Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến tính năng phanh của liên hợp máy kéo shibaura 3000a kéo rơ mooc một trục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI
HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

---------

---------

NGUYỄN ðÌNH THANH

KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN
TÍNH NĂNG PHANH CỦA LIÊN HỢP MÁY KÉO
SHIBAURA 3000A KÉO RƠ MOOC MỘT TRỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Chuyên ngành: Kỹ thuật Máy và thiết bị cơ giới hóa Nông - Lâm nghiệp
Mã số: 60.52.14

Người hướng dẫn khoa học

: PGS.TS.NÔNG VĂN VÌN

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày



tháng

năm 2011

Tác giả luận văn

Nguyễn ðình Thanh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn rất nhiệt tình
của thầy giáo PGS.TS. Nông Văn Vìn cùng với những ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Cơ khí ðộng lực cũng như các thầy giáo, cô
giáo Khoa cơ điện, Viện ðào tạo Sau đại học của Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới những sự
giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô khoa Cơ khí, đồng
nghiệp tổ môn Cơ khí ðộng lực Trường Cao đẳng Cơ khí Luyện kim Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè
những người đã luôn bên tôi giúp đỡ về vật chất cũng như tinh thần trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2011
TÁC GIẢ


Nguyễn ðình Thanh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vii
MỞ ðẦU ............................................................................................................... 1
1. ðẶT VẤN ðỀ................................................................................................... 1
2. MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI ..................................................... 3
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3
Chương I TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 5
1.1. TÌM HIỂU VỀ TÍNH CHẤT MẶT ðƯỜNG VẬN CHUYỂN TRONG
LÂM NGHIỆP Ở VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM
............................................................................................................................... 5
1.2. TÌM HIỂU TÌNH HÌNH CƠ GIỚI HÓA TRONG SẢN XUẤT LÂM
NGHIỆP Ở NƯỚC TA VÀ TRÊN THẾ GIỚI..................................................... 6
1.2.1. Tình hình cơ giới hóa cơ giới hóa trong sản suất lâm nghiệp ở trên thế giới
............................................................................................................................... 6
1.2.2. Tình hình cơ giới hóa trong sản xuất lâm nghiệp ở Việt Nam. ................ 10
1.3. TÌNH HÌNH VẬN CHUYỂN VÀ VẬN XUẤT GỖ Ở VIỆT NAM VÀ
TRÊN THẾ GIỚI. ............................................................................................... 12

1.3.1. ðiều kiện địa hình để vận chuyển và vận xuất lâm nghiệp. .....................
12
1.3.2. Hình thức vận chuyển và vận xuất các sản phẩm lâm nghiệp. .................
15
1.3.3. Các dạng liên hợp máy vận chuyển sản phẩm lâm nghiệp. ......................
18
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

3


1.4. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TÍNH NĂNG PHANH
CỦA Ô TÔ, MÁY KÉO...................................................................................... 22
Chương 2 ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 26
2.1. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 26
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................ 29
2.2.1. Phương pháp số ......................................................................................... 31
2.2.2. Phương pháp giải tích................................................................................ 33
2.2.3. Các phần mền ứng dụng trong nghiên cứu ............................................... 33
Chương 3 XÂY DỰNG MÔ HÌNH ðỘNG LỰC HỌC QUÁ TRÌNH PHANH
LIÊN HỢP MÁY KÉO VỚI RƠ MOOC MỘT TRỤC...................................... 36
3.1. THIẾT LẬP MÔ HÌNH ðỘNG LỰC HỌC KHI PHANH XE .................. 36
3.1.1. Lựa chọn mô hình nghiên cứu................................................................... 36
3.1.2. Thiết lập phương trình vi phân chuyển động ........................................... 38
3.2. XÁC ðỊNH CÁC THAM SỐ CỦA MÔ HÌNH LÝ THUYẾT.................. 44
3.2.1. Tính tọa độ trọng tâm và mô men quán tính của khối hàng hóa............... 44
3.2.2. Xác định trọng lượng và tọa độ trọng tâm của xe khi chở hàng ............... 45
3.2.3. Tính mô men quán tính của xe quanh trục y khi chở tải........................... 47
3.2.4. Xác định điều kiện đầu.............................................................................. 48

3.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................. 49
Chương 4 MỘT SỐ KẾT QUẢ KHẢO SÁT ................................................... 50
4.1. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ............... 50
4.1.1. Lựa chọn các phương án khảo sát ............................................................. 50
4.1.2. Xây dựng thuật giải và chương trình tính toán ......................................... 50
4.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ KHẢO SÁT ............................................................... 51
4.2.1. ðặc tính của quá trình phanh .................................................................... 51
4.2.2. Ảnh hưởng của vận tốc ban đầu đến hiệu quả phanh ............................... 55

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

4


4.2.3. Ảnh hưởng của tốc độ tăng lực phanh đến hiệu quả phanh ..................... 57
4.2.4. Ảnh hưởng của hệ số bám đến hiệu quả phanh ........................................ 61
4.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 4............................................................................. 63
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 64
1. KẾT LUẬN CHUNG...................................................................................... 64
2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 65

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

5


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Trang bị thiết bị vận tải cho nông, lâm nghiệp (năm 1983) ............... 11
Bảng 1.2. Trang bị động lực cho sản xuất lâm nghiệp (1988)............................ 12
Bảng 1.3. Trang bị thiết bị vận tải cho nông, lâm nghiệp (năm 1995) ............... 12
Bảng 2.1. Các thông số kỹ thuật của máy kéo Shibaura-3000A ........................ 28
Bảng 2.2. Các thông số kỹ thuật của rơ mooc RMH-3000 ................................. 29
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của vận tốc ban đầu đến hiệu quả phanh ......................... 56
Bảng 4.2. Ảnh hưởng tốc độ tăng lực phanh đến hiệu quả phanh ..................... 60
Bảng 4.3. Ảnh hưởng hệ số bám đến hiệu quả phanh......................................... 63

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

6


DANH MỤC HÌNH
Số hình
Hình 2.1
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3

Tên hình
Hình ảnh máy kéo Shibaura3000A và rơ mooc RMH3000
Sơ đồ các lực tác dụng lên liên hợp máy khi phanh
Mô hình dao động của liên hợp máy khi phanh
Sơ đồ xác định tọa độ trọng tâm và mô men quan tính của khối
hàng hóa

Trang

26
37
38
45

Hình 3.4

Sơ đồ xác định tọa độ trọng tâm của rơ mooc khi chở tải và
chưa

46

Hình 3.5

Sơ đồ lực tác dụng lên liên hợp máy khi chuyển động ổn định

48

Hình 4.1

ðặc tính phanh liên hợp máy kéo Shibaura 3000A khi kéo rơ
mooc một trục RH 3000

52

Hình 4.2.
Hình 4.3
Hình 4.4

ðặc tính biến thiên lực phanh máy kéo Ppk và lực phanh rơ

mooc Ppm
Sự thay đổi của các phản lực pháp tuyến trên các cầu của liên
hợp máy
Biến thiên trọng tâm máy kéo z1 và trọng tâm mooc z2 , góc
xoay thân máy kéo

1 và khung mooc 2

Hình 4.5
Hình 4.6
Hình 4.7
Hình 4.8

Ảnh hưởng của vận tốc ban đầu V0 đến hiệu quả phanh
Ảnh hưởng của vận tốc ban đầu đến độ ổn định chuyển động
Ảnh hưởng tốc độ tăng lực phanh đến hiệu quả phanh
Ảnh hưởng của tốc tăng lực phanh (k1, k2) đến hiệu quả phanh

Hình 4.9

và độ êm dịu chuyển động của liên hợp máy
Ảnh hưởng của hệ số bám đến hiệu quả phanh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

53
53
55
56

57
59
61
62

vii


MỞ ðẦU
1. ðẶT VẤN ðỀ
Trong những năm gần đây, thực hiện việc đổi mới cơ chế quản lý, phát
triển chính sách kinh tế nhiều thành phần, nền sản xuất nông lâm nghiệp nước
ta không ngừng phát triển, góp phần đáng kể vào sự phát triển chung của nền
kinh tế quốc dân. ðể khai thác tốt hơn thế mạnh của nền kinh tế nông lâm,
ðảng và nhà nước ta đã và đang thực hiện chính sách CNH-HðH nông
nghiệp, nông thôn, mở rộng và chú trọng đến việc phát triển kinh tế ở các khu
vùng núi, các khu vùng sâu vùng xa gắn với mục đích rút ngắn khoảng cách
giầu nghèo giữa các vùng trong cả nước. Trong đó cơ khí hóa nông nghiệp
giữ vai trò quan trọng, đó là thước đo để đánh giá mức độ phát triển của
ngành sản suất nông nghiệp.
Tuy nhiên, ở khu vực miền núi sản xuất nông lâm nghiệp là chủ yếu
nhưng nó vẫn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhờ áp dụng
tiến bộ khoa học vào trong sản xuất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên và sức
lao động dồi dào nên đã thu được những kết quả vượt bậc.
Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lâm nghiệp nói riêng là
một quá trình sản xuất đặc thù, nó mang tính độc lập cao, điều kiện sản xuất
phức tạp, tiêu tốn nhiều sức lao động. ðể nâng cao năng suất, giảm nhẹ sức
lao động cho các khâu sản xuất trong sản xuất lâm nghiệp cần thiết phải áp
dụng cơ giới hóa tổng hợp và sử dụng các phương tiện hữu ích, áp dụng các
hệ thống máy móc phù hợp với từng vùng sản xuất, từng mục đích công việc

khác nhau. Một trong những công việc trong sản xuất lâm nghiệp là khâu vận
chuyển, nó là một trong những khâu công việc quan trọng không thể thiếu
trong quá trình sản xuất. Hoạt động vận chuyển nông lâm nghiệp thường được
thực hiện trong điều kiện địa hình, đường sá rất khó khăn, nhất là vận chuyển
sản phẩm lâm nghiệp.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

1


Trong cơ khí hóa sản xuất nông lâm nghiệp, máy kéo là nguồn lực
chính để thực hiện các công việc trên đồng ruộng và trong các lâm trường.
Trong những năm gần đây, các tuyến đường giao thông đã được xây dựng
rộng khắp trong cả nước nên việc vận chuyển lâm sản đến nơi tiêu thụ bằng ô
tô tương đối thuận lợi, tuy nhiên công đoạn khó khăn là vận chuyển gỗ từ nơi
khai thác đến các điểm tập kết hoặc các kho bãi gần đường giao thông. Các
con đường từ nơi khai thác đến các điểm tập kết thường là các con đường
mòn rất hẹp hoặc là các con đường tự tạo khi khai thác chính vì vậy chúng có
nền đất yếu, bề mặt gồ ghề, nhiều dốc, nhiều góc cua hiểm trở. Hơn nữa, do
khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam, mưa nhiều làm các con đường bị trơn, trượt,
lầy lội. ðây là nguyên nhân làm cho việc vận chuyển gặp rất nhiều khó khăn,
không phù hợp để sử dụng các loại ô tô có kích thước thân xe lớn, chính vì
vậy trong điều kiện sản xuất thực tế người ta thường sử dụng các loại máy kéo
kết hợp với rơ moóc cho công đoạn vận chuyển này.
Trong thực tế, quá trình vận chuyển thường gặp các trường hợp xuất
hiện dốc cục bộ hoặc trượt cục bộ trên đường dốc làm vận tốc của máy kéo và
vận tốc của rơ moóc không bằng nhau gây khó khăn cho việc điều khiển lái,
chuyển động êm dịu, ổn định đồng thời cũng làm cho liên hiệp máy không an
toàn trong quá trình vận chuyển. ðể đảm bảo an toàn cho người và phương

tiện trong quá trình vận chuyển thì trên rơ moóc của một số máy kéo lớn nhà
thiết kế đã thiết kế thêm phần dồn moóc. Tuy nhiên, do điều kiện đường sá
cũng như việc sản xuất lâm nghiệp ở nước ta chưa phù hợp để sử dụng các
loại máy kéo đó.
Máy kéo SHIBAURA – 3000A do Nhật sản xuất là loại máy kéo có
công suất nhỏ, hai cầu chủ động có công dụng chính để thực hiện cơ giới hoá
nông lâm nghiệp ở khu vực đồng bằng, rất phù hợp với vốn đầu tư của hộ gia
đình, các trang trại có quy mô vừa và nhỏ. ðể thực hiện khâu vận chuyển gỗ
rừng trồng, đề tài cấp nhà nước KC.07-26 đã lựa chọn loại máy này làm mẫu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

2


máy cải tiến để thực hiện cơ giới hoá lâm nghiệp trên vùng đồi dốc đồng thời
chế tạo một rơ mooc chuyên dùng RMH – 3000 liên hợp với máy kéo
SHIBAURA – 3000A để thực hiện khâu vận chuyển gỗ rừng trồng. ðây là
loại rơ mooc một trục chủ động, được dẫn động hệ thống truyền động thuỷ
lực từ trục thu công suất của máy kéo. Các kết quả nghiên cứu ban đầu đã
khẳng định về mặt nguyên lý kết cấu là đáp ứng được yêu cầu nâng cao khả
năng kéo của liên hợp máy khi vận chuyển trên các đường xấu, đường có độ
dốc lớn và có triển vọng áp dụng vào thực tế sản xuất. ðây là mẫu máy đầu
tiên được chế tạo trong nước nên không thể tránh khỏi một số hạn chế nhất
định. Do đó đề tài cũng có những kiến nghị tiếp tục chế tạo và thử nghiệm
trong sản xuất.
Một trong những định hướng tiếp tục nghiên cứu của đề tài là nghiên
cứu tính năng phanh nhằm nâng tính an toàn chuyển động của liên hợp máy
khi vận chuyển gỗ rừng trồng. Trên cơ sở đó có thể rút ra những kết luận bổ
sung cho các phương án thiết kế hợp lý hơn.

Với mục đích trên, tôi lựa chọn đề tài luận văn:
“Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến tính năng phanh của liên hợp máy
kéo SHIBAURA 3000A kéo rơ mooc một trục”.
2. MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI
Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến tính năng phanh của liên hợp
máy kéo Shibaura3000A với rơ mooc một trục RMH 3000 nhằm góp phần
xây dựng cơ sở để hoàn thiện hệ thống phanh và lựa chọn chế độ sử dụng hợp
lý, nâng cao tính an toàn chuyển động khi vận chuyển gỗ rừng trồng.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
a. Nghiên cứu tổng quan
- Tìm hiểu về tình hình sử dụng các loại thiết bị vận chuyển lâm sản

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

3


(tập trung vào khâu vận chuyển gỗ rừng trồng).
- Tìm hiểu về tính chất mặt đường vận chuyển trong lâm nghiệp ở vùng
trung du và miền núi phía bắc Việt Nam.
- Tìm hiểu tính năng kỹ thuật của máy kéo Shibaura3000A và rơ
mooc một trục RMH 3000.
- Tổng quan về tình hình nghiên cứu tính năng phanh của ô tô, máy kéo.
b. Nghiên cứu lý thuyết
Xây dựng mô hình động lực học về tính năng phanh của liên hợp máy
máy kéo với rơ mooc một trục.
Xây dựng chương trình vi tính để giải bài toán mô hình đã xây dựng
và khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến tính năng phanh của liên hợp máy.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

4


Chương I TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TÌM HIỂU VỀ TÍNH CHẤT MẶT ðƯỜNG VẬN CHUYỂN
TRONG LÂM NGHIỆP Ở VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA
BẮC VIỆT NAM
Kết cấu mặt đường giao thông nông thôn ở vùng trung du và miền núi
phía Bắc thường sử dụng các loại mặt đường truyền thống như:
+ Cấp phối đồi, cấp phối đá, sỏi cường độ yếu có lẫn chất dính hoặc
trộn thêm chất dính được khai thác trực tiếp từ các đồi, núi gần các tuyến
đường.
+ Mặt đường gạch vỡ trộn đất dính thường thích hợp với các địa
phương đồng bằng, xa các mô vật liệu và tận dụng phế thải của các lò gạch.
+ Mặt đường sử dụng đất cải thiện ở thành phần hạt như: ðất dính trộn
cát 70% đất, 30% cát. Cát trộn 70% chất dính, 30% đất dính.
+ Mặt đường gạch xây và đá lát.
+ Mặt đường đá dăm hoặc đá dăm kích cỡ mở rộng.
+ Mặt đường láng nhựa, đá dăm nhỏ dải nhựa.
Một số địa phương sử dụng vật liệu tại chỗ gia cố bằng các chất kết
dính vô cơ và hữu cơ. ðá dăm kẹp vữa xi măng, kẹp vữa ba ta hoặc kẹp vữa
vôi – Pudolan, cuộn sỏi gia có xi măng, đất sét, á sét gia cố vôi… tùy theo cấp
lưu lượng xe chạy trên đường, mặt đường trên có thể phủ thêm một lớp lắng
nhựa.
Những năm gần đây, cùng với xu hướng bê tông hóa kênh mương nội
đồng, mặt đường bê tông xi măng đã được áp dụng rất rộng rãi trong việc xây
dựng mặt đường nông thôn, từ các tuyến đường trục huyện cho tới các đường

ngõ xóm, đường giao thông nông thôn đã được bê tông hóa khá phổ biến. Các
tỉnh ở phía Bắc Việt Nam trên bước đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa
nền kinh tế, một số sản phẩm phế thải công nghiệp đã được nghiên cứu, áp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

5


dụng trong xây dựng mặt đường, sử dụng tro xỉ một loại vật liệu được áp
dụng với kinh nghiệm xây dựng từ những xỉ lò nung vôi, gạch thủ công trước
đây. Tro bay của các nhà máy nhiệt điện cũng đã được nghiên cứu để đưa vào
thành phần chất kết dính, giảm lượng xi măng, tăng cường độ bê tông hóa.
Ngày nay, với phương châm nhanh chóng hội nhập và tiếp thu kỹ thuật
tiên tiến trên thế giới, bên cạnh xu hướng tăng cường áp dụng thiết bị công
nghệ mới nhằm tăng cường chất lượng công trình, những năm gần đây đã thử
nghiệm áp dụng các phụ gia hóa chất như: chất phụ gia Con - aid, stein,
pemazai… để gia cố đất, tăng cường độ cứng, độ dẻo dai của vật liệu mặt
đường.
1.2. TÌM HIỂU TÌNH HÌNH CƠ GIỚI HÓA TRONG SẢN XUẤT LÂM
NGHIỆP Ở NƯỚC TA VÀ TRÊN THẾ GIỚI
1.2.1. Tình hình cơ giới hóa cơ giới hóa trong sản suất lâm nghiệp ở trên
thế giới
ðể giảm bớt việc lao động bằng chân tay của con người, cùng với sự
phát triển như vũ bão của các ngành khoa học kỹ thuật như: công nghệ thông
tin, công nghệ chế tạo máy, cơ khí động lực, y học, giao thông, xây dựng, sinh
học… thì trong sản suất lâm nghiệp các nhà khoa học đã nghiên cứu và áp
dụng những thành tựu khoa học vào đó. Trong sản suất lâm ngiệp, một trong
những khâu đòi hỏi sự lao động chân tay nhiều nhất đó là khâu khai thác, vận
chuyển và chế biến lâm sản. Nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản

xuất lâm nghiệp các khâu này phần lớn đã được cơ giới hóa bằng máy móc để
thực hiện nhanh tróng, với năng suất hiệu quả cao những công việc nặng
nhọc.
Sản suất ra của cải vật chất là thành quả của xã hội loài người trong quá
trình lao động. Con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên để
tạo ra của cải vật chất phục vụ cho đời sống con người. Trình độ phát triển

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

6


công cụ sản xuất là thước đo mức độ phát triển của sản xuất. Công cụ lao
động có tính chất quyết định trong quá trình sản xuất của cải vật chất.
Công cụ sản xuất luôn luôn được cải tiến từ công cụ thô sơ lên công cụ
cơ khí hóa rồi tự động hóa. Cách mạng về công cụ sản xuất gắn liền với cách
mạng về khoa học kỹ thuật.
Nhiều hệ thống máy móc tự động đã thay thế con người trong việc điều
khiển các quá trình sản xuất phức tạp tinh vi với năng suất cao và chất lượng
tốt. Tự động hóa các quá trình sản xuất đã thay đổi hẳn tính chất lao động, cải
thiện điều kiện làm việc của công nhân, nhất là những khâu nặng nhọc, độc
hại nguy hiểm tạo điều kiện giảm thời gian lao động chân tay và lao động trí
óc. Gần đây đã xuất hiện nhiều loại máy móc có thể đảm nhận chức năng như
bộ óc con người.
Những năm trước việc khai thác, vận chuyển, vận xuất và chế biến gỗ
rừng trồng còn tồn tại nhiều khó khăn, điều kiện lao động còn quá nặng nhọc,
nguy hiểm, chi phí lao động cao, năng xuất lao động còn thấp. Việc khai thác,
vận chuyển, vận xuất và chế biến hầu như hoàn toàn được thực hiện bằng
chân tay, trong khâu vận chuyển con người đã biết sử dụng sức kéo của

những con gia súc. Tuy nhiên, với những sản phẩm lâm nghiệp có kích thước
lớn lại rất nặng nề, đồng thời đường xá đi lại khó khăn, nhiều đèo dốc thì
năng xuất và hiệu quả lao động là rất thấp. Vào những năm đầu của thế kỷ 19
nhờ việc áp dụng máy móc vào việc khai thác, vận chuyển và chế biến các sản
phẩm lâm nghiệp như: Máy cưa tay, máy cẩu, tời, các loại liên hợp máy kéo,
ô tô… thì năng suất và hiệu quả lao động được tăng lên gấp bội. Vì vậy việc
áp dụng cơ giới hóa trong các khâu khai thác, vận chuyển, vận suất và chế
biến gỗ rừng trồng rất cần thiết.
Máy móc cơ khí hóa trên thế giới được phát triển khá sớm. Từ những
năm cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, các nước có nền khoa học phát triển ở

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

7


Châu Âu và Châu Mỹ đã phát triển các loại máy móc - công cụ kiểu mới, nửa
cơ khí và tiên tiến cơ khí [1].
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, con người đã ngày
càng thay thế nhiều máy móc vào trong sản xuất và cuộc sống hằng ngày giúp
làm giảm sức lao động của con người. Máy móc sẽ thực hiện nhanh chóng,
chính xác với năng suất và hiệu quả cao những công việc nặng nhọc.
Các loại máy được sử dụng thông thường gồm hai phần: Phần động lực
và phần các thiết bị chấp hành hay còn gọi là máy công tác.
Trong lịch sử phát triển của ngành công nghệ chế tạo máy, cơ khí động
lực những chiếc máy hơi nước (động cơ đốt ngoài) đầu tiên được chế tạo ra đã
giúp con người trong việc cơ giới hóa, chúng thường được sử dụng trong
những công việc tĩnh tại hoặc được sử dụng với những cỗ máy lớn không yêu
cầu cao về giới hạn kích thước như tàu thủy, tàu hỏa… Tuy nhiên những

chiếc máy này có hình dạng và kích thước rất cồng kềnh, gây ra khá nhiều bất
tiện trong quá trình sử dụng. Do những nhược điểm của nó nên hiện nay các
động cơ hơi nước rất ít được sử dụng, nhưng máy hơi nước vẫn là một thành
tựu vĩ đại của loài người, nó mở đường cho kỷ nguyên của máy móc và ngành
cơ khí. ðể khắc phục những nhược điểm của máy hơi nước, các nhà khoa học
đã phát minh ra loại động cơ đốt trong với kích thước nhỏ gọn nhiều mà công
suất lại lớn hơn nhiều. Ngày nay, ngoài loại động cơ đốt trong được sử dụng
phổ biến còn có loại động cơ sử dụng điện năng, đó là động cơ điện, các loại
động cơ kết hợp với các loại máy công cụ đã thực sự thay thế dần sức lao
động của con người.
Các máy công tác cũng dần dần được phát triển theo nguồn động lực
đó. Các loại máy cưa gỗ, máy khoan, máy bào, các loại máy vận chuyển ngày
càng được cải tiến để phù hợp với tình hình sản xuất lâm nghiệp trong mỗi
thời đại. ðầu tiên là những máy móc rất đơn giản, qua thời gian sử dụng con
người đã dần dần khắc phục những nhược điểm của những loại máy này, biến
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

8


nó thành những máy có tính tự động cao trong quá trình sản xuất. Hoặc từ
những máy móc rất cồng kềnh làm việc với độ an toàn không cao… đã được
con người cải tiến thành những máy với kích thước nhỏ gọn làm việc với độ
an toàn cao hơn, năng suất cao hơn. Trước kia, để đóng được một bộ bàn ghế
người ta phải vào rừng chặt cây lấy gỗ vận chuyển về nhà sau đó gia công tạo
thành sản phẩm. Tất cả những công đoạn trên đều được thực hiện bằng tay và
sức lao động của con người. Hiện nay để làm được một sản phẩm như vậy thì
hầu hết các công đoạn trên đều được thực hiện bằng máy móc. Từ việc chặt
gỗ, vận chuyển đến gia công thành sản phẩm đã được các máy móc như: máy

cưa, liên hợp máy vận chuyển (máy kéo hoặc các loại ô tô), máy xẻ, máy đục,
máy đánh bóng… thực hiện. Nhờ các loại máy móc này mà năng suất cũng
như chất lượng của thành phẩm được nâng cao mà giá thành lại thấp.
Qua thực tiễn lao động và sản xuất ra của cải vật chất, người ta đã chế
tạo ra các máy công cụ nhằm thực hiện một hoặc một số công đoạn nào đó
trong quá trình sản xuất. Với sự phát triển của khoa học công nghệ thì trong
tất cả các lĩnh vực đều có các loại máy móc có thể thay thế cho con người. Từ
những công việc phổ thông như công việc chân tay nặng nhọc đến các công
việc đòi hỏi sự khéo léo và trí thông minh của con người.
Cùng chung với sự phát triển của các ngành khoa học khác thì sự ra đời
của các loại máy móc là các cơ cấu hoặc các hệ thống truyền động đơn giản
như: bộ truyền động đai, bộ truyền động xích, bộ truyền động bánh răng, bộ
truyền động trục vít- bánh, cơ cấu biến đổi chuyển động tay quay con trượt…
Nó đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu truyền động trong cơ khí. Trong vận
chuyển, lúc đầu là sức người sau đó là các loại gia súc và đến bây giờ là các
loại máy vận chuyển, trong đó có máy kéo. ðối với máy kéo nói chung, máy
kéo lớn nói riêng đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và được công bố.
Các công trình nghiên cứu này thường là xây dựng cơ sở lý thuyết động lực
học hoặc dạng mô hình toán. Các công trình này mang đến thành tựu to lớn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

9


cho lĩnh vực ô tô- máy kéo làm cơ sở cho các cán bộ chuyên môn triển khai
áp dụng. Tuy nhiên đối với các loại máy kéo nhỏ thì lại ít được nghiên cứu,
đặc biệt là các công trình nghiên cứu mang đặc thù lâm nghiệp thì càng hạn
chế. Còn đối với khâu chế biến các công đoạn như: cưa, xẻ, đục, bào, đánh
bong… hầu hết đã được thực hiện bằng máy móc. Như vậy cùng với sự phát

triển của các ngành khoa học thì trong sản xuất lâm nghiệp hầu như các công
đoạn nặng nhọc đã được các nhà khoa học giúp đỡ bằng cách cơ giới hóa hay
là đưa máy móc vào trong qua trình sản xuất.
1.2.2. Tình hình cơ giới hóa trong sản xuất lâm nghiệp ở Việt Nam.
Việt Nam là nước sản xuất nông lâm nghiệp là chủ yếu, vào cuối thế kỷ
18 đầu thế kỷ 19 việc cơ giới hóa các khâu sản xuất trong nông lâm nghiệp
trên thế giới đã và đang phát triển mạnh mẽ thì đất nước ta vẫn đang chìm
trong chiến tranh. Sau khi cách mạng tháng tám thành công thì máy móc phục
vụ sản xuất nông lâm nghiệp mới được du nhập vào nước ta, nhưng chủ yếu
được tập chung ở miền Bắc vì miền Nam còn bị chia cắt và chủ yếu là máy
nông nghiệp. Sau năm 1975 khi đất nước hoàn toàn thống nhất, cơ khí hóa
Nông Lâm nghiệp được đẩy mạnh trên toàn quốc nhưng đến giữa và cuối
những năm 80, cơ khí hóa nông lâm nghiệp có phần bị giảm sút do điều kiện
sản xuất và trình độ khoa học kỹ thuật của ta còn hạn chế [1].
Hầu hết máy móc du nhập vào nước ta chủ yếu là máy phục vụ trong
nông nghiệp còn trong lâm nghiệp thì hầu như không có. Bởi vì đất nước
đang bị chia cắt thành hai miền. Miền Bắc được chú trọng phát triển nông
nghiệp nhằm phát triển kinh tế và cung cấp lương thực cho chiến trường miền
Nam. Trong giai đoạn này sản suất lâm nghiệp ít được quan tâm mà chủ yếu
chúng ta khai thác rừng phục vụ cho các nhu cầu của đất nước nên giai đoạn
này máy móc cơ giới hóa chủ yếu tập trung cho các hoạt động sản suất lâm
nghiệp.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

10


Sau khi thực hiện khoán 10 (1988) của ðảng, hội nông dân tự chủ sản

xuất, đất lâm nghiệp được giao khoán cho từng hộ để sử dụng lâu dài. ðây là
giai đoạn nền kinh tế nước ta bắt đầu khởi sắc và đã có những bước phát triển
vượt bậc. Sản xuất lâm nghiệp được đa dạng hóa, và cũng đã bắt đầu chú
trọng phát triển kinh tế nông lâm kết hợp.
Trong giai đoạn này, sản xuất lâm nghiệp được phát triển mạnh mẽ và
cũng đã được cơ giới hóa một số khâu như chặt hạ, vận chuyển chế biến… So
với các nước tiên tiến trên thế giới thì các loại máy móc phục vụ sản xuất
không những nông nghiệp mà còn cả lâm nghiệp còn rất đơn giản, năng suất
không cao… đặc biệt là lâm nghiệp. Nhưng nếu nhập các loại máy móc nước
ngoài để phục vụ trong sản suất lâm nghiệp thì giá thành lại quá cao… hoặc
không phù hợp với địa hình rừng núi hay việc làm ăn nhỏ lẻ, manh mún của
nước ta.
ðất lâm nghiệp nước ta với tổng diện tích khoảng 11,575 triệu ha, trong
đó rừng tự nhiên chiếm 90,8% và rừng trồng là 9.2%. Ngoài diện tích của các
lâm trường quốc doanh, một lượng không nhỏ đất rừng do các hộ gia đình
quản lý. Các hộ gia đình sản xuất lâm nghiệp thường ít sử dụng máy móc do
điều kiện kinh tế mà chủ yếu là các lâm trường quốc doanh [1].
Bảng 1.1. Trang bị thiết bị vận tải cho nông, lâm nghiệp (năm 1983)
TT

Loại máy

ðơn vị

Cả nước

Miền Bắc

Miền Nam


1

Máy kéo lớn

chiếc

18.224

6.820

11.404

2

Máy kéo nhỏ

chiếc

16.696

6.261

10.435

3

Ô tô tải

chiếc


2.020

993

1.027

ðến năm 1998 các lâm trường đã trang bị máy động lực cơ khí các loại:
ô tô, máy kéo và các loại máy lâm nghiệp phục vụ sản xuất giống cây con,
trồng rừng, khai thác và vận chuyển lâm sản.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

11


Bảng 1.2. Trang bị động lực cho sản xuất lâm nghiệp (1988)

Loại máy

ð.vị

Sản suất

Trồng

Khai thác vận

giống

rừng


chuyển
4700

Ô tô – máy kéo

Chiếc

600

800

Máy bơm nước

Chiếc

1000

600

Máy phun thuốc

Chiếc

2000

3400

Tổng công xuất


Sức ngựa

43600

67120

612000

Tỷ lệ cơ giới hóa

%

60-70

4-5

60-70

Bảng 1.3. Trang bị thiết bị vận tải cho nông, lâm nghiệp (năm 1995)
TT

Loại máy

ðơn vị

Số lượng

Tổng công suất (mã lực)

1


Máy kéo lớn

chiếc

28.630

1.307.630

2

Máy kéo nhỏ

chiếc

72.286

788.680

3

Ô tô tải

chiếc

20.163

Ta thấy rằng, riêng với sản xuất lâm nghiệp thì khai thác, vận chuyển
và chế biến là khâu nặng nhọc và chiếm nhiều nguyên công nhất nhưng cũng
đã có tới 60-70% công việc là do máy móc đảm nhận. Phần lớn số máy kéo, ô

tô và các máy chế biến gỗ trong sản xuất lâm nghiệp là phục vụ cho công
đoạn khai thác, vận chuyển và chế biến.
1.3. TÌNH HÌNH VẬN CHUYỂN VÀ VẬN XUẤT GỖ Ở VIỆT NAM VÀ
TRÊN THẾ GIỚI.
1.3.1. ðiều kiện địa hình để vận chuyển và vận xuất lâm nghiệp.
Cây lấy gỗ và các cây có sản phẩm chủ yếu là thân như: tre, nứa, vầu…
gọi chung là sản phẩm lâm nghiệp, hầu hết được mọc ở trong rừng hoặc sinh
trưởng và phát triển trong các khu rừng nguyên sinh hay tái sinh, khi đến tuổi
khai thác chúng được chặt hạ và vận chuyển đến nới tiêu thụ hay các bãi tập

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

12


kết gần đường giao thông. Trong sản xuất lâm nghiệp, khâu vận chuyển có
thể được chia thành hai công đoạn: vận chuyển từ nơi khai thác đến các bãi
tập kết hoặc các kho chứa và vận chuyển từ kho chứa đến nơi tiêu thụ.
Việc vận chuyển từ kho bãi đến nơi tiêu thụ không gặp nhiều khó khăn
vì các tuyến đường dùng cho ô tô, máy kéo vận chuyển và các lâm sản khác
nằm rải rác trên các khu vực khai thác rộng lớn hoặc các con đường quốc lộ
hay tỉnh lộ. Với hình thức vận chuyển lâm sản tới nơi bằng đường bộ có ưu
thế hơn vận chuyển bằng đường sắt và đường thủy. Những năm gần đây, vận
chuyển bằng ô tô – máy kéo chiếm vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói
chung và ngành lâm nghiệp nói riêng.
Trong tương lai, vận chuyển gỗ bằng đường bộ vẫn phát triển mạnh
mẽ. ðể đáp ứng được nhu cầu này, đường ô tô phải được xây dựng thành
mạng lưới đường hoàn chỉnh bao gồm các đường trục chính, đường nhánh
theo quy định được nhà nước phê duyệt nhằm tạo điều kiện cho ô tô – máy

kéo vận chuyển gỗ và các lâm sản khác đã khai thác với giá thành hợp lý.
Trên đường ô tô lâm nghiệp, chiều vận chuyển từ trong khu vực khai
thác ra ngoài kho bãi và nơi tiêu thụ là chiều có hàng còn chiều ngược lại thì
không có hàng, vì vậy đường vận chuyển lâm sản thường là đường có tải một
chiều nên hướng có tải cần thiết kế có độ dốc nhỏ hơn để giảm chi phí xây
dựng đường.
Việc vận chuyển gỗ và các sản phẩm lâm nghiệp từ nơi khai thác đến
các điểm tập kết hoặc các khô bãi gần trục đường giao thông gặp rất nhiều
khó khăn. Các con đường từ nơi khai thác đến các điểm tập trung này thường
là các con đường mòn rất hẹp, hoặc là các con đường tự tạo khi khai thác.
Chúng có nền đất yếu, bề mặt gồ ghề, hiểm trở, nhiều dốc, nhiều khúc cua
gấp, có thể có nhiều công trình có tính tạm thời như đập tràn, cầu, cống, khe
suối cạn đòi hỏi các phương tiện vận chuyển ô tô máy kéo phải có tính ổn
định và hệ số an toàn cao khi làm việc, có khả năng kéo bán tốt…
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

13


ðối với nước ta, do điều kiện khí hậu nhiệt đới ở nước ta, mưa nhiều
làm cho các con đường này bị trơn trượt, lầy lội. ðây là nguyên nhân làm cho
việc vận chuyển gặp rất nhiều khó khăn, không phù hợp để sử dụng các loại ô
tô và các phương tiện có tải trọng cao, bề rộng thân xe lớn và khả năng bám
không tốt...
Như vậy, trong sản xuất lâm nghiệp cũng cần tính đến yếu tố khí hậu
thời tiết, loại đường, cầu cống, kết cấu loại hàng hóa vận chuyển, phương tiện
bốc dỡ hiện có… Dựa trên khối lượng vận chuyển và các điều kiện khi vận
chuyển mà lựa chọn các phương tiện vận chuyển sao cho đạt hiệu quả cao
nhất. Hiệu quả của quá trình vận chuyển trước hết phụ thuộc vào loại phương

tiện, quãng đường vận chuyển, tải trọng, vận tốc chuyển động của loại
phương tiện đó. Ngoài ra còn phụ thuộc vào năng suất của phương tiện vận
chuyển và giá thành vận chuyển.
Hiện nay trên thị trường nước ta có rất nhiều loại phương tiện vận
chuyển. Các loại phương tiện này chủ yếu là được nhập khẩu hoặc do nước
ngoài thiết kế mà chủ yếu phục vụ cho nông nghiệp, chúng hoạt động trên
đường bằng là chủ yếu. Khi sử dụng chúng vào hoạt động trong sản xuất lâm
nghiệp, thì chúng không phát huy được hiệu quả và có nhiều trường hợp
không làm việc được.
Như vậy, căn cứ vào điều kiện địa hình cũng như tình hình thị trường
và loại phương tiện vận chuyển mà chúng ta chọn loại phương tiện vận
chuyển sao cho phù hợp và đạt được hiệu quả kinh tế cao. Trong sản xuất lâm
nghiệp để giảm sức lao động chân tay cho con người thì việc sử dụng các loại
phương tiện vận chuyển là điều rất cần thiết. Nhưng do các loại phương tiện
vận chuyển trên có công suất, khả năng kéo bám, tính linh hoạt bị hạn chế nên
hiện nay các loại phương tiện vận chuyển có nguồn động lực là các loại máy
kéo chuyên dụng với rơ mooc kéo theo được sử dụng phổ biến, thông thường
lực kéo chủ động là lực kéo bám của máy kéo với điều kiện làm việc rất khó
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

14


khăn như vậy, liên hợp máy khi di chuyển vào quãng đường có nền đường
yếu làm ảnh hưởng đến khả năng bám của máy kéo hoặc liên hợp máy gặp trở
ngại cục bộ là các mô đất hay các dốc nhỏ làm cho liên hợp máy bị quá tải.
ðể tăng trọng lượng bám cho liên hợp máy, người ta đã thiết kế thêm cầu
moóc chủ động để trợ giúp cho liên hợp máy. Do rơ mooc và máy kéo được
liên kết với nhau tại mooc nên trong quá trình làm việc chúng có sự chuyển

động tương đối với nhau khá lớn đặc biệt khi vào đoạn đường gập ghềnh hoặc
khi quay vòng. ðồng thời trong quá trình vận chuyển những sản phẩm lâm
nghiệp trong điều kiện địa hình như vậy thì một vấn đề nữa được đặt ra đó là
sự an toàn cho các phương tiện vận chuyển. Mặt khác, các loại phương tiện
này được nhập khẩu hoặc do nước ngoài thiết kế mà lại chủ yếu được phục vụ
cho nông nghiệp, khi đưa vào sử dung trong sản xuất lâm nghiệp thì chúng
cần phải được nghiên cứu và thiết kế hơn nữa sao cho phù hợp với sản xuất
lâm nghiệp.
Ngoài ra, do hệ thống sông ngòi dày đặc, lợi dụng năng lượng của dòng
chảy, các sản phẩm lâm nghiệp thường được đóng bè và thả theo dòng nước
đến các điểm tiêu thụ hoặc các nơi tập kết.
1.3.2. Hình thức vận chuyển và vận xuất các sản phẩm lâm nghiệp.
ðể có được các sản phẩm từ gỗ người ta phải vào rừng khai thác gỗ sau
đó thu gom lại, vận chuyển và chế biến thành sản phẩm. Khai thác gỗ là một
công đoạn trong quá trình sản xuất lâm nghiệp. chúng ta sử dụng các công cụ
thủ công hoặc máy móc để chặt hạ. ðất rừng thường là các vùng đất đồi núi,
địa hình hiểm trở nên việc khai thác gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là các
khu rừng tự nhiên. Sau khi gỗ được chặt hạ, chúng phải được vận xuất đến
các điểm tập kết ở một vị trí thuận lợi để thực hiện tiếp công đoạn vận
chuyển. Trong các khâu của quá trình khai thác, vận chuyển và vận xuất là
một khâu quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến năng xuất, giá thành và chi

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

15


phí khai thác. ðể thu gom gỗ từ nơi chặt hạ ra các bãi tập chung, tùy theo điều
kiện của mỗi nước và mỗi vùng sản xuất khác nhau mà có thể áp dụng các

hình thức vận xuất gỗ khác nhau sau đây [5]:
- Vận xuất bằng thủ công.
- Vận xuất gỗ bằng máng lao
- Vận xuất gỗ bằng tời.
- Vận xuất gỗ bằng đường cáp trên không.
- Vận xuất gỗ bằng máy kéo.
- Vận xuất gỗ bằng khinh khí cầu hoặc máy bay trực thăng.
Các nước công nghiệp phát triển thường áp dụng công nghệ và thiết bị
tiên tiến để cơ giới hóa khâu chặt hạ, vận xuất, bốc dỡ và vận chuyển gỗ ở
những vừng khai thác gỗ tập chung và có sản lượng cao. Các nước đang phát
triển thường áp dụng công nghệ cổ điển hoặc công nghệ trung bình để khai
thác gỗ. Tùy theo điều kiện của mỗi nước, mỗi vùng khai thác mà có thể áp
dụng những hình thức thủ công với hình thức cơ giới, giữa công nghệ khai
thác trung bình với công nghệ khai thác tiên tiến.
ðối với những nước có nền công nghiệp phát triển thì người ta dùng
những phương thức vận chuyển và vận xuất hiện đại hơn hay dùng các loại
máy móc có nhiều tính năng hơn, năng xuất cao hơn… nhưng phương thức
vận chuyển và vận xuất gỗ rừng trồng chủ yếu vẫn là liên hợp máy kéo
chuyên dùng, các loại ô tô… Các loại liên hợp máy kéo này có khả năng bám
rất tốt. Tuy nhiên, chúng có cấu tạo phức tạp, giá thành cao, vốn đầu tư lớn ,
phụ tùng thay thế khó khăn và giá thành cao. Chúng chỉ phù hợp với những
cơ sở lâm nghiệp quy mô lớn và thích ứng với những khu khai thác gỗ và lâm
sản tập trung có khối lượng lớn, cự ly vận chuyển không dài. Ngoài việc vận
chuyển chúng còn có chức năng gom gỗ, xếp gỗ và bốc dỡ gỗ. một số nước đã
sản suất và sử dụng loại máy này như: LKT 80 do Tiệp Khắc sản xuất,
VOLVO – Thụy ðiển, KOMATSU – Nhật Bản…
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

16



ðối với nước ta, là một nước có nền kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào
nông nghiệp, vừa thoát khỏi chiến tranh, nền công nghiệp chế tạo máy chưa
phát triển, vốn đầu tư còn rất hạn chế nên chưa thể chế tạo các loại máy kéo
chuyên dùng, cũng rất hạn chế nhập khẩu các loại máy chuyên dùng có tính
năng kỹ thuật cao, toàn năng vào các khâu công việc phục vụ cơ giới hóa vận
xuất, vận chuyển gỗ vùng đồi núi. Mặt khác, hiện nay do tác động của nền
kinh tế nhiều thành phần, do việc giao đất khoán rừng cho các hộ nông dân sử
dụng lâu dài trên địa bàn trung du miền núi. Các trang trại sản xuất Nông –
Lâm nghiệp xuất hiện, kinh tế trang trại và các sản phẩm từ trang trại cũng
đang là thị trường hấp dẫn cho các loại dịch vụ cơ khí lâm nghiệp, đặc biệt là
công tác vận chuyển. Nhiều hộ gia đình, các chủ trang trại đã mua máy kéo
với mục đích tự vận chuyển và thực hiện các dịch vụ trên. Các loại máy kéo
này chủ yếu là máy kéo cỡ nhỏ và trung bình như máy kéo Kobuta, Shibaura
do Nhật Bản chế tạo, máy kéo ðông Phong – Trung Quốc và máy kéo Bông
Sen – Việt nam [1]…
ðối với máy kéo nhỏ được sử dụng trong nước hiện nay có ưu điểm là
dễ dàng di chuyển trên địa hình phức tạp, nhưng chúng cũng còn nhiều nhược
điểm như tính năng sử dụng và một số kết cấu chưa hợ lý hơn nữa khi áp
dụng vào từng điều kiện cụ thể trong lâm nghiệp thì chúng không phát huy
được lợi thế của mình, công suất nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu vận chuyển
khi khai thác với khối lượng sản phẩm lớn.
Trong khi chúng ta chưa đủ khả năng để trang bị các máy móc chuyên
dùng với chi phí ban đầu lớn thì việc nghiên cứu để cải tiến nâng cao tính
năng kỹ thuật của máy kéo thông thường cho phù hợp với điều kiện sử dụng ở
vùng đồi núi sẽ có ý nghĩa không nhỏ, đặc biệt cho các trang trại, các đội sản
xuất lâm nghiệp các lâm trường có vốn đầu tư nhỏ đang dùng máy kéo bánh
hơi cỡ nhỏ phổ biến hiện nay.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật
……………………………..

17


×