Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

PHẦN i LUẬT DU LỊCH QUỐC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.85 KB, 21 trang )

PHẦN I
LUẬT DU LỊCH QUỐC TẾ
I. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT DU LỊCH QUỐC TẾ
Luật du lịch quốc tế là hệ thống những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
xã hội có yếu tố nước ngoài liên quan đến hoạt động du lịch. Được biểu hiện qua ba mối
quan hệ cơ bản sau:
- Mối quan hệ giữa các quốc gia với nhau trong lĩnh vực hợp tác đầu tư, xúc tiến
phát triển về du lịch;
- Mối quan hệ giữa các tổ chức du lịch quốc tế (bao gồm các tổ chức liên chính
phủ và phi chính phủ), tổ chức kinh doanh du lịch du lịch quốc tế, khách du lịch
quốc tế với quốc gia nước sở tại trong hoạt động du lịch;
- Mối quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân ở các quốc gia khác nhau trong mối quan
hệ hợp tác về du lịch.
Về phạm vi điều chỉnh, luật du lịch quốc tế được xem xét trong cả lĩnh vực công
pháp và tư pháp quốc tế.
II. CHỦ THỂ CỦA LUẬT DU LỊCH QUỐC TẾ
1. QUỐC GIA
1.1 Quan niệm về quốc gia
 Khái niệm:
Quốc gia là chủ thể cơ bản của luật quôc tế. Cho đến nay chưa có một định nghĩa
thống nhất về quốc gia.
Theo Điều 1 của công ước Motevideo năm 1933 về quyền và nghĩa vụ quốc gia thì
một thực thể được xem là quốc gia theo luật pháp quốc tế phải có những yếu tố cơ bản sau:
(1), Dân cư thường xuyên;
(2), Lãnh thổ được xác đinh;
(3), Chính phủ;
(4), Năng lực tham gia vào các quan hệ với các thực thể quốc tế khác.
1
Đối với quốc gia một trong những vấn đề cơ bản là chủ quyền quốc gia. Trong thời
đại ngày nay, chủ quyền quốc gia được hiểu là quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi
lãnh thổ chủa mình và quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế.


2
Theo đó, trong phạm vi lãnh thổ của mình quốc gia có quyền lực chính trị tuyệt đối.
Quyền lực chính trị tối cao này được thể hiện qua các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
của quốc gia mà quan trọng hơn là quyền quyết định mọi vấn đề về kinh tế chính trị, văn
hóa – xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của quốc gia và các quốc gia khác không được
can thiệp.
Trong quan hệ quốc tế, quốc gia hoàn toàn độc lập và không bị lệ thuộc vào quốc
gia khác trong việc giải quyết các vấn đề đối ngoại của mình. Việc các quốc gia tham gia
vào các tổ chức quốc tế, vào các hoạt động quốc tế liên quốc gia và tham gia vào các quan
hệ quốc tế khác là biểu hiện của thực hiện quyền đối ngoại của quốc gia.
3
 Quyền và nghiã vụ cơ bản của quốc gia trong quan hệ quốc tế
1
Trường đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Quốc tế, (2006), NXB CAND, tr60
2
Sđd, tr61
3
Sđd, tr62
Theo luật pháp quốc tế, quốc gia với tư cách là chủ thể của luật quốc tế có những
quyền và nghĩa vụ cơ bản sau:
 Quyền:
 Quyền bình đẳng về chủ quyền và quyền lợi;
 Quyền được tự vệ cá nhân hay tự vệ tập thể;
 Quyền được tồn tại trong hòa bình và độc lập;
 Quyền bất khả xâm phạm về lãnh thổ;
 Quyền được tham gia vào việc xây dựng các quy phạm pháp luật
quốc tế;
 Quyền được tự do quan hệ với các chủ thể khác của luật quốc tế;
 Quyền được trở thành thanh viên của các tổ chức quốc tế phổ biến.
 Nghĩa vụ:

 Tôn trọng chủ quyền của các quốc gia;
 Tôn trọng bất khả xâm phạm lãnh thổ của các quốc gia khác;
 Không áp dụng vũ lực hoặc đe dọa vũ lực;
 Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
 Hợp tác hữu nghị giữa các quốc gia nhằm duy trì nền hòa bình và an
ninh quốc tế;
 Tôn trọng nguyên tắc bình đẳng tỏng quan hệ quốc tế;
 Tôn trọng những cam kết và tập quán quốc tế;
 Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình
1.2 Vai trò của quốc gia trong du lịch quốc tế
 Quốc gia vừa là chủ thể vừa là cầu nối liên kết ngành du lịch quốc tế;
Quốc gia là đối tượng điều chỉnh của các văn bản pháp luật quốc tế về du lịch bởi vì
các quốc gia là chủ thể chủ yếu và quan trọng hàng đầu trong việc tham gia ký kết, phê
chuẩn các điều ước quốc tế (văn bản pháp luật quốc tê) về du lịch. Theo đó, quốc gia có
nghĩa vụ thực hiện các cam kết về du lịch mà mình đã tham gia. Hệ quả là không chỉ bản
thân Nhà nước của quốc gia đó phải thực hiện mà các chủ thể khác của quốc gia đó cũng
phải tôn trọng và thực hiện đầy đủ những cam kết đó.
Đồng thời, thông qua hoạt động trên, các quốc gia đã tạo ra những liên kết mang
tính ràng buộc về mặt pháp lý giữa các ngành du lịch, các khu vực du lịch với nhau.
 Sự hợp tác quốc tế của quốc gia là động lực thúc đẩy ngành du lịch quốc tế
phát triển;
Sự tham gia ký kết, phê chuẩn và thực thi các điều ước quốc tế có ý nghĩa quyết
định trong việc thúc đẩy ngành du lịch quốc tế phát triển không chỉ mang tính son phương
mà còn mang tính đa phương (vùng, khu vực)
 Môi trường pháp lý mỗi quốc gia là tiền đề của môi trường pháp lý du lịch
quốc tế và là yếu tố quan trọng giúp mỗi quốc gia phát triển ổn định ngành
du lịch trong nước.
1.3 Những hoạt động chủ yếu của quốc gia trong du lịch quốc tế
 Tham gia các điều ước quốc tế song phương, đa phương để tạo ra môi
trường pháp lý cho ngành du lịch quốc tế;

 Xây dựng các chuẩn mức pháp lý của quốc gia phù hợp với tiêu chuẩn quốc
tế các vấn đề liên quan đến yếu tố nước ngoài trong ngành du lịch quốc gia
mình;
 Tham gia các tổ chức liên chinh phủ về du lịch và tạo điều kiện để các tổ
chức, cá nhân hoạt động du lịch của quốc gia mình tham gia vào các tổ chức,
hiệp hội du lịch quốc tế;
 Thực hiện các hoạt động xúc tiến, đầu tư về du lịch;
 Đảm bảo một hành lang pháp lý an toàn và an ninh chính trị ổn định cho
hoạt động du lịch quốc tế diễn ra tại lãnh thổ quốc gia mình.
 Thực thi những cam kết quốc tế về du lịch đã ký kết, phê chuẩn.
2. CÁC TỔ CHỨC DU LỊCH QUỐC TẾ
Các tổ chức du lịch quốc tế có thể là những tổ chức liên chính phủ hoặc tổ chức phi
chính phủ thực hiện tôn chỉ hoạt động về du lịch.
2.1 Vai trò của các tổ chức du lịch quốc tế
 Các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của các tổ chức quốc tế liên chính phủ trong
luật quốc tế:
Quyền năng chủ thể luật quốc tế của các tổ chức quốc tế liên quốc gia dựa
trên điều lệ (Hiến chương, quy chế…) trong đó quy định rõ phạm vi, quyền
và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức này. Vì vậy, mỗi tổ chức quốc tế liên
quốc gia sẽ có phạm vi quyền năng chủ thể luật quốc tế không giống nhau.
Nhìn chung các tổ chức quốc tế thường có những quyền năng cơ bản như
sau:
 Được ký kết các điều ước quốc tế;
 Tiếp nhận cơ quan đại diện và quan sát viên thường trực của các quốc gia
chưa là thành viên tại tổ chức mình;
 Được hưởng các quyền miễn trừ và ưu đãi ngoại giao;
 Trao đổi đại diện tại các tổ chức của nhau;
 Được yêu cầu kết luật tư vấn của Tòa án quốc tế của liên hợp quốc;
 Được giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các thành viên và các tổ chức
quốc tế.

Ngoài những quyền cơ bản này, các tổ chức quốc tế có những quyền và
nghĩa vụ theo
 Các dấu hiệu đặc trưng của các tổ chức du lịch phi chính phủ:
 Không được ký kết các điều ước quốc tế
 Không được giải quyết mang tính pháp lý các tranh chấp
 Thực hiện hoạt động xúc tiến, đầu tư về du lịch liên qua đến tôn chỉ hoạt
động của mình
 Thực hiện hoạt động hỗ trợ, bảo vệ và tăng cường năng lực hoạt động du
lịch của các thành viên.
 Vai trò của tổ chức du lịch quốc tế:
 Việc sáng lập hoặc gia nhập các tổ chức du lịch quốc tế là sự thể hiện ý chí
chính thức trong việc hợp tác song phương hoặc đa phương về du lịch;
 Mỗi tổ chức du lịch quốc tế tùy theo quyền năng của mình (theo hiến chương
hoặc quy chế) mà có trách nhiệm chuyên biệt trong hoạt động du lịch của vùng,
khu vực trên thế giới;
 Với trách nhiệm của mình, tổ chức du lịch quốc tế thúc đẩy phát triển tiềm năng
du lịch ở vùng, khu vực trên thế giới;
 Bảo hộ các thành viên trong việc hợp tác và phát triển kinh tế du lịch.
2.2 Một số tổ chức du lịch quốc tế điển hình
2.2.1 Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO: UNITED UNION WORLD TOURISM
ORGANIZATION) HOẶC WTO
 Tiền thân:
Tiền thân của Tổ chức Du lịch Thế giới là Đại hội quốc tế Hiệp hội các Cơ quan
Vận chuyển Du lịch, được thành lập vào năm 1925 ở Hague. Sau Chiến tranh
Thế giới II, tổ chức này đổi tên là Liên hiệp Quốc tế Tổ chức các Cơ quan Lữ
hành (IUOTO) và được chuyển tới Geneva.
IUOTO là một tổ chức chuyên môn, phi chính phủ, thành viên vào lúc đông nhất
gồm 109 Tổ chức Du lịch Quốc gia (NTOs) và 88 thành viên liên kết, trong đó
có các tổ chức tư nhân và tập thể.
 Thời gian thành lập:

Tháng 12/1969, Đại hội đồng LHQ đã thông qua nghị quyết thừa nhận vai trò
quyết định và trung tâm của IUOTO qua cải tổ trong ngành du lịch thế giới,
trong sự hợp tác với các cơ quan hiện hành của LHQ. Sau nghị quyết này, vào
năm 1974, những quốc gia có các tổ chức du lịch là thành viên của IUOTO đã
thông qua các quy chế về UNWTO.
Từ đó IUOTO trở thành Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) và Đại hội đồng
đầu tiên được tổ chức tại Madrid vào tháng 5/1975.
 Sự phát triển:
Đầu năm 1976 trụ sở của UNWTO được thành lập tại Madrid theo lời mời của
Chính phủ Tây Ban Nha.
Trong năm 1976, UNWTO trở thành một cơ quan chấp hành của Chương trình
Phát triển LHQ (UNDP), năm 1977 UNWTO đã ký với LHQ hiệp định hợp tác
chính thức. Năm 2003, UNWTO được chuyển đổi thành cơ quan chuyên biệt
của LHQ và tái khẳng định vai trò chủ đạo trong nền du lịch thế giới.
Từ những năm đầu của quá trình hoạt động, thành viên và ảnh hưởng của
UNWTO ngày càng tăng trong ngành du lịch thế giới. Đến năm 2005, danh sách
thành viên của UNWTO đã bao gồm 145 quốc gia, 7 vùng lãnh thổ và khoảng
350 thành viên chi nhánh, đại diện cho khu vực tư nhân, các tổ chức giáo dục,
hiệp hội du lịch và các cơ quan du lịch địa phương
4
.
 Thành viên:
Chia thành 3 loại :
- Thành viên chính thức (các quốc gia có chủ quyền) đến Đại hội lần thứ 14 WTO
có 138 nước thành viên. Hiện nay có 150 thành viên
- Thành viên liên kết là những vùng lãnh thổ, hiện nay có 6 thành viên là Aruba,
Macao, Madeire, Hồng kông, Frémish và quần đảo Antilles.
- Thành viên chi nhánh: là những công ty du lịch, hãng du lịch,... hiện nay có 350
thành viên.
 Ngân sách:

Do các nước thành viên chính thức đóng góp, được chia thành 15 bậc và đóng
theo sự phát triển của khách lữ hành quốc tế vào nước đó.
 Tôn chỉ:
WTO hoạt động nhằm đẩy mạnh và phát triển du lịch nhằm góp phần vào sự
4
(Nguồn: Tổ chức Du lịch Thế giới - UNWTO)
/>

×