Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Chính sách Hội nhập Kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.77 KB, 78 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN PHÚ HẢI

CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN PHÚ HẢI

Chính sách hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam hiện nay

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số

: 843 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Người hướng dẫn khoa học:


GS. TS. Phạm Quang Minh

HÀ NỘI - 2018
1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội VI mở đầu cho thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng ta đưa ra chủ
trương tranh thủ những điều kiện thuận lợi về hợp tác kinh tế và khoa học kỹ
thuật, tham gia ngày càng rộng rãi vào việc phân công và hợp tác quốc tế
trong “Hội đồng tương trợ kinh tế và mở rộng với các nước khác". Tới Đại
hội VII, Đảng ta định hướng “đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ với các
quốc gia, các tổ chức kinh tế". Tại Đại hội VIII, thuật ngữ “hội nhập” bắt đầu
được đề cập trong các văn kiện của Đảng: “Xây dựng một nền kinh tế mở, hội
nhập với khu vực và thế giới”. Đại hội IX của Đảng nhấn mạnh việc “chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội
lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng
xã hội chủ nghĩa”. Ngày 27-11-2001, Bộ Ch nh trị khóa IX đã ban hành Nghị
quyết số 07-NQ/TW “Về hội nhập kinh tế quốc tế”. Tại Đại hội X, Đảng ta đã
nhấn mạnh chủ trương “chủ động và t ch cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng
thời mở rộng hợp tác trên các lĩnh vực khác”. Ngày 05-02-2007, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 08 -NQ/TW “Về
một số chủ trương, ch nh sách lớn đ nền kinh tế phát tri n nhanh và bền
vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới”. Đại hội
đại bi u toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra đường
lối đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ phát tri n mới, trong đó có chủ
trương rất quan trọng là “chủ động và t ch cực hội nhập quốc tế”. Từ “hội
nhập kinh tế quốc tế” của các kỳ đại hội trước, chuy n sang “hội nhập quốc
tế” một cách toàn diện là một phát tri n quan trọng về tư duy đối ngoại của

Đảng ta tại Đại hội XI. Ngày 10-4-2013, Bộ Ch nh trị đã ban hành Nghị quyết
số 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế. Đây là văn kiện quan trọng, có

2

nghĩa


chiến lược, làm r và thống nhất nhận thức trong toàn Đảng, toàn dân về hội
nhập quốc tế trong t nh h nh mới. Nghị quyết đã xác định r hội nhập quốc tế
s được tri n khai sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, đ c biệt, hội nhập kinh tế phải
gắn với yêu cầu đổi mới mô h nh tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế.
Việc thực hiện chủ trương trên đây của Đảng đã đạt được nhiều thành
tựu, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát tri n kinh tế - xã hội, gia tăng
sức mạnh tổng hợp quốc gia, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của đất nước, giữ vững an ninh ch nh trị và trật tự, an toàn xã
hội; cải thiện đời sống nhân dân, củng cố niềm tin của các tầng lớp nhân dân
vào công cuộc đổi mới; nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Nước ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước, có quan hệ kinh
tế - thương mại với hơn 160 nước và 70 vùng lãnh thổ, là thành viên của hầu
hết các tổ chức khu vực và quốc tế quan trọng với vị thế và vai trò ngày càng
được khẳng định. Quan hệ giữa nước ta với các nước trên thế giới ngày càng
đi vào chiều sâu; hợp tác về ch nh trị, quốc phòng, an ninh, văn hóa, xã hội và
các lĩnh vực khác được mở rộng.
Lịch sử toàn thế giới cho thấy nước nào đóng cửa th không phát tri n
được v không có “cầu” th “cung” s teo tóp; không tiếp thu được các nguồn
lực bên ngoài như vốn, công nghệ…th s ch m trong t nh trạng lạc hậu.
Chẳng thế mà các nước mạnh hay áp dụng thủ đoạn bao vây, cấm vận đ bóp
nghẹt các nền kinh tế mà họ không ưa. Dưới tác động của nhu cầu phát tri n,
xu thế quốc tế hóa rồi toàn cầu hóa nẩy sinh, lan tỏa, lôi cuốn các quốc gia

vào dòng chảy toàn cầu, nhờ vậy dòng hàng hóa, vốn đầu tư, dịch vụ, thông

tin, lao động, phương tiện vận tải lan tỏa ra toàn thế giới.
Xuất phát từ nhu cầu phát tri n và nhận thức được những xu thế, quy luật
khách quan đó nên nước ta đã chủ trương hội nhập. Tuy nhiên, khi đã đang
tiến những bước vững chắc, tiến tr nh hội nhập kinh tế quốc tế phải đột ngột

3


đối m t với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008, dẫn tới những chuy n
biến tiêu cực, suy thoái, và bất ổn trên nền kinh tế - tài ch nh toàn cầu trong
gần một thập kỉ sau đó. Việc nghiên cứu hội nhập kinh tế quốc tế của Việt

Nam, đ c biệt trong giai đoạn từ 2008 đến nay, đã dần nhận được mối quan
tâm lớn của các chuyên gia, học giả trong nước và quốc tế. M c dù đã có
nhiều công tr nh nghiên cứu liên quan trực tiếp và gián tiếp, nhưng việc nh n
nhận tiến tr nh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam dưới góc độ ch nh sách
công trong giai đoạn đ c biệt này là một chủ đề cần được tiếp tục nghiên cứu
một cách sâu rộng hơn, phong phú hơn. Từ những l do trên, Học viên quyết
định lựa chọn đề tài Chính sách Hội nhập Kinh tế quốc tế của Việt Nam
hiện nay đ nghiên cứu làm đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các nghiên cứu quốc tế:
Đề tài sử dụng các nghiên cứu về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
được công bố quốc tế trong những năm gần đây có Carlyle A. Thayer,
“Vietnamese Diplomacy, 1975-2015: From Member of the Socialist Camp to
Proactive International Integration”, International Studies, No.34, June 2016;
Peterson, Duc Anh Dang, “How Foreign Direct Investment Promote


Institutional Quality: Evidence from Vietnam,” Journal of Comparative
Economics, Vol. 41, Issue 4, 2013; và “Impacts of International Economic
Integration on Vietnam’s Economy after Three Years of WTO Membership,”

CIEM, 2010.
*Theodore A. Couloumbis và James H. Wolfe: Introduction to
international relations: power and justice. Công trình này của hai nhà khoa
học Couloumbis và Wolfe được coi là một trong những nền tảng nhất của các
giáo trình về quan hệ quốc tế trên thế giới. Trong công trình của mình, hai tác
giả đã đề cập tới cách tiếp cận khoa học chính trị, quan hệ quốc tế, cũng như
4


cân bằng quyền lực. Về phương diện đối nội, các tác giả đi sâu vào các chu
trình chính trị, phương thức ngoại giao, quản trị quốc gia, cũng như các
phương thức tình báo và các công cụ phi quân sự. Về phương diện đối ngoại,

các tác giả đi sâu vào mâu thuẫn và chiến tranh, các th chế, hệ thống quốc tế
với các nguyên tắc pháp lí quốc tế.
* Karl W. Deutsch and all (1957), Political Community and the North
Atlantic Area, Princeton, N.J., Princeton University Press. Cuốn sách này là
công tr nh đầu tiên trong một loạt các công tr nh được Trung tâm nghiên cứu

về các Th chế chính trị quốc tế tại Đại học Princeton tiến hành. Các tác giả
đã thực hiện nhiều nghiên cứu về hội nhập và các tổ chức quốc tế. Dựa trên

các kết quả t m được, các tác giả đã đề cập tới các hiệu ứng tích cực từ những
tổ chức, th chế quốc tế với sự tham gia của nhiều thành viên. Nói cách khác,
hội nhập là hướng đi phù hợp và hiệu quả, và chính hội nhập s phát huy tối

đa năng lực của các quốc gia thành viên.

* Ruggie, John Gerard (1992), Multilateralism: The Anatomy of an
Institution, International Organization Vol. 46 (3), 1992, Print.

Tác giả

Ruggie đã đề xuất trong tác phẩm này rằng các bộ phận của trật tự th chế

quốc tế ngày nay xuất hiện khá mạnh m và thích ứng. Điều này đúng không
chỉ trong kinh tế mà còn trong các vấn đề an ninh; và điều đó không chỉ xuất
hiện ở châu Âu mà còn ở cấp độ toàn cầu. Lý do là đây là các tổ chức và các
tổ chức đó là "có nhu cầu". Một t nh năng cốt lõi của trật tự th chế quốc tế là
hình thức đa phương của nó. Dạng đa phương, trong những trường hợp nhất
định, dường như có những đ c đi m giúp tăng cường độ bền và khả năng

thích nghi với sự thay đổi của nó. Tuy nhiên, khái niệm đa phương được định
nghĩa kém và do đó không được hi u r trong văn học. Tác phẩm này nhằm

phục hồi

nghĩa nguyên tắc của chủ nghĩa đa phương từ thực hành lịch sử,

cho thấy cách thức và lý do tại sao những
5

nghĩa nguyên tắc này đã được th


chế hoá, và cho thấy tại sao đa phương có th tiếp tục đóng một vai trò quan

trọng ngày hôm nay ngay cả khi một số điều kiện sau chiến tranh đã thay đổi.
Các nghiên cứu trong nước:
* TS Ngô Văn Đi m (chủ biên): “Toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam”, Nxb CTQG, H, 2004. Trong quá tr nh nghiên cứu,
phân tích sâu về tính trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, các tác giả
đã tập trung vào ba lĩnh vực sau: thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI; thương

mại; và đổi mới, quản lý các DNNN.
* Trương Cường (chủ biên): “WTO: kinh doanh và tự vệ”, Nxb Hà Nội,

2007. Các tác giả đã có sự nghiên cứu, phân tích về vai trò; cấu trúc và quy
định pháp lý; những nguyên tắc cơ bản của WTO; đồng thời đưa ra những yêu

cầu mà việc gia nhập tổ chức này s đòi hỏi ở các doanh nghiệp Việt Nam.
* Tổng cục Thống kế: “Thông cáo báo ch giai đoạn qu I/2008 đến quý
I/2018”, Hà Nội. Đây là tập hợp các thông cáo báo ch thường kì của Tổng

cục Thống kê về tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam, cung cấp cho quá
trình nghiên cứu các con số chính thức về các vấn đề có liên quan trong phát
tri n kinh tế.
Bên cạnh đó, phải k đến các nghiên cứu khác đăng tải trên các tạp chí
chuyên ngành như “28 năm hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: tiến tình,

thành tựu, và giải pháp thúc đẩy”, Tạp chí Phát tri n và Hội nhập, số 14 (24) –
Tháng 01-02/2015, tr. 35-39 của GS. TS. Chu Văn Cấp; hay “Khủng hoảng
tài chính toàn cầu và những vấn đề đ t ra đối với nền kinh tế Việt Nam”, Tạp
chí Phát tri n và Hội nhập, số 1 – Tháng 10/2009, tr. 23-28 của PGS. TS.
Nguyễn Văn Luân và PGS. TS. Nguyễn Văn Tr nh; “Xu thế hội nhập quốc tế
và lựa chọn của Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 3(94)/2013;
“Nguyên nhân sâu xa dẫn tới cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ”, Tạp chí


Cộng sản, 5/4/2018; “Hội nhập kinh tế quốc tế: Từ quan đi m của Đảng đến
6


thực tiễn” của TS. Nguyễn Tất Thắng, 3/1/2015; “Hội nhập quốc tế: một số
vấn đề lý luận và thực tiễn” của TS. Phạm Quốc Trụ, Tạp chí Nghiên cứu
Quốc tế, số 85 - tháng 6/2011.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích
Phân t ch làm r cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách hội nhập kinh tế

quốc tế của Việt Nam hiện nay, từ đó rút ra bài học và đưa ra một số kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong tương lai.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Đ đạt được mục tiêu tổng th nói trên, đề tài xác định những nhiệm vụ

nghiên cứu cụ th như sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của chính sách hội nhập
kinh tế quốc tế;
- Phân tích và làm rõ sự thực trạng chính sách hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam hiện nay;
- Nghiên cứu làm r các tác động của ch nh sách hội nhập kinh tế quốc
tế tới sự phát tri n kinh tế Việt Nam, và kiến nghị một số giải pháp

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Ch nh sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam;
- Tác động của ch nh sách hội nhập kinh tế quốc tế đến phát tri n kinh tế
Việt Nam;


4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu ch nh sách hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam trên cả hai phương diện l luận và thực tiễn, cùng các
tác động của các ch nh sách này tới sự phát tri n kinh tế Việt Nam.

7


- Về thời gian: giai đoạn từ năm 2008 (thời đi m xảy ra khủng hoảng
kinh tế tại Mỹ và năm đầu tiên sau khi Việt Nam ch nh thức gia nhập WTO)
đến nay.

- Về không gian: phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và quan
đi m của Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập kinh tế quốc tế.

5.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lịch sử và logic: đây là hai phương pháp được sử dụng đ
mô tả và hi u r được tiến tr nh và nội dung ch nh sách hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam;

- Phương pháp phân t ch, tổng hợp, so sánh, đối chiếu: trên cơ cở thu
thập và tổng hợp nhiều nguồn tư liệu khác nhau, học viên tiến hành phân t ch
làm r thực trạng tri n khai ch nh sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế 2008 đến nay;

- Phương pháp tổng kết thực tiễn: phương pháp này được sử dụng đ làm

r , đánh giá và phân t ch những m t t ch cực và hạn chế, tác động đến phát
tri n kinh tế, trên cơ sở thực tiễn thực thi ch nh sách hội nhập kinh tế quốc tế.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa l luận:
- Luận văn góp phần làm phong phú thêm hệ thống l thuyết nghiên cứu
về ch nh sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

- Ý nghĩa thực tiễn:
- Luận văn có th được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc học tapajm
nghiên cứu, giảng dạy về đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

8


trong vấn đề phát tri n kinh tế đất được và gợi

một số kiến nghị nhằm thúc

đẩy các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay.

7. Kết cấu của luận văn:
Luận văn gồm có 4 phần: Phần mở đầu, Nội dung, Kết Luận, và Tài liệu
tham khảo. Trong đó, Nội dung gồm 3 chương và 11 ti u mục. Trong đó,
Chương I nêu lên các cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc thực hiện đề tài này

về chính sách hội nhập kinh tế quốc tế. Chương II đề cập tới các tiến trình mà
Việt Nam đã thực hiện nhằm hội nhập kinh tế quốc tế. Và Chương III đề cập
tới các thành tựu, hạn chế của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam, từ đó đưa ra các dự báo và đề xuất đối với một số chính sách trong

tương lại.

9


Luận văn đầy đủ ở file: Luận văn Full
















×