Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc trễ tiến độ trong thời gian thi công đối với các dự án nhà cao tầng tại tp HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.01 KB, 104 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, bản thân tôi đã rất nỗ lực và đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt của Quý Thầy Cô, gia đình, đồng nghiệp, bạn
bè.
Trước tiên, tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS Đinh Công Tịnh, người đã
hỗ trợ và hướng dẫn nhiệt tình, giúp đưa ra phương pháp nghiên cứu và truyền đạt
nhiều kiến thức quí báu trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cám ơn quý thầy cô trong Khoa Kỹ Thuật Xây Dựng, Phòng
Quản lý Khoa học và Đào tạo sau Đại học Trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí
Minh.
Cảm ơn tập thể quý thầy cô của Trường Đại học Bách Khoa Tp.HCM, Đại
học Kiến Trúc Tp.HCM, Đại học Giao Thông Vận tải Tp.HCM đã truyền đạt những
kiến thức bổ ích cho tôi trong suốt quá trình giảng dạy tại trường. Tất cả những kiến
thức, kinh nghiệm mà các thầy cô đã truyền đạt lại cho tôi trong suốt quá trình học
cũng như những góp ý kiến quý báu của các thầy cô về luận văn này sẽ mãi là hành
trang quý giá cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và công tác sau này.


Cám ơn những người đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá
trình học tập và chính những kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác của họ đã
đóng góp rất nhiều ý kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn

ố M và người thân luôn là chỗ dựa tinh thần vững

chắc và động viên tôi trong những lúc khó khăn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn.


3

TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN


n vi



a

ô

ởng

i với các d án nhà cao tầng tại

thành ph Hồ Chí Minh. Nghiên c u chỉ th c hi n khả s
cao tầng của các công ty và doanh nghi p hoạ


i với các d án nhà
ĩ

c xây d ng trên

a bàn TPHCM.

nhân t

ả s

a



ần m

S SS

51 ả
c sử dụ
a

ơ
a

ã




ới các giả thuy
í

ơ

a

ô
a

a

n nh ng v

khác. K t quả

nh m i quan h gi a 4 nhân t trên vớ
c ủng h ở m

ý

ĩa 5% Mô ì

u

c 63.056 %, cho t ng thể v s liên h của 4 nhân t nói trên vớ


ơ


ô
a

ơ



n, và nhóm nhân t liê

phân tích hồ

tớ

ể phân tích d li u. Kỹ thu t phân tích

ã trích 30 y u t thành 4 nhân t chính bao gồm nhóm nhân

tới chủ ầ

giả

ủ ầ










ỉ a

liên quan



n chủ ầ

a

n các

n.
K t quả của nghiên c u có thể sử dụng làm tài li u tham khả







ý

nào cần phải quan tâm trong vi c quả






ý

c các y u t

án.

xu t m t s giả






ể giải quy t v

nhằ

có liên quan gây ra.
ô



ý




4


ABSTRACT
Delay in construction projects is a common phenomenon and a costly
problem. This research definitely and assessed the factors effecting the contruction
delay in time constructive of towerblock projects in Ho Chi Minh City. This
research is limited in towerblock projects of companies located in ho Chi Minh city.
The data survey included 151 responses were obtained from a combination of
clients, contractors, consultants and bankers in the questionnaire survey. The data
were analyzed with the application of SPSS software. Factor analysis was employed
to categorize 30 factors and group them under 4 main factors: factorial group
related to provide clients,factorial group related to

contractors ,factorial group

related to consultants ,factorial group related to another element. The results of
multiple linear regression model confirmed the relationship between these above 4
factors and contruction delay with the theories are supported at the statistically
significant level of 0.05. The overall model explained the data reasonably well with
63.056% of the total variance for the relationships between these 4 factors and
contruction delay. There fore, result reveal that contractors is the most significant
factor that leads to a project's delay, followed by provide clients , another element
group,factorial group related to consultants.
The results can be used such as a reference document to provide clients,
contractors, project manager with information on which one they need to focus.
Recommendations in mitigating related delays are provided accordingly.
Keywords: Project delay, delay, construction industry, project management


5

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ trong thời gian thi công
...................................................................................................................................11
Bảng 2.2 Nội dung bảng câu hỏi ...............................................................................20
Bảng 4.1: Bảng mã hóa các yếu tố dùng cho khảo sát thử nghiệm. .........................35
Bảng 4.2 Bảng trị trung bình, độ lệch chuẩn của nhóm yếu tố liên quan tới chủ đầu
tư................................................................................................................................37
Bảng 4.3 Hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tương quan biến tổng của thang đo nhóm
yếu tố về trễ tiến độ liên quan tới chủ đầu tư ............................................................38
Bảng 4.4 Bảng trị trung bình, độ lệch chuẩn của nhóm yếu tố liên quan tới Đơn vị
thi công ......................................................................................................................38
Bảng 4.5 Hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tương quan biến tổng của thang đo nhóm
yếu tố về trễ tiến độ liên quan tới đơn vị thi công ....................................................39
Bảng 4.6 Bảng trị trung bình, độ lệch chuẩn của nhóm yếu tố liên quan tới các đơn
vị tư vấn.....................................................................................................................40
Bảng 4.7 Hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tương quan biến tổng của thang đo nhóm
yếu tố về trễ tiến độ liên quan tới các đơn vị Tư vấn................................................40
Bảng 4.8 Bảng trị trung bình, độ lệch chuẩn của nhóm yếu tố liên quan tới các yếu
tố khác .......................................................................................................................41
Bảng 4.9 Hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tương quan biến tổng của thang đo nhóm
yếu tố về trễ tiến độ liên quan tới các yếu tố KHAC ................................................41
Bảng 4.10: Bảng kết quả khảo sát số năm kinh nghiệm ...........................................43
Bảng 4.11: Bảng khảo sát vai trò của đối tượng khảo sát .........................................44
Bảng 4.12: Bảng khảo sát loại hình dự án đối tượng khảo sát đã từng tham gia......45
Bảng 4.13: Bảng khảo sát hình thức đầu tư dự án mà đối tượng khảo sát đã từng tham
gia .....................................................................................................................46
Bảng 4.14: Bảng khảo sát tổng giá trị xây lắp và thiết bị mà đối tượng khảo sát đã
tham gia .....................................................................................................................47
Bảng 4.15: Bảng khảo sát thời gian chênh lệch giữa thực tế so với kế hoạch ..........48



6

Bảng 4.16: Bảng trị trung bình, độ lệch chuẩn các yếu tố từ CĐT1,… ,KHAC30 ..50
Bảng 4.17: Hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tương quan biến tổng của thang đo......51
Bảng 4.18: Trị số KMO và artlett’s Test. ...............................................................53
Bảng 4.19: Phần trăm được giải thích của các nhân tố và tổng phương sai trích ....55
Bảng 4.20: Giá trị Factor loading của các yếu tố lên các nhân tố chính...................57
Bảng 4.21: Trị số KMO và Bartlett's Test sau khi loại biến TUVAN6 ....................58
Bảng 4.22: Phần trăm được giải thích của các nhân tố và tổng phương sai trích sau
khi đã loại biến TUVAN6 .........................................................................................59
Bảng 4.23: Giá trị Factor loading của các yếu tố lên các nhân tố chính sau khi loại
biến TUVAN6 ...........................................................................................................60
Bảng 4.24: Trị số KMO và Bartlett's Test sau khi loại biến KHAC5.......................62
Bảng 4.25: Phần trăm được giải thích của các nhân tố và tổng phương sai trích sau
khi đã loại tiếp biến KHAC5.....................................................................................62
Bảng 4.26: Giá trị Factor loading của các yếu tố lên các nhân tố chính sau khi loại
biến KHAC5..............................................................................................................63
Bảng 4.27: Kết quả phân tích nhân tố .......................................................................65
Bảng 4.28: Các nhân tố chính ảnh hưởng đến việc trễ tiến độ trong thời gian thi
công ...........................................................................................................................67
Bảng 4.29 Ma trận tương quan giữa các biến ...........................................................71
Bảng 4.30: Mô hình tóm tắt khi sử dụng phương pháp Enter...................................71
Bảng 4.31: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter .........................................72
Bảng 4.32: Phân tích Anova từ việc hồi quy sử dụng phương pháp Enter ...............72


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu.......................................................................14

Hình 3.2: Sơ đồ quy trình thiết kế bảng câu hỏi. ......................................................17
Hình
3.3:
Biểu
đồ
...................................................................................27

hình

thanh.

Hình 3.4: Biểu đồ hình gãy khúc ( Nhiệt độ trung bình tại Đà Lạt năm 1969 ). ......28
Hình 3.5: Hình biểu diễn biểu đồ hình tròn. .............................................................28
Hình 4.1 Cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát - Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc
trễ tiến độ trong thời gian thi công đối với các dự án Nhà cao tầng tại Thành phố Hồ
Chí Minh phục vụ cho khảo sát chính thức...............................................................42
Hình 4.2: Biểu đồ tỉ lệ số năm kinh nghiệm của đối tượng khảo sát ........................44
Hình 4.3: Biểu đồ tỉ lệ vai trò tham gia trong dự án của đối tượng khảo sát ............45
Hình 4.4: Biểu đồ tỉ lệ loại hình dự án đối tượng khảo sát đã từng tham gia ...........46
Hình 4.5: Biểu đồ tỉ lệ hình thức đầu tư dự án mà đối tượng khảo sát đã từng tham
gia ..............................................................................................................................4
7
Hình 4.6: Biểu đồ tổng giá trị xây lắp và thiết bị mà đối tượng khảo sát đã tham gia
...................................................................................................................................48
Hình 4.7: Biểu đồ tỉ lệ thời gian chênh lệch giữa thực tế so với kế hoạch ...............49


8

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
1.1 Giới thiệu chung ................................................................................................1
1.2 Lý do hình thành đề tài......................................................................................2
1.4 Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................4
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..........................................................4
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN......................................................................................5
2.1 Các khái niệm....................................................................................................5
2.1.1 Khái niệm về dự án ....................................................................................5
2.1.2 Khái niệm về tiến độ xây dựng ..................................................................5
2.1.3 Các bước lập tiến độ...................................................................................6
2.1.4 Các phương pháp lập tiến độ......................................................................6
2.1.5 Ý NGHĨA CỦA VIỆC LẬP TIẾN ĐỘ......................................................7
2.1.7 Khái niệm về Nhà cao tầng ........................................................................8
2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................8
2.2.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...........................................................8
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước.............................................................10
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................13
3.1 QUY TR NH NGHIÊN CỨU .........................................................................13
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................15
3.2.1 Nghiên cứu định tính................................................................................15
3.2.2 Nghiên cứu định lượng ............................................................................15
3.2.3 Bản câu hỏi...............................................................................................15
3.2.3.1 Xây dựng bản câu hỏi .......................................................................15
3.2.3.2 Quy trình xây dựng bản câu hỏi ........................................................15
3.2.4 Mẫu nghiên cứu........................................................................................26
3.2.4.1 Đối tượng khảo sát ............................................................................26
3.2.4.2 Phương pháp lấy mẫu........................................................................26


9


3.2.4.3 Kích thước mẫu .................................................................................26
3.2.4.4 Bảng kê và biểu đồ ............................................................................26
3.2.4.5 Tần số ................................................................................................29
3.2.4.6 Số trung bình (Mean, kỳ vọng) .........................................................30
3.2.4.7 Kiểm định thang đo ...........................................................................30
3.2.4.8 Lý thuyết về phân tích nhân tố chính (Principal Component
Analysis) .......................................................................................................31
3.2.4.9 Lý thuyết về mô hình hồi quy tuyến tính bội ....................................32
CHƯƠNG 4: THU THẬP, PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP SỐ LIỆU .....................35
4.1 Khảo sát lần 1 - Khảo sát thử nghiệm Pilot survey) ......................................35
4.1.1 Thang đo nhóm nhân tố ảnh hưởng liên quan tới chủ đầu tư ..................37
4.1.2 Thang đo nhóm nhân tố ảnh hưởng liên quan tới Đơn vị thi công ..........38
4.1.3 Thang đo nhóm nhân tố ảnh hưởng liên quan tới Các đơn vị tư vấn.......40
4.1.4 Thang đo nhóm nhân tố ảnh hưởng liên quan tới các yếu tố khác ..........41
4.2 Các công cụ nghiên cứu ..................................................................................42
4.3 Khảo sát lần 2 – Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng ..........................................43
4.3.1 Kích thước mẫu khảo sát..........................................................................43
4.3.2 Số liệu khảo sát ........................................................................................43
4.3.3 Phân tích thông tin đối tượng khảo sát.....................................................43
4.3.4 Kiểm tra độ tin cậy của thang đo tổng thể ...............................................50
4.3.5 Phân tích nhân tố ......................................................................................52
4.4 Phân tích hồi quy đa biến ................................................................................69
4.4.1 Giả thiết mô hình nghiên cứu ...................................................................69
4.4.2 Dữ liệu đưa vào phân tích hồi quy ...........................................................69
4.4.3 Kiểm định mô hình nghiên cứu................................................................70
4.4.4 Kết quả hồi quy ........................................................................................71
4.4.5 Hiện tượng đa cộng tuyến .......................................................................73
4.5 Kết luận ...........................................................................................................73
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................78



10

5.1 KẾT LUẬN V Đ NG G P CỦA NGHIÊN CỨU .....................................78
5.2 KIẾN NGHỊ ....................................................................................................79
5.3 GIỚI H N CỦA NGHIÊN CỨU ...................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................83


1


2

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Giới thiệu chung
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam có những bước tiến đáng kể
với tốc độ tăng trưởng tương đối cao. Ngành Xây dựng là một trong những ngành
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế của đất nước, ngoài
nhiệm vụ tạo cơ sở vật chất phục vụ cho nhu cầu phát triển của con người, ngành
xây dựng còn góp phần tạo nên bộ mặt mỹ quan của đất nước.
Tuy nhiên từ năm 2010 trở lại đây tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến
động, tình trạng lạm phát gia tăng đã làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế nước ta nói chung và ngành xây dựng nói riêng. Cùng với khó khăn trên là
chính sách thắt chặt tín dụng cho vay của các ngân hàng đối với các dự án xây dựng
bất động sản càng làm cho ngành xây dựng thêm khó khăn. Nguồn cung về nhà ở là
quá lớn so với nhu cầu thực của thị trường làm cho thị trường bất động sản đóng
băng. Các dự án xây dựng trong giai đoạn hiện nay đều giãn tiến độ chờ tín hiệu
phục hồi tốt từ thị trường, rất nhiều chủ đầu tư hiện nay đã không triển khai dự án,

hoặc chuyển nhượng dự án do thiếu vốn.
Một dự án được xem là thành công phải đảm bảo thỏa mãn 4 yếu tố chính:
Thời gian hoàn thành dự án, chi phí thực hiện dự án, chất lượng dự án, và các vấn
đề an toàn trong quá trình thực hiện [1]. Tâm (2008) trong một nghiên cứu của mình
về các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chi phí của dự án xây dựng tại Việt
Nam đã trích từ Chan (2001) bảng tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây tại Phụ lục
1 cho thấy tiến độ cùng với chi phí và chất lượng là ba tiêu chí quan trọng nhất đánh
giá sự thành công của dự án [15] .
Việc hoàn thành một dự án đúng theo tiến độ và chi phí theo kế hoạch thì thật
là khó khăn. Mac Callum, M., 2000) được trích bởi Nguyễn Thị Minh Tâm 2008).
Đáp ứng đúng tiến độ là một trong những mục tiêu hàng đầu đối với sự thành công
của một dự án, ở góc độ nhà đầu tư thì việc thi công công trình đúng tiến độ sẽ giúp
cho nhà đầu tư tiết kiệm được chi phí, chủ động được về mặt thời gian, để sớm bàn
giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, ở góc độ nhà thầu thì việc đúng tiến độ


sẽ là cơ sở để tạo uy tín nâng cao thương hiệu đối với khách hàng, tiết giảm chi phí
do không phát sinh thời gian thi công kéo dài ngoài ra tiến độ hợp lý cũng là cơ sở
giúp hoạch định được nguồn tài nguyên, nguồn nhân lực, máy móc thiết bị hợp lý
để phục vụ thi công đạt được hiệu quả tốt nhất .
Thực trạng trong ngành xây dựng hiện nay tình trạng chậm tiến độ là rất phổ
biến ở nước ta, gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và ảnh hưởng đến lòng tin của
các nhà đầu tư, hầu hết các dự án đều bị chậm tiến độ và vượt tổng mức đầu tư ban
đầu đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư cũng như năng lực cạnh tranh.
Tiến độ thi công công trình bị chậm trễ do nhiều nguyên nhân, trong đó có
những nguyên nhân khách quan như: ảnh hưởng điều kiện thời tiết, vướng mặt bằng
và đền bù giải tỏa, xử lý kỹ thuật, phát sinh bổ sung các biện pháp thi công, điều
chỉnh thiết kế…. bên cạnh đó có nguyên nhân chủ quan từ phía nhà thầu như: không
đáp ứng năng lực thi công, năng lực tài chính yếu, máy móc thiết bị chưa phù hợp,
công nghệ xây dựng cũ kỹ lạc hậu… ngoài ra cũng có những trường hợp do năng

lực quản lý điều hành của chủ đầu tư, các đơn vị tham gia quản lý điều hành dự án
còn hạn chế.
1.2 Lý do hình thành đề tài
Thời gian vừa qua hàng loạt hàng loạt các công trình xây dựng Nhà cao tầng
tại TP HCM bị trễ tiến độ như Công trình Chung cư cao tầng Khánh hội 1 quy mô 2
block 15 tầng cao, 1 tầng hầm diện tích khu đất 3500 m2 do Công ty CP Xuất Nhập
Khẩu Khánh Hội làm chủ đầu tư , khởi công xây dựng năm 2003 hoàn thành năm
2005 trễ tiến độ 10 tháng; Chung cư Tôn Thất Thuyết quy mô 3 block 15 tầng cao,
1 tầng hầm do Công ty Dịch vụ công ích Quận 4 làm chủ đầu tư, hoàn thành 2005
trễ tiến độ 8 tháng; đặc biệt công trình Khahomex- Savico Tower quy mô 2 tầng
hầm, 25 tầng cao do liên doanh hai công ty là Khahomex và Savico làm chủ đầu tư,
riêng ở hạng mục thi công 2 tầng hầm khởi công 2010 kết thúc 2012 trễ tiến độ hơn
15 tháng…gần đây là công trình Thảo Loan Plaza (huyện Bình Chánh) trễ tiến độ
gần 1,5 năm; dự án chung cư Mỹ Phú do Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng và đô thị
dầu khí làm chủ đầu tư theo tiến độ là tháng 9/2012 là kết thúc nhưng hiện nay vẫn


chưa thi công xong…Theo thống kê mới nhất của U ND TPHCM, trong 276 dự án
nhà ở gặp khó khăn, nhiều dự án đang xây dựng dở dang, đã huy động vốn của
khách hàng nhưng chưa bàn giao được căn hộ do chậm tiến độ[2].
Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy chậm trễ tiến độ và vượt chi phí là rất
thường gặp ở các dự án tại TPHCM, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng 5 vấn đề vướng
mắc thường gặp được đề cập là: dự án bị chậm tiến độ, vượt chi phí, xảy ra tai nạn
lao động, công trình kém chất lượng và tranh chấp giữ các bên tham gia trong đó trễ
tiến độ và vượt chi phí là thường xuyên xảy ra nhất [3].
Một nghiên cứu khác phân tích chi phí của dự án xây dựng trong giai đoạn thi
công cũng cho thấy yếu tố chậm trễ tiến độ cũng là một trong những nhân tố chính
tác động tiêu cực tới chi phí của dự án [4].
Chậm bàn giao đưa công trình vào vận hành còn có nghĩa là vốn đầu tư bị ứ
đọng, không quay vòng kịp thời, bị “ chôn vốn “ lãi suất vẫn phải trả gây thiệt hại

cho nhà thầu, nhà đầu tư, Nhà nước và xã hội. Trong chừng mực nhất định không
đảm bảo đúng tiến độ còn có nghĩa là chất lượng một số phần việc không đảm bảo.
Vậy vấn đề đặt ra là tại sao trong thời gian thi công lại hay bị trễ tiến độ, các
bên tham gia dự án đã lường trước hết các nhân tố gây chậm trễ tiến độ chưa và làm
thế nào để hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng chậm trễ tiến độ trong thời gian thi
công đối với các dự án xây dựng ở nước ta nói chung cũng như tại Thành phố Hồ
Chí Minh nói riêng.
Trước yêu cầu cấp bách của thực tiễn, tác giả chọn đề tài “ Đánh giá các nhân
tố ảnh hưởng đến việc trễ tiến độ trong thời gian thi công đối với các dự án
Nhà cao tầng tại Thành phố Hồ Chí Minh “ với mong muốn với kết quả nghiên
cứu này sẽ giúp cho các nhà đầu tư, các tổ chức Tư vấn, các nhà Quản lý dự án và
nhất là các Đơn vị thi công có thể nhận biết rõ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến việc
trễ tiến độ trong thời gian thi công để từ đó có biện pháp quản lý, phòng ngừa qua
đó triển khai dự án đạt hiệu quả tốt hơn tránh những tổn thất có thể xảy ra.


1.3 Mục tiêu nghiên cứu
-Nhận dạng các nhân tố liên quan đến việc trễ tiến độ trong thời gian thi công
đối với các dự án Nhà cao tầng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
-Xác định các nhân tố tác động nhiều nhất đến việc trễ tiến độ thi công của các
dự án Nhà cao tầng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
-Đề xuất các biện pháp giảm thiểu tình trạng chậm trễ tiến độ trong thời gian
thi công đối với các dự án xây dựng Nhà cao tầng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng được khảo sát là các Kỹ sư xây dựng ở các Đơn vị thi công, các Chỉ
huy trưởng, Chỉ huy phó công trường; các Trưởng, phó Ban quản lý dự án; các nhà
Tư vấn thiết kế, Tư vấn giám sát; các chuyên gia có thâm niên trong xây dựng có
kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng công trình Nhà cao tầng tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
Phạm vi khảo sát : Các dự án đầu tư xây dựng Nhà cao tầng đã và đang thực

hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với thực trạng các dự án xây dựng Nhà cao tầng tại Thành phố Hồ Chí Minh
thường xuyên xảy ra chậm trễ tiến độ vì nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan,
tác giả mong muốn kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho các bên tham gia dự
án:
- Nhận dạng các nhân tố liên quan đến việc chậm trễ tiến độ trong thời gian thi
công, từ đó có chiến lược kiểm soát giảm thiểu tới mức thấp nhất những rủi ro
không mong muốn để hướng tới dự án thành công .
-Đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế tình trạng chậm trễ tiến độ trong thời
gian thi công đối với các dự án xây dựng Nhà cao tầng tại Thành phố Hồ Chí Minh.



CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Khái niệm về dự án
Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc
nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên
nguồn vốn xác định.(theo Lu t xây d ng).
Dự án là một tập hợp các công tác, nhiệm vụ có liên quan với nhau được thực
hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn
lực, ngân sách và chất lượng [20].
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu chuẩn ISO 9000:2000 định
nghĩa như sau: “Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có
phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt
được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm tất cả các ràng buộc
về thời gian, chi phí và nguồn lực”.
Theo PM OK 2004), dự án là một quá trình gồm các công việc, nhiệm vụ có
liên quan với nhau, được thể hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện

ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách.
2.1.2 Khái niệm về tiến độ xây dựng
Bản chất của tiến độ xây dựng là kế hoạch thời gian thi công xây dựng của dự
án xây dựng.
Kế hoạch tiến độ là kế hoạch thời gian thực hiện các phần công việc được sắp
xếp có tổ chức, có trình tự và được kiểm soát cũng như toàn bộ dự án xây dựng
được hoàn thành một cách có tổ chức, có hiệu quả, hầu hết các tiến độ xây dựng đều
được biểu diễn bằng các sơ đồ để chỉ ra sự liên quan giữa thời hạn bắt đầu và kết
thúc các công việc của dự án.
* Tiến độ là thời gian hoàn thành được nói rõ trong hợp đồng hay thời gian
hoàn thành tạm thời được yêu cầu cho các giai đoạn công việc.
* Tiến độ là các quá trình liên tục, các giai đoạn thực hiện riêng lẻ đối với việc
hoàn thành dự án.


* Tiến độ xây dựng là bảng kế hoạch công việc xây dựng diễn ra trong từng
đơn vị thời gian.
* Tiến độ thi công là mô hình khoa học mà mô hình này được gắn liền với trục
thời gian theo niên lịch [23].
2.1.3 Các bước lập tiến độ
Để tiến độ lập ra thỏa mãn và hợp lý, người cán bộ kỹ thuật (chuyên gia lập
tiến độ) phải tiến hành các bước sau :
- Phân tích công nghệ xây dựng công trình.
- Lập danh mục các công việc sẽ tiến hành theo các bước xây lắp công trình.
- Xác định khối lượng công việc theo danh mục trong bảng, biểu.
- Chọn biện pháp kỹ thuật thi công cho các công tác.
- Xác định chi phí lao động (ngày công), máy móc (ca máy) thực hiện công
việc.
- Xác định thời gian thi công và chi phí tài nguyên.
- Lập tiến độ ban đầu.

- Xác định chỉ tiêu kinh tế.
- So sánh các chỉ tiêu của tiến độ vừa lập với chỉ tiêu đề ra.
- Tối ưu hóa tiến độ theo các chỉ số ưu tiên.
- Tiến độ chấp nhận.
- Lập bảng, biểu nhu cầu tài nguyên.
2.1.4 Các phương pháp lập tiến độ
Trong giai đoạn thi công thông thường dùng 3 phương pháp:
* Phương pháp Sơ đồ ngang (sơ đồ Gantt): Dễ thực hiện nhìn trực quan, dễ
nhận biết công việc và thời gian thực hiện, thấy rõ thời gian tổng tiến độ, các hạng
mục và từng công việc. Tuy nhiên khuyết điểm là chỉ thể hiện về mặt thời gian thi
công mà không cho biết về mặt không gian thi công, không thể hiện rõ công tác nào
là quan trọng quyết định sự hoàn thành đúng thời hạn của tổng tiến độ. Phương
pháp này phù hợp với các công trình quy mô nhỏ, trung bình.
* Phương pháp dây chuyền (tiến độ xiên): Phương pháp này cho biết được cả
về thời gian và không gian thi công, phân phối nhân công, vật tư, nhân lực điều hòa


năng suất cao. Phương pháp này thích hợp công trình có khối lượng công tác lớn,
mặt bằng rộng.
* Phương pháp sơ đồ mạng: Phương pháp này thể hiện được cả mặt không
gian, thời gian và mối liên hệ chặt chẽ giữa các công việc , điều chỉnh tiến độ được
dễ dàng , phù hợp với thực tế thi công nhất là với công trình có mặt bằng tương đối
phức tạp.
2.1.5 Ý NGHĨA CỦA VIỆC LẬP TIẾN ĐỘ
Biết được thời gian để hoàn thành dự án đó có nằm trong thời hạn cho phép
hay không ?
Số lượng công nhân, máy móc thiết bị sử dụng tối đa là bao nhiêu ?
Ngày nào trong quá trình thi công là có số lượng công nhân là nhiều nhất ? Có
vượt khả năng so với hiện có hay không ?
Thời gian thi công công tác, thời gian dự trữ riêng phần và thời gian dự trữ

toàn phần của từng công tác là bao nhiêu …
Kiểm soát được chi phí sử dụng tại từng thời điểm.
Làm cơ sở cho quá trình thanh quyết toán theo đợt, giai đoạn…[20].
2.1.6 Khái niệm về trễ tiến độ
Chậm trễ tiến độ Y ký hiệu là cttd Y) là thời gian thực hiện thực tế của dự án
ký hiệu là Ttt) lớn hơn thời gian kế hoạch ký hiệu là Tkh) của dự án:
Y 

Ttt  Tk h

hoàn

*100 > 0. ( Nếu Y = 0 : là hoàn thành đúng tiến độ ; nếu Y < 0 : là

Tkh

thành vượt tiến độ theo kế hoạch ).
Khi dự án đang triển khai ở giai đoạn thi công, với một công tác hay một hạng
mục nào đó đang hoàn thiện dở dang thì người cán bộ theo dõi tiến độ phải luôn
biết thông tin như chi phí và tiến độ hiện tại đã thực hiện như thế nào? có chậm so
với kế hoạch đã đề ra không ? chi phí có bị vượt so với kế hoạch ban đầu hay không
? để mà có biện pháp điều chỉnh kịp thời, thì hiện nay có rất nhiều phương pháp để
kiểm soát nhưng thông thường dùng 2 phương pháp để đánh giá tình hình thực hiện
là Phương pháp EVM Earned Value Method) - quản lý theo giá trị đạt được và


Phương pháp đồ thị hợp nhất (thể hiện mối quan hệ giữa khối lượng, chi phí và thời
gian đã thực hiện) sẽ giải quyết vấn đề này, hai phương pháp này giúp người quản
lý tiến độ biết được thời điểm hiện tại khối lượng công việc phải thực hiện đã đạt
bao nhiêu % so với kế hoạch đã đề ra [20].

2.1.7 Khái niệm về Nhà cao tầng
Theo quyết định Số: 14 /2006/QĐ-BXD của Bộ Xây Dựng định nghĩa Nhà
cao tầng là nhà ở và các công trình công cộng có số tầng lớn hơn 9 .
Nhà cao tầng là thể loại công trình có tên gọi chính xác là “ nhà ở cao tầng “
hay “cao ốc nhà ở “. Với sự phân loại hiện nay của nhiều nước thì nhà cao tầng
được chia theo số tầng cao đạt được theo các cấp 9 - 15 tầng, 15 - 25 tầng, 25 - 40
tầng, và trên 40 tầng thì được gọi là nhà chọc trời [21].
2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.2.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trễ tiến độ được xác định khi thời gian thực tế thực hiện của dự án k o dài
hơn thời gian được các bên ký kết trong hợp đồng. Theo Aibinu

Jagora 2002),

thì trễ tiến độ được mô tả như một khoảng thời gian khi đơn vị thi công và chủ đầu
tư dự án không thực hiện đúng như quy định hoặc đúng như thỏa thuận trong hợp
đồng [10 .
Nghiên cứu của Sambasivan and Yau 2007), ở Malaysia trong năm 2005 có
17,3

trong tổng số 417 dự án của chính phủ nước này trễ tiến độ hơn 3 tháng hoặc

thực hiện dở dang. Nghiên cứu này xác định 10 nguyên nhân quan trọng nhất của sự
chậm trễ như kế hoạch của nhà thầu không đúng, năng lực nhà thầu không đáp ứng,
công tác quản lý kém, nhà thầu không có kinh nghiệm, thiếu hụt vật tư, năng lực tài
chính của đơn vị thi công yếu, tư vấn giám sát chậm trễ trong công tác nghiệm
thu…Ngành công nghiệp xây dựng ở Malaysia là một ngành công nghiệp quan
trọng đóng góp vào tốc độ phát triển kinh tế của đất nước, chiếm tới 3

GDP trong


năm 2005 và tạo ra 600.000 việc làm cho người lao động. Qua đó, ta mới thấy được
tác hại của việc chậm trễ tiến độ của các dự án xây dựng ở Malaysia.


Theo Adnan Enshassi, Jomah Al-Najjar, Mohan Kumaraswamy, (2009) thì
vấn đề trễ tiến độ là xảy ra thường xuyên đối với ngành công nghiệp xây dựng, theo
khảo sát thì ngoài yếu tố khách quan như vấn đề bất ổn về chính trị thì các nhân tố
khác liên quan đến việc chậm trễ tiến độ như là cách thức tổ chức công trường
không phù hợp, đình công của công nhân, không cung cấp đầy đủ kịp thời vật tư
xây dựng, biến động giá của nguyên vật liệu, lạm phát.. [8].
Shen.L.Y và Wu.G.W.C, “ Risk assessment for construction joint ventures in
China” J.Constr.Eng.Manage” 2001) đã khảo sát được 58 nhân tố rủi ro từ các
nghiên cứu trước và đã phân loại thành 6 nhóm: tài chính, pháp lý, quản lý, thị
trường, chính sách và kỹ thuật. Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát 58 nhân tố trên
trong phạm vi đất nước Trung Quốc để thiết lập chỉ số quan trọng, xác định những
yếu tố rủi ro quan trọng nhất và đi đến kết luận ba yếu tố tác động lớn nhất là: năng
lực tài chính các đơn vị tham gia không đáp ứng, tăng chi phí do thay đổi chính
sách, hợp đồng không chặt chẽ…Kỹ thuật: nghiên cứu tiền khả thi không chính xác,
điều chỉnh thiết kế, không đảm bảo an toàn lao động… pháp lý: ràng buộc hợp đồng
thiếu chặt chẽ, xung đột giữa các bên tham gia dự án [11].
Nghiên cứu của Frimpong và Oluwoye, (2003) chỉ ra chậm trễ tiến độ và vượt
chi phí là rất phổ biến trong các dự án xây dựng , các kết quả nghiên cứu cho thấy
nguyên nhân chính của sự chậm trễ và chi phí vượt trong xây dựng bao gồm: thanh
toán chậm trễ, nhà thầu quản lý yếu k m; năng lực thi công kém, và giá cả nguyên
vật liệu tăng [9 .
Theo Shen 1997), việc chậm trễ tiến độ của các dự án xây dựng là nguyên
nhân lớn nhất làm tăng thêm chi phí và giảm lợi nhuận hoặc các yếu tố lợi ích khác
của dự án. Thật vậy, chậm trễ tiến độ gây thiệt hại cho cả chủ đầu tư và nhà thầu.
Đối với chủ đầu tư, chậm trễ tiến độ có nghĩa là giảm doanh thu tiềm năng; trong

khi về phía nhà thầu là gia tăng chi phí trong tương lai [12 .
Theo Assaf và Al- Hejji (2006) nghiên cứu đến các nguyên nhân ảnh hưởng
đến vấn đề chậm trễ tiến độ của các dự án xây dựng lớn tại các tỉnh phía đông của A
rập Saudi. Kết quả nghiên cứu cho thấy 76% số nhà thầu và 56% số đơn vị thiết kế


cho rằng các dự án xây dựng tại các tỉnh phía đông bị chậm trễ từ 10

đến 30%

thời gian, nguyên nhân nhiều nhất là do thay đổi thiết kế [14].
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Đề tài “ Các vấn đề vướng mắc của các dự án xây dựng ở Tp HCM” của tác
giả Nguyễn Duy Long và Lưu Trường Văn tại Hội nghị khoa học trẻ Bách khoa lần
4 năm 2003, 5 vấn đề vướng mắc được xác định thường gặp : dự án bị chậm tiến độ,
vượt chi phí, xảy ra tai nạn lao động, công trình chất lượng kém và tranh chấp giữa
các bên tham gia. Theo nghiên cứu thì vấn đề “ dự án bị chậm tiến độ “ được xếp
hàng đầu trong bảng xếp hạng và cũng là vấn đề vướng mắc hàng đầu trong ngành
xây dựng Việt Nam hiện nay.
Các nghiên cứu của Nguyễn Duy Long, Stephen Ogunlana, Trường Quang, Ka
Chi Lam 2004) về các vấn đề thường gặp trong các dự án tại Việt Nam thì vấn đề:


ì

ã ” được xếp hạng 1 trong ả






[5].
Nghiên cứu của Nguyễn Duy Long, Đỗ Thị Xuân Lan 2004) về các nhân tố
thành công của dự án xây dựng. Dựa trên đánh giá được ghi nhận dưới ba góc độ là
chủ đầu tư, nhà thầu và đơn vị thiết kế. Các nhân tố sau sẽ tác động đến sự thành
công của dự án thì nhân tố: “ ầ



í



được xếp hạng 2.

Như vậy, yếu tố tài chính là yếu tố rất quan trọng để đảm bảo thực hiện dự án đúng
tiến độ [6 .
Theo Lương Đức Long, Trần Ngọc Phương, Nguyên Trung Nhân 2003) với
đề tài “Khảo sát những rủi ro điển hình trong xây dựng ở Việt Nam” tại Hội nghị
khoa học trẻ Đại học Bách Khoa lần 4 thì rủi ro là khả năng dự án không được thực
hiện đúng như mục tiêu dự kiến về thời gian hoành thành, chi phí thực hiện hoặc về
các tiêu chuẩn kỹ thuật mà các tiêu chuẩn này vượt quá mức chấp nhận được [7].
Theo bài báo của Lưu Trường Văn và Tống Văn Lũy đăng trên diễn đàn Khoa
học Công nghệ tháng 11- 2013 thì Việt Nam cũng có một số nghiên cứu về việc
chậm trễ tiến độ của các dự án xây dựng. Các nghiên cứu này tập trung vào chậm
trễ tiến độ trong giai đoạn có sự biến động kinh tế vĩ mô 2006-2010 (Triệu, 2009),


ảnh hưởng của các hình thức quản lý dự án đến tiến độ và chi phí công trình xây
dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại Việt Nam (Phạm, 2009)… tuy nhiên các

nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích ảnh hưởng của việc chậm trễ tiến độ trong
từng giai đoạn hay từng công việc của một dự án xây dựng [21].
Từ những thông tin trên qua các nghiên cứu trước đây và tham khảo thêm ý
kiến những chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng với thời gian hoạt
động trên 20 năm, tác giả tổng hợp sơ bộ các nhân tố ảnh hưởng trong thời gian thi
công đối với các dự án nhà cao tầng tại Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ trong thời gian
thi công
STT

Nhân tố ảnh hưởng

1

Chậm trễ chi trả cho các công việc đã hoàn thành

2

Chậm trễ, thiếu sự trao đổi thông tin giữa các bên tham gia trong dự án

3

Hợp đồng không chặt chẽ, thiếu sự ràng buộc trong các điều khoản

4

Điều chỉnh thiết kế qui mô, công năng, công nghệ…)

5


Chủ đầu tư thiếu năng lực tài chính

6

Yếu kém của Ban quản lý dự án trong công tác quản lý

7

Thiếu sự quan tâm của lãnh đạo, chủ đầu tư dự án

8

Chỉ huy trưởng thiếu kinh nghiệm thi công đối với các dự án Nhà cao tầng

9

Tổ chức công trường yếu kém

10

Máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu thường xuyên hư hỏng

11

Năng lực kém, thiếu trách nhiệm của kỹ thuật B

12

Các khoản dự trù thiếu chính xác dẫn tới mất cân đối về tài chính


13

Sự yếu kém của nhà thầu phụ (trong thi công, trong cung ứng vật tư nguyên
vật liệu…)

14

Không đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường

15

Quá nhiều sai sót trong quá trình thi công tầng hầm ( biện pháp, năng lực,
công nghệ …)


16

Thiếu đội ngũ công nhân có tay nghề trong thi công Nhà cao tầng

17

Năng lực tài chính của nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu thi công Nhà
cao tầng

18

Chưa có kinh nghiệm trong thi công tầng hầm của Nhà cao tầng

19


Sự khác biệt về địa chất công trình giữa điều kiện thực tế so với khi khảo
sát thiết kế

20

TVTK thiếu kinh nghiệm thiết kế các công trình Nhà cao tầng

21

TVGS Trưởng thường xuyên không có mặt trên công trường.

22

TVGS thiếu kinh nghiệm giám sát trong lĩnh vực Nhà cao tầng

23

TVGS chậm trễ trong công tác nghiệm thu công việc, xác nhận khối lượng
hoàn thành…

24

Giám sát tác giả không đầy đủ dẫn tới không giải quyết kịp thời các điều
chỉnh trong quá trình thi công

25

Sai sót nhiều trong thiết kế (thiếu sự phối hợp giữa các bộ môn) dẫn tới phải
điều chỉnh nhiều lần


26

Biến động giá (dẫn tới vật tư thiếu thốn hoặc khan hiếm vật liệu…)

27

Ảnh hưởng thời tiết

28

Công trình được thi công ở những vị trí có địa chất phức tạp (ảnh hưởng tới
công tác thi công tầng hầm)

29

Công trình được thi công ở những vị trí bất lợi về hạ tầng kỹ thuật (giao
thông không thuận tiện…)

30

Sự quan liêu, nhũng nhiễu của chính quyền địa phương


CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Q

TR NH NGHIÊN CỨ

Nghiên cứu được tiến hành theo hai giai đoạn, đầu tiên là nghiên cứu sơ bộ
bằng định tính rồi sau đó nghiên cứu chính thức bằng định lượng.

Nghiên cứu định tính: tìm hiểu, thu thập các nghiên cứu trong và ngoài nước
trước đây, các bài báo trên các tạp chí chuyên ngành, phỏng vấn các chuyên gia có
kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng công trình Nhà cao tầng với vai trò Chủ đầu
tư, Nhà thầu, Tư vấn…để xác định các yếu tố có liên quan đến việc trễ tiến độ trong
thời gian thi công các dự án Nhà cao tầng tại TPHCM.
Nghiên cứu định lượng: từ các yếu tố đã biết, xây dựng bản câu hỏi sơ bộ.
Sau đó tiến hành phỏng vấn thử các chuyên gia: ở bước này, tác giả phỏng vấn
khoảng 12 chuyên gia là các Trưởng Ban quản lý dự án, Tư vấn giám sát trưởng,
Chỉ huy trưởng, các kỹ sư công trường …để tham khảo ý kiến và đánh giá nhằm
hoàn thiện bản câu hỏi trước khi đưa ra bản câu hỏi phỏng vấn chính thức. Quy
trình nghiên cứu được trình bày ở Hình 3.1.


×