Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Báo cáo thực tập công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại dịch vụ nam thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 50 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA

BÁO CÁO THỰC TẬP
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NAM THÀNH

Lớp : DHHO1OC
GVHD: Ts. Phạm Thị Hồng Phượng

Tp. Hồ Chí Minh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................1


DANH MỤC HÌNH ẢNH


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
----- // ----BẢN NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY THỰC TẬP
Công ty: Dệt nhuộm Nam Thành
Xác nhận anh ( chị

Là sinh viên lớp DHHO10C – Ngành Công Nghệ Hóa Học, Trường Đại Học Công
Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh đã đến công ty thực tập từ ngày 25 tháng 12 năm 2017
đến ngày 25 tháng 01 năm 2018.
Nội dung nhận xét:



….................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
..........................................................................................
Tp.Hồ Chí Minh, ngày …..tháng…..năm 2018
Người nhận xét


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................
Tp.Hồ Chí Minh, ngày…..tháng…..năm 2018
Giáo viên hướng dẫn



LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình rèn luyện Trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh,
chúng em đã được tiếp cận và trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về cơ sở ngành
và chuyên ngành. Tuy nhiên, sự thành công của một người sinh viên không chỉ nắm vững
lý thuyết mà còn phải nắm bắt được thực tế sản xuất, nghĩa là lý thuyết phải đi đôi với
thực nghiệm.
Vì vậy, nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em tiếp cận với thực tế, kết hợp với
lý thuyết đã học, từ đó có được nhận thức khách quan về công nghệ và quy trình sản xuất
của công ty. Đồng thời chúng em cũng học tập được phong cách và kinh nghiệm làm
việc, đây chính là yếu tố quan trọng đối với một sinh viên sắp ra trường như chúng em.
Trong thời gian thực tập tai Công ty Dệt Nhuộm Nam Thành, chúng em đã nhận
được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của ban lãnh đạo công ty nói chung, ban Giám
đốc nhà máy nhuộm nói riêng, cùng tất cả các anh chị, cán bộ nhân viên công ty. Cùng
với sự tao điều kiện thuận lợi của Nhà trường và sự hướng dẫn của cô Phạm Thị Hồng
Phượng đã cho chúng em hoàn thành tốt khóa thực tập.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.

7



CHƯƠNG 1: KHÁT QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NAM THÀNH
1.1.

Thông tin chung về doanh nghiệp
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mai dịch vụ Nam Thành
Địa chỉ: 263 Bàu Cát, P.12, Q. Tân Bình, TP. HCM
Nhà xưởng: Lô 5, Đường D, KCN Tân Tạo, Q. Bình Tân
Điện thoại: 090.999.27.99
Mail:
Wesite: />Công ty trách nhiệm hữu hạn sản suất thương mại dịch vụ Nam Thành tiền thân là

công ty Vũ Thịnh. Công ty chuyên cung cấp các các dịch vụ đa dạng và chuyên nghiệp
trong ngành dệt nhuộm vải may mặc như sau:
Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu vải sợi các loại, sản phẩm may mặc. Sản
xuất kinh doanh, mua bán xuất nhập khẩu hóa chất, nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ
tùng, phụ liệu, thuốc nhuộm và các sản phẩm của ngành dệt may. Phục vụ sản xuất vải
dệt kim theo yêu cầu Tư vấn nhuộm các loại vải
1.2. Đối tác thương mại

-

Một số thị trường và khách hàng truyền thống của Nam Thành như:
Trong nước : Trịnh Vương, Vân Sinh, Kim Nguyễn, Thuận Phát, Khánh Liên…

- Hàn Quốc: Jung- sung…

8



1.3. Sơ đồ tổ chức công ty

Hình 1.1: Sơ đồ công ty

Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty

9


1.4. Giới thiệu khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn thương mai sản
xuất Nam Thành
Trong một ca sản xuất, phân xưởng nhuộm gồm 11-13 nhân viên được bố trí như
sau:
Tổng số nhân viên trong công ty là 70 người, trong đó số người trong tổ quản lí
khoảng 12 người.
• Giờ làm việc: Giờ hành chính từ 8h đến 5h
• Giờ sản xuất: Mỗi ca 12 giờ đượ chia theo lịch làm việc như sau
Ca 1: 6 giờ sáng – 6 giới tối
Ca 2: 6 giờ tối – 6 giờ sáng hôm sau

Trưởng ca

Kỹ thuật ca

Tổ trưởng sản xuất

Công nhân vận hành
Hình 1.3: Sơ đồ phân cấp thực hiện sản xuất


Trong đó:
Trưởng ca: điều hành nhân lực, thiết bị, phương tiện, tài liệu nhằm đảm bảo công
việc
được tiến hành theo đúng yêu cầu quy định.
10


Kỹ thuật ca: theo dõi các quá trình sản xuất về mặt kiểm tra hóa chất, thuốc
nhuộm, so mẫu màu sau khi nhuộm, kiểm tra thao tác công nhân theo quy trình, kiểm tra
từng công đoạn trong quá trình của quy trình công nghệ tổng quát.
Tổ trưởng sản xuất: đi khảo sát và giải quyết các sự cố xảy ra của các máy, khi cần
thì dừng máy.
Ngoài ra trong quá trình sản xuất, tổ nghiệp vụ có trách nhiệm chuẩn bị kế hoạch
sản xuất, lập sổ theo dõi đơn hàng, phiếu yêu cầu may hàng, yêu cầu hàng mộc chuyển
đến tổ may hàng may nối đầu cây. Nhân viên thống kê hóa chất lập bảng tính nhu cầu hóa
chất chuyển đến tổ pha chế và phiếu yêu cầu hóa chất đến kho hóa chất. Nhân viên điều
độ nhuộm sẽ lập phiếu sản xuất theo dõi tiến độ thực hiện.
Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm ở từng công đoạn do tổ KCS đảm nhận, cùng
với cáckỹ thuật ca, trưởng ca. Ở giai đoạn thành phẩm cùng với sự giám sát của phó giám
đốc kỹ thuật khi đưa lên phúc tra ở phòng quản lý chất lượng của công ty.

11


CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
2.1. Nguyên liệu dệt
2.1.1. Sợi polyester
2.1.1.1. Cấu tạo
- PE là loại xơ sợi tổng hợp mạch dị thể, được sản xuất từ nguyên liệu ban đầu là

hai loại monomer: acid terephthalic và ethylene glycol.
- Terephthalic acid thu được từ quá trình tổng hợp bezen nhưng do acid
terephthalic khó hòa tan nhiều trong dung môi hữu cơ nên ngày nay người ta dùng
dimethyl terephthate hoặc 1,4 bis hydroxyl methyl cyclohexane.
- Ethylen glycol thu được từ quá trình tổng hợp ethylene trên cơ sở oxy hóa
ethylene thành ethylene oxide.

Polyethylene terephthalate

Poly(1,4-butylene terephthalate)

- Đại phân tử PE có công thức phân tử: -[CO-C6H4-CO-O-(CH2)-O-]- Tính bất đối xứng rất cao giữa chiều dọc và chiều ngang.
- Kém linh động, dễ bó chặt vào nhau.
12


- Có độ phân cực lớn.
2.1.1.2. Tính chất
 Độ bền cơ lý:
Có độ bền cơ lý cao.
Có khả năng đàn hồi lớn, modun đàn hồi cao.
Do đó các sản phẩm nhuộm từ PE giữ được hình dạng bề mặt, ít bị nhăn sau mỗi
lần giặc.
Kém bền với ma sát.
Bền dưới tác dụng nhiệt của ánh sáng.
Độ bền nhiệt cao, nhiệt độ cho phép < 235oC.
Độ bền giảm dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời.
 Độ bền hóa học:
Tác dụng của acid: sợi polyester tương đối bền với tác dụng của acid ở nồng độ và
nhiệt độ thấp. Acid có nồng độ cao sẽ làm cho polyester bị tổn thương.

Tác dụng của bazơ: polyester kém bền với môi trường bazơ vì trong mạch có nhóm
ester dễ bị thủy phân.
Tác dụng của các chất oxi hóa- khử: hydro peroxide, natri hypocloric và natri
hydrosunfix làm tổn thương nhẹ polyester.
Tác dụng của dung môi: polyester rất bền với các dung môi thường dùng trong giặc
và tẩy mỡ (chứa hydrocacbon và clo).
2.2. Nguyên liệu nhuộm
2.2.1 Lý thuyết về nhuộm
Nhuộm là quá trình gia công trong dung dịch nhằm đưa thuốc nhuộm trong môi
trường ngoài dung dịch vào sâu bên trong vật liệu dệt tạo sản phẩm có nhiều màu khác
nhau, đạt một số chỉ tiêu chất lượng cần thiết
Động học của quá trình nhuộm được chia làm 5 giai đoạn
Giai đoạn 1: Thuốc nhuộm và chất trợ khuyết tán từ dung dịch tới bề mặt xơ. Giai
đoạn này xảy ra rất nhanh
Giai đoạn 2: Thuốc nhuộm và chất trợ hấp phụ từ dung dịch đến bề mặt xơ. Thuốc
nhuộm thực hiện liên kết với xơ sợi một cách nhanh chóng ( liên kết Vander- waals)
13


Giai đoạn 3: Thuốc nhuộm và chất trợ từ thuốc nhuộm hấp phụ từ mặt ngoài vào
trong lõi xơ. Giai đoạn này xảy ra khó khăn nhất, nhiều trở lực nhất và là giai đoạn chậm
nhất, quyết định tốc độ quá trình nhuộm
Giai đoạn 4: Thuốc nhuộm thực hiện liên kết với xơ, bám chặt vào vật liệu, người
ta thường gọi giai đoạn này là giai đoạn gắn màu
Giai đoạn 5: Khuếch tán chất trợ và thuốc nhuộm không tạo liên kết từ vật liệu ra
môi trường ngoài
Trong năm giai đoạn trên giai đoạn 3 là giai đoạn diễn ra chậm nhất. Do đó giai
đoạn 3 sẽ quyết định tốc độ, thời gian nhuộm và các chit tiêu kinh tế
Mục đích xử dụng chất trợ nhuộm
Làm cho vải ướt nhanh và hoàn toàn thường dùng chất ngấm

Làm cho thuốc nhuộm hấp thụ điều trên xơ dùng đều màu
Làm cho thuốc nhuộm ổn định ở trạng thái phân tán cao dùng chất phân tán
2.2.2. Thuốc nhuộm phân tán
Thuốc nhuộm phân tán là những hợp chất màu không tan trong nước do trong
phân tử không chứa nhóm tạo tính tan –SO3Na, -COONa, có kích thước phân tử nhỏ,
khối lượng phân tử không lớn (250-300) và cấu tạo không phức tạp, trong phân tử chứa
các nhóm: -NH2, -HR2, -NR1R2, -OH, -OR (R có thể là gốc alkyl, aryl, alkyl hydroxyl).
Thuốc nhuộm phân tán là thuốc nhuộm có tính trung tính hoặc bazơ yếu, độ hòa
tan trong nước rất thấp (0,2-8 mg/l ở 25 oC), nhiệt độ nóng chảy tương đối cao (150300oC), thích hợp nhuộm các loại xơ ghét nước như acetat, polyester, polyamit,… cho độ
bền màu tương đối cao.
Theo phân lớp kỹ thuật thuốc nhuộm phân tán có thể chia thành ba phân nhóm
sau:
Loại thông thường có thể diazo hóa sau nhuộm.
Loại trong phân tử chứa nguyên tử kim loại.
Loại phân tán hoạt tính, có thể liên kết với xơ bằng liên kết hóa trị.
Hiện nay thuốc nhuộm phân tán được sản xuất ở dạng bột mịn phân tán cao và
siêu mịn chứa từ 15-50% chất màu từ mặt hàng của mỗi hãng, phần còn lại là chất phân
tán, chất ngấm và phụ gia khác.
Một số thuốc nhuộm phân tán được các hãng trên thế giới sản xuất: Rozolin,
Vialon fast (Bayer/Đức); Synten P (Ciech/Ba Lan); Palanil, Celliton fast, Perliton
14


(BASF/Đức); Terasil, Cibacet, Elanin, Setasyl, Avilon (Ciba- Geigy/Thụy Sĩ); Sumikaron
(Sumitomo/Nhật Bản); Terindosol, Foron, Artizin (Sandoz/Thụy Sĩ); Disersol, Serizol,
Serilen, Duranol T (ICI/Anh).
Chỉ tiêu quan trọng đối với thuốc nhuộm phân tán là bền màu với gia công ướt, độ
bền màu giặt giũ có thể coi là hàm số ái lực thuốc nhuộm đối với xơ. Thuốc nhuộm phân
tán được giữ trên xơ bằng các ái lực: liên kết phân tử, liên kết hydro. Ở nhiệt độ cao xơ
bắt đầu mở mạch, thuốc nhuộm đi sâu vào trong xơ, khi hạ nhiệt độ thì các mạch phân tử

lại liên kết chặt chẽ với nhau, giữ thuốc nhuộm lại trong xơ, tăng độ bền với gia công ướt.
Các thuốc nhuộm phân tán nhà máy đang sử dụng: Terasil, Dianix, Lonspere.
Những điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc nhuộm Terasil:
Tiền xử lý: vải phải được loại bỏ hoàn toàn các chất bẩn, dầu mỡ. Nếu không sẽ
ảnh hưởng đến quá trình nhuộm và màu sắc của vải.
pH thích hợp từ 4-5. Để có kết quả tốt thường dùng hệ (NH4)2SO4/HCOOH, để có
dãy pH rộng và ổn định cho nhiều loại thuốc nhuộm phân tán có thể điều chỉnh bằng acid
acetic hay hệ đệm.
Sau xử lý: trong khi xử lí nhiệt, thuốc nhuộm có thể đi từ trong ra ngoài bề mặt sợi
nên làm giảm độ ma sát, độ bền giặt.
- Sự khử: một vài loại thuốc nhuộm nhạy cảm với chất khử vì vậy cần thêm một số
chất để ngăn ngừa sự khử nếu trong môi trường nhuộm có sự hiện diện của tác nhân
khử.
2.2.3. Chất tiền xử lý
 Chất tẩy

- NaOH: chất tẩy chính, làm nhiệm vụ phá hủy các tạp chất của xơ sợi, giúp xơ trương nở
để quá trình ăn màu tốt hơn.
- H2O2: hợp chất quan trọng để tẩy trắng xơ bông.
- SSC1: chất ổn định, càng hóa và tẩy dầu.
 Chất trợ hoạt tính
Na2CO3: chất tạo môi trường kiềm giúp thuốc nhuộm gắn màu vào xơ sợi.
Na2SO4: chất điện ly giúp thuốc nhuộm thấm đều trên bề mặt vải.
DRL: chất đều màu hoạt tính.
15


 Chất trung hòa
CH3COOH: đóng vai trò là chất trung hòa và cũng là chất tạo môi trường acid để nhuộm
polyester.

2.2.3 Các loại hồ và mục đích xử dụng
Các mặt hàng sau khi giũ hồ, giặt nhuộm… nên các chất bôi trơn, sáp thiên nhiên
bị làm sạch làm cho vải trở nên khô cứng, khó chuyển động, khó phục hồi biến dạng do
đó hay để lại nếp nhăn. Do đó các chất hồ mềm có mục đích khôi phục lại độ mềm cho
sản phẩm, tăng cảm giác mịn tay, tăng khả năng phục hồi biến dạng và làm cho vải ít bị
nhàu hơn. Hồ mềm là chất hoạt động bề mặt chủ yếu là dẫn xuất của silicon
Hồ tăng độ đầy đặn và hồ cứng: một số mặt hàng vải quá mỏng, thưa do đó cần
thiết phủ lên một lớp hồ để vải đầy đặn hơn, dày hơn.
Hồ chống nhàu, chống co.
Bản chất của màu là thiếu cấu trúc mắc lưới, thiếu các cầu nối ngang. Mặt khác là
do trong phân tử có nhiều nhóm có cực (OH-, COOH-) dưới tác dụng của ngoại lực vật
liệu bị biến dạng và những nhóm có cực này tương tác với nhau ở vị trí mới ngăn cản
mạch phân tử phục hồi biến dạng. mục đích của hồ chống màu là đưa lên vải một màng
polymer, một phần tham gia tạo phản ứng liên kết giữa các mạch phân tử làm cho vật liệu
có khả năng phục hồi biến dạng. mặt khác một phần nhựa nằm trong khoang trống của xơ
sợi làm cho vải đầy đặn hơn, ít co hơn.
Xử lý chống tĩnh điện tăng hàm ẩm
Vải tổng hợp để sinh tĩnh điện do phân tử của chúng không chứa nhóm ưa nước,
mặt khác hàm ẩm thấp nên nên không thoáng khí. Để xử lý giảm tĩnh điện và tăng hàm
ẩm người ta có các phương pháp sau:
Phương pháp hóa học
Người ta phun vào vật liệu các HĐBM, các chất này tạo màng mỏng trên vải,
hướng phần kỵ nước vào vải và phần ưa nước ra ngoài. Biến tính mặt ngoài của vải. Làm
tăng các nhóm có cực cho vải.

- Sunsofter B.
- Chemsofter AS (hồ trơn).

16



2.3. Kiểm tra và thử nghiệm vật liệu
2.3.1. Kiểm tra và thử nghiệm vật liệu trước khi nhập
2.3.1.1. Vải
Phòng quản lý chất lượng (KCS mộc) có trách nhiệm kiểm tra, phân loại vải, cổ,
bo mộc theo sản phẩm cấp A, B, C, phế phẩm (HD 10-001/1) và bộ tiêu chuẩn phân loại
vải, kết quả kiểm tra được ghi nhận vào phiếu kiểm tra phân loại vải (BM 10-01/1) và
dán etiket lên sản phẩm (BM 08-01/04-06) tại xí nghiệp dệt trong công ty. Nếu chất
lượng BC vượt quá mức chất lượng quy định, tổ trưởng KCS mộc có trách nhiệm thông
báo các xí nghiệp dệt nhằm đề ra biện pháp khắc phục. KCS phúc tra có trách nhiệm theo
dõi, nếu việc khắc phục không có hiệu quả, KCS phúc tra có trách nhiệm báo cáo lãnh
đạo BGĐ xí nghiệp nhuộm. BGĐ chỉ đạo hành động khắc phục nhằm đảm bảo yêu cầu
quy định.
2.3.1.2. Hóa chất thuốc nhuộm
Trường hợp 1:
Hóa chất, thuốc nhuộm sử dụng do nhà cung cấp sản phẩm đạt chất lượng, có kèm
chứng thư xác nhận theo sản phẩm, thủ khoa hóa chất chỉ cần kiểm tra ngoại quan, số
lượng, chủng loại, bao bì nguyên đai, nguyên kiện.
Trường hợp 2:
Hóa chất, thuốc nhuộm dùng thường xuyên do nhà thầu uy tín cung cấp sản phẩm
đạt chất lượng, có kèm chứng thư xác nhận chất lượng sản phẩm, nhưng bao bì bị rách,
sai xuất xứ, hoặc khách hàng cung ứng lần đầu và những hóa chất, thuốc nhuộm không
có chứng thư đi kèm theo sản phẩm thì phòng quản lý vật tư có trách nhiệm thông báo
cho BGĐ xí nghiệp nhuộm phân công tổ thí nghiệm kiểm tra theo HD 10-01/26, kết quả
kiểm tra sự cố được ghi nhận vào BM 10-01/5 và chuyển đến phòng quản lý chất lượng:
Nếu đạt, phòng quản lý chất lượng hoặc nhân viên được chỉ định xác nhận cho
nhập kho.
Nếu không đạt, hóa chất, thuốc nhuộm được trả lại cho nhà thầu. Trưởng phòng
quản lý chất lượng có nhiệm vụ thông báo cho trưởng phòng quản lý vật tư, trưởng phòng
quản lý vật tư có nhiệm vụ ghi nhận sự việc vào BM 06-02/6. Xí nghiệp nhuộm (hay kỹ

17


thuật ca) có trách nhiệm đo độ pH bằng pH mỗi sáng ghi vào phiếu theo dõi pH nước BM
09-01/12. Kỹ thuật ca dựa trên độ pH này để điều chỉnh độ pH sao cho phù hợp với quy
trình nhuộm.
Trong trường hợp cần sản xuất gấp, nguyên liệu cần nhập kho miễn kiểm tra thì xí
nghiệp nhuộm lập phiếu đề nghị BM 05-01/15 và phải được giám đốc công ty phê duyệt.
Trường hợp 3:
Hóa chất, thuốc nhuộm hết thời hạn dùng hoặc không xác định thời hạn dùng,
trước khi đưa vào sản xuất thì phải được tổ thí nghiệm thử nghiệm và sản xuất thử, nếu
đạt yêu cầu và được xác nhận của trưởng phòng quản lý chất lượng mới được đưa vào sử
dụng.
Trường hợp 4:
Hóa chất, thuốc nhuộm nếu cần thiết phòng quản lý chất lượng gửi mẫu đến cơ
quan chức năng bên ngoài kiểm tra thử nghiệm.
2.3.2. Kiểm tra và thử nghiệm trong quá trình sản xuất
Xí nghiệp nhuộm phải đảm bảo các bán thành phẩm được kiểm tra và thí nghiệm
theo các yêu cầu của kế hoạch kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất tương ứng với
từng quy trình công nghệ tổng quát.
Xí nghiệp nhuộm (hay kỹ thuật ca) phải tiến hành kiểm tra các công đoạn trong
quá trình nhuộm đã được quyết định trong kế hoạch kiểm tra chất lượng quy trình công
nghệ sản xuất tổng quát và kết quả được ghi nhận vào phiếu sản xuất BM 09-01/06.
Chỉ những bán thành phẩm đạt yêu cầu thì mới được đi vào công đoạn tiếp theo
của quy trình sản xuất. Nếu không đạt yêu cầu, kỹ thuật ca báo cáo xử lý theo BM 0901/14, trường hợp không thể xử lý được thì BGĐ xí nghiệp nhuộm có trách nhiệm về lập
phiếu xử lý sản phẩm không phù hợp BM 13-01/1 và phối hợp các bộ phận có liên quan
trình BGĐ công ty giải quyết (TT13-01).
Xí nghiệp nhuộm (KCS ca) có kế hoạch kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra chất
lượng sản phẩm (màu sắc, khối lượng, độ bền màu giặt, độ co giản, kích thước,…) xí
nghiệp nhuộm chỉ giao cho phòng quản lý chất lượng các sản phẩm đã hoàn thành đủ chỉ

tiêu đã kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra chất lượng và xác nhận là phù hợp với phiếu sản
xuất.

18


Phòng quản lý chất lượng có trách nhiệm kiểm tra phân loại thành phẩm theo kế

-

hoạch kiểm tra chất lượng thành phẩm như sau:
KCS thành phẩm có trách nhiệm kiểm tra, xác định chiều dài theo HD 10-01/8, số lượng,

-

trọng lượng.
KCS phúc tra có trách nhiệm kiểm tra so màu các lô nhuộm lại, 5 lô nhuộm chọn ngẫu

-

nhiên 1 lô kiểm tra theo HD 10-01/7.
KCS thành phẩm có trách nhiệm kiểm tra, phân loại theo HD 10-01/6. Kết quả phân loại
được phân vào BM 10-01/31, BM 10-01/32; dán etiket BM 01-01/7, BM 08-01/9 và các
mẫu vải lưu giao cho KCS phúc tra xử lý cho hạ loại hoặc sửa chữa lại.
Nếu có yêu cầu phòng quản lý chất lượng sẽ gửi mẫu đến cơ quan chức năng bên
ngoài để kiểm tra và thử nghiệm các chỉ tiêu cần thử.
Phòng quản lý chất lượng có nhiệm vụ báo cáo tình hình chất lượng vải, bo cổ,
thành phẩm hàng tháng cho BGĐ.
2.4. Khả năng thay thế nguyên liệu
2.4.1. Khả năng thay thế thuốc nhuộm cho vải PE

Để nhuộm cho vải PE, ngoài thuốc nhuộm phân tán, chúng ta còn có thể sử dụng
thuốc nhuộm pigment.
Thuốc nhuộm pigment: có khả năng nhuộm màu cao, bền màu, có khả năng phối
trộn với các loại pigment khác với bất kỳ tỉ lệ nào để mở rộng gam màu. Tuy nhiên, nó
không bền màu với ma sát và làm cho vải bị cứng.

19


CHƯƠNG 3: CÁC THIẾT BỊ CHÍNH TRONG NHÀ MÁY
3.1. Các thiết bị nhuộm chính trong xí nghiệp
Hiện nay nhà máy chỉ sử dụng các máy nhuộm có họng jet là chính. Có hai loại:
máy có họng jet phía trên và máy có họng jet phía dưới, thông thường thì máy có họng jet
phía trên hút yếu hơn máy họng dưới nên chủ yếu dùng để nhuộm hàng dệt kim vì lực
hút của máy yếu không làm mất độ đàn hồi của vải.
Máy nhuộm jet là máy đa năng, nó có thể đảm nhận các vai trò sau:
- Nấu tẩy.
- Nhuộm.
- Giặt xả.

20


3.2. Sơ đồ thiết bị nhuộm

Hình 3.1. Sơ đồ thiết bị nhuộm
3.3. Máy nhuộm Jet
Nhà máy đang sử dụng máy nhuộm JET của TAIWAN, với công suất tối đa: 300 kg/mẻ.
Máy nhuộm gián đoạn cao áp là loại máy nhuộm theo phương pháp gián đoạn dùng để
Relax, giảm trọng, nhuộm các loại vải tổng hợp, vải dệt kim, dệt thoi ở dạng dây xoắn tự

do và nhuộm ở nhiệt độ cao và áp suất cao (nhiệt độ < 130 và áp suất từ 2 – 2,5 kg/m 3).
Đây là thiết bị không có sự kéo căng nên rất thích hợp cho các loại vải hàng có độ xốp
dịu. Dung tỉ thường là 1:8 đến 1:12. Đây là loại thiết bị nhuộm kín, hoạt động theo
nguyên lý hàng và dung dịch cùng chuyển động. Vì là máy nhuộm cao áp nên thường
được nhuộm với phẩm nhuộm phân tán ở nhiệt độ cao và áp suất cao. Tuy nhiên cũng có
thể nhuộm các loại phẩm nhuộm khác như hoạt tính, acid, và phẩm CD (cation).
Theo thực trạng hiện nay của nhà máy, máy nhuộm JET được dùng chủ yếu cho vải PE là
chính

21


3.3.1. Quy định an toàn
Trong khi vận hành máy, công nhân phải tuyệt đối tuân thủ các quy định an toàn
sau:
Công nhân phải sử dụng đầy đủ trang bị bảo hộ đã được cấp phát.Phải ngừng bơm tuần
hoàn, bơm cấp hóa chất và ngưng nâng nhiệt độ hay hạ nhiệt độ khi xả nước trong
máy.Chỉ được mở cửa máy khi nhiệt độ trong máy dưới 80 oC và áp suất ở 0.Chỉ được mở
nắp bộ phận trao đổi nhiệt khi bơm tuần hoàn đã ngừng và nhiệt độ trong máy dưới 80 oC,
áp suất chỉ số 0 và mức chất lỏng trong máy thấp hơn bộ phận trao đổi nhiệt.Tuyệt đối
cấm dùng tay mở van cấp nước khi nhiệt độ máy lớn hơn 80oC.
Trong trường hợp máy đang vận hành bị mất điện đột ngột thì công nhân vận hành
phải ngắt ngay CB chính và các Cb trong tủ điện chính và chỉ được phép mở lại khi có
điện ổn định trong 5 phút.
Không được tiến hành sửa chữa khi máy đang vận hành và khi đang có áp suất.
3.3.2 Các bộ phận chính
Thùng nhuộm: được làm bằng inox, hình trụ, đặt nằm song song với mặt đất. Đầu
ống dẫn vải là họng Jet, phía trước thùng đầu nhuộm có nắp đậy là cửa ra vào vải, có nắp
kính để quan sát hàng vải trong suốt quá trình tẩy nhuộm. Thùng được chế tạo bằng inox
nhằm chống sự ăn mòn trong quá trình tẩy nhuộm hàng vải trong môi trường acid, kiềm,

khử, oxy hóa.
Trục guồng: có tác dụng trong việc tải và thường xuyên đổi được vị trí các nếp gấp
nên tránh được việc tạo nếp gấp chết ở một điểm cố định, nếu đang chạy mà ngưng luân
chuyển do dồn hàng hay kẹt hàng thì còi báo động vang lên và bơm sẽ tự động dừng lại
chờ người công nhân đến xử lý.
Trục guồng có chiều ngang với bề rộng của thùng nhuộm được chuyển động nhờ
mô-tơ đặt ngoài thùng nhuộm, với hệ thống bánh nhông dây xích. Guồng có thể chạy
xuôi chạy ngược tùy theo người điều chỉnh.

22


Họng Jet: được xem là bộ phận chính của máy Jet. Là bộ phận quan trọng của máy
nhuộm gián đoạn cao áp. Khi cho vải vào dưới tác dụng của bơm áp lực tuần hoàn ta sẽ
hút vải chạy vào trong máy qua họng Jet. Ngoài ra trong họng Jet còn có chén để tạo
thêm áp lực nước cho vải qua nhờ các lỗ chén. Có hai loại chén là chén lỗ và chén tầng
tùy theo yêu cầu công nghệ, tùy theo loại vải mà sử dụng chén tầng hay chén lỗ. Thường
người ta sử dụng chén lỗ cho các loại vải dày ít bị dạt chân chim và dùng chén tầng cho
các loại vải mỏng, dễ bị dạt, vì tuy lượng nước trong chén tầng nhiều hơn chén lỗ nhưng
khi vào chén tầng thì dưới sức hút của nước vải sẽ được đi thẳng xuyên suốt trong máy,
còn chén lỗ thì có lỗ xung quanh nên nó sẽ tạo ra một lực xoáy ở ngay giữa tâm vì thế dễ
làm cho vải dễ bị dạt, về cấu tạo thì chén lỗ gồm có 2 phần: phần đế và phần miệng chén,
còn chén tầng thì cũng có phần đế và tầng riêng phần tầng thì có 2 loại : có gờ và tầng
không gờ.
Bơm tuần hoàn: đây là loại bơm ly tâm có nhiệm vụ hút dung dịch hóa chất, thuốc
nhuộm hay nước để đưa vào máy. Bơm còn có nhiệm vụ luân chuyển dung dịch trong
thùng, tạo áp lực cho họng Jet kéo hàng vải đi. Ngoài ra bơm còn duy trì ổn định sự phân
bố đều nhiệt độ và dung dịch trong máy.
Hệ thống trao đổi nhiệt: là một thiết bị ống chum dùng để đun nóng hay làm nguội
dung dịch hóa chất thuốc nhuộm đi một cách gián tiếp, nhờ bơm đẩy dung dịch đi trong

ống, còn bên ngoài là hơi nước nóng hay lạnh làm nguội, hơi nóng sẽ được cung cấp từ
hệ thống lò hơi, còn hơi lạnh được cấp từ nguồn nước lạnh lấy từ bên ngoài. Hệ thống
này gồm một bộ phận cấp bù phần kim loại bị giãn nở ở nhiệt độ cao và co lại khi nhiệt
độ thấp.
Van điều chỉnh áp lực trong họng Jet: được lắp đặt với đường ống đẩy của bơm
trước khi dung dịch đi vào hệ thống trao đổi nhiệt. Van này được dùng để điều chỉnh lưu
lượng bơm, áp lực tốc độ, lưu lượng phải điều chỉnh cho phù hợp và đúng theo yêu
cau62cong6 nghệ để hàng vải chạy đều, không bị kẹt vải hay bị xếp ly. Trên thùng nhuộm
3 van điều chỉnh sức căng hàng vải, tùy theo trọng lượng của mỗi loại hàng.

23


Van nén và xả khí: Khi máy hoạt động thì áp suất sẽ được cấp vào máy ở nhiệt độ
khoảng 800C, khi đó bộ phận nén khí sẽ hoạt động liên tục và khi kết thúc một quy trình
nhiệt độ được hạ xuống thì bộ phận xả khí sẽ tự động xả áp ra từ từ để giảm áp suất trong
máy.
Chú ý: khi ra hàng cần phải xem áp suất có hạ xuống hết chưa. Tuyệt đối không
được mở nắp máy khi còn áp suất vì rất nguy hiểm có thể gây nổ. Ngoài ra máy còn có
bồn hóa chất để pha và trộn hóa chất, thuốc nhuộm cho thật đều trước khi bơm vào máy
3.3.3. Nguyên tắc hoạt động
Dung dịch được gia nhiệt qua hệ thống trao đổi nhiệt vào họng Jet theo trục dẫn
vải vào thùng. Hàng vải sẽ chuyển động cùng một lúc với dung dịch nhờ áp lực của bơm
và chuyển động của trục guồng. Để vải được ngấm dung dịch đều màu, sau khi cho vải
vào hết ta chỉnh lại lượng nước đúng theo quy trình (vd: khi giặt theo quy trình ta sẽ lấy
nước là 2600 l nhưng ta chỉ lấy khoảng 2000 l sau khi cho vải vào hết ta mới canh lại
lượng nước cho đúng 2600 l, sau đó cho các chất phụ trợ và hóa chất vào bồn hóa chất,
khuấy cho đều trước khi cho vào máy và gia nhiệt theo yêu cầu.
Các yếu tố ảnh hưởng của máy Jet:
Tùy theo loại vải mà ta có thể giặt, nhuộm, giảm trọng trong các quy trình khác

nhau, mỗi quy trình sẽ có áp lực, thời gian và nhiệt độ khác nhau. Nhiệt độ và thời gian
cũng có ảnh hưởng rất lớn nếu nhiệt độ quá cao thì vải sẽ bị biến tính ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm, độ dày mỏng hoặc màu sắc của sản phẩm. Đối với quy trình nhuộm khi
nhiệt độ lên cao quá sẽ làm cho vải chuyển sang màu khác, loang màu hoặc là vải có thể
bị mục nếu dùng thước nhuộm acid. Lưu ý đối với máy nhuộm cao áp chỉ được mở máy,
xả bỏ dung dịch, lấy mẫu sau khi nhiệt độ đã hạ thấp xuống 600C và áp suất bằng 0.
3.3.4. Quy trình vận hành
3.3.4.1 Chuẩn bị
Kiểm tra tổng quát toàn bộ máy.
Kiểm tra nguồn khí nén điều khiển phải lớn hơn 4 kg/cm2.
24


Kiểm tra nguồn cấp hơi nóng phải lớn hơn 5 kg/cm2.
Kiểm tra nguồn nước cung cấp, các van nước phải ở tình trạng tốt và đã được mở.
Chuẩn bị hàng đầy đủ theo đúng lô hàng quy định của lịch điều độ. Vải cho vào
các hộc của máy phải đều nhau.
Chuẩn bị đầy đủ hóa chất, thuốc nhuộm theo bản tính chi tiết hóa chất sử dụng cho
lô hàng.
Lưới lọc tại bộ phận trao đổi nhiệt phải được vệ sinh sạch sẽ, nắp bộ phận trao đổi
nhiệt phải được khóa chặt.
3.3.4.2. Vận hành
Nếu điều kiện chuẩn bị bình thường, tiến hành mở các CB trong tủ điện về vị trí
“ON”.
Vận hành ở chế độ tay (MANUAL)
Chỉnh công tắc chế độ nhuộm trên tủ điện chính qua vị trí “MANUAL”.
Vặn công tắc điều khiển sang “FILL” để cấp nước vào máy, van cấp nước sẽ tự
động đóng lại khi đã cấp nước đủ (vị trí giữa). Vặn công tắc kiểm soát nước về vị trí giữa.
Các van xả ngược xả tràn, phun rửa máy, bơm hóa chất phải ở vị trí đóng.
Nhấn nút “MAIN PUMP” để khởi động bơm tuần hoàn. Thực hiện nhập liệu vào

máy.
Vặn công tắc “LIFTER REEL” về phía ngược chiều kim đồng hồ để khởi động
motor guồng cho thích hợp. Khi hàng đã vào máy phải may đầu cây, khóa chặt 2 cửa thăn
hàng.
Khi lên chế độ: nhấn nút nâng nhiệt độ “HEATING” (nút màu đỏ) trên tủ điện
chỉnh một lần, van cấp hơi vào bộ phận trao đổi nhiệt mở. Ở chế độ vận hành tay không
kiểm soát được tốc độ gia nhiệt, vì vậy công nhân vận hành phải đặc biệt chú ý để nhiệt

25


×