Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu động cơ du lịch của sinh viên hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
***

NGUYỄN THỊ VIỆT LINH

NGHIÊN CỨU ĐỘNG CƠ DU LỊCH CỦA SINH VIÊN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH

Hà Nội, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
***

NGUYỄN THỊ VIỆT LINH

NGHIÊN CỨU ĐỘNG CƠ DU LỊCH CỦA SINH VIÊN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH DU LỊCH
Mã số: Thí điểm

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THÚY ANH

Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN


Tác giả cam đoan luận văn “Nghiên cứu động cơ du lịch của sinh viên Hà Nội” là
công trình nghiên cứu của chính tác giả.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chƣa từng
đƣợc công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Hà Nội, tháng 12 năm 2017
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Việt Linh


MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. 3
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU ....................................................................... 4
MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 5
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................. 7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................ 9
3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 9
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 9
4. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................10
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: ..............................................................................................10
4.2. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................10
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................10
5.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ...............................................................................10
5.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin ....................................................................................10
6. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................................11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG CƠ DU LỊCH......................................12
1.1. Động cơ của khách du lịch và các yếu tố tác động ................................................12
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến động cơ du lịch......................................................12

1.1.1.1. Du lịch ..................................................................................................................12
1.1.1.2. Nhu cầu và nhu cầu du lịch ................................................................................13
1.1.1.3. Động cơ và Động cơ du lịch ..............................................................................17
1.2. Các loại động cơ du lịch ...........................................................................................20
1.2.1. Động cơ đẩy (mục đích chuyến đi) ......................................................................22
1.2.1.1. Du lịch nghỉ dƣỡng .............................................................................................22
1.2.1.2. Du lịch kết hợp công việc...................................................................................22
1.2.1.3 Du lịch kết hợp với thăm ngƣời thân .................................................................23
1.2.1.4. Du lịch kết hợp chữa bệnh .................................................................................23
1.2.1.5. Một số động cơ du lịch khác ..............................................................................24
1.2.2. Động cơ kéo (sức hấp dẫn của điểm đến) ............................................................25
1.2.2.1. Mức độ hấp dẫn của điểm đến ...........................................................................25
1.2.2.2. Khả năng tiếp cận điểm đến ...............................................................................28
1.2.2.3. Chất lƣợng dịch vụ điểm đến .............................................................................28
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến động cơ du lịch ..........................................................30
1.3.1. Nhân tố tâm lý ........................................................................................................30
1.3.2. Nhân tố nhân khẩu học ..........................................................................................30
1


1.4. Đặc điểm tâm lý, nhu cầu và xu hƣớng đi du lịch của sinh viên ..........................31
Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................................35
CHƢƠNG 2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨ ĐỘNG CƠ DU LỊCH CỦA SINH VIÊN
HÀ NỘI .............................................................................................................................36
2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................................36
2.2. Cách tiến hành ...........................................................................................................37
2.2.1. Phƣơng pháp thực hiện ..........................................................................................37
2.2.2. Quy trình tuyển chọn mẫu .....................................................................................40
2.3. Thu thập dữ liệu.........................................................................................................41
2.4. Xử lý dữ liệu ..............................................................................................................43

Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................................45
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỘNG CƠ DU LỊCH CỦA SINH VIÊN
HÀ NỘI .............................................................................................................................46
3.1. Đặc điểm sinh viên Hà Nội ......................................................................................46
3.2. Đặc điểm tiêu dùng của sinh viên Hà Nội khi đi du lịch .......................................47
3.2.1. Kinh phí với vấn đề du lịch của sinh viên Hà Nội ..............................................47
3.2.2. Số ngày lƣu trú của sinh viên Hà Nội tại điểm du lịch .......................................49
3.2.3. Tần suất đi du lịch của sinh viên Hà Nội .............................................................50
3.2.3. Xu hƣớng du lịch của sinh viên Hà Nội...............................................................51
3.3. Động cơ du lịch của sinh viên Hà Nội ....................................................................54
3.3.1. Động cơ đẩy............................................................................................................54
3.3.2. Động cơ kéo ............................................................................................................56
3. 4. Nhận xét ....................................................................................................................58
Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................................60
CHƢƠNG 4. ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỘNG CƠ DU LỊCH
SINH VIÊN HÀ NỘI .......................................................................................................61
4.1. Đối với đơn vị lữ hành ..............................................................................................61
4.2. Đối với hƣớng dẫn viên ............................................................................................65
4.3. Nhà cung cấp dịch vụ du lịch tại các điểm đến ......................................................66
4.4. Đối với tổ chức Đoàn Thanh niên - Hội Sinh viên ................................................68
Tiểu kết chƣơng 4 .............................................................................................................69
KẾT LUẬN.......................................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................73
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................77

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
WTO


World Tourist Organization - Tổ chức du lịch thế giới

CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

3


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU
TT

Danh mục hình ảnh, bảng biểu

Trang

1.

Hình 1.1. Mô hình tháp nhu cầu của Maslow

14

2.

Sơ đồ 1.2. Mối liên kết nhu cầu và động cơ

20

3.

Sơ đồ 2.1. Quy trình khảo sát lấy ý kiến của sinh viên Hà Nội


38

4.

Bảng 2.1. Sơ lƣợc thông tin đối tƣợng nghiên cứu

40

5.

Biểu đồ 3.1. Mức chi tiêu của sinh viên khi đi du lịch

48

6.

Bảng 3.1. Số ngày lƣu trú của sinh viên Hà Nội

49

7.

Bảng 3.2. Loại hình lƣu trú

50

8.

Biểu đồ 3.2. Tần suất đi du lịch của sinh viên Hà Nội


51

9.

Biểu đồ 3.3. Khoảng thời gian sinh viên đi du lịch

52

10. Biểu đồ 3.4. Địa điểm dự định đi du lịch của sinh viên Hà Nội
6 tháng cuối năm 2017

53

11. Bảng 3.3. Hình thức đi du lịch

54

12. Biểu đồ 3.5. Động cơ đẩy của sinh viên khi đi du lịch

55

13. Biểu đồ 3.6. Động cơ kéo sinh viên đi du lịch

67

4


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu đƣợc trong đời
sống xã hội và phát triển với tốc độ ngày càng nhanh trên phạm vi toàn thế giới.
Số lƣợng ngƣời tham gia vào các chuyến đi du lịch quốc tế tăng lên rất nhanh.
Năm 1950 mới có 25,3 triệu lƣợt ngƣời đi du lịch, năm 1996 là 592 triệu và năm
2016 là 1,2 tỷ lƣợt ngƣời. Tổ chức du lịch thế giới (WTO) dự báo đến năm đến
năm 2020 sẽ có khoảng 1,6 tỷ ngƣời đi du lịch.
Bên cạnh đó, cũng có thể thấy theo nhiều cách khác nhau, du lịch đã dần
trở thành xu hƣớng của một bộ phận ngƣời trẻ. Ở các nƣớc Âu – Mỹ, sinh viên
dành cả một năm sau khi tốt nghiệp để đi du lịch. Họ gọi năm đó là gap-year. Và
thậm chí, không ít ngƣời bỏ việc để đi vòng quanh thế giới nhằm thỏa mãn
mong muốn đƣợc khám phá thế giới.
Có thể nói giới trẻ, trong đó có sinh viên, đối tƣợng chiếm tỷ lệ lớn nhất
trong giới trẻ là những ngƣời luôn dẫn đầu xu hƣớng, lúc nào cũng cập nhật và
tiếp cận mọi thứ rất nhanh từ chuyện ăn uống, vui chơi và du lịch. Qua quan sát,
các kênh thông tin khác nhau có thể nhận thấy rõ, ngày càng có nhiều những bạn
trẻ đi du lịch, thích du lịch, và chính những ngƣời trẻ đã tạo ra những xu thế,
những trào lƣu mới trong du lịch làm cho sản phẩm du lịch ngày một đa dạng,
phong phú.
Hà Nội - Thủ đô của nƣớc CHXHCN Việt Nam, trung tâm chính trị hành
chính quốc gia, nơi đặt trụ sở của các cơ quan trung ƣơng của Đảng, Nhà nƣớc
và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế;
là trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, kinh tế và giao
dịch quốc tế của cả nƣớc; là nơi tập trung nhiều sinh viên trong các tỉnh thành
trên cả nƣớc và nƣớc ngoài tới theo học ở các trƣờng cao đẳng, đại học, học viện
trên địa bàn của thành phố. Lƣợng sinh viên hàng năm theo học ngày càng tăng
và tƣơng đối ổn định. Họ đến từ nhiều các tỉnh, thành khác nhau tạo nên sự đa
dạng mong muốn về nhu cầu, khám phá, trải nghiệm thế giới xung quanh của
ngƣời trẻ. Đối với sinh viên nhu cầu thích học hỏi, khám phá luôn đƣợc coi
trọng hàng đầu, trong đó có nhu cầu đi thực tế, tham quan để tận mắt chứng

kiến, học hỏi là rất cần thiết, nhằm phục vụ cho việc học tập, tích lũy kinh
nghiệm trong tƣơng lai.
5


Trƣớc kia, việc đi du lịch đƣợc xem là hoạt động xa xỉ, tốn hao nhiều tiền
của, nên ngƣời dân rất thận trọng cân nhắc trong việc quyết định lựa chọn đi du
lịch. Vì vậy, việc đi du lịch lại càng khó khăn hơn với đối tƣợng là sinh viên, vì
phần lớn thu nhập dành cho hoạt động chi tiêu chủ yếu từ gia đình cung cấp
trong suốt quá trình học tập. Nên việc chi tiêu cho du lịch lại là điều không thể,
cho dù có nhu cầu du lịch nhƣng việc thực hiện đi du lịch thì lại đƣợc xem là
nhu cầu quá cao đối với sinh viên.
Ngày nay, việc phát triển của kinh tế đã làm cho ngƣời dân có thêm nhiều
thu nhập, tiết kiệm và đầu tƣ cho thế hệ con cái của họ ngày một tốt hơn, một
điểm nỗi bậc trong đó là họ sẵn sàng chi tiêu một khoảng chi phí cho những hoạt
động thực tế giúp ích cho việc học tập và phát triển trong nhận thức của con cái
họ. Ngoài ra, trong số sinh viên cũng có một số ngƣời vì có nhu cầu học hỏi,
khám phá mà họ ra sức làm những việc nhƣ làm thêm nhằm tạo ra thu nhập
riêng cho mình và tiết kiệm để dành cho du lịch…Nhƣ vậy, cho thấy rằng ngày
nay đối với đối tƣợng sinh viên thì việc đi du lịch và quyết định thực hiện đi du
lịch là có thể, nó không còn là xa xỉ nữa khi xã hội càng phát triển và nhu cầu
khám phá, học hỏi thì ngày càng nhiều, đặc biệt là với giới trẻ.
Vậy du lịch mang lại những lợi ích mà những ngƣời trẻ lại đam mê đến thế.
Họ đi du lịch với những động cơ, mục đích nhƣ nào Và với những đặc điểm của
họ về độ tuổi, đặc điểm tâm lý…cùng với những tác động của các yếu tố nhƣ
kinh tế, xã hội hiện nay có khiến việc đi du lịch của họ bị ảnh hƣởng. Và liệu
sinh viên có phải là lực lƣợng khách hàng quan trọng mà hiện nay nhiều doanh
nghiệp đơn vị du lịch hƣớng đến hay không. Nhƣ vậy việc tìm hiểu về động cơ
du lịch ở nhóm đối tƣợng này là rất quan trọng và cần thiết,
Với những lý do trên, em lựa chọn đề tài “Nghiên cứu động cơ du lịch của

sinh viên Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình nhằm góp phần hỗ trợ
những nhà doanh nghiệp, chính quyền địa phƣơng có cái nhìn cụ thể hơn với
động cơ du lịch của sinh viên và từ đó có những giải pháp, hƣớng đi mới cho
ngành du lịch của Hà Nội trong tƣơng lai. Với việc đáp ứng nhu cầu của đối
tƣợng này cũng góp phần tạo ra đƣợc tính cạnh tranh trong ngành du dịch của
địa phƣơng cũng nhƣ góp phần vào việc phát triển lành mạnh về nhận thức của
thế hệ trẻ nƣớc nhà trong việc giải trí, học tập thực tiễn.

6


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trƣớc hết, đề tài “Nghiên cứu động cơ du lịch của sinh viên Hà Nội” chƣa
trở thành đối tƣợng nghiên cứu cụ thể, chuyên sâu của công trình khoa học nào
trƣớc đó đã nghiên cứu về các vấn đề liên quan. Nói cách khác, đây là công trình
nghiên cứu đầu tiên về động cơ du lịch của sinh viên tại Hà Nội.
Trên thế giới và tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu khoa học chuyên sâu
về vấn đề về động cơ du lịch, cụ thể nhƣ:
* Một số nghiên cứu nước ngoài
- Bài viết “Push and Pull Dynamics in travel Decisions” của tác giả Uysal,
Tolman đã đƣa ra quan điểm về động cơ du lịch. Theo đó, động cơ thúc đẩy du
lịch về cơ bản là các động cơ "đẩy và kéo" liên quan đến du lịch và điểm đến,
các mô hình truyền thống đã xác định động cơ đẩy nhƣ mong muốn đi vào kỳ
nghỉ so với các động cơ kéo giải thích sự lựa chọn điểm đến. Những yếu tố đẩy
và kéo đƣợc tạo thành từ nội bộ, tâm lý và tình huống bên ngoài làm xuất hiện
động lực (Tolman). Trong bài nghiên cứu của mình, Tolman còn gợi ý hƣớng tới
việc phân đôi động cơ thúc đẩy du lịch, đó là động cơ bên ngoài đƣợc gọi là
nhân tố kéo và động cơ bên trong có chứa cảm xúc đƣợc gọi là đẩy. Sự phân đôi
động cơ này đƣợc khái quát ở cả hai đối tƣợng là đã có kinh nghiệm đi du lịch
và đối tƣợng chỉ mới nảy sinh nhu cầu.

- Tài liệu “An Analysis of Push and Pull Travel Motivations of Domestic
Tourists to Kerala” của Dr. C.Kanagarai và Bindu: Trong bài phân tích của về
động cơ du lịch của du khách nội địa đến Kerala, hai tác giả đã sàng lọc và tìm
ra đƣợc 32 động cơ kéo thuộc 6 nhóm nhân tố kéo sau đây: (1) Hoạt động thƣ
giãn (Bãi biển, du lịch chữa bệnh, ẩm thực, thiên nhiên, lễ hội, thƣ giãn, lựa
chọn nơi ăn chốn nghĩ), (2) phiêu lƣu và tìm kiếm sự trải nghiệm (Núi và đồi, đi
bộ và leo núi, hoạt động ngoài trời, đua thuyền. động vật hoang dã, mua sắm,
cuộc sống về đêm, gặp gỡ ngƣời dân địa phƣơng, xem chƣơng trình âm nhạc và
chiếu phim, học một công thức địa phƣơng, trải nghiệm vùng nông thôn), (3)
hoạt động dƣới nƣớc và viện bảo tàng (Phiêu lƣu những môn thể thao dƣới
nƣớc, Du thuyền và tàu, lái tàu (Road drive), câu cá, viện bảo tàng và triển lãm
tranh ảnh), (4) Tập Yoga, đền và lịch sử (Yoga, Đi bộ trong thành phố, đền thờ,
di tích lịch sử), (5) Di sản và làng nghề truyền thống (di sản và nghệ thuật, thủ
công mỹ nghệ), (6) tắm, xông hơi (xông hơi, tắm thảo mộc, các hoạt động trẻ
em). Về nhân tố đẩy, có 34 động cơ thuộc 9 nhóm nhƣ sau: (1) Trải nghiệm và
học tập (Giao tiếp và kết bạn, trãi nghiệm lễ hội mới, trãi nghiệm cách sống mới,
học một kỹ năng mới, học một văn hóa/lịch sử/nghệ thuật mới, phát triển những
7


kỹ năng mới, khám phá con ngƣời/sự vật/ điểm đến mới, tận hƣởng bầu không
khí mới, đến một nơi hiện đại, suy ngẫm về quá khứ và tƣơng lai, cải thiện sắc
đẹp và hạnh phúc, tinh thần đƣợc trải nghiệm, cải thiện thể lực và hình dáng),
(2) Thành tích và uy tín (Cảm nhận đạt đƣợc điều gì đó, cải thiện hình tƣợng và
uy tín, kể lại sự trải nghiệm khi về nhà, cảm nhận việc đƣợc phục vụ và chăm
sóc), (3) Sự thoát khỏi (Thoát khỏi môi trƣờng đơn điệu, làm mới cơ thể và tâm
hồn), (4) Gia đình (dành thời gian bên gia đình, tạo kỷ niệm cho gia đình, tăng
cƣờng mối quan hệ gia đình), (5) Làm mới (Trải nghiệm sự cô đơn và yên tỉnh,
trải nghiệm sự hòa hợp, giữa nội tâm và yên tỉnh, làm mới tinh thần và thể lực),
(6) Thử thách (làm trẻ lại bản thân, thực hiện những việc thử thách), (7) Lãng

mạn (cải thiện cuộc sống lãng mạn, trải nghiệm cảm giác du lịch), (8) Đời sống
và ẩm thực (có cái nhìn mới về cuộc sống, trải nghiệm nền ẩm thực mới), (9) Sự
tự do (thƣ giãn bản thân, tự do suy nghĩ và hành động, trải nghiệm tinh thần).
- Bài viết “Push and pull factors towards intention to engage in “pondok
pelancongan” của Mazne Ibrahim: 5 nhóm động cơ kéo đã đƣợc tác giả nghiên
cứu là chính sách của chính phủ, thuộc tính của điểm đến, sự công nhận của
quốc tế, sự kiện xã hội và lễ hội. Bên cạnh, 5 nhóm động cơ đẩy gồm có động cơ
tôn giáo, học tập và giáo dục, mối liên kết trong gia đình, sự tƣơng tác xã hội,
nghĩ ngơi và thƣ giãn.
Bài viết “An Analysis of Push and Pull Travel Motivation of foreign to
Fordan” của Bashar Aref Mohammad and Ahmad Puad Mat Som năm 2010:
sau khi sử dụng phƣơng pháp phân tích đã chỉ ra 25 động cơ đẩy trong du lịch
thuộc 8 nhóm. Thực hiện uy tín, tăng cƣờng mối quan hệ, tìm kiếm sự thƣ giãn,
tăng cƣờng quan hệ xã hội, ngắm nhiều cảnh đẹp, thực hiện nhu cầu tâm linh,
thoát khỏi thói quen hàng ngày, tăng thêm kiến thức. Trong đó, nhóm yếu tố
thực hiện uy tín là động lực quan trọng nhất. Cũng qua kết quả nghiên cứu, tác
giả đã tìm ra đƣợc 8 nhóm động cơ kéo bao gồm 26 động cơ. 8 nhóm nhân tố là:
Sự kiện và hoạt động, dễ dàng tiếp cận và giá cả phải chăng, lịch sử và văn hóa,
nhiều sự mới lạ, cuộc phiêu lƣu, tài nguyên thiên nhiên, di sản, nhiều cảnh đẹp.
- Tài liệu “Factors influencing decisions to visit private parks: The case of
Araluen Botanic Park WA”: một nghiên cứu của SeanLee, Ian Phau and
Vanessa Quintal. Nghiên cứu đã chỉ ra 10 động cơ kéo và 8 động cơ đẩy có
đƣợc trong qua trình nghiên cứu đã trả lời cho những câu hỏi của đề tài. 10 nhân
tố kéo là: cho việc học tập của con cái, động thực vật quý hiếm, dễ dàng tiếp
cận, tài nguyên văn hóa lịch sử, phòng nghỉ thuận tiện, thông tin du lịch, cơ sở
vật chất đầy đủ, khu vực nghĩ ngơi, tài nguyên thiên nhiên. 8 nhân tố đẩy là:
8


Thoát khỏi cuộc sống hằng ngày, để nghỉ ngơi, tăng cƣờng sức khỏe, tận hƣởng

thời gian với gia đình, đánh giá tài nguyên văn hóa, thƣởng thức tài nguyên
thiên nhiên, thực hiện sự tò mò.
- Bài nghiên cứu Push and Pull Dynamic in Travel Decisions, tác giả
Muzaffer Uysal, Xiangping Li and Ercan Sirakaya-Turk đã rút ra đƣợc 6 nhóm
động cơ đẩy và 5 nhóm động cơ kéo. 6 động cơ thúc đẩy là: Kinh nghiệm mới
lạ, thoát khỏi cuộc sống hằng ngày, tìm kiếm kiến thức, niềm vui và hứng thú,
nghỉ ngơi và thƣ giãn, gắn kết gia đình và bạn bè. 5 nhóm yếu tố kéo là: môi
trƣờng tự nhiên và lịch sử, sạch sẽ và an toàn, dễ dàng tiếp cận và giá cả phải
chăng, hoạt động ngoài trời, không khí trong lành và kỳ lạ.
* Nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam chƣa có đề tài nghiên cứu cụ thể về động cơ du lịch của sinh
viên Hà Nội nhƣng đã có các đề tài nghiên cứu liên quan đến động cơ du lịch và
các vấn đề liên quan nhƣ: “Student and Youth Travel: Motivation, needs and
decision making process acase study from Vietnam”, Nguyễn Thị Khánh Linh
(2014); “Nghiên cứu những động cơ kéo và động cơ đẩy trong hoạt động du
lịch thành phố Cần Thơ”, Lê Thị Bé Thƣơng (2014), “Các nhân tố ảnh hưởng
đến nhu cầu du lịch của sinh viên trên địa bàn thành phố Cần Thơ”, Huỳnh Hữu
Nhân (2014)... Các tài liệu này đã trình bày đƣợc những cơ sở lý luận và thực
tiễn về động cơ, động cơ du lịch của sinh viên.
Tuy nhiên, nhƣ tác giả đã trình bày ở trên, hiện nay chƣa có nghiên cứu cụ
thể nào chuyên sâu về động cơ du lịch của sinh viên tại các trƣờng đại học, cao
đẳng, học viện trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ những kết quả nghiên cứu từ động cơ du lịch của sinh viên đề xuất
một số giải pháp trong việc xây dựng các sản phẩm du lịch của đơn vị lữ hành,
cũng nhƣ việc thiết kế các hoạt động liên quan đến du lịch dành cho sinh viên
đối với tổ chức Đoàn Thanh niên – Hội Sinh viên nơi tác giả công tác.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các khái niệm và vấn đề lý luận, lý thuyết áp dụng liên

quan đến động cơ du lịch và đặc điểm tâm lý, nhu cầu và xu hƣớng đi du lịch
của sinh viên.
- Nghiên cứu động cơ du lịch của sinh viên Hà Nội
9


- Đƣa ra một số giải pháp đối với các đơn vị lữ hành, tổ chức Đoàn
Thanh niên - Hội Sinh viên trong việc thiết kế các hoạt động du lịch, các hoạt
động có liên quan đến du lịch dành cho sinh viên.
4. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Động cơ du lịch của sinh viên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: tại Hà Nội
- Về thời gian: số liệu phản ánh động cơ du lịch của sinh viên năm 2016, 2017.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu động cơ du lịch kéo và động cơ du lịch đẩy của
sinh viên Hà Nội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (nghiên cứu tài liệu có sẵn): Thu
thập thông tin các văn bản, tài liệu, báo cáo, sách báo có liên quan đến nội dung
nghiên cứu.
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: tác giả xây dựng hệ thống các
bảng hỏi để thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động nghiên
cứu và tiến hành phƣơng pháp này tại các trƣờng đại học, cao đẳng, học viện
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: Tác giả thực hiện cuộc phỏng vấn sâu với
10 bạn sinh viên nhằm thu thập ý kiến của họ về động cơ du lịch thông qua
những câu hỏi đã đƣợc chuẩn bị sẵn liên quan đến động cơ du lịch.
Chi tiết về cách thức thực hiện phƣơng pháp này sẽ đƣợc tác giả trình bày

cụ thể tại chƣơng 2 của đề tài “Quy trình nghiên cứu động cơ du lịch của sinh
viên Hà Nội”.
5.2. Phương pháp xử lý thông tin
* Phương pháp thống kê: Tác giả tiến hành tổng hợp các số liệu điều tra,
các thông tin thu thập đƣợc đƣợc tiến hành phân tích, so sánh nhằm làm rõ
những vấn đề thuộc bản chất của hiện tƣợng nghiên cứu. Qua các số liệu thống
kê, ta có thể thấy đƣợc tính quy luật của các hiện tƣợng và rút ra đƣợc nhận xét
và kết luận đúng đắn.
10


6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của đề tài đƣợc trình bày trong 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về động cơ du lịch
Chƣơng 2: Quy trình nghiên cứu động cơ du lịch của sinh viên Hà Nội
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu động cơ du lịch của sinh viên Hà Nội
Chƣơng 4: Ứng dụng kết quả nghiên cứu động cơ du lịch của sinh viên Hà Nội

11


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG CƠ DU LỊCH
1.1. Động cơ của khách du lịch và các yếu tố tác động
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến động cơ du lịch
1.1.1.1. Du lịch
Từ xa xƣa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã đƣợc ghi nhận nhƣ một sở
thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con ngƣời. Ngày nay du lịch đã trở
thành một nhu cầu không thể thiếu đƣợc trong đời sống văn hóa – xã hội và

đang phát triển mạnh mẽ thành một ngành kinh tế mũi nhọn ở nhiều quốc gia
trên thế giới. Theo nhiều chuyên gia thuộc Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO), sự
phát triển ồ ạt của hoạt động du lịch chỉ mới bắt đầu đƣợc quan tâm từ những
năm trong thập niên 1950.
Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ Hy Lạp: Tornos (nghĩa là đi một vòng).
Thuật ngữ này đƣợc Latinh hóa thành Tornur và sau đó thành Tour (nghĩa là đi
vòng quanh, cuộc dạo chơi). Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch đƣợc dịch thông
qua tiếng Hán. Du có nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là sự từng trải. Tuy nhiên,
ngƣời Trung Quốc gọi du lịch là du lãm với nghĩa là đi chơi để nâng cao nhận thức.
Do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dƣới mỗi góc độ nghiên cứu
khác nhau, mỗi ngƣời có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Khi điểm lại các
công trình nghiên cứu về du lịch, Giáo sƣ Tiến sĩ Berkener – một chuyên gia uy
tín về du lịch trên thế giới đã đƣa ra nhận xét: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác
giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”[5; tr.10].
Vào năm 1941, ông W.Hunziker và Kraff đƣa ra định nghĩa: “Du lịch là
tổng hợp những hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc di chuyển và
dừng lại của con người không phải là nơi cư trú thường xuyên của họ; hơn nữa
họ không ở lại đó vĩnh viễn và không có bất kỳ hoạt động thu nhập nào tại nơi đến”
[10; tr.5]
Năm 1963, tổ chức Liên hợp quốc định nghĩa về du lịch nhƣ sau: “Du lịch
là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ
các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở
thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu
trú không phải là nơi làm việc của họ”. [10, tr.6]
12


Luật Du lịch Việt Nam (2017) đã nêu về khái niệm du lịch nhƣ sau: “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu

tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết
hợp với mục đích hợp pháp khác”.[32]
Nhƣ vậy, chúng ta thấy đƣợc du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù,
bao gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Nó
vừa mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội.
1.1.1.2. Nhu cầu và nhu cầu du lịch
* Nhu cầu
Nhu cầu của con ngƣời là một trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thoả
mãn cơ bản nào đó. Ngƣời ta cần có thức ăn, quần áo, nơi ở, sự an toàn, của cải,
sự quý trọng và một vài thứ khác nữa để tồn tại. Chúng tồn tại nhƣ một bộ phận
cấu thành cơ thể con ngƣời. Nhu cầu có liên quan đến sức mua và khả năng chi
trả của nhóm khách hàng mục tiêu.
Nhu cầu thị trƣờng đối với một sản phẩm hay dịch vụ là tổng khối lƣợng sẽ
đƣợc mua hay đƣợc chọn bởi:
- Một nhóm khách hàng đã đƣợc xác định
- Trong một vùng đã đƣợc xác định
- Trong một thời điểm xác định
- Dƣới một chƣơng trình tiếp thị đã đƣợc xác định.
Theo Maslow, con ngƣời có 5 nhóm nhu cầu tăng từ thấp lên cao. Tuy các
nhóm nhu cầu có thể cùng tồn tại trong mỗi cá nhân, nhƣng nguyên tắc chung là
con ngƣời sẽ cố gắng tìm cách thỏa mãn những nhóm nhu cầu cấp thấp những
nhu cầu sinh học, nhu cầu an toàn trƣớc, rồi đến nhu cầu cao hơn nhƣ nhu cầu xã
hội, nhu cầu tự thể hiện và nhu cầu cao nhất là nhu cầu tự hoàn thiện chính mình.
Nhƣ vậy nhu cầu sinh học là nhu cầu cơ bản nhất và phải đƣợc thoả mãn
trƣớc. Do đó, khi mức sống của ngƣời dân tăng lên họ sẽ chuyển đổi từ “ăn no
mặc ấm” sang “ ăn ngon mặc đẹp”, chú trọng đến sức khỏe và sẽ có nhu cầu
đƣợc hƣởng thụ, thƣ giãn. Nghĩa là khi con ngƣời có thu nhập ngày càng cao,
cuộc sống ngày càng đầy đủ về vật chất họ sẽ có nhu cầu về mặt tinh thần nhƣ
nghỉ ngơi, hƣởng thụ sau khoảng thời gian làm việc mệt mỏi với nhịp sống khẩn
13



trƣơng trong giai đoạn nền kinh tế đất nƣớc đang trên con đƣờng hội nhập kinh
tế quốc tế. Bên cạnh đó, khi thu nhập đảm bảo cuộc sống cho gia đình thì nhu
cầu nâng cao sự hiểu biết, cảm nhận cái đẹp để tự khẳng định mình đã thôi thúc
con ngƣời đi ra khỏi nơi cƣ trú của mình để thỏa mãn các nhu cầu trên từ đó nảy
sinh nhu cầu du lịch.

Hình 1.1. Mô hình tháp nhu cầu của Maslow
(Nguồn: Giáo trình Nhập môn Du lịch học, Lê Thu Hương (2011))
* Nhu cầu du lịch
Trong sự phát triển không ngừng của nền sản xuất xã hội thì du lịch là một
đòi hỏi tất yếu của ngƣời lao động. Du lịch trở thành nhu cầu của con ngƣời khi
trình độ kinh tế, xã hội và dân trí đã phát triển.
Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con ngƣời,
nhu cầu này đƣợc hình thành và phát triển trên nền tảng của nhu cầu sinh lý (sự
đi lại) và các nhu cầu tinh thần (nhu cầu nghỉ ngơi, tự khẳng định nhận thức,
giao tiếp)
Nhu cầu du lịch gồm có 3 nhóm: nhu cầu cơ bản, thiết yếu (đi lại, ăn uống,
lƣu trú); nhóm nhu cầu đặc trƣng (nghỉ ngơi, giải trí, tham quan, tìm hiểu,
thƣởng thức, giao tiếp...) và nhóm nhu cầu bổ sung (thông tin, làm đẹp.... Trong
thực tế rất khó để có thể xếp hạng, thứ bậc cho các loại nhu cầu mà nó phát sinh
trong khách du lịch. Hầu nhƣ tất cả các dịch vụ từ tham quan, giải trí, nghỉ ngơi,
14


ăn uống, vui chơi... đều cần thiết ngang nhau để thỏa mãn các nhu cầu phát sinh
trong chuyến hành trình và lƣu lại của khách. Điều đó chỉ phù hợp và với nhu
cầu sự cảm nhận riêng của từng cá nhân. Ngày nay, con ngƣời đi du lịch là sự
kết hợp nhằm đạt đƣợc nhiều mục đích khác nhau trong cùng một chuyến đi và

do đó các nhu cầu cần đƣợc đồng thời thỏa mãn. Tƣơng ứng với mỗi loại nhu
cầu, cần thiết phải có các hoạt động dịch vụ nhằm đáp ứng và thỏa mãn cho
khách du lịch. Đây chính là cơ sở để xác định các loại hình kinh doanh du lịch
chính của các doanh nghiệp du lịch.
Nhóm I: Nhu cầu cơ bản, thiết yếu (vận chuyển, ăn uống, lưu trú)
Nhu cầu vận chuyển và nhu cầu lƣu trú, ăn uống là các nhu cầu thiết yếu; là
điều kiện tiền đề để thỏa mãn nhu cầu thụ cảm cái đẹp và giải trí.
* Nhu cầu vận chuyển
Nhu cầu vận chuyển trong du lịch đƣợc hiểu là sự tất yếu phải di chuyển từ
nơi ở thƣờng xuyên tới địa điểm du lịch nào đó và ngƣợc lại, và sự di chuyển tại
điểm đến du lịch trong thời gian du lịch của khách. Bản chất của du lịch là sự đi
lại. Do đó, điều kiện tiên quyết của du lịch là phƣơng tiện và sự tổ chức các dịch
vụ vận chuyển. Nhu cầu vận chuyển thỏa mãn là tiền đề cho sự phát triển hàng
loạt những nhu cầu mới.
Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự thỏa mãn của du khách đối với nhu cầu
này bao gồm: khoảng cách từ nơi ở đến địa điểm du lịch và sự phù hợp của
phƣơng tiện vận chuyển, mục đích của chuyến đi, khả năng thanh toán, thói
quen tiêu dùng, xác suất an toàn của phƣơng tiện, uy tín, nhãn hiệu, chất lƣợng
của công ty du lịch, sự thuận tiện và tình trạng sức khỏe của khách. Khi tổ chức
dịch vụ vận chuyển cho khách thì các nhà kinh doanh phải cân nhắc và tính toán
các yếu tố nói trên.
* Nhu cầu lưu trú và ăn uống
Dịch vụ lƣu trú và ăn uống sinh ra là do nhu cầu lƣu trú và ăn uống của
khách du lịch. Tuy nhiên, chúng ta cần phân biệt rõ khách hàng thỏa mãn nhu
cầu này rất khác biệt so với cuộc sống thƣờng nhật. Đều là ăn uống, là nghỉ ngơi
nhƣng nếu diễn ra ở nhà của mình thì theo một nề nếp khuôn mẫu nhất định,
trong một môi trƣờng cũng giống nhƣ là trong các điều kiện quen thuộc. Mặt
khác, ăn uống, nghỉ ngơi diễn ra ở nơi du lịch thì có nhiều điều mới lạ, vì thế nó
không chỉ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt mà còn đáp ứng các nhu cầu tâm lý khác.
15



Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự thỏa mãn của khách hàng đối với nhu cầu
này bao gồm: khả năng thanh toán của khách, hình thức đi du lịch, khẩu vị ăn
uống (mùi vị, cách nấu nƣớng, cách ăn), lối sống, các đặc điểm cá nhân của
khách, mục đích cần thỏa mãn trong chuyến đi, giá cả, chất lƣợng, phong cách
phục vụ của doanh nghiệp. Tâm lý nói chung của khách du lịch biểu hiện rõ nhất
ở tính hiếu kỳ và hƣởng thụ, có nghĩa là họ muốn thay đổi, chờ đón và mong đợi
sự thoải mái và tốt đẹp tại điểm du lịch. Khi đến một điểm du lịch nào đó, họ
mong đƣợc chiêm ngƣỡng những cái lạ, đƣợc nghỉ ngơi trong những căn phòng
đầy đủ tiện nghi, xa lạ nhƣng quen thuộc, đƣợc thƣởng thức những món ngon
vật lạ, đƣợc tiếp xúc với những con ngƣời văn minh lịch sự và từ đó làm cho họ
hết mệt mỏi, thƣ giãn tinh thần, làm cho họ sảng khoái và vui vẻ, những căng
thẳng trong con ngƣời đƣợc giải thoát. Sự mong đợi này nếu không thành hiện
thực thì niềm hy vọng hƣởng thụ sẽ biến thành nỗi thất vọng, tiếc công, tiếc của,
mất thời gian.
Nhóm II: Nhu cầu đặc trưng (nghỉ ngơi, giải trí, tham quan, tìm hiểu,
thưởng thức, cảm thụ cái đẹp, giao tiếp)
Nhu cầu cảm thụ cái đẹp và giải trí là nhu cầu đặc trƣng của khách du lịch.
Dịch vụ tham quan giải trí phát sinh là do nhu cầu cảm thụ cái đẹp và giải trí của
khách du lịch. Nhu cầu cảm thụ cái đẹp và giải trí về bản chất nó là nhu cầu
thẩm mỹ của con ngƣời. Cảm thụ các giá trị thẩm mỹ bằng các dịch vụ tham
quan, giải trí, tiêu khiển tạo nên cái gọi là cảm tƣởng du lịch trong con ngƣời.
Cảm tƣởng du lịch đƣợc hình thành từ những rung động, xúc cảm do tác
động của các sự vật, hiện tƣợng (đặc điểm, tính chất kích thích) ở nơi du lịch.
Những cảm tƣởng này biến thành những kỷ niệm thƣờng xuyên tái hiện trong trí
nhớ của du khách. Con ngƣời ai cũng hay tò mò, muốn biết cái mới lạ, do đó,
cảm nhận và đánh giá đối tƣợng phải trên cơ sở mắt thấy, tai nghe, tay sờ, mũi
ngửi thì với du khách mới cảm thấy thỏa đáng đƣợc.
Nhu cầu cảm thụ cái đẹp, giải trí và tiêu khiển đƣợc khơi dậy từ ảnh hƣởng

đặc biệt của môi trƣờng sống và làm việc trong nền văn minh công nghiệp.
Stress đã làm cho ngƣời ta cần thiết phải tìm kiếm sự nghỉ ngơi, tiêu khiển, gặp
gỡ, lãng quên, giải thoát để trở về với thiên nhiên. Các giá trị thẩm mỹ mà thiên
nhiên ban cho hay chính con ngƣời tạo ra ở du lịch chính là cái mà du khách tìm kiếm.

16


Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự thỏa mãn của khách hàng đối với nhu cầu
này bao gồm: đặc điểm cá nhân của khách, đặc điểm về văn hoá, mục đích của
chuyến đi, khả năng thanh toán của khách, thị hiếu thẩm mỹ. Sản phẩm du lịch
có hấp dẫn hay không, có thu hút đƣợc nhiều khách tham gia hay không là tùy
thuộc vào sự phong phú cũng nhƣ tính hấp dẫn của điểm đến du lịch.
Nhóm III: Nhu cầu bổ sung (làm đẹp, thông tin)
Các nhu cầu bổ sung là những nhu cầu phát sinh tùy thuộc thói quen tiêu
dùng, mục đích chuyến đi của khách du lịch. Các dịch vụ bổ sung phát sinh ra là
do các yêu cầu đòi hỏi rất đa dạng mà nó phát sinh trong chuyến đi của du
khách. Các dịch vụ tiêu biểu là: bán hàng lƣu niệm, dịch vụ thông tin, liên lạc,
làm thủ tục Visa, đặt chỗ, mua vé, dịch vụ giặt ủi, dịch vụ chăm sóc sức khỏe (y
tế), dịch vụ làm đẹp, dịch vụ in ấn, giải trí, thể thao. Phần lớn các dịch vụ này
đƣợc tổ chức phục vụ khách du lịch ngay tại khách sạn, nhà hàng, tại điểm đến
du lịch. Ngoài ra còn có các mạng lƣới kinh doanh khác cũng tham gia vào phục
vụ khách du lịch.
Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự thỏa mãn của khách hàng đối với nhu cầu
này bao gồm: thuận tiện, không làm mất thời gian của khách, không có biểu hiện
gây khó dễ cho khách, tổ chức phục vụ hợp lý; Chất lƣợng của hàng hóa và dịch
vụ, giá cả rõ ràng và công khai.
Có thể thấy, thỏa mãn các nhu cầu ở nhóm I, sẽ là tiền đề cho việc thỏa
mãn các nhu cầu tiếp theo. Các nhu cầu ở nhóm II là nguyên nhân quan trọng
nhất, có tính chất quyết định thúc đẩy ngƣời ta đi du lịch, và thỏa mãn nhu cầu

nhóm III là làm dễ dàng hơn và thuận tiện hơn trong sinh hoạt hằng ngày của
khách du lịch.
1.1.1.3. Động cơ và Động cơ du lịch
* Động cơ
Có thể nhận thấy “động cơ” và sự hài lòng là hai khái niệm đƣợc nghiên
cứu phổ biến trong lĩnh vực du lịch, mối liên hệ giữa hai khái niệm này bắt
nguồn từ tác động của hành vi cá nhân trong du lịch. Một nghiên cứu của
Devesa đã chỉ ra động cơ là một yếu tố quyết định trong các tiêu chí đánh giá
chuyến thăm và là hệ quả trực tiếp của sự hài lòng của du khách khi tham quan
một điểm đến.

17


Trong tiếng Anh, “động cơ” có nghĩa là “Motivation”. Từ này có xuất
phát từ tiếng Latinh “Movere” đƣợc hiểu là để di chuyển. “Động cơ là một yếu
tốt bên trong kích hoạt hành vi và định hướng cho sự phát triển. Lý thuyết động
cơ liên quan đến các quá trình mô tả tại sao và làm thế nào con người hành
động, hướng hành động ra sao” [19]. Vì cá nhân không bao giờ hành động một
cách vô cớ, mỗi hành động đều có những nguyên nhân, có những yếu tố thúc
đẩy con ngƣời hành động. Khi xem xét hành vi của bất cứ cá nhân nào, thì động
cơ hành động của cá nhân đó đều đƣợc quan tâm.
Theo Solomon trong cuốn “The costs of pleasure and be Benefit of pain”:
“Động cơ được hiểu đơn giản là quá trình trả lời câu hỏi lý do tại sao và hành
vi của con người được kích thích phát triển như thể nào. Do đó động cơ được là
những yếu tố nội bộ nâng cao và kiểm soát hành vi của con người, nó được coi
như một động lực thúc đẩy con người di chuyển. Là quá trình khi một nhu cầu
phát sinh mà người tiêu dùng mong muốn được đáp ứng”[50, tr.35]. Khi nhu
cầu đƣợc nhận ra thì tình trạng căng thẳng sẽ tồn tại trong các yếu tố bên trong
của ngƣời tiêu dùng để nhằm cố gắng giảm hoặc loại bỏ sự cần thiết. Mục tiêu

sẽ là trạng thái cuối cùng của con ngƣời, đó là mong muốn của ngƣời tiêu dùng,
đƣợc tạo ra bởi yếu tố cá nhân và văn hóa.
Theo Uysal thì “Động cơ là những lý do cơ bản cho một hành vi đi du lịch
nói riêng và đóng một vai trò quan trọng trong việc tìm hiểu quá trình ra quyết
định của khách du lịch, cũng như đánh giá sự hài lòng theo sau sự kỳ vọng của
du lịch” [49, tr.32]
Còn tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu có những quan điểm nhƣ sau:
Theo giáo trình Tâm lý khách du lịch thì “Động cơ là hệ thống động lực
điều khiển bên trong cá nhân thúc đẩy cá nhân hành động để đạt được những
mục đích nào đó” [13, tr.18]
Trong cuốn Giáo trình Tâm lý học kinh doanh du lịch, của Trần Thị Thu
Hà cho rằng: “Động cơ là sự kích thích đã được ý thức, nó chi phối hoạt động để
thỏa mãn một nhu cầu nào đó của cá nhân. Nói cách khác, động cơ là cái thúc
đẩy hành động gắn liền với việc thỏa mãn nhu cầu [6, tr.24]
Còn theo quan điểm của PGS. TS Trần Đức Thanh trong cuốn Nhập môn
khoa học du lịch thì: “Động cơ là một nội lực thúc đẩy con người thực hiện hoạt

18


động theo một mục tiêu nhất định nhằm thỏa mãn những nhu cầu sinh lý hoặc
tâm lý của họ [26, tr.56]
Có thể thấy, có nhiều định nghĩa về về động cơ, nhƣng về bản chất thì động
cơ là yếu tố kích thích hành vi và định hƣớng phát triển hành vi, góp phần tạo ra
nhu cầu. Áp dụng định nghĩa này vào trong đề tài khóa luận, có thể hiểu động cơ
là yếu tố kích thích đƣợc ảnh hƣởng bởi nhiều nhân tố. Vậy những nhân tố đó là
gì? Các vấn đề khái quát tiếp theo sẽ làm sáng tỏ.
* Động cơ du lịch
Theo Giáo trình tổng quan du lịch của Trần Thị Mai và cộng sự “Động cơ
du lịch là lý do của hành động du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của

khách du lịch. Động cơ du lịch là nhân tố chủ quan khuyến khích mọi người
hành động. Động cơ du lịch chỉ nguyên nhân tâm lý khuyến khích người ta thực
hiện du lịch, đi du lịch tới nơi nào và thực hiện loại du lịch nào” [18].
Một phần quan trọng của động cơ du lịch là sự hòa hợp của hành vi giữa
du khách và ngƣời dân địa phƣơng tại điểm đến và phù hợp với nơi các cuộc gặp
gỡ giữa hai bên đƣợc mô tả nhƣ: du khách những ngƣời đang di chuyển để
thƣởng thức bản thân tƣơng tác với ngƣời dân bản xứ, những ngƣời thƣờng cố
định và những ngƣời có chức năng phục vụ cho những du khách từ xa đến
“Động cơ du lịch là lý do tại sao một khách du lịch đưa ra quyết định lựa chọn
một điểm đến nào đó mà bỏ qua những điểm đến khác và sự điều chỉnh, chi phối
hành vi du lịch” [47].
Qua nhiều bài nghiên cứu đã đƣợc đề cập có thể rút ra rằng: “Động cơ du
lịch là một sự kích thích có ý thức được biểu hiện ra bên ngoài thông qua các
hình thức thể hiện nguyện vọng, quan tâm, hứng thú về các hoạt động du lịch.
Những hoạt động đó có thể thỏa mãn nhu cầu du lịch của họ”
1.1.1.4. Mối liên kết giữa nhu cầu và động cơ
Theo nhƣ quan điểm về động cơ đƣợc tác giả tổng kết ở trên có thể thấy
việc hình thành động cơ du lịch bắt nguồn từ nhu cầu du lịch. Tuy nhiên, hiện
nay thì quan điểm này vẫn chƣa có đƣợc sự thống nhất. Một số nhà nghiên cứu
thì cho rằng giữa nhu cầu và động cơ không có mối liên hệ với nhau, một số
khác thì cho rằng động cơ mới là yếu tố quyết định nhu cầu, …
Tuy nhiên theo quan điểm của tác giả để áp dụng trong đề tài nghiên cứu
này thì động cơ và nhu cầu có mối quan hệ mật thiết gắn bó với nhau, biện
19


chứng thúc đẩy nhau phát triển. Nếu có động cơ thực hiện một hoạt động nào đó
mà không có nhu cầu làm thì động cơ sẽ chết tại chỗ, không đƣa vào thực tiễn
và ngƣợc lại. Do đó động cơ và nhu cầu có mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau và ảnh hƣởng đến hoạt động du lịch của con ngƣời theo nhƣ mối liên kết

mà tác giả thể hiện dƣới sơ đồ dƣới đây:

Nhu cầu

Động cơ
Tác động

Hoạt động du lịch

Sơ đồ 1.2. Mối liên kết giữa nhu cầu và động cơ
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu)
1.2. Các loại động cơ du lịch
Du khách đi du lịch với những động cơ khác nhau thì sẽ có những hành vi,
nhu cầu tiêu dùng khác nhau, hơn nữa họ sẽ đòi hỏi những dịch vụ, cách giao
tiếp và phục vụ khác nhau. Kết quả của việc phân tích động cơ du lịch sẽ hỗ trợ
các nhà kinh doanh đƣa ra những biện pháp nhằm khai thác và phục vụ tốt hơn.
Theo các nhà nghiên cứu du lịch Mỹ Mclntosh, Goeldner và Ritchie có 5
động cơ khiến ngƣời ta đi du lịch [37]:
- Động cơ về thể chất: Thông qua các hoạt động du lịch nhƣ nghỉ ngơi, điều
dƣỡng, vui chơi, giải trí, tiều khiển, vận động để khắc phục sự căng thẳng thƣ
giãn, sảng khoái về đầu óc, phục hồi sức khỏe.
- Động cơ về văn hóa: Thông qua hoạt động du lịch nhƣ khám phá và tìm
hiểu tập quán phong tục, nghệ thuật văn hoá, di tích lịch sử, tôn giáo tín ngƣỡng
để thoả mãn sự ham muốn tìm hiểu kiến thức, hiểu biết nhiều hơn về các nền
văn hóa khác, muốn tận mắt thấy đƣợc ngƣời dân của một quốc gia khác về cách
sống, phong tục tập quán, các loại hình nghệ thuật, món ăn ...
- Động cơ về giao tiếp: thông qua các hoạt động du lịch để kết bạn, mở
rộng quan hệ xã hội, thăm bạn bè ngƣời thân và muốn có đƣợc những kinh
20



nghiệm, cảm giác mới lạ, thiết lập các mối quan hệ và củng cố chúng theo
hƣớng bền vững. Đối với những ngƣời có động cơ này, du lịch là sự trốn tránh
khỏi sự đơn điệu trong quan hệ xã hội thƣờng ngày hoặc vì lý do tinh thần và
trách nhiệm xã hội.
- Động cơ về sự khẳng định địa vị và kính trọng: Thông qua các hoạt động
du lịch nhƣ khảo sát khoa học, giao lƣu học thuật, tham dự hội nghị, bàn bạc
công việc để thực hiện nguyện vọng thu hút sự chú ý, tôn trọng, thể hiện tài
năng và chuyển giao hiểu biết, kinh nghiệm và khẳng định uy tín cá nhân trong
cộng đồng.
- Động cơ kinh tế: Thông qua các hoạt động du lịch nhƣ khảo sát thị
trƣờng, tìm kiếm cơ hội đầu tƣ, tìm kiếm bạn hàng, cơ hội làm ăn...
Hoặc theo tiến sĩ Harssel (Trƣờng Đại học Nigara, New York, Mỹ), con
ngƣời đi du lịch với nhiều lý do rất khác nhau. Có ngƣời đi du lịch là thuần tuy
nghỉ ngơi sau những ngày tháng làm việc vất vả; có ngƣời lấy việc tham gia các
hoạt động ở nơi đến làm mục đích của chuyến đi; một bộ phận khác tìm nơi để
thƣ giãn hoặc học tập, nghiên cứu, khám phá v,v... Theo ông, những lý do của
ngƣời đi du lịch có thể chia thành bốn nhóm sau:
- Tự khám phá (Self exploration): con ngƣời đi du lịch nhằm mục đích
khám phẩ những điều thú vị bất ngờ chƣa biết hoặc muốn chiêm nghiệm thực tế
những điều họ dã đƣợc nghe, đọc ở sách báo, phim ảnh v.v;..
- Giao lưu xã hội (Social interaction): Nhu cầu giao tiếp với xã hội là một
phần rất quan trọng trong cuộc sống của mỗi con ngƣời. Đối với những ngƣời đi
du lịch với lý do này họ thƣờng đi theo gia đình, nhóm bạn bè đồng nghiệp.
Hoạt động thể thao, giải trí, tham gia lễ hội là những môi trƣờng thuận lợi để
giao tiếp xã hội.
- Sự hứng thú (Exciterment): Một trong những nhu cầu khá phổ biến của
khách du lịch là tìm kiếm sự thay đổi khác lạ so với công việc và cuộc sống đơn
điệu, quen thuộc hàng ngày. Thông qua chuyến du lịch họ có thêm nhiều hƣng
phấn khi quay trở về vái thực tại.

- Tăng cường bản ngã (Ego enhancenment) hay còn gọi là “Nâng cao
thƣơng hiệu cá nhân”: Đối với nhiều khách du lịch uy tín các nhân tố thƣờng
ảnh hƣởng đến sự lựa chọn của chuyến đi. Việc đến những nơi nổi tiếng, kỳ lạ
với mức chi phí cao thƣờng đƣợc họ lựa chọn hơn là những nơi bình thƣờng dù
21


là chi phí thấp. Việc đi du lịch và sử dụng các dịch vụ chất lƣợng cao của họ
ngoài mục đích thoả mãn nhu cầu của chuyến đi họ còn muốn đƣợc ngƣời khác
biểu lộ sự kính trọng, thán phục, thèm muốn đƣợc đến những nơi họ đã tới.
Trong phạm vi đề tài, tác giả lựa chọn quan điểm chia động cơ du lịch
thành hai nhóm động cơ đó là động cơ kéo và động cơ đẩy để nghiên cứu. Theo
đó, động cơ đẩy là động cơ từ nội tại cá nhân du khách và họ tham gia du lịch
bởi các yếu tố nội bộ. Trong khi đó động cơ kéo là động cơ xuất phát từ lực kéo
bên ngoài. Mỗi nhóm động cơ đƣợc ảnh hƣởng bởi các nhân tố khác nhau. Nội
dung tiếp theo sẽ trình bày những nhân tố ảnh hƣởng theo từng nhóm động cơ đã
đƣợc không ít nhà nghiên cứu trình bày trong những bài nghiên cứu và tạp chí.
Từ những tài liệu tham khảo và những bài nghiên cứu về những nhân tố
kéo và đẩy trong du lịch, có thể rút ra những nhân tố sau đây phù hợp với đề tài.
1.2.1. Động cơ đẩy (mục đích chuyến đi)
1.2.1.1. Du lịch nghỉ dưỡng
Thông thƣờng, chúng ta thƣờng quan niệm rằng: du lịch là đồng nghĩa với
tham quan, thƣởng thức những danh thắng, những địa điểm nối tiếng, những
vùng đất xa xôi hay tiếp xúc và tìm hiểu những ngƣời dân bản địa cùng phong
tục tập quán của họ. Với sự phát triển ngày nay, du lịch không chỉ đơn thuần
nhƣ vậy mà còn kết hợp với nhiều hình thức khác, trong đó có nghỉ dƣỡng.
Việc đi du lịch nghỉ dƣỡng đƣợc xem nhƣ loại hình giúp con ngƣời phục
hồi sức khỏe và lấy lại tinh thần sau những ngày làm việc mệt mỏi, những căng
thẳng thƣờng xảy ra trong công việc cuộc sống. Việc xây dựng mở ra các trung
tâm chăm sóc sắc đẹp, phục hồi sức khỏe, tắm suối nƣớc nóng, tắm khoáng, tắm

bùn...đã và đang thu hút đƣợc sự quan tâm của du khách cho mục đích nghỉ
dƣỡng. Các trung tâm này có thể nằm trong khách sạn, resort hoặc nằm độc lập
trong khu vực có các điểm du lịch
1.2.1.2. Du lịch kết hợp công việc
Hiện nay, du lịch không chỉ để đáp ứng nhu cầu tham quan, khám phá,
nghỉ dƣỡng mà còn để đi công việc, công tác, tìm kiếm đối tác, phát triển thị
trƣờng. Đó là loại hình du lịch MICE, du lịch kết hợp với công việc, hội nghị,
hội thảo. MICE là sự kết hợp của 4 chữ cái đầu của các từ tiếng anh: M
(Meetings - Hội họp), I (Incentives - Khen thƣởng), C
(Conventions/Conferences - Hội thảo/ Hội nghị). Đây là loại hình đƣợc nhiều
22


×