BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN MINH TUẤN
NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC PHA CHẾ,
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THUỐC TIÊM TRUYỀN
TRONG ĐIỀU KIỆN DÃ NGOẠI
Chuyên ngành: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
Mã số: 97 20 212
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
HÀ NỘI - NĂM 2019
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN QUÂN Y
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Thế Tăng
2. PGS.TS. Nguyễn Minh Chính
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Duyên
Phản biện 2: PGS.TS. Trịnh Văn Lẩu
Phản biện 3: PGS.TS. Hoàng Hải
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sĩ cấp
Trường họp tại Học viện Quân y
Vào hồi: …giờ ngày….. tháng….năm….
Có thể tìm hiểu luận án tại:
-
Thư viện Quốc gia.
-
Thư viện Học viện Quân y
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc đảm bảo kịp thời, đầy đủ nhu cầu thuốc cứu chữa cho
thương binh trong chiến tranh là nhiệm vụ và là yêu cầu bắt buộc của
công tác tiếp tế quân y thời chiến. Trong điều kiện chiến tranh ác liệt và
có sự hỗ trợ của công nghệ cao như hiện nay, các phương tiện kỹ thuật
càng hiện đại càng dễ bị đối phương phát hiện và tiêu diệt, các cơ sở
hậu cần kỹ thuật luôn là mục tiêu đánh phá, hệ thống giao thông bị chia
cắt, các khu vực tác chiến sẽ bị cô lập. Các phân đội quân y, trong đó có
trạm quân y sư đoàn sẽ gặp rất nhiều khó khăn để đảm bảo đủ thuốc
phục vụ cứu chữa thương bệnh binh, do đó giải pháp hiệu quả nhất là tổ
chức pha chế tại chỗ bằng trang bị phù hợp với điều kiện tác chiến của
quân đội nhân dân Việt Nam.
Tuy nhiên hiện tại việc triển khai pha chế tại trạm quân y sư đoàn
không thể thực hiện được vì trang bị hiện có không còn phù hợp nhưng
chưa được nâng cấp, bổ sung kịp thời. Lý do thứ hai là cần có một tài
liệu có thể áp dụng để thực hành pha chế ở tuyến sư đoàn, nhưng hiện
tại chưa được biên soạn. Cuối cùng là cần có được nước sạch phục vụ
pha chế trong điều kiện dã ngoại. Đề tài “Nghiên cứu tổ chức pha chế,
đánh giá chất lượng thuốc tiêm truyền trong điều kiện dã ngoại„ có các
mục tiêu:
1- Hoàn thiện cơ số, biên soạn tài liệu hướng dẫn pha chế thuốc
tiêm truyền tại trạm quân y sư đoàn trong điều kiện dã ngoại.
2- Đánh giá khả năng triển khai, chất lượng nước cất, thuốc tiêm
truyền glucose 5% và natri clorid 0,9% tại trạm quân y sư đoàn bằng
trang bị, tài liệu đã nghiên cứu.
* Đóng góp mới của luận án
2
- Đã nghiên cứu một cách toàn diện về danh mục trang bị, cách
thức đống gói ở dạng cơ số hóa, biên soạn tài liệu hướng dẫn pha chế
thuốc tiêm truyền trong điều kiện dã ngoại.
- Đã đánh giá khả năng triển khai pha chế thuốc tiêm truyền tại
thực địa với các trang bị được nghiên cứu, cải tiến gắn với nhiệm vụ
huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu của trạm quân y sư đoàn.
- Đã tiến hành biên soạn và đánh giá khả năng cung cấp kiến thức
cho nhân viên dược và khả năng áp dụng của tài liệu hướng dẫn pha chế
thuốc tiêm truyền tại trạm quân y sư đoàn trong điều kiện dã ngoại.
- Đã tiến hành giải pháp để ổn định chất lượng nước phục vụ
hoạt động pha chế thuốc tiêm truyền.
- Đã đánh giá các tiêu chuẩn chất lượng của thuốc tiêm truyền
glucose 5% và natri clorid 0,9% pha chế trong điều kiện dã ngoại bằng
tài liệu hướng dẫn phù hợp với tiêu chuẩn của Dược điển Việt Nam.
* Nội dung và cấu trúc của luận án
Luận án gồm 113 trang: Đặt vấn đề 2 trang, tổng quan 34 trang,
đối tượng và phương pháp nghiên cứu 14 trang, kết quả nghiên cứu 30
trang, bàn luận 30 trang, kết luận 2 trang, kiến nghị 1trang, 121 tài liệu
tham khảo (113 tài liệu tiếng Việt, 8 tài liệu tiếng Anh).
Chương 1. TỔNG QUAN
Tổng quan về nhu cầu và khả năng pha chế thuốc tiêm truyền
(TTT) tại trạm quân y sư đoàn (Tr.QYf) trong chiến tranh. Thực trạng
hoạt động pha chế và trang bị, tài liệu hướng dẫn, nguồn nước phục vụ
pha chế TTT tại Tr.QYf. Tiêu chuẩn chất lượng TTT: tính chất, độ trong,
giới hạn pH, nồng độ, nội độc tố, 5-HMF. Phương pháp pha chế TTT
trong điều kiện dã ngoại (ĐKDN).
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và chất liệu nghiên cứu
3
Các cán bộ, nhân viên đang công tác tại các đơn vị trong toàn
quân được thăm dò ý kiến về danh mục trang bị pha chế và tài liệu
hướng dẫn pha chế (TLHD); Danh mục trang bị pha chế hiện có tại các
fBB và CQY; Các nguồn nước tự nhiên tại một số khu vực; Các mẫu
nước cất, TTT glucose 5% và natri clorid 0,9%.
2.2. Phương pháp và nội dung nghiên cứu
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.2.1. Thống kê phân tích
Thu thập và phân tích các tài liệu liên quan đến tỷ lệ TB, nhu
cầu và khả năng pha chế TTT trong các cuộc chiến tranh.
Phân tích thực trạng trang bị pha chế, tài liệu hướng dẫn quy
trình pha chế, các nguồn nước tự nhiên.
2.2.2.2. Phương pháp xin ý kiến trả lời
Lập phiếu thăm dò xin ý kiến liên quan đến TLHD và trang bị
pha chế TTT trong ĐKDN.
2.2.2.3. Phương pháp lựa chọn đóng gói cơ số và biên soạn tài liệu
Hoàn thiện danh mục, đóng gói cơ số, Biên soạn TLHD.
2.2.2.4. Phương pháp thực nghiệm
Triển khai pha chế và đánh giá chất lượng nước cất, TTT bằng
trang bị pha chế nghiên cứu và tài liệu hướng dẫn trong ĐKDN.
2.2.3. Nội dung nghiên cứu
2.2.3.1. Xây dựng cơ số trang bị pha chế thuốc tiêm truyền tại trạm
quân y sư đoàn
- Danh mục cơ số pha chế gồm 4 nhóm: trang bị dụng cụ bào chế
chuyên sâu; nguyên liệu pha chế và sát trùng; hóa chất và dụng cụ kiểm
nghiệm; công cụ lao động hỗ trợ.
- Nghiên cứu đóng gói cơ số pha chế theo các vị trí chuyên môn,
khối lượng phù hợp với khả năng mang vác, di chuyển.
4
2.2.3.2. Biên soạn tài liệu Hướng dẫn pha chế thuốc tiêm truyền tại
trạm quân y sư đoàn
- Tài liệu được biên soạn dựa trên quy định của quân đội. Các nội
dung về triển khai và thực hiện quy trình kỹ thuật trong pha chế được
miêu tả bằng hình vẽ, hướng dẫn cách thức thao tác cụ thể. Công thức
pha chế bao gồm thành phần, các chỉ tiêu chất lượng cần đạt. Xin ý
kiến thăm dò đánh giá tài liệu.
2.2.3.3. Nghiên cứu cải tiến và đánh giá hiệu quả thiết bị lọc nước RO
- Thu gọn kích thước bên ngoài, loại bỏ bình chứa nước, công
suất lọc phù hợp, dễ đóng gói, triển khai, mang vác.
- Lựa chọn lắp đặt các lõi lọc phù hợp.
* Đánh giá công suất lọc thực tế của thiết bị RO cải tiến
V (L/h) = (60 * 1) : X
V: Khối lượng nước lọc được sau 60 phút (L/h); X: Thời gian
thiết bị RO lọc được 1 L nước.
* Đánh giá iệu suất lọc thực tế của thiết bị RO cải tiến
H (%) = (Vs * 100) : Vbđ
H: Hiệu suất lọc của thiết bị RO (%); Vs: Khối lượng nước sạch thu
được (L); Vbđ: Khối lượng nước ban đầu (L)
* Đánh giá chất lượng nước sau khi lọc qua máy lọc RO cải tiến
Màu, mùi, vị của nước; độ đục; giới hạn: pH, amoni (NH4+), nitrit
(NO2-), sắt tổng, độ cứng, clorid (Cl-), HCHC; vi sinh vật.
2.2.2.4. Chế tạo và đánh giá hiệu quả của dụng cụ xiết nút nhôm cầm tay
* Nguyên lý chế tạo
- Dễ thao tác và tạo đủ lực khi xiết nút.
- Nút nhôm bám chắc vào thành cổ chai nhưng không gây vỡ chai.
* Đánh giá khả năng chịu áp lực và đảm bảo độ kín của chai sau khi
xiết nút:
5
Chai được xiết nút nhôm hấp ở áp suất từ 0,5 - 2,1 kg/cm 2/30
phút, kiểm tra độ kín và bật nút.
2.2.2.5. Đánh giá khả năng triển khai pha chế thuốc tiêm truyền với cơ
số pha chế đã xây dựng
* Điều kiện và cách thức tổ chức pha chế
Triển khai pha chế dưới hầm (DH) và trong lều bạt (LB) không
có TLHD và có TLHD với 5 công việc: Lắp đặt buồng pha chế; bếp cất
nước, hấp tiệt trùng; thời gian cất nước; hòa tan và đóng chai; hấp tiệt
khuẩn.
2.2.2.6. Đánh giá chất lượng nước cất pha tiêm, thuốc tiêm truyền pha chế
tại trạm quân y sư đoàn
PP1: Theo TLHD; PP2: Theo DĐVN IV.
a. Chất lượng nước cất pha tiêm
Các mẫu nước cất được điều chế từ các nguồn nước được xử lý
bằng phèn chua (0,2 g/L), thuốc tím (10 mg/L).
Các mẫu nước cất được điều chế từ các nguồn nước lọc qua thiết
bị RO cải tiến: Không cho thêm phèn chua và có phèn chua vào nước
(0,05 g/L) trước khi cất.
- PP1: Tính chất; giới hạn acid kiềm; amoni; clorid; sulfat; chất
khử.
- PP2: Tính chất; giới hạn acid kiềm; amoni; clorid; sulfat; chất
khử; độ vô khuẩn.
b. Chất lượng thuốc tiêm truyền glucose 5% và natri clorid 0,9%
* Thuốc tiêm truyền glucose 5%
- PP1: Tính chất; độ trong; pH; định lượng glucose bằng khúc xạ
kế (KXK) đo đường cầm tay.
- PP2: Tính chất; độ trong; pH; giới hạn 5 - HMF; nội độc tố vi
khuẩn; định lượng glucose bằng phân cực kế (PCK).
b. Thuốc tiêm truyền natri clorid 0,9%
6
- PP1: Tính chất; độ trong; pH; định lượng natri clorid bằng
KXK đo muối cầm tay.
- PP2: Tính chất; độ trong; giới hạn pH; xác định nồng độ natri
clorid bằng định lượng lượng hóa học.
2.3. Xử lý số liệu
Sử dụng các phần mềm exel 2007, Medcal và SPSS 20.
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả xây dựng cơ số pha chế thuốc tiêm truyền, biên soạn tài
liệu hướng dẫn pha chế thuốc tiêm truyền tại trạm quân y sư đoàn trong
điều kiện dã ngoại
3.1.1. Cơ số pha chế thuốc tiêm truyền tại trạm quân y sư đoàn
3.1.1.1. Nội dung danh mục: Cơ số pha chế F-2016.
Bảng 3.1. Nội dung Cơ số pha chế F-2016
Thứ
tự
1
2
3
4
Trong đó
Hiện
Mới
có
đưa vào
ĐVT
Số
khoản
Khoản
45
21
34
Khoản
27
0
27
Khoản
7
0
7
Nhóm 4: Dụng cụ lao động
Khoản
12
0
12
Tổng cộng
Khoản
91
21
70
Tên trang bị, vật tư
Nhóm 1: Trang bị, dụng cụ bào
chế chuyên sâu
Nhóm 2: Hóa chất, dụng cụ
kiểm nghiệm
Nhóm 3: Nguyên liệu, hóa chất
pha chế, tiệt khuẩn
Có 70/91 khoản được đưa vào danh mục mới, nhiều nhất là
trang bị, dụng cụ bào chế chuyên sâu (34 khoản), ít nhất là nhóm
nguyên liệu, hóa chất pha chế, tiệt khuẩn (7 khoản).
3.1.1.2. Đóng gói cơ số pha chế F-2016
Bảng 3.2. Danh mục cơ số pha chế F - 2016 đóng gói theo
kiện
7
TT
1
2
3
4
5
6
7
Tên cơ số
Kiện 1/7
Kiện 2/7
Kiện 3/7
Kiện 4/7
Kiện 5/7
Kiện 6/7
Kiện 7/7
Tổng khối lượng
Khoản
3
10
5
4
13
43
1
KL (kg)
20,5
17,5
22
20
17,5
21
11
128,5
Bảng 3.2 cho thấy: Số khoản trong từng kiện ít nhất là 1 (RO cải
tiến), nhiều nhất là 43 (dụng cụ kiểm nghiệm, nguyên liệu, hóa chất);
khối lượng kiện lớn nhất là 22 kg, nhỏ nhất là 11kg.
3.1.2. Cải tiến và đánh giá hiệu quả của thiết bị lọc RO cải tiến
3.1.2.1. Kích thước, khối lượng, lựa chọn lõi lọc
Bảng 3.3. Kích thước, khối lượng thiết bị lọc RO cải tiến
Thiết bị
RO
Đang có
Cải tiến
Kích thước (cm)
34,0 x 45,1x 96,7
25,0 x 35,0 x58,0
Thông số
Khối
C.suất
lượng
lọc
23,9 (kg)
20 (L/h)
11,0 (kg)
20 (L/h)
Bình
chứa
+
-
tiêu thụ
điện (w)
24
24
Chú thích: (+): có; (-): không.
Bảng 3.4. Lựa chọn lõi lọc cho thiết bị RO cải tiến
Thiết bị
Lõi lọc số
1
2
3
4
5
6
7
Thiết bị lọc RO đang có
+
+
+
+
+
+
+
Thiết bị lọc RO cải tiến
-
+
+
+
-
-
-
Chú thích: (+): có chọn; (-): không chọn
*. Công suất lọc thực tế của thiết bị RO cải tiến
Bảng 3.5. So sánh công suất lọc của thiết bị Kangaroo
8
và RO cải tiến
Số lượng
mẫu nước
21
p
Kangaroo (L/h)
X ± SD
18,61± 0, 22
RO cải tiến (L/h)
X ± SD
18,31 ± 0,24
= 1,00 > 0,05
*. Hiệu suất lọc của thiết bị RO cải tiến
3.1.2.2. Chất lượng nước sau khi lọc qua thiết bị RO cải tiến
* Sự thay đổi về màu, mùi vị, độ đục, pH
Bảng 3.7. So sánh sự thay đổi màu, mùi vị, độ đục, pH
trong nước trước và sau khi qua thiết bị lọc RO cải tiến
Màu
Trước
Sau
Vàng nhạt
Không
Xanh nhạt
Không
Chỉ tiêu
Mùi vị
Trước
Sau
Mùi tanh
Không
Hơi tanh
Không
Độ đục (NTU)
Trước
Sau
p < 0,001
pH
Trước
Sau
p > 0,05
* Sự thay đổi về giới hạn các chất hóa học
Bảng 3.8. So sánh sự thay đổi giới hạn amoni, nitrit, sắt trong nước
trước và sau khi qua thiết bị lọc RO cải tiến
Amoni
Trước
Sau
p < 0,001
Clorid
Trước
Sau
p < 0,05
Chỉ tiêu
Nitrit
Sắt
Trước
Sau
Trước
Sau
p < 0,001
p < 0,05
Độ OXH
Coliform
Trước
Sau
Trước
Sau
p < 0,001
Có
không
Độ cứng
Trước
Sau
p < 0,001
Feacal Coliform
Trước
Sau
Có
không
Các chỉ tiêu trong nước ở bảng 3.7 và 3.8 đều có sự thay đổi
trước và sau lọc, đạt QCVN 01: 2009/BYT.
3.1.2.3. Chất lượng nước sau khi lọc qua thiết bị RO cải tiến theo khối
lượng nước lọc được
Với khối lượng nước lọc được là 4000 lít, màu sắc, mùi vị, độ
đục; giới hạn pH, amoni, clorid, nitrit, sắt, độ cứng, HCHC đều đạt quy
định tiêu chuẩn nước sạch QCVN 01: 2009/BYT.
3.1.3. Xiết nút nhôm cầm tay
9
3.1.3.1. Cấu tạo
3.1.3.2. Đánh giá độ kín và khả năng chịu áp lực của chai của chai sau
khi được xiết nút nhôm
Sau khi hấp đủ thời gian và áp lực qui định, nước bên trong
100% số chai (100 chai) không có màu xanh.
Với áp suất hấp tăng dần từ 0,5 - 2,1 kg/cm 2/30 phút, 100% số
chai (80 chai) không bị biến dạng hoặc bị bật khỏi miệng chai.
3.1.4. Tài liệu Hướng dẫn pha chế thuốc tiêm truyền tại trạm quân y sư
đoàn trong điều kiện dã ngoại
3.1.4.1. Nội dung
Tài liệu có 34 trang, 3 chương, mô tả đầy đủ vị trí chức năng, nhiệm
vụ của tổ pha chế, chức trách, nhiệm vụ của nhân viên trong tổ pha chế,
hình thức và cách thức triển khai; các kỹ thuật tiến hành cụ thể: lắp đặt
buồng pha chế; xử lý nước, điều chế và đánh giá chất lượng nước cất;
xử lý chai lọ; tiến hành pha chế: hòa tan, định lượng, lọc, kiểm tra độ
trong, đóng chai, xiết nút nhôm, hấp tiệt trùng, dán nhãn thành phẩm
thuốc, an toàn lao động; 4 công thức pha chế, trong đó có TTT glucose
5% và natri clorid 0,9%.
3.1.4.2. Ý kiến đánh giá tài liệu
* Vị trí công tác của các cá nhân được xin y kiến đánh giá tài liệu
Bảng 3.18. Vị trí công tác của các cán bộ, nhân viên được thăm dò ý
kiến về tài liệu hướng dẫn quy trình pha chế và trang bị pha chế
TT
1
2
3
4
Vị trí đang đảm nhiệm
Trưởng, phó phòng, trợ lý Phòng Dược, Phòng Trang bị y
tế (CQY)
Trợ lý dược quân khu, quân đoàn và tương đương
Dược sĩ khoa dược BVQY
Dược sĩ tuyến sư đoàn và tương đương
Tổng số
SL
6
%
11,11
11
22
15
54
20,38
39,73
27,78
100
* Trình độ chuyên môn của các cá nhân được xin y kiến thăm dò
10
Bảng 3.19. Trình độ chuyên môn của các cán bộ, nhân viên
được thăm dò ý kiến
TT
Trình độ chuyên môn
1
Sau đại học về dược (chuyên khoa, thạc sĩ, tiến sĩ)
2
Dược sĩ đại học
3
Dược sĩ trung học
4
Kỹ sư trang bị y tế
Tổng số
SL
22
26
5
1
54
%
40,74
48,15
8, 46
1,75
100
98,25 % (53/54) cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn về
dược từ Dược sĩ trung học đến tiến sỹ về dược, 1 người (1,75%) là kỹ
sư trong lĩnh vực trang thiết bị y tế.
Bảng 3.20. Kết quả ý kiến đánh giá tài liệu Hướng dẫn pha chế
Câu
hỏi
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
A
SL
54
26
39
44
2
12
40
7
17
13
%
100
48,14
72,22
81,48
3,7
22,22
74,07
12,97
31,48
24,07
SL
0
3
13
10
14
40
1
38
17
22
Phương án trả lời
B
C
%
SL
%
0
0
0
5,56
21 38,89
24,07
0
0
18,5
0
0
25,9
38 70,38
74,07
2
3,70
1,85
12 22,23
70,37
4
7,41
31,48 20 37,04
40,75
2
3,70
Kết quả
D
SL
0
4
2
0
0
0
1
5
0
17
%
0
7,41
3,71
0
0
0
1,85
9,25
0
31,48
Cộng
%
54
54
54
54
54
54
54
54
54
54
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
Ý kiến 1: 100% (54/54) cho rằng TLHD rất cần thiết cho các đơn vị;
ý kiến 2: 48,14 % (26/54): tên tài liệu là phù hợp; ý kiến 3: 72,22 %
(39/54): nội dung của tài liệu tương đối phù hợp nhưng cần phải chỉnh sửa,
bổ sung thêm; ý kiến 4: 81,48 % (44/54): các phần trong tài liệu có tính
logic, rõ ràng; ý kiến 5: 70,38% (38/54): cho rằng hướng dẫn kỹ thuật pha
chế chưa phù hợp; ý kiến 6: 74,07 % (40/54): cần biên soạn rõ hơn về
hướng dẫn kỹ thuật pha chế; ý kiến 7: 74,07% (40/54): tài liệu giúp cho
các nhân viên tin tưởng vào khả năng pha chế trong ĐKDN; ý kiến 8:
70,37 % (26/54): tài liệu cần được in ấn, cấp phát cho các đơn vị; ý kiến 9:
11
37,04% (20/54): bộ thùng chứa không cần thiết; ý kiến 10: 40,75%
(22/54): đề nghị CQY đảm bảo đủ trang bị, TLHD.
3.2. Đánh giá khả năng triển khai pha chế và chất lượng
thuốc tiêm truyền tại trạm quân y sư đoàn bằng trang bị,
tài liệu đã nghiên cứu
3.2.1. Đánh giá khả năng triển khai pha chế
3.2.1.1. Xác định các nhóm công việc và người thực hiện
Bảng 3.21. Các nhóm công việc khi triển khai pha chế thuốc tiêm
truyền trong điều kiện dã ngoại
TT
1
2
3
Tiêu đề
Triển khai
buồng pha
chế
Triển khai
bếp cất
nước, hấp
Cất nước
Hòa tan và
đóng chai
4
Hấp tiệt
khuẩn
5
Nội dung
Quây nylon xung quanh vách hầm, trải nylon nền, căng
buồng pha chế và bố trí dụng cụ (bàn pha chế, bình hòa tan,
phễu lọc), vệ sinh vô khuẩn trước khi pha chế.
Đặt nồi cất lên bếp, lắp bộ phận sinh hàn và nối các dây dẫn
với thùng chứa nước đã xử lý, thùng chứa nước làm lạnh,
thùng chứa nước cất.
Điều chế 8 lít nước cất tính từ khi kiểm tra đạt yêu cầu 6
chỉ tiêu hóa học.
Lắp màng lọc MT vào giá phễu lọc, rửa sạch màng lọc với
nước cất, tráng chai, cho nguyên liệu vào bình, cho nước
cất vào bình đến khi đủ thì dừng lại, khuấy đều, kiểm tra
nồng độ, đóng chai, kiểm tra độ trong, xiết nút nhôm.
Xếp chai vào hồi hấp. Duy trì nhiệt độ, áp suất , thời gian
hấp theo quy định .
Bảng 3.22. Thứ tự công việc, người thực hiện, người giám sát
khi triển khai pha chế thuốc tiêm truyền tại trạm quân y sư đoàn
TT
1
2
3
4
5
6
Nội dung công việc
Lắp đặt buồng pha chế
Lắp nồi cất nước, rửa chai, hấp chai lọ, cất
nước, hấp thành phẩm
Triển khai nơi thử nước cất, kiểm tra nước
cất, rửa tay vô trùng, nơi cân đong, soi, định
lượng
Vệ sinh buồng pha chế, cá nhân, đưa chai,
nguyên liệu vào buồng pha
Định lượng, soi kiểm tra độ trong, đóng nút
nhôm
Vào sổ pha chế, tráng chai, hòa tan, đóng
dịch vào chai
Thực hiện
Cả kíp
DSTH 2
Giám sát
DSĐH
DSĐH
DSTH 1
DSĐH
DSTH 1
DSĐH
DSTH 1
DSĐH
DSĐH
DSTH 1
12
7
Kiểm tra chai dịch sau khi hấp
DSĐH
DSTH 1
Theo danh mục công việc ở bảng 3.22, có 7 nhóm công việc khi
triển khai pha chế TTT trong ĐKDN, trong đó DSĐH phải thực hiện 2
nhóm công việc, giám sát 5 nhóm công việc; DSTH 1 là người thực hiện
3 nhóm công việc, giám sát 2 nhóm công việc; DSTH 2 thực hiện 1
nhóm công việc, không tham gia giám sát.
3.2.1.2. Số lần triển khai pha chế
Bảng 3.23. Tổng hợp số lần pha chế
Số lần pha chế
Chưa có tài liệu
Có tài liệu
Tổng cộng
Dưới hầm (DH)
SL
%
8
34,78
15
65, 22
23
100
Lều bạt (LB)
SL
%
8
36,36
22
63,64
30
100
Cộng
SL
16
37
53
%
30,18
69,82
100
Bảng 3.23 cho thấy: Đã triển khai 53 lần pha chế (23 lần DH =
43,39%; 30 lần trong LB = 56,61%), trong đó 16 lần chưa có TLHD
(30,18%); 37 lần có TLHD (69,82%).
3.2.1.3. Khả năng triển khai pha chế
Bảng 3.28. So sánh thời gian một lần pha chế
khi chưa có và có tài liệu hướng dẫn
Thời gian
1 lần pha chế
Cả 2 hình thức
(n= 53)
Dưới hầm
(n= 23)
Lều bạt
(n= 30)
P
Chưa có
TLHD (phút)
228,5 (1)
Có TLHD
(phút)
192,2 (2)
P
P1-2 < 0,001
236,1(3)
193,5 (4)
P3-4 < 0,001
220,8 (5)
191,3 (6)
P5-6 < 0,001
P1-3 = 0,4556 > 0,05;
P1-5 = 0,4498 > 0,05;
P3-5 = 0,1991 > 0,05;
P2-4 = 0,5206 > 0,05;
p2-6 = 0,6255 > 0,05;
p4-6 = 0,3329 > 0,05
-
Bảng 3.28 cho thấy: Thời gian một lần pha chế khi chưa có và có
TLHD đều có sự khác biệt với p<0,001; Khi chưa có và có TLHD, pha
chế DH và trong LB không có sự khác biệt với p>0,05.
13
Bảng 3.29. So sánh thời gian triển khai 5 công việc trong pha chế dưới
hầm và trong lều bạt
Nội dung
công việc
TT
1
DH (phút)
Chưacó
Có
TLHD
TLHD
66,1
45,1
p < 0,001
19,2
15,6
p = 0,0145< 0,05
68,6
61,0
p = 0,0016 < 0,05
37,7
31,3
p = 0,0036 < 0,05
44,0
40,3
p = 0,0008 < 0,001
Phòng pha
chế
Triển khai
cất nước
Điều
chế
nước cất
Pha chế
2
3
4
5
Hấp
trùng
tiệt
LB (phút)
Chưa có
Có
TLHD
TLHD
48,7
44,0
p = 0,0001 < 0,001
20,7
15,7
p = 0,0001 < 0,001
67,2
60,0
p < 0,001
38,5
31,6
P = 0,0004 < 0,001
46,2
39,7
p < 0,001
Bảng 3.29 cho thấy: Trong 5 công việc triển khai cụ thể, thời
gian triển khai pha chế khi chưa có và có TLHD đều có sự khác biệt với
p < 0,001.
3.2.2. Chất lượng nước cất pha tiêm, thuốc tiêm truyền
3.2.2.1. Chất lượng nước cất
a. Nước cất được điều chế bằng xử lý phèn chua, thuốc tím trước khi cất
Bảng 3.31. Kết quả đánh giá chất lượng nước cất xử lý phèn chua,
thuốc tím trước khi cất
PP
kiểm
tra
PP1
PP2
CT1
Đ
15
15
CT2
K
Đ
Đ
0 15
0 15
CT3
CT4
K
K
K
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
0 10 5 15
0
0 10 5 15
0
CT5
K
Đ
Đ
15
0
15
0
CT6
K
Đ
Đ
15
0
15
0
CT7
K
Đ
Đ
10
5
10
5
Ghi chú: Đ: Đạt; KĐ: Không đạt.
Bảng 3.31 cho thấy: 10 mẫu nước cất đạt chất lượng; 5 mẫu
không đạt chất lượng.
b. Nước cất điều chế bằng nguồn nước lọc qua RO cải tiến
Không cho phèn chua: có 5 mẫu nước cất đạt chất lượng (50%);
5 mẫu không đạt (50%).
14
Có cho phèn chua: có 9 mẫu nước cất đạt chất lượng (90%); 1
mẫu không đạt chất lượng (10%).
3.2.2.2. Kết quả đánh giá chất lượng thuốc tiêm truyền glucose 5% và
natri clorid 0,9%
a. Thuốc tiêm truyền glucose 5%
* Tính chất: 321 chai DD glucose 5% đạt yêu cầu cảm quan.
* Độ trong: Kiểm tra bằng PP1 có 277 chai DD glucose 5% (86,29%)
đạt, 44 (13,71%) chai không đạt.
Kiểm tra bằng PP2 có 275 chai DD glucose 5% (85,67%) đạt, 46
(13,71%) chai không đạt, tăng 2 chai so với PP1.
* Giới hạn pH
Giới hạn pH của DD glucose khi kiểm tra bằng giấy thử vạn năng
cho màu vàng chanh và vàng nhạt (pH = 4 - 6) và máy đo pH vạn năng
(pH = 4,21 - 6,05), đạt quy định của DĐVN IV (pH = 3,5 - 6,5).
* Nồng độ
Nồng độ glucose đo bằng KXK từ 4,80% - 5,30%; đo bằng PXK
từ 4,90% - 5,34%, đạt quy định của DĐVN IV (pH = 4,75% - 5,25%).
* Giới hạn 5-HMF và nội độc tố vi khuẩn
Giới hạn 5-HMF của 19 mẫu glucose 5% sau khi tiệt khuẩn đều
đạt yêu cầu DĐVN IV (không quá 0,25), nhưng cao hơn trong nguyên
liệu ban đầu (0,0390) từ 1,22 - 5,35 lần (0,0483 - 0,2117).
Bảng 3.38. Kết quả xác định nội độc tố vi khuẩn
trong dung dịch glucose 5%
Lần pha
Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
Quan sát
Không
tủa, đục
Không
tủa, đục
Không
tủa, đục
Không
tủa, đục
Không
tủa, đục
Kết luận
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Cả 5 mẫu DD glucose 5% đều đạt giới hạn nội độc tố.
15
b. Thuốc tiêm truyền natri clorid 0,9%
* Tính chất: 168 chai DD natri clorid 0,9% đạt yêu cầu về cảm quan.
* Độ trong: Bằng đèn soi dùng nguồn sáng pin: có 144 chai (85,71%) đạt,
24 (14,29%) chai không đạt; bằng đèn soi (DĐVN IV): 143 chai (85,12%)
đạt, 25 chai (14, 88%) không đạt, nhiều hơn 1 chai so với PP1.
* Giới hạn pH
Khi nhỏ DD natri clorid 0,9% lên giấy đo pH vạn năng có màu
vàng lục (pH = 5 - 6) đến màu xanh lục (pH = 6 - 7); bằng máy đo pH:
pH từ 5,60 - 6,58. DĐVN IV quy định pH = 4 - 7.
* Nồng độ: Bằng KXK từ 0,88 - 0,91%; bằng hóa học từ 0,88% 0,93%, đạt qui định của DĐVN IV (95% - 105%).
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. Hoàn thiện cơ số, biên soạn tài liệu hướng dẫn pha chế thuốc tiêm
truyền tại trạm quân y sư đoàn trong điều kiện dã ngoại
4.1.1. Danh mục trang bị pha chế thuốc tiêm truyền
Với 91 khoản dụng cụ do đề tài đề xuất, danh mục nghiên cứu
tuy nhiều hơn về số khoản so với danh mục hiện hành của CQY và hiện
có tại các đơn vị (24 - 27 khoản), nhưng đã đáp ứng được cả 3 yếu tố là
thuận tiện, chủ động, khả năng triển khai pha chế tại tr.QYf mà các
danh mục hiện hành đều không đáp ứng được.
4.1.1.1. Về một số trang bị chủ yếu trong danh mục mới bổ sung
+ Bình pha chế bán kín có cánh khuấy, có ống thủy xác định
chính xác dung tích trong bình, thao tác tiện lợi, luôn kín nên chế vi
khuẩn xâm nhập. Màng lọc MT lọc được các tiểu phân đạt kích cỡ theo
quy định, năng suất lọc thực tế khoảng 50 L/h, một lần pha chế từ 5 10 lít thì thời gian lọc từ 6 - 12 phút bằng phương pháp thủy tĩnh, thích
hợp để trang bị trong ĐKDN thay cho phễu thủy tinh xốp và phễu
Kniffy.
16
+ Đèn soi độ trong dùng pin đạt quy định theo quy định của
DĐVN IV. Để tăng độ rọi, đã dùng ắc quy 6v thay thế pin 1,5v, bóng
đèn LED thay bóng đèn sợi tóc, tăng khả năng phát hiện tiểu phân
không tan trong DD.
+ Màn pha chế PE hoàn toàn đáp ứng được để yêu cầu triển khai
pha chế trong ĐKDN, nhưng cần nghiên cứu cải thiện vi khí hậu để
đảm bảo sức khỏe cho nhân viên pha chế (độ thoáng, tạo gió mát) khi
thời gian pha chế kéo dài.
+ Xiết nút nhôm cầm tay để xiết nút cho các chai thủy tinh không
dùng nút nhựa xoáy bên ngoài nút cao su, đảm bảo áp suất và nhiệt độ
theo quy định của các tài liệu chuyên ngành, góp phần đảm bảo chất
lượng TTT trong ĐKDN.
+ Thiết bị lọc nước RO được thiết kế gọn nhẹ, loại bỏ bình chứa
nước và các lõi lọc không cần thiết nhưng vẫn đảm bảo chất lượng
nước ổn định trước khi điều chế nước cất.
+ Dụng cụ, hóa chất: Danh mục dụng cụ, hóa chất, nguyên liệu
pha chế đã tạo thành một cơ số hoàn chỉnh, có thể kiểm tra được chất
lượng nước cất với 6 chỉ tiêu (cảm quan, pH, amoni, clorid, sulfat, chất
khử), kiểm tra 4 chất lượng chỉ tiêu TTT glucose và natri clorid (cảm
quan, pH, độ trong, nồng độ).
+ Sử dụng các thùng PE vừa tạo sự đồng bộ trong đóng gói, vận
chuyển, thay thế bộ thùng chứa inox cồng kềnh.
4.1.1.2. Về một số trang bị trong danh mục trang bị được điều chỉnh
Thay thế nồi cất nước inox 10 L/h vừa đảm bảo chất lượng, độ
bền (inox SUS 304), tháo lắp dễ dàng, thu gọn kích thước, khối lượng
(14,5 kg/24,5 kg), thuận tiện khi vận chuyển.
Dây dẫn chịu nhiệt với các loại đường kính khác nhau (Ø8, 10,
15, 20) thay cho dây cao su nhanh lão hóa, thải các chất độc hại vào
nước.
17
KXK thay thế bằng KXK đo đường và KXK đo muối riêng biệt
để xác định nồng độ glucose và natri clorid. Có thể thay thế KXK bằng
máy đo tự động cầm tay, nhưng cần có điều kiện bảo quản ổn định
(nhiệt độ, độ ẩm) thì thiết bị mới vận hành chính xác.
Đa số các dụng cụ thủy tinh đã bị loại bỏ (bình thủy tinh, cốc
chân, ống đong, đũa khuấy), chỉ giữ lại ống đong 250 mL; dùng chai
thủy tinh có nút chụp bằng nhôm, xiết nút nhôm giữ cho các nút cao su
không bật ra khi hấp; thay thế các tấm ni lon có kích thước, chủng loại
cụ thuận tiện tại các vị trí triển khai pha chế.
4.1.2. Đóng gói trang bị pha chế thuốc tiêm truyền
Cơ số pha chế - F 2016 đóng gói từng loại dụng cụ, hóa chất,
nguyên liệu trong các kiện theo các vị trí triển khai pha chế, khi mở cơ
số là triển khai ngay, không mất thêm thời gian phân chia, tìm kiếm, dễ
gây nhầm lẫn.
Nguyên liệu pha chế được đóng gói cho khối lượng pha chế từ 510 L TTT mặn, ngọt đẳng trương, giúp cho nhân viên pha chế không
phải cân đong, hạn chế nguyên liệu tiếp xúc với môi trường, hạn chế
nhầm lẫn trong pha chế. Các hóa chất dùng xử lý nước, vệ sinh buồng
pha chế đóng gói từ 1-2g/gói tiện dùng cho 1 lần pha chế.
Với khối lượng đóng gói từ 11- 22 kg/kiện, cơ số thuận tiện cho
quá trình vận chuyển bằng trang bị thô sơ hoặc mang vác bộ.
4.1.3.Về tài liệu hướng dẫn quy trình pha chế thuốc tiêm truyền tại
trạm quân y sư đoàn trong điều kiện dã ngoại
4.1.3.1. Cấu trúc và nội dung của tài liệu
Toàn bộ nội dung của tài liệu gắn liền với hoạt động pha chế TTT
tại Tr.QYf, mỗi công đoạn trong quy trình pha chế đều được mô tả tỷ
mỷ, chi tiết thao tác cụ thể kèm theo điều kiện để thao tác đó đạt yêu
cầu, phù hợp với các quy định hiện hành (độ trong, chất lượng nước
cất, TTT, hấp tiệt trùng).
18
Chương 1 của TLHD bao gồm các nội dung về chức trách, nhiệm
vụ của nhân viên trong bộ phận pha chế và hướng dẫn các hình thức
triển khai cơ sở pha chế trong lều bạt và dưới hầm. Các hình thức triển
khai pha chế trên xe cơ giới, trên xuồng, ca nô, trên các đảo, cụm đảo
chưa được nghiên cứu vì chưa xác định được mô hình trang bị và cách
thức triển khai.
Chương 2 bao gồm toàn bộ qui trình kỹ thuật pha chế, có khả
năng áp dụng để triển khai pha chế ở Trạm quân y sư đoàn, đội điều trị,
bệnh viện dã chiến trong và ngoài quân đội. Các bảng hướng dẫn cách
hiệu chỉnh nồng độ DD glucose, natri clorid khi định lượng bằng khúc
xạ kế cầm tay, bổ sung nguyên liệu hoặc nước cất khi nồng độ DD cao
hơn hoặc thấp hơn nồng độ ghi trên nhãn, mối tương quan nhiệt độ - áp
suất để duy trì giới hạn tiệt khuẩn.
Chương 3 giới thiệu công thức TTT glucose 5%, TTT natri clorid
0,9%, TTT glucose 5% từ đường kính dược dụng, nước muối rửa vết
thương natri clorid 0,9%.
4.1.3.2. Về các ý kiến đánh giá tài liệu
* Vị trí công tác của các cá nhân được xin y kiến đánh giá tài liệu
54 người được xin ý kiến đều đang thực hiện chức trách nhiệm
vụ của mình tại các tuyến quân y, nắm rõ thực trạng và tính cấp thiết
của việc nghiên cứu, ban hành trang bị, TLHD phục vụ huấn luyện và
đảm bảo SSCĐ.
* Trình độ chuyên môn của các cá nhân được xin y kiến đánh giá tài liệu
53/54 (98,25%) người được xin ý kiến có trình độ đại học và sau
đại học dược, có đủ kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm để trả lời
khách quan, trung thực và mang tính xây dựng nhằm bổ sung, hoàn thiện
tài liệu, trang bị trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
19
* Về các ý kiến trả lời
100% trả lời về nhu cầu cần có của tài liệu, nhưng hiện tại chưa
được biên soạn (70,37%). Tài liệu đã được biên soạn với tên gọi
(48,14%), nội dung phù hợp (72,22%), có tính logic, rõ ràng (81,48%),
đã được chỉnh sửa cụ thể hơn về các nội dung trong quy trình kỹ thuật
giúp cho nhân viên pha chế áp dụng dễ dàng.
Một số dụng cụ đã được nghiên cứu cải tiến sau khi có các ý kiến
đóng góp: Bàn pha chế tiến lồng ghép với nồi cất nước, rút gọn kích
thước (60 x 60 cm), mang vác trên vai; Các dụng cụ chứa bằng inox đã
được thay bằng thùng nhựa để làm bao bì đóng gói, và dùng đựng nước,
giảm khối lượng và danh mục trang bị; Màn pha chế PE đáp ứng được
yêu cầu của một phòng pha chế trong ĐKDN, cần phải có trong danh
mục.
Về khả năng triển khai pha chế TTT tại các đơn vị, các ý kiến
đều cho rằng cần phải có đủ trang bị, TLHD, cử cán bộ hỗ trợ triển
khai, có kế hoạch tổ chức hội thao đánh giá kết quả, đưa PCDN trở
thành một nội dung huấn luyện thường xuyên và đảm bảo SSCĐ.
4.1.4. Về nghiên cứu cải tiến, chế tạo trang bị pha chế
4.1.4.1. Thiết bị lọc nước RO cải tiến và hiệu quả làm sạch nước
Thiết bị lọc RO cải tiến đã được thu gọn kích thước và khối
lượng nhờ loại bỏ bình chứa nước, giảm số lượng lõi lọc, có thể mang
vác trên vai hoặc các phương tiện vận tải thô sơ.
Lõi lọc số 2, 3, 4 được lựa chọn vì nó có khả năng loại trừ cơ bản
cặn cơ học có kích thước lớn (≥1mcm), màu, mùi vị, hóa chất, vi sinh
vật trong nước…làm cho nước đạt tiêu chuẩn nước sạch.
Lựa chọn thiết bị có công suất thực tế khoảng 18 L/h, có thể tạo
ra từ 350 - 400 L nước sạch/24h, đủ phục vụ pha chế ở tuyến quân y sư
đoàn, đội điều trị.
20
Sau khi lọc qua thiết bị RO các chỉ tiêu vật lý, hóa học, VSV đều
đạt quy định tiêu chuẩn nước sạch. Thiết bị RO đã duy trì sự ổn định của
chất lượng nước theo qui định của BYT và hơn hẳn các phương pháp xử
lý nước thông thường từ trước đến nay vẫn áp dụng.
4.1.4.2. Xiết nút nhôm cầm tay
Xiết nút nhôm đã được thiết kế có độ chính xác cao, thao tác đơn
giản, rất thích hợp để trang bị cho các cơ số pha chế ở tuyến chiến
thuật, tổ pha chế lưu động với các loại chai đựng TTT cần có nút nhôm
bảo vệ bên ngoài nút cao su không bị bật ra khi hấp.
4.2. Đánh giá khả năng triển khai, chất lượng nước cất, thuốc tiêm
truyền glucose 5% và natri clorid 0,9% tại trạm quân y sư đoàn bằng
trang bị, tài liệu đã nghiên cứu
4.2.1. Khả năng triển khai pha chế
Số lần triển khai PCDN dưới hầm chiếm tỷ lệ lớn hơn số lần
triển khai trong lều bạt là phù hợp với phương án tác chiến “phòng
tránh, đánh trả” của quân đội ta hiện nay là và điều kiện tự nhiên ở Việt
Nam. Số lần triển khai khi chưa có TLHD ít hơn khi có TLHD nhằm
mục đích đánh giá hiệu quả của tài liệu và trang bị nghiên cứu.
Khi chưa có TLHD, thời gian 1 lần pha chế là gần 4h, khó đáp
ứng kịp thời nhu cầu thuốc, thời gian pha chế càng kéo dài thì nguy cơ
nhiễm khuẩn càng cao, sản phẩm thuốc khó đạt chất lượng.
Khi có TLHD, thời gian 1 lần pha chế chỉ hơn 3h, do nhân viên
pha chế thực hiện thống nhất, chính xác trình tự công việc, thao tác, qui
trình, rút ngắn thời gian làm việc.
4.2.2. Chất lượng nước cất, thuốc tiêm truyền pha chế tại
trạm quân y sư đoàn trong điều kiện dã ngoại
4.2.2.1. Chất lượng nước cất
Kết quả kiểm tra chất lượng nước cất theo TLHD (PP1) và theo
DĐVN IV (PP2) không có sự khác biệt về các chỉ tiêu đã kiểm tra.
21
TLHD đã giúp cho nhân viên pha chế thực hiện đúng những quy trình
tự kỹ thuật khi xử lý và điều chế nước cất trong ĐKDN. Với lượng
phèn chua 0,05 g/L cho vào nước đã lọc qua thiết bị RO cải tiến trước
khi cất đã làm giảm lượng amoni, nước cất ổn định hơn.
4.2.2.2. Chất lượng thuốc tiêm truyền glucose 5%
19 mẫu DD glucose đều đạt yêu cầu về tính chất cảm quan, trong
quá trình pha chế đã kiểm soát được nguyên liệu, nước cất, chất lượng
màng lọc, hấp tiệt khuẩn đúng quy định.
Kết quả kiểm tra độ trong theo PP1 và PP2 không có sự khác
biệt, đèn soi kiểm tra độ trong dùng nguồn sáng pin là dụng cụ có khả
năng sử dụng để kiểm tra độ trong của DD trong ĐKDN.
Giấy chỉ thị màu vạn năng đáp ứng được yêu cầu kiểm tra pH
của DD trong ĐKDN, thích hợp cho các thuốc có khoảng giới hạn pH
rộng (DD glucose 5%, natri clorid 0,9%).
KXK là dụng cụ được dùng từ nhiều năm nay để kiểm nghiệm
cấp tốc nồng độ natri clorid, glucose và một số thuốc. KXK cần được sử
dụng đúng chủng loại (đo đường riêng, đo muối riêng) để kết quả định
lượng chính xác.
Sau khi hấp, 19 mẫu DD glucose đều có giới hạn 5-HMF cao hơn
trong nguyên liệu glucose ban đầu (0,04) từ 1,25 lần - 52,5 lần (0,05 0,21), nhưng chưa vượt quá quy định của dược điển (0,25). Nhân viên
pha chế đã thực hiện đúng quy trình tiệt khuẩn trong TLHD đã biên soạn.
Trong ĐKDN, nếu thực hiện đúng qui trình pha chế thì sẽ bào
chế được TTT đạt chất lượng, trong đó có giới hạn nội độc tố.
4.2.2.3. Chất lượng thuốc tiêm truyền natri clorid 0,9%
12 mẫu DD natri clorid đều đạt yêu cầu về tính chất cảm quan,
chứng tỏ đã kiểm soát được nguyên liệu, nước cất, chất lượng màng lọc
khi tiến hành pha chế.
22
Kết quả kiểm tra độ trong theo PP1 và PP2 không có sự khác
biệt, đèn soi kiểm tra độ trong dùng nguồn sáng pin là dụng cụ có khả
năng sử dụng để kiểm tra độ trong của DD trong ĐKDN.
Về giới hạn pH: giấy chỉ thị màu vạn năng đáp ứng được yêu cầu
kiểm tra pH của DD, có thể thay thế cho phương pháp hóa học và vật
lý, thao tác đơn giản.
Nồng độ natri clorid trong DD định lượng bằng KXK (từ 0,88% 0,91%) và định lượng bằng phương pháp hóa học ( từ 0,88 - 0,93%)
không có sự khác biệt, nằm trong giới hạn cho phép (0,85% - 0,95%)
của dược điển. Sử dụng KXK đo muối cầm tay phù hợp với khả năng
trang bị pha chế ở Tr.QYf.
KẾT LUẬN
1. Đã nghiên cứu hoàn thiện cơ số, biên soạn tài liệu hướng dẫn pha chế
thuốc tiêm truyền tại trạm quân y sư đoàn trong điều kiện dã ngoại
- Đã hoàn thiện xây dựng cơ số pha chế thuốc tiêm truyền tại trạm
quân y sư đoàn, có thể mang vác khi di chuyển, thuận tiện khi triển khai
pha chế. Danh mục đã bổ sung mới có đủ các nhóm trang bị để triển khai
pha chế và đánh giá chất lượng nước cất, thuốc tiêm truyền với các dụng
cụ có vai trò quyết định như thiết bị RO cải tiến, màn pha chế, bình pha
chế bán kín, xiết nút nhôm cầm tay, đèn soi độ trong, cải tiến nồi cất
nước, dụng cụ, hóa chất kiểm nghiệm nước cất và thuốc tiêm truyền.
- Đã biên soạn tài liệu hướng dẫn triển khai pha chế thuốc tiêm
truyền tại trạm quân y sư đoàn trong điều kiện dã ngoại: 100% người
được hỏi ý kiến đều cho rằng tài liệu rất cần thiết để giúp cho nhân viên
bổ sung kiến thức, thực hiện đúng quy trình kỹ thuật pha chế thuốc tiêm
truyền tại trạm quân y sư đoàn.
- Đã cải tiến thiết bị lọc RO: Giảm được khối lượng, kích thước
phù hợp, công suất lọc thực tế của thiết bị đáp ứng được nhu cầu nước
sạch phục vụ pha chế thuốc tại trạm quân y sư đoàn. Chất lượng các
23
nguồn nước sau khi lọc đều đạt Quy chuẩn nước sạch hiện hành của Bộ
Y tế (QCVN 01: 2009/BYT).
- Đã nghiên cứu chế tạo và đánh giá hiệu quả của xiết nút nhôm
cầm tay: Kích thước, khối lượng phù hợp, thao tác đơn giản, chính xác,
đảm bảo độ kín và chịu áp lực của chai khi hấp.
2. Đã đánh giá khả năng triển khai, chất lượng nước cất, thuốc tiêm
truyền glucose 5% và natri clorid 0,9% tại trạm quân y sư đoàn bằng
trang bị, tài liệu đã nghiên cứu
- Cơ số pha chế F - 2016 đã đáp ứng cả 2 hình thức triển khai pha
chế là pha chế dưới hầm và pha chế trong lều bạt.
- Nước cất điều chế từ nguồn nước xử lý bằng thiết bị lọc nước
RO cải tiến ổn định hơn phương pháp xử lý thường quy. Tuy nhiên vẫn
phải bổ sung phèn chua với lượng 0,05g/L vào nước đã lọc qua RO để
ổn định amoni trong nước trước khi cất.
- Chất lượng nước cất, thuốc tiêm truyền glucose 5%, natri clorid
0,9% pha chế trong điều kiện dã ngoại đều đạt được các chỉ tiêu chất
lượng đề ra theo quy định trong Dược điển Việt Nam IV.
KIẾN NGHỊ
- Đề nghị Cục Quân y ban hành Cơ số pha chế thuốc F - 2016 để
phục vụ huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu tại các sư đoàn, đội điều trị
trong toàn quân.
- Tiếp tục nghiên cứu pha chế một số thuốc cần cho cứu chữa
thương binh ở tuyến sư đoàn: thuốc tê lidocain, thuốc nhỏ mắt
cloramphenicol 0,4%, dung dịch điện giải...