
Phạm Viên Phơng & Huỳnh Thanh, NXB Thanh niên 2001
19
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
cho các nhà sản xuất sản phẩm tơng tự hay cạnh tranh trực tiếp trong nớc thì
bên ký kết có thể dừng toàn bộ hay một phần các cam kết, rút bỏ hay điều chỉnh
nhân nhợng về thuế quan, trong chừng mực liên quan đến sản phẩm đó và trong
thời gian cần thiết để dự liệu và khắc phục tổn hại đó.
Tuy nhiên , GATT 1947 mới chỉ là bớc mở đầu cho quan hệ giao thơng đợc
tự do phát triển. Cùng với quá trình phát triển chung của thơng mại toàn cầu nó
đã dần bộc lộ những hạn chế nhất định làm cơ sở cho một số Quốc gia lợi dụng
để từ bỏ các nghĩa vụ trong các cam kết của họ:
Thứ nhất GATT 1947 chỉ có duy nhất điều XIX quy định về tự vệ trong việc
nhập khẩu hàng hoá và do thiếu các quy định giải thích nên các thuật ngữ đợc sử
dụng trong GATT 1947 nh sự gia tăng quá mức và không thể lờng trớc đợc,
thiệt hại nghiêm trọng, ngành sản xuất trong nớc vv đợc sử dụng một cách
tuỳ tiện bởi các nớc nhập khẩu. Những đánh giá của các nớc này thờng mang
tính chủ quan.
Thứ hai, các điều khoản miễn trừ nghĩa vụ đợc bên nhập khẩu áp dụng một
cách đơn phơng mà không cân nhắc đến quyền lợi của các bên xuất khẩu do

không có quy định về thủ tục kiểm tra và giám sát việc thực hiện các biện pháp
tự vệ. Hơn nữa, các biện pháp tự vệ đợc áp dụng không hạn chế về thời gian nên
hệ quả là đợc sử dụng một cách thờng xuyên và liên tục.
Thứ ba, việc thực thi quy chế Tối huệ quốc không mang ý nghĩa tích cực do
bên nhập khẩu áp dụng biện pháp tự vệ vùng xám hay còn gọi là biện pháp
hạn chế xuất khẩu tự nguyện dẫn đến việc đối xử không công bằng trong quan
hệ thơng mại giữa các Quốc gia. Điều này đi ngợc lại nguyên tắc cơ bản trong
hoạt động của WTO nói chung và GATT nói riêng.
Sự tồn tại của các hạn chế nói trên dẫn đến hệ quả là thơng mại bị cản trở, các
nớc sử dụng tối đa quy định về tự vệ trong thời gian không hạn chế. Theo thống
kê của cơ quan giải quyết tranh chấp thì cho đến trớc khi diễn ra vòng đàm phán
uruguay đã có hơn 150 vụ tranh chấp
1
liên quan đến việc vận dụng điều XIX của
GATT 1947. Tại vòng đàm phán Tokyo trớc đó, các quốc gia cũng đã thất bại khi
1
Xem Patrick Juillard & Dominique carreau, Manuel Droit international économique, Bản tiếng pháp, NXB Paris 1998
20
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
những cố gắng của họ về việc soạn thảo một Hiệp định về các biện pháp tự vệ bổ
sung cho quy định của GATT đã không đợc thông qua.
1.1.2.2 Theo quy định của WTO.
Năm 1994, cùng với việc thành lập ra tổ chức thơng mại thế giới(WTO), một
hệ thống các quy tắc thơng mại đa biên đã đợc thiết lập và ngày càng đợc hoàn
thiện hơn. Mục tiêu của hệ thống WTO là tạo cơ hội cho các sản phẩm hàng hoá
và dịch vụ của các nhà xuất khẩu có thể thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài một
cách tự do mà không gặp phải các rào cản thơng mại và tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp của các Quốc gia khác nhau có thể cạnh tranh với nhau một cách
bình đẳng và không bị gián đoạn bởi việc áp đặt các hạn chế. GATT 1994 và Hiệp
định về các biện pháp tự vệ vẫn bảo lu các quy định của GATT 1947 đồng thời

cũng có những sửa đổi bổ sung cho phù hợp nhằm đảm bảo cho việc trao đổi, giao
lu thơng mại giữa các quốc gia diễn ra thuận lợi, đảm bảo cho các quốc gia nhập
khẩu không phải chịu những thiệt hại do tác động khi tham gia thơng mại toàn
cầu.Bên cạnh đó, Hiệp định cũng có quy định việc bảo vệ quyền lợi của các nớc
cung ứng hàng hoá khi bị nớc nhập khẩu áp dụng các biện pháp tự vệ. So với các
quy định của GATT 1947, GATT 1994 và Hiệp định về các biện pháp tự vệ có
những thay đổi cơ bản sau:
Thứ nhất, khác với quy định của GATT 1947, Hiệp định về các biện pháp
tự vệ đã giải thích cụ thể các điều kiện để áp dụng biện pháp tự vệ đồng thời làm
rõ các khái niệm mà Hiệp định chung GATT 1947 không quy định chặt chẽ.
Việc giải thích này đã phần nào hạn chế việc sử dụng tuỳ tiện các khái niệm dựa
trên ý chí chủ quan của nớc nhập khẩu.
Thứ hai, Hiệp định xoá bỏ biện pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện, hay bất kỳ
các biện pháp tơng tự nào khác muộn nhất là đến ngày 1/1/1999 trừ trờng hợp đặc
biệt không quá một năm nhng phải đợc sự đồng ý của Tổ chức thơng mại thế giới.
Đó là trờng hợp của Liên minh Châu âu đối với việc nhập khẩu ô tô từ Nhật Bản với
thời gian kéo dài là muộn hơn 1 năm, đến ngày 1/1/2000.
Thứ ba, các nớc thành viên nhập khẩu khi áp dụng biện pháp tự vệ phải
chịu sự giám sát, kiểm tra của Uỷ ban tự vệ của WTO, đồng thời phải tiến hành
21
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
tham vấn các bên có liên quan để các bên này có quyền trình bày ý kiến, quan
điểm và đa ra chứng cứ bảo vệ quyền lợi của mình.
Thứ t, trong trờng hợp cần thiết để ngăn chặn thiệt hại thì nớc nhập khẩu có
thể áp dụng các biện pháp tự vệ tạm thời trong một thời hạn hợp lý với điều kiện
các biện pháp điều tra vẫn đợc tiến hành sau đó.
Thứ năm, thời hạn áp dụng các biện pháp tự vệ không kéo dài nh trớc đây
mà giới hạn trong khoảng thời gian tối đa là 8 năm.
Thứ sáu, GATT 1947 cho phép tự do áp dụng các biện pháp thuế quan và
phi thuế quan trong khi GATT 1994 khuyến khích áp dụng các biện pháp thuế

quan và tiến tới hạn chế việc áp dụng biện pháp phi thuế quan.
1.3.1. Vai trò của các biện pháp tự vệ trong th ơng mại quốc tế.
Thứ nhất, các biện pháp tự vệ nhằm giảm nhẹ hay trợ giúp khắc phục thiệt
hại gây ra do việc nhập khẩu hàng hoá tăng một cách bất thờng, không thể lờng
trớc vào thị trờng nội địa.
Khi thực hiện các cam kết về tự do hoá thơng mại, các nớc phải chấp nhận
từ bỏ sự bảo hộ của mình đối với các mặt hàng sản xuất trong nớc và chấp nhận
rằng hàng hoá nhập khẩu từ nớc ngoài vào sẽ đợc hởng các lợi ích tơng tự và
bình đẳng nh hàng hoá trong nớc theo nguyên tắc đối xử Quốc gia. Tuy nhiên,
trong các quy định của WTO còn có những ngoại lệ nhất định nhằm đảm bảo
quyền lợi của các thành viên trong những trờng hợp khẩn cấp nh cho phép các
bên tham gia ký kết sử dụng các biện pháp tự vệ trong một khoảng thời gian hạn
chế nhất định không nhằm mục đích bảo hộ lâu dài cho sản xuất nội địa mà chỉ
để khắc phục hay giảm nhẹ những thiệt hại cho các doanh nghiệp trong nớc trớc
tình huống bất thờng từ việc hàng hoá nớc ngoài nhập khẩu không hạn chế về số
lợng vào thị trờng nội địa của họ. Các biện pháp tự vệ sẽ chấm dứt khi mối nguy
hiểm trong tình huống đặc biệt không còn nữa.
2 Thứ hai, các biện pháp tự vệ góp phần tăng cờng, khuyến khích tính cạnh
tranh thông qua việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất chứ không phải vì mục
đích u đãi, bảo hộ ngành sản xuất trong nớc hay hạn chế sự cạnh tranh
của hàng hoá nớc ngoài trong thị trờng nội địa.
22
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
Đây là một quy định mang tính chất nhân nhợng và u đãi dành cho các n-
ớc đang phát triển, các nớc đang trong thời kỳ chuyển tiếp mà nền công nghiệp
của họ cha sẵn sàng và cũng cha đủ sức đơng đầu với cạnh tranh quốc tế. Theo
đó, một khoảng thời gian hợp lý sẽ dành cho họ để họ tháo gỡ những khó khăn
trớc mắt, tìm ra đối sách lâu dài để nâng cao sức hấp dẫn của sản phẩm mà họ
làm ra, thúc đẩy cạnh tranh với hàng nhập khẩu thông qua những biện pháp
thích hợp thu hút sự lựa chọn của ngời tiêu dùng đối với hàng nội địa, thông qua

chiến lợc tự điều chỉnh lại cơ cấu sản xuất, nâng cao trình độ sản xuất , cải tiến
quy trình công nghệ để có thể thích ứng đợc với sự thay đổi trên. Do vậy, các
biện pháp tự vệ chỉ mang tính chất nhất thời và từng bớc. Trong thời hạn áp
dụng sẽ đợc giảm nhẹ và dần tiến tới xoá bỏ. Mặt khác, những quy tắc của
GATT cũng thừa nhận rằng Chính phủ của các nớc đang phát triển, trong khi
theo đuổi những chơng trình và chính sách phát triển kinh tế có thể thấy cần hỗ
trợ cho những ngành sản xuất mới hoặc cho sự phát triển hơn nữa những ngành
sản xuất hiện có đợc quyền áp dụng các biện pháp tự vệ. Các quy tắc về tự vệ
cho mục đích này thờng chứa đựng những điều kiện nghiêm ngặt hơn so với
mục đích trên.
Bên cạnh những mặt tích cực khi áp dụng các biện pháp tự vệ còn tồn tại
những hạn chế. Đó là việc bảo hộ một cách tràn lan hàng hoá nội địa sẽ dẫn tới
sự ỷ lại của các nhà sản xuất trong nóc, dẫn tới việc mất khả năng cạnh tranh,
không tận dụng tốt các nguồn lực sẵn có và sự hao phí tài nguyên là không tránh
khỏi. Hạn chế thứ hai, nh trên đã phân tích, đó là việc nớc áp dụng biện pháp tự
vệ phải hứng chịu sự trả đũa của các nớc khác và là một trong những nguyên
nhân dẫn đến các cuộc chiến tranh thơng mại không cần thiết, gây bất lợi cho
các bên.
1.2 Các biện pháp tự vệ theo Hiệp định đa biên của WTO.
Trớc đây, khi vấn đề tự do hoá thơng mại cha đợc đặt ra, các nớc đều có
xu hớng sử dụng các biện pháp thuế quan và biện pháp phi thuế quan thật cao
nhằm bảo hộ hàng hoá sản xuất trong nớc. Các biện pháp bảo hộ đợc sử dụng
23
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
phổ biến bao gồm: các biện pháp thuế quan, các biện pháp phi thuế quan (hạn
ngạch, giấy phép xuất nhập khẩu, cấm xuất nhập khẩu, hạn chế xuất nhập khẩu
tự nguyện), và các biện pháp kỹ thuật khác.
Cùng với tiến trình tự do hoá thơng mại trên thế giới mà các hàng rào này
đã dần dần bị dỡ bỏ. Các quy định của Hiệp định về các biện pháp tự vệ cho
phép các quốc gia sử dụng biện pháp thuế quan và phi thuế quan để bảo hộ sản

xuất trong nớc. Theo đó, các quốc gia sẽ lựa chọn, hoặc là tăng mức thuế đã cam
kết vợt lên trên mức thuế trần hay áp dụng các hạn chế định lợng nh quota. Khác
với biện pháp chống lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh chỉ đợc sử
dụng thuế quan bổ sung, các biện pháp tự vệ cho phép sử dụng các hạn chế định
lợng. Các nớc khi sử dụng các biện pháp tự vệ thì không đợc sử dụng các biện
pháp khác nh hạn chế xuất khẩu tự nguyện hay các công cụ của hàng rào kỹ
thuật Các quốc gia cũng có thể sử dụng biện pháp tự vệ tạm thời với điều kiện
phải tuân thủ các điều kiện của Hiệp định.
- Biện pháp thuế quan.
Các biện pháp bảo hộ hàng hoá trong thơng mại quốc tế đợc phép duy trì
với hai điều kiện: chỉ ở mức độ hợp lý và chỉ thông qua thuế quan. Đây là một
trong bốn quy tắc cơ bản của GATT và WTO. Vậy thuế quan là gì và vì sao chỉ
bảo hộ thông qua thuế quan mà không tính đến các công cụ bảo hộ khác?
Thuế quan hay còn gọi là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế quá cảnh
đợc đánh tuỳ theo đối tợng bị thu thuế. Về bản chất thì đây là loại thuế gián thu
đánh vào hàng hoá khi chúng di chuyển từ lãnh thổ hải quan này sang lãnh thổ
hải quan khác.Thuế quan là công cụ đảm bảo tính minh bạch và dễ dự đoán, đợc
thể hiện bằng những con số rõ ràng. Do vậy ngời ta có thể dễ dàng thấy đợc mức
độ bảo hộ dành cho một ngành sản xuất. Thuế quan cao tức là mức độ bảo hộ
cao và nh vậy sẽ dẫn đến hệ quả là hàng hoá nớc ngoài khó xâm nhập đợc vào
thị trờng. Ngợc lại, thuế quan thấp có nghĩa là mức độ bảo hộ thấp, điều này có
thể hiểu rằng các ngành hàng của nớc đó có đợc một sự ổn định nhất định khi
cạnh tranh với hàng hoá nớc ngoài. Khi tham gia vào quá trình hội nhập, thông
qua đàm phán và lịch trình giảm thuế quan của một nớc, ngời ta cũng sẽ dễ dàng
dự đoán đợc tốc độ cắt giảm thuế quan, đồng nghĩa với việc thay đổi mức độ bảo
24
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Phơng Thảo
hộ và mức độ mở cửa thị trờng. Vậy có nghĩa là thuế quan tỷ lệ thuận với mức
độ bảo hộ hàng hoá trong nớc và tỷ lệ nghịch với mức độ mở cửa thị trờng và
mục tiêu của các vòng đàm phán thơng mại là dỡ bỏ các rào cản thơng mại đang

tồn tại giữa các nớc trong đó thuế quan là rào cản quan trọng nhất.
Sở dĩ thuế quan đợc sử dụng một cách phổ biến và là công cụ bảo hộ lâu
đời nhất bởi vì nó có các tác động sau:
1. Thuế quan có tác động điều tiết nhập khẩu lợng hàng hoá tràn vào thị
trờng nhất định. Thuế suất của một loại hàng hoá cao sẽ làm cho lợng
nhập khẩu loại hàng hoá đó giảm xuống. Đây là mục đích của việc áp
dụng các biện pháp tự vệ. Việc sử dụng thuế quan không dẫn tới triệt
tiêu quan hệ thơng mại nh trờng hợp sử dụng hạn ngạch vì dù cho thuế
suất có tăng cao đi chăng nữa thì hàng hoá nớc ngoài vẫn có cơ hội
xâm nhập vào thị trờng. Trong khi đó, nếu nh đã đạt đợc mức nhập
khẩu theo quota thì nhà sản xuất nớc ngoài không còn cơ hội tìm kiếm
lợi nhuận ở nớc nhập khẩu trong thời gian bị áp dụng hạn ngạch.
2. Thuế quan giúp các nhà sản xuất nội địa có thể bán hàng trên thị trờng
nội địa mà không phải chịu sức ép cạnh tranh, phục vụ cho các mục
tiêu kinh tế là bảo hộ sản xuất . Đây là chức năng quan trọng nhất của
thuế quan.
3. Thuế quan có tác dụng tăng thu cho ngân sách nhà nớc, nhất là đối với
những nớc đang phát triển thì thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách. Việc cắt giảm thuế quan khi gia nhập vào tiến trình tự do hoá th-
ơng mại theo xu hớng khu vực hoá, toàn cầu hoá đã gây ra những ảnh
hởng nhất định đối với các khoản thu cho ngân sách và khiến cho nhà
nớc phải tìm các khoản thu khác để bù đắp.
4. Thuế quan là công cụ phục vụ các mục tiêu phi kinh tế nh giảm bớt
việc nhập khẩu các hàng hoá mà nhà nớc không khuyến khích vì nó
ảnh hởng đến đời sống môi trờng, đạo đức xã hội và điều tiết tiêu
dùng trong xã hội.
Trên thực tế có rất nhiều mức thuế khác nhau đợc vận dụng trên cơ sở cam
kết của từng nớc. Chẳng hạn nh mức thuế mà các nớc dành cho nhau theo quy
chế Tối huệ quốc, mức thuế mà các nớc phát triển dành u đãi phổ cập cho các n-
25

×