BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN MINH TUẤN
NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC PHA CHẾ,
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THUỐC TIÊM TRUYỀN
TRONG ĐIỀU KIỆN DÃ NGOẠI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
HÀ NỘI - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN MINH TUẤN
NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC PHA CHẾ,
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THUỐC TIÊM TRUYỀN
TRONG ĐIỀU KIỆN DÃ NGOẠI
Chuyên ngành: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
Mã số: 9720212
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
HÀ NỘI - NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi và các thầy hướng dẫn.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 03 tháng 01năm 2019
NGHIÊN CỨU SINH
Nguyễn Minh Tuấn
ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận án này, trước hết tôi xin trân trọng cám ơn Đảng ủy,
Ban Giám đốc, Phòng Sau đại học, Viện Đào tạo Dược - Học viện Quân y đã
tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu đề tài luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần Thế
Tăng và PGS. TS. Nguyễn Minh Chính, các thầy đã trực tiếp hướng dẫn và
dành nhiều công sức giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án này.
Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn tới Thủ trưởng Cục Quân y, Phòng
Dược, Phòng Trang bị y tế, Trung tâm Y học dự phòng Quân đội, Viện Kiểm
nghiệm - Nghiên cứu dược và trang bị y tế Quân đội đã nhiệt tình giúp đỡ và
hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Sư đoàn 316 - Quân khu 2, Trung tâm
huấn luyện Y học quân sự, Khoa Tổ chức Chỉ huy Tham mưu Quân y - Học
viện Quân y đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân và bạn bè,
đồng đội đã hết lòng giúp đỡ, động viên tôi để tôi hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày 03 tháng 01năm 2019
NGHIÊN CỨU SINH
Nguyễn Minh Tuấn
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt và ký hiệu trong luận án
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………………
1.1. NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG PHA CHẾ THUỐC TIÊM
1
3
TRUYỀN Ở TRẠM QUÂN Y SƯ ĐOÀN TRONG CHIẾN
TRANH………………………………………………………...
1.1.1. Sốc do vết thương, dự kiến thương bệnh binh và nhu
3
cầu thuốc tiêm truyền ở tuyến quân y trung đoàn, sư
1.2.
đoàn trong chiến tranh …………………………………
1.1.2. Khả năng triển khai pha chế thuốc tiêm truyền trong
3
chiến tranh………………………………………………
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHA CHẾ VÀ TRANG BỊ,
7
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN, NGUỒN NƯỚC PHỤC VỤ PHA
CHẾ THUỐC TẠI TRẠM QUÂN Y SƯ ĐOÀN…….
1.2.1. Hoạt động pha chế thuốc tiêm truyền tại các đơn vị
12
hiện nay………………………………………………..
1.2.2. Danh mục trang bị pha chế……………………………
1.2.3. Tài liệu hướng dẫn pha chế thuốc tiêm truyền trong
12
13
điều kiện dã ngoại…………………………………….
18
iv
1.2.4. Nguồn nước và cải thiện chất lượng nước……………
1.3.
20
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHA
CHẾ THUỐC TIÊM TRUYỀN TRONG ĐIỀU KIỆN DÃ
NGOẠI…………………………………………………………
1.3.1. Tiêu chuẩn chất lượng thuốc tiêm truyền glucose, natri
30
clorid…………………………………………………..
30
1.3.2. Các phương pháp sản xuất thuốc tiêm truyền…………
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........
32
35
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU…………………
35
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………
35
2.1.2. Chất liệu nghiên cứu……………………………………
36
2.1.3. Thiết bị nghiên cứu………………………………………
37
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu……………………………………
37
2.1.5. Thời gian nghiên cứu……………………………………
38
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………….......
38
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu…………………………………
38
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu…………………………………
39
2.2.3. Nội dung nghiên cứu………………………………….......
40
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU…………………………………………………
49
50
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................
3.1.
KẾT QUẢ HOÀN THIỆN CƠ SỐ, BIÊN SOẠN TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN PHA CHẾ THUỐC TIÊM TRUYỀN TẠI
TRẠM QUÂN Y SƯ ĐOÀN TRONG ĐIỀU KIỆN DÃ
NGOẠI………………………………………………………….
50
3.1.1. Cơ số thuốc pha chế thuốc tiêm truyền tại trạm quân y
sư đoàn…………………………………………………
3.2.
3.1.2. Cải tiến và đánh giá hiệu quả của thiết bị lọc RO cải tiến
50
52
3.1.3. Xiết nút nhôm cầm tay…………………………………
58
v
3.1.4. Tài liệu Hướng dẫn pha chế thuốc tiêm truyền tại trạm
quân y trong điều kiện dã ngoại………………………
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TRIỂN KHAI, CHẤT LƯỢNG
NƯỚC CẤT, THUỐC TIÊM TRUYỀN GLUCOSE 5% VÀ
NATRI CLORID 0,9% TẠI TRẠM QUÂN Y SƯ ĐOÀN
60
BẰNG TRANG BỊ, TÀI LIỆU ĐÃ NGHIÊN CỨU…………
3.2.1. Đánh giá khả năng triển khai pha chế……………………
3.2.2. Chất lượng nước cất pha tiêm, thuốc tiêm truyền………
Chương 4. BÀN LUẬN……………………………………………….
4.1. HOÀN THIỆN CƠ SỐ, BIÊN SOẠN TÀI LIỆU HƯỚNG
DẪN PHA CHẾ THUỐC TIÊM TRUYỀN TẠI TRẠM QUÂN
Y SƯ ĐOÀN…………………………………………………….
4.1.1. Danh mục trang bị pha chế thuốc tiêm truyền tại trạm
quân y sư đoàn…………………………………………
4.1.2. Đóng gói trang bị pha chế thuốc tiêm truyền tại trạm
quân y sư đoàn…………………………………………
4.1.3. Về tài liệu hướng dẫn pha chế thuốc tiêm truyền tại
trạm quân y sư đoàn trong điều kiện dã ngoại…………
4.1.4. Về nghiên cứu cải tiến, chế tạo trang bị pha chế………
4.2. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TRIỂN KHAI, CHẤT LƯỢNG
NƯỚC CẤT, THUỐC TIÊM TRUYỀN GLUCOSE 5% VÀ
NATRI CLORID 0,9% TẠI TRẠM QUÂN Y SƯ ĐOÀN
BẰNG TRANG BỊ, TÀI LIỆU ĐÃ NGHIÊN CỨU…………
4.2.1. Khả năng triển khai pha chế……………………………
4.2.2. Chất lượng nước cất, thuốc tiêm truyền pha chế tại trạm
quân y sư đoàn trong điều kiện dã ngoại………………
KẾT LUẬN……………………………………………………………
KIẾN NGHỊ…………………………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………
PHỤ LỤC……………………………………………………...............
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
Phần viết tắt
BC
Phần viết đầy đủ
Bào chế
63
71
79
116
79
79
83
85
92
99
99
101
111
113
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
BYT
CCBĐ
CCCB
CĐ
CT
CTBVTQ
DD
DH
ĐKDN
HCHC
e
eBB
f
f BB
HVQY
KXK
L
LB
L/h
NQYVN
PCDN
PCK
Bộ Y tế
Cứu chữa bước đầu
Cứu chữa cơ bản
Chuẩn độ
Chỉ thị
Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc
Dung dịch
Dưới hầm
Điều kiện dã ngoại
Hợp chất hữu cơ
Trung đoàn
Trung đoàn bộ binh
Sư đoàn
Sư đoàn bộ binh
Học viện Quân y
Khúc xạ kế
Lít
Lều bạt
Lít/giờ
Ngành Quân y Việt Nam
Pha chế dã ngoại
Phân cực kế
vii
STT
23
24
25
Phần viết tắt
PL
PP1
PP2
26
PSI
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
RO
SD
SL
SSCĐ
TB
TBBB
TLHD
TT
TTT
Tr.QYf
Phần viết đầy đủ
Phụ lục
Phương pháp 1
Phương pháp 2
Pounds Per Square Inch (Lực tác dụng trên một inh
vuông)
Reverse Osmosis (Thẩm thấu ngược)
Standar deviation (Độ lêch chuẩn)
Số lượng
Sẵn sàng chiến đấu
Thương binh
Thương binh, bệnh binh
Tài liệu hướng dẫn
Thuốc thử
Thuốc tiêm truyền
Trạm quân y sư đoàn bộ binh
37
38
39
Tr.QYe
X ± SD
X
Trạm quân y trung đoàn bộ binh
Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn
Giá trị trung bình
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng
1.1.
Tên bảng
Tỷ lệ sốc, mất máu trong tổng số thương binh ở tuyến
Trang
quân y trung đoàn, sư đoàn trong các cuộc chiến tranh
3
1.2.
trước đây..........................................................................
Dự kiến tỷ lệ, số lượng thương binh theo mức độ tổn
4
1.3.
thương trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.......................
Dự kiến nhu cầu thuốc tiêm truyền natri clorid 0,9%,
glucose 5% cho thương binh ở tuyến trung đoàn, sư đoàn
5
1.4.
trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc...................................
Khối lượng thuốc tiêm truyền natri clorid 0,9%, glucose
6
1.5.
5% đóng gói sẵn trong cơ số Y, K...................................
Kết quả thăm dò ý kiến về hoạt động pha chế thuốc tiêm
12
1.8.
truyền tại các đơn vị........................................................
Khả năng loại bỏ các chất ô nhiễm có trong nước của
26
1.9.
màng RO………………………………………………….
Các sản phẩm màng lọc RO đang có trên thị trường Việt
1.10.
1.11.
Nam………………………………………………………..
Chức năng của các lõi lọc trong hệ thống lọc nước RO
Một số thiết bị lọc RO công suất 20L/h trên thị trường
27
27
28
2.1.
2.1.
2.2.
Việt Nam…………………………………………………
Các nguồn nước được sử dụng trong nghiên cứu
Các nguồn nước được sử dụng trong nghiên cứu (tiếp)
Các nội dung xin ý kiến đóng góp vào tài liệu hướng dẫn
35
36
2.3.
pha chế............................................................................
Đánh giá các chỉ tiêu trong nước cất.................................
41
47
ix
Bảng
2.3.
3.1
3.2
3.3.
3.4.
3.5.
Tên bảng
Đánh giá các chỉ tiêu trong nước cất (tiếp).......................
Nội dung Cơ số pha chế F-2106.......................................
Danh mục Cơ số pha chế F-2106 đóng gói theo kiện
Kích thước, khối lượng thiết bị lọc RO cải tiến..................
Lựa chọn lõi lọc cho thiết bị lọc RO cải tiến......................
So sánh công suất lọc của thiết bị Kangaroo và RO cải
Trang
47
50
52
52
53
53
3.6.
tiến....................................................................................
Hiệu suất lọc của thiết bị lọc RO cải tiến với các nguồn
54
3.9.
nước lọc nhiều lần..............................................................
So sánh sự thay đổi giới hạn amoni, nitrit trong nước
55
3.10.
trước và sau khi qua thiết bị lọc RO cải tiến.......................
So sánh sự thay đổi giới hạn sắt, độ cứng trong nước trước
55
3.11.
và sau khi qua thiết bị lọc RO cải tiến..............................
So sánh sự thay đổi giới hạn clorid, hợp chất hữu cơ trong
nước trước và sau khi qua thiết bị lọc RO cải
55
3.13.
tiến................
Sự thay đổi màu, mùi vị, độ đục, pH theo khối lượng nước
56
3.14.
lọc được qua thiết bị lọc RO cải tiến.................................
Sự thay đổi giới hạn amoni, nitrit, sắt theo khối lượng
nước
3.15
lọc
được
qua
thiết
bị
lọc
RO
cải
tiến...........................
So sánh sự thay đổi các chỉ tiêu độ cứng, clorid, hợp chất
57
hữu cơ theo khối lượng nước lọc được qua thiết bị lọc RO
3.16.
cải tiến
58
Đánh giá độ kín của chai sau khi xiết nút nhôm................
59
3.17.
Khả năng chịu áp lực của chai sau khi xiết nút nhôm..........
60
x
Bảng
Tên bảng
Trang
3.20. Kết quả ý kiến đánh giá tài liệu Hướng dẫn pha chế thuốc
tiêm truyền tại trạm quân y sư đoàn trong điều kiện dã ngoại
62
3.21. Các nhóm công việc khi triển khai pha chế thuốc tiêm
truyền trong điều kiện dã ngoại.........................................
63
3.22. Thứ tự công việc, người thực hiện, người giám sát triển
khai pha chế thuốc tiêm truyền tại trạm quân y sư đoàn
3.23. Tổng hợp số lần pha chế....................................................
64
65
3.24. Thời gian triển khai pha chế dưới hầm khi chưa có tài liệu
hướng dẫn..........................................................................
65
3.25. Thời gian triển khai pha chế trong lều bạt khi chưa có tài
liệu hướng dẫn...................................................................
66
3.26. Thời gian triển khai pha chế dưới hầm khi có tài liệu hướng
dẫn....................................................................................
66
3.27. Thời gian triển khai pha chế trong lều bạt khi có tài liệu
hướng dẫn........................................................................
66
3.28. So sánh thời gian 1 lần pha chế khi chưa có và có tài liệu
hướng dẫn..................................................................
67
3.29. So sánh thời gian triển khai 5 nhóm công việc trong triển
khai pha chế dưới hầm và trong lều bạt…………………..
3.30. So sánh thời gian triển khai 5 nhóm công việc trong triển
68
khai pha chế khi chưa có và có tài liệu hướng dẫn...........
3.31. Kết quả đánh giá chất lượng nước cất xử lý bằng phèn
69
chua, thuốc tím…………………………………………….
3.32. Chất lượng nước cất sau khi lọc qua thiết bị RO cải tiến…
3.33. Khảo sát lượng phèn chua cho vào nước sau khi lọc qua
70
71
thiết bị RO cải tiến ảnh hưởng chất lượng nước cất……….
71
xi
Bảng
Tên bảng
3.34. Chất lượng nước cất sau khi lọc qua thiết bị RO cải tiến có
Trang
thêm phèn chua…………………………………………….
3.35. Kết quả kiểm tra tính chất, độ trong của dung dịch glucose
72
5%....................................................................................
3.36. Kết quả kiểm tra pH, nồng độ của dung dịch glucose 5%
3.37. Kết quả xác định giới hạn 5-HMF trong dung dịch glucose
73
74
5%.....................................................................................
3.38. Kết quả xác định nội độc tố vi khuẩn trong dung dịch
75
glucose 5%........................................................................
3.39. Kết quả kiểm tra tính chất, độ trong của dung dịch natri
76
clorid 0,9%.......................................................................
3.40. Kết quả đánh giá pH, nồng độ của dung dịch natri clorid
76
0,9% ……………………………………………………….
77
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc đảm bảo kịp thời, đầy đủ nhu cầu thuốc cứu chữa cho thương binh
trong chiến đấu là nhiệm vụ và là yêu cầu bắt buộc của công tác tiếp tế quân
y thời chiến. Trạm quân y sư đoàn là phân đội quân y cấp chiến thuật, trong
chiến đấu làm nhiệm vụ cứu chữa cơ bản cho thương binh. Để đáp ứng cho
nhiệm vụ cứu chữa tại trạm quân y sư đoàn, ngành Quân y đã nghiên cứu
đóng gói, cấp phát cơ số K bao gồm các thuốc chiến thương, trong đó có 2
thuốc tối cần thiết để chống sốc và phẫu thuật cho thương binh là thuốc tiêm
truyền glucose 5% và natri clorid 0,9%. Trong điều kiện chiến tranh ác liệt, có
sự hỗ trợ của công nghệ cao như hiện nay, các phương tiện kỹ thuật càng hiện
đại càng dễ bị đối phương phát hiện và tiêu diệt, các cơ sở hậu cần kỹ thuật
luôn là mục tiêu đánh phá, hệ thống giao thông bị chia cắt, các khu vực tác
chiến bị cô lập. Các phân đội quân y, trong đó có trạm quân y sư đoàn sẽ gặp
rất nhiều khó khăn để đảm bảo đủ thuốc đủ thuốc phục vụ cứu chữa thương
binh, do đó giải pháp hiệu quả nhất là tổ chức pha chế tại chỗ bằng trang bị
phù hợp với điều kiện tác chiến của quân đội nhân dân Việt Nam [1], [2].
Thấy được tầm quan trọng của hoạt động này trong CCBVTQ, ngày
15/6/1994 Chính phủ có Quyết định số 315/QĐ - TTg giao nhiệm vụ cho
ngành Y tế tổ chức 53 tổ pha chế lưu động trong cả nước, nhằm đáp ứng đủ
thuốc cho việc cứu chữa người bị thương trong các khu vực có chiến sự [3];
năm 2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 129/2014/NĐ - CP ngày
21/12/2014 về việc Giao chỉ tiêu huy động ngành Y tế khi có chiến tranh và
tình trạng khẩn cấp, quy định cho các tỉnh, thành phố trong cả nước phải huy
động 81 tổ pha chế dịch truyền [4]. Điều lệ Quân y quân đội nhân dân Việt
Nam và các văn bản chỉ đạo nghiệp vụ hiện hành của Cục Quân y cũng luôn
khẳng định pha chế thuốc là hoạt động chuyên môn bắt buộc tại các tuyến
quân y, trong đó trạm quân y sư đoàn phải triển khai pha chế được thuốc tiêm
2
truyền đáp ứng nhu cầu cứu chữa cho thương binh trong chiến đấu [5], [6],
[7].
Tuy nhiên, hiện tại việc triển khai pha chế tại trạm quân y sư đoàn hiện
nay không thể thực hiện được vì trang bị pha chế ở tuyến sư đoàn hiện tại đã
lạc hậu, nhiều trang bị không còn phù hợp nhưng chưa được nâng cấp, bổ
sung kịp thời. Lý do thứ hai là cần có một tài liệu có thể áp dụng triển khai
pha chế ở tuyến sư đoàn trong điều kiện dã ngoại, nhưng hiện tại chưa được
biên soạn. Cuối cùng là vấn đề ô nhiễm môi trường, trong đó có sự ô nhiễm
các nguồn nước tự nhiên đang ở mức báo động, rất khó có được nước sạch
phục vụ pha chế.
Với thực trạng về trang bị, tài liệu hướng dẫn pha chế và ô nhiễm
nguồn nước như vậy, các sư đoàn không thể triển khai pha chế nếu không có
các biện pháp khắc phục. Do đó, nghiên cứu hoàn thiện danh mục, biên soạn
tài liệu hướng dẫn, đánh giá khả năng triển khai và chất lượng thuốc tiêm
truyền pha chế trong điều kiện dã ngoại là một yêu cầu cấp thiết đối với công
tác tiếp tế quân y trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, đề tài “Nghiên cứu tổ chức pha
chế, đánh giá chất lượng thuốc tiêm truyền trong điều kiện dã ngoại có
các mục tiêu:
1- Hoàn thiện cơ số, biên soạn tài liệu hướng dẫn pha chế thuốc
tiêm truyền tại trạm quân y sư đoàn trong điều kiện dã ngoại.
2- Đánh giá khả năng triển khai, chất lượng nước cất, thuốc tiêm
truyền glucose 5% và natri clorid 0,9% tại trạm quân y sư đoàn bằng
trang bị, tài liệu đã nghiên cứu.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG PHA CHẾ THUỐC TIÊM
TRUYỀN Ở TRẠM QUÂN Y SƯ ĐOÀN TRONG CHIẾN TRANH
1.1.1. Sốc do vết thương, dự kiến thương binh và nhu cầu thuốc tiêm
truyền ở tuyến quân y trung, sư đoàn trong chiến tranh
1.1.1.1. Sốc do vết thương chiến tranh
Sốc do vết thương chiến tranh là một nguyên nhân chính gây tử vong
cho thương binh (TB), đặc biệt là ở tuyến trung đoàn (e), sư đoàn (f).
Tỷ lệ sốc, mất máu của TB trong các cuộc chiến tranh ở Việt Nam được
thống kê ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Tỷ lệ sốc, mất máu trong tổng số thương binh ở tuyến quân y
trung đoàn, sư đoàn trong các cuộc chiến tranh trước đây
Tuyến e (%)
Cuộc chiến tranh
Tuyến f (%)
Toàn bộ
Sốc,
Toàn bộ
Sốc,
TB
mất máu/TB
TB
mất máu/TB
Chống Pháp
6,0
3,0 - 18,0
5,3
3,9 - 12,0
Chống Mỹ
8,8
9,4 - 25,1
13,9
7,6 - 27,0
Biên giới Tây Nam
13,9
8,2 - 24,0
16,6
7,6 - 32,0
Biên giới phía Bắc
17,0
9,2
-
-
Trung bình
11,4
7,5 - 16,8
11,9
6,4 - 27,7
* Nguồn: theo Lê Thế Trung (1989) [8]
Số liệu ở bảng 1.1 cho thấy: Nếu tỷ lệ TB bị sốc mức độ 2 và mức độ 3
càng lớn, thì nhu cầu thuốc tiêm truyền (TTT) càng nhiều, nhưng số lượng
TTT trong các cơ số có hạn nên luôn bị thiếu so với nhu cầu, cần có giải pháp
đảm bảo, trong đó triển khai pha chế tại chỗ là phương án chủ động, kịp thời,
hiệu quả nhất [9].
4
1.1.1.2. Dự kiến thương binh và nhu cầu thuốc tiêm truyền ở tuyến quân y
trung đoàn, sư đoàn trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc
Với quân số trung bình một trung đoàn bộ binh (eBB) là 2750 người,
một sư đoàn bộ binh (fBB) là 9000 người. Nếu một đợt chiến đấu kéo dài 10 15 ngày, tỷ lệ TB được dự kiến như ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Dự kiến tỷ lệ, số lượng thương binh theo mức độ tổn thương
trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở tuyến trung, sư đoàn
Đơn vị tính: Người
eBB
Tiến Phòng
Cả
fBB
Tiến Phòng
Cả
công
ngự
đợt
công
ngự
đợt
17,5
36
22
58
71
32
103
161
32,5
68
40
108
132
58
190
298
50
103
62
165
202
90
229
394
100
207
124
331
405
180
522
953
Mức độ tổn thương
Thương
b
i
n
h
T.số
Nặng
(%)
Vừa
(%)
Nhẹ
(%)
(%)
Tổng
cộng
Ghi chú: eBB: Trung đoàn bộ binh; eBB: Sư đoàn bộ binh.
*Nguồn: theo Nguyễn Văn Hưng (2008) [10]
Số liệu ở bảng 1.2 cho thấy: tỷ lệ TB ở tuyến e từ 4,5 - 7,5%/ngày/quân
số tham gia chiến đấu, một đợt chiến đấu khoảng 25% quân số bị thương; còn
ở tuyến f tỷ lệ TB từ 2 - 4,5%/ngày/quân số tham gia chiến đấu, một đợt
chiến đấu khoảng 15% quân số bị thương. Dự kiến sau một đợt chiến đấu,
toàn tuyến e,f có trên 950 TB do vũ khí thông thường sát thương ở cả 3 mức
độ nặng, vừa và nhẹ.
Bên cạnh dự kiến tỷ lệ TB, còn phải tính đến nhu cầu thuốc cho quân
nhân tại các đơn vị do điều kiện chiến tranh sinh hoạt khó khăn, nguy cơ dịch
bệnh như sốt rét, tê phù, bệnh ngoài da, các bệnh do virus rất có khả năng xuất
5
hiện...lúc này nhu cầu thuốc cho các quân nhân bị mắc các dịch bệnh có thể
còn lớn hơn nhu cầu cho TB, cần phải có các phương án đảm bảo để có đủ
thuốc để điều trị cho những quân nhân bị bệnh, trong đó có TTT [11], [12],
[13], [14].
Theo số liệu trong các cuộc kháng chiến trước đây của ngành Quân y
Việt Nam (NQYVN): cứ 2000 TB chuyển từ tuyến trước về Tr.QYe, Tr.QYf
cần phải có 250 - 500 L TTT dùng trong chống sốc, phẫu thuật, cấp cứu, điều
trị cứu chữa bước đầu và cứu chữa cơ bản cho khoảng 12,5% trong tổng số TB,
với lượng sử dụng là 1,5 L/TB cho cứu chữa bước đầu, 2,0 L/TB cho cứu chữa
cơ bản tính theo TTT glucose 5% và TTT natri clorid 0,9% [15] (bảng 1.3).
Bảng 1.3. Dự kiến nhu cầu thuốc tiêm truyền natri clorid
0,9%, glucose 5%
cho thương binh ở tuyến trung, sư đoàn trong chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc
Phương thức
tác chiến
SL
TB
Tiến công/ngày
Phòng ngự/ngày
Đợt chiến đấu
207
124
331
eBB
12,5% TB
sử dụng TTT (L)
SLTB
TTT
26
16
42
39
24
63
SL
TB
405
180
953
fBB
12,5% TB
sử dụng TTT (L)
SLTB
TTT
51
23
74
102
46
148
* Nguồn: theo Nguyễn Minh Chính và cs (2014) [15]
6
Số liệu ở bảng 1.3 cho thấy: Nhu cầu TTT dự kiến cho một đợt chiến
đấu ở tuyến e là 63 L, tuyến f là 148 L.
Với khả năng đảm bảo thuốc, vật tư y tế để cứu chữa của 1 cơ số Y là
25 TB, 1 cơ số K là 50 TB, thì số lượng cơ số được cấp phát và khối lượng
TTT natri clorid 0,9% và glucose 5% có sẵn trong cơ số được trình bày ở
bảng 1.4.
Bảng 1.4. Khối lượng thuốc tiêm truyền
natri clorid 0,9%, glucose 5% đóng gói sẵn trong cơ số Y, K
TT
Thuốc
tiêm truyền
Cơ số Y
Trong
SL
1 cơ số
1
2
Glucose 5%
Natri clorid 0,9%
Tổng cộng
(L)
2
1,5
cơ số
13
13
TTT
Cơ số K
Trong
SL
Cộng
(L)
1 cơ số
cơ số
(L)
26
19,5
45,5
(L)
4
3
-
19
19
-
76
57
133
7
* Nguồn: theo Nguyễn Minh Chính và cs (2014) [15]
Bảng 1.4 cho thấy: Nếu được tiếp tế 13 cơ số Y, số lượng TTT glucose
5% và natri clorid 0,9% có trong cơ số là 45,5 L; với 19 cơ số K thì số lượng
TTT có trong cơ số là 133 L, số lượng TTT có sẵn là 178,5 L. Trong khi nhu
cầu phải có là 211 L, do đó lượng TTT còn thiếu là: 211 - 178,5 = 32,5 L.
Số lượng TTT còn thiếu (32,5 L) phải được triển khai pha chế tại
Tr.QYf để chủ động đáp ứng đủ nhu cầu cứu chữa cho TB [15]. Chính vì vậy,
ngoài khối lượng TTT glucose 5% và natri clorid 0,9% có sẵn, CQY đã đóng
gói 1000g natri clorid nguyên liệu pha tiêm trong mỗi cơ số K [15]. Điều đó
cho thấy, việc triển khai pha chế TTT tại Tr.QYf đã nằm trong phương án bảo
đảm của NQYVN, vừa góp phần chủ động đáp ứng nhu cầu thuốc, vừa giảm
bớt khối lượng vật tư quân y phải đóng gói, vận chuyển trong điều kiện chiến
đấu cơ động, nhất là điều kiện địa hình rừng núi, chứ không chỉ là nhiệm vụ
đột xuất trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2. Khả năng triển khai pha chế thuốc tiêm truyền trong chiến tranh
1.1.2.1. Quân đội nước ngoài
Trong chiến tranh Thế giới lần thứ II (1941 -1945), Hồng quân Liên - Xô
(cũ) đã tổ chức được một màng lưới pha chế thuốc rộng khắp, đảm bảo cho
công tác cứu chữa thương binh tại các mặt trận [16].
Để chủ động đảm bảo TTT cho TB tại các chiến trường trong thời gian
nhanh nhất có thể, quân đội nước ngoài vẫn luôn quan tâm đến nghiên cứu pha
chế TTT với các nội dung: Cải tiến công nghệ, tổ chức pha chế, đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước, TTT trong ĐKDN [17]. Quân đội Nga
đang có cơ số trang bị pha chế TTT tại các đại đội quân y lữ đoàn, sư đoàn
[18], [19]. Một số công ty của Mỹ đang nghiên cứu chế tạo các thiết bị pha chế
8
TTT trang bị cho cá nhân binh sĩ hoặc các bộ phận tác chiến trên chiến trường
ở xa căn cứ, có thể chủ động đảm bảo nhu cầu TTT cho TB theo hướng áp
dụng công nghệ cao như điều chế nước cất bằng hệ thống lọc RO, sau đó nước
cất được lọc qua màng lọc vô khuẩn để loại trừ vi khuẩn rồi đóng gói trực tiếp
vào các chai Polyethylen terephthalat (PET) chứa sẵn nguyên liệu hoặc dung
dịch mẹ, không cần tiệt khuẩn. Nhưng đây cũng mới là các sản phẩm chế thử,
chưa được quân đội Mỹ chính thức áp dụng [20], [21], [22].
1.1.2.2. Ngành Quân y Việt Nam
* Trong kháng chiến chống Pháp (1946-1954)
Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, khi lượng TB tại các trận chiến đấu
tăng cao nên thiếu thuốc, các phân đội quân y đã triển khai và pha chế hàng
nghìn L TTT, góp phần đảm bảo đủ nhu cầu thuốc cứu chữa cho TB ngay tại
mặt trận [2], [23].
* Trong kháng chiến chống Mỹ (1965 - 1975)
Đầu những năm 1960 của cuộc kháng chiến chống Mỹ, công tác chi
viện vật chất, trong đó có thuốc từ miền Bắc cho miền Nam bị đối phương tìm
mọi cách ngăn chặn, việc mua sắm tại chỗ không thuận lợi, dẫn đến thiếu hụt
thuốc. Nhằm chủ động đáp ứng nhu cầu thuốc cho thương bệnh binh, mặc dù
trong điều kiện khó khăn thiếu thốn về nhân lực và trang bị, nhưng các phân
đội quân y từ cấp trung đoàn trở lên trên khắp chiến trường miền Nam đã tích
cực, chủ động triển khai bào chế thuốc với trang bị, nhân lực tại chỗ, trong đó
TTT là sản phẩm chủ lực [24], [25], [26].
Tại chiến trường Nam Bộ, có sư đoàn trong 1 năm đã pha chế được
1029,3 L thuốc gồm dung dịch natri clorid, glucose, Novocain, vitamin B1, C,
B12...Có chiến dịch, sư đoàn đã pha chế hơn 2000 L thuốc các loại [27].
Tại chiến trường Tây Nguyên, từ năm 1961-1975 đã pha chế khoảng
100.000 L TTT (chiếm trên 33% nhu cầu). Khối lượng TTT pha chế tại chỗ
9
(301.633 L) gấp khoảng 6 lần lượng chi viện từ miền Bắc (53.326 L) và gấp
gần 265 lần mua ngoài thị trường (1.141 L) [28].
Trên đường mòn Hồ Chí Minh, từ năm 1965 - 1975, Quân y các đơn vị
thuộc Bộ tư lệnh 559 đã tổ chức pha chế tại chỗ được khoảng 2.156 L TTT
bao gồm natri clorid 0,9%, glucose 5%, nước cất, novocain để cứu chữa cho
TB tại các trạm quân y dọc đường Trường Sơn [29].
Những con số về khả năng triển khai và số lượng TTT pha chế tại chỗ ở
các chiến trường trong kháng chiến chống Mỹ rất có ý nghĩa về mặt thực tiễn
đối với công tác tiếp tế quân y, khẳng định vai trò không thể thiếu được của
hoạt động này trong chiến tranh, cần được duy trì trong điều kiện hiện nay
[1], [23].
Ở miền Bắc, công tác pha chế cũng phát triển rộng khắp tại các bệnh
viện trong ngành Y tế. Đa số các bệnh viện tuyến huyện tự pha chế được TTT
glucose và natri clorid để điều trị cho người bệnh [30].
Sau ngày đất nước thống nhất, NQYVN vẫn thường xuyên quan tâm,
chỉ đạo công tác tiếp tế quân y, trong đó có công tác pha chế thuốc thông qua
các hội thao kỹ thuật, các đợt tập huấn nhằm duy trì hoạt động chuyên môn ở
các đơn vị và đảm bảo sẵn sàng chiến đấu [31].
* Trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc (1979-1989) và hiện nay
Trong thời kỳ đầu của cuộc CCBVTQ được dự báo là sẽ diễn ra khẩn
trương, ác liệt nên sẽ có nhiều khó khăn, phức tạp nhưng lại rất khẩn trương
trên một địa bàn rộng, do đó ngoài việc được đảm bảo từ cấp trên thì tạo nguồn
vật chất tại chỗ là một yêu cầu bắt buộc đối với các đơn vị, nhất là các đơn vị
tuyến trung, sư đoàn [32], [33]. Đối với ban dượcTr.QYf, ngoài nhiệm vụ tiếp
nhận, bảo quản, cung cấp thuốc, vật tư y tế, còn có nhiệm vụ pha chế TTT để
sử dụng tại trạm và các đơn vị trong sư đoàn [34].
Số liệu sơ kết đợt chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc (từ 17/02/1979 18/03/1979) cho thấy: Tuy có một số đơn vị vẫn triển khai pha chế được, nhưng
10
đa số các đơn vị không thể triển khai pha chế do nhiều nguyên nhân do trang bị
chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, xuống cấp; nhân viên chưa quen với PCDN, chưa
tích cực tổ chức huấn luyện trong thời bình, nên khi chiến tranh xảy ra không
triển khai được, phần nào đã ảnh hưởng đến hiệu quả cứu chữa cho TB [35].
Xác định vai trò của công tác pha chế TTT trong ĐKDN là một hoạt
động không thể thiếu trong công tác tiếp tế quân y thời chiến, từ nhiều năm
nay, các chương trình huấn luyện đào tạo về y, dược học quân sự luôn có nội
dung này để đáp ứng yêu cầu giảng dạy và nghiên cứu cho các đối tượng học
viên bác sĩ quân y, dược sĩ quân y, sĩ quan dự bị y dược và lực lượng y tế dự
bị động viên [36], [37].
Trong tổ chức huấn luyện, diễn tập lực lượng y tế dự bị động viên,
ngoài việc huy động trong các cơ sở y tế, một số trang thiết bị được hỗ trợ từ
các cơ sở Quân y. Do đó, ngoài nhiệm vụ huấn luyện cho các phân đội quân y,
NQYVN còn cần phải có trang bị để hỗ trợ các cơ sở y tế triển khai [38], [39],
[40], [41].
Trong tài liệu “Mấy vấn đề cơ bản của công tác đảm bảo quân y trong
chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc” do CQY xuất bản năm 1982 và tài liệu
“Tổ chức và chiến thuật quân y năm 1989” về công tác đảm bảo thuốc và
trang bị quân y đã nhấn mạnh việc phải tổ chức sản xuất thuốc tại chỗ, tăng
cường cải tiến trang bị, bào chế thuốc phù hợp với yêu cầu huấn luyện và
chiến đấu của quân đội với từng loại cơ số cho từng bộ phận hoạt động theo
chức năng như cơ số pha chế, hóa nghiệm, phẫu thuật… [42], [43].
Ngày 11/11/1997, CQY ban hành Công văn số 721/QY-5 “Qui định về
pha chế thuốc tại c,d quân y, bệnh xá BCHQS tỉnh, bệnh xá tại các đơn vị
tương đương e,f, lữ đoàn” đã nêu rõ: Các tiểu đoàn quân y của các sư đoàn đủ
quân, trên cơ sở trang bị pha chế hiện có, được pha chế một số thuốc (natri
clorid, glucose, novocain) để ôn luyện thao tác pha chế nhằm chuẩn bị tốt cho
thời chiến theo kế hoạch huấn luyện chung của ban quân y được chủ nhiệm
11
quân y cấp trên phê duyệt. Số sản phẩm này cần được kiểm nghiệm về chí
nhiệt tố, nồng độ để đánh giá chất lượng pha chế hoặc để rút kinh nghiệm về
thao tác kỹ thuật, không dùng cho người...Việc pha chế phải tuân thủ theo qui
định hiện hành của Bộ Y tế (BYT) và CQY, phải thực hiện kiểm tra, kiểm soát
để đảm bảo chất lượng thuốc và phải được ghi chép vào sổ pha chế của đơn vị
[44].
Gần đây nhất, Công văn số 193/CQY - PD ngày 04/02/2013 của CQY
đã hướng dẫn cụ thể về Pha chế dịch tiêm truyền trong đơn vị quân đội:
- Các bệnh viện quân y tiếp tục duy trì bộ phận pha chế TTT, củng cố
cơ sở vật chất hiện có, có thể triển khai khi có tình huống xảy ra.
- Đối với các sư đoàn bộ binh đủ quân và tương đương hàng năm ít nhất 1
lần, các đơn vị phải tổ chức huấn luyện pha chế dã ngoại TTT natri clorid 0,9%.
- Viện Kiểm nghiệm, Nghiên cứu Dược và Trang thiết bị y tế Quân đội
chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn các sư đoàn bộ binh đủ quân và tương
đương huấn luyện pha chế TTT tại các đơn vị, kiểm tra chất lượng các mẫu
thành phẩm; đề xuất phương thức đảm bảo trang thiết bị, vật tư pha chế phục
vụ nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu [45].
Để thống nhất về danh mục trang bị, quy trình triển khai pha chế và
đánh giá chất lượng TTT trong ĐKDN, năm 2008 và 2014, CQY đã 2 lần tổ
chức tập huấn PCDN cho các sư đoàn đủ quân, các bệnh viện quân khu, quân
đoàn đến bệnh viện tuyến cuối trong toàn quân [46], [47], [48], tiếp tục
“Nghiên cứu, đóng gói trang bị pha chế dã ngoại tuyến trung - sư đoàn” [49].
Có thể thấy, những kết quả về hoạt động pha chế TTT tại các tuyến
quân y trong các cuộc chiến tranh trước đây đã góp phần rất quan trọng vào
việc đảm bảo thuốc tại chỗ, nhất là trong điều kiện các con đường tiếp tế (từ
hậu phương ra tiền tuyến, mua sắm tại chỗ...) đều không thể thực hiện được.
Những chỉ đạo của Chính phủ, của BYT, của NQYVN về công tác pha chế
TTT trong CCBVTQ hiện nay vẫn khẳng định, đây là hoạt động không thể
12
thiếu đối với các phân đội quân y e, f, các cơ sở y tế dự bị động viên, nhằm
đảm bảo cứu chữa cho TB và những người bị thương trong khu vực có chiến
sự bằng các sản phẩm thuốc được pha chế tại chỗ, trong đó quan trọng nhất là
TTT glucose 5% và natri clorid 0,9%. Do đó cần phải nghiên cứu giải quyết
một cách tổng thể, đồng bộ để có được cơ số trang bị pha chế TTT, phục vụ
các sư đoàn chủ động triển khai hoạt động này trong huấn luyện và SSCĐ.
1.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHA CHẾ VÀ TRANG BỊ, TÀI
LIỆU HƯỚNG DẪN, NGUỒN NƯỚC PHỤC VỤ PHA CHẾ THUỐC
TIÊM TRUYỀN TẠI TRẠM QUÂN Y SƯ ĐOÀN
1.2.1. Hoạt động pha chế thuốc tiêm truyền tại các đơn vị hiện nay
Bảng 1.5. Kết quả thăm dò ý kiến về hoạt động
pha chế thuốc tiêm truyền tại các đơn vị
Có triển khai pha chế
1. Thường xuyên huấn luyện tại đơn vị
2. Kiểm tra tiểu đoàn quân y đủ quân (2008)
3. Tập huấn công tác quân y
Số ý kiến
2
1
1
13
Cộng
4
Không triển khai pha chế
1. Không nói rõ lý do
1. Trang bị chưa đủ, chưa đồng bộ
2. Không có trang bị, tài liệu
11
9
8
3. Chưa biết được trang bị, cách thức triển khai pha chế
5
4. Chưa có chỉ đạo của cấp trên
3
Cộng
Không trả lời
Tổng cộng
36
8
48
*Nguồn: theo Cục Quân y (2014) [48]
Kết quả ở bảng 1.5 cho thấy: Với 48 ý kiến trả lời, chỉ có 4 ý kiến
(8,3%) cho biết đơn vị có tiến hành pha chế TTT; 36 ý kiến (75%) trả lời là
không triển khai pha chế vì các lý do: trang bị thiếu hoặc chưa đồng bộ, chưa
có tài liệu hướng dẫn, không nắm được trang bị và cách thức triển khai pha
chế, không có chỉ lệnh của thủ trưởng có thẩm quyền; 8 ý kiến (16,7%) người
được hỏi không trả lời mà không cho biết lý do.
Với thực trạng triển khai pha chế tại các đơn vị, đã cho thấy yêu cầu
cấp thiết hiện nay của NQYVN cần phải nghiên cứu xây dựng để có được
danh mục trang bị pha chế, biên soạn tài liệu hướng dẫn triển khai pha chế và
đánh giá chất lượng TTT trong ĐKDN, nhằm đáp ứng được yêu cầu huấn
luyện và SSCĐ trong giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai.
1.2.2. Danh mục trang bị pha chế
1.2.2.1. Sơ lược về trang bị bào chế thuốc của quân đội nước ngoài
Trong những năm chống Mỹ cứu nước, Việt Nam có nhận được một số
trang bị pha chế thuốc của các nước xã hội chủ nghĩa trước đây viện trợ như
trang bị pha chế của Hungary đóng trong một hòm nhỏ gồm các bình thủy
tinh 5 L, máy hút bụi đẩy, phễu lọc bằng thủy tinh xốp (G4).Trang bị pha chế
vòng kín của CHDC Đức (cũ) có bình pha chế bằng thuỷ tinh (50-60 L), máy