Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Detai1 thoi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.48 MB, 43 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau thần kinh tọa là hội chứng đau dọc theo đường đi của dây thần kinh
hông, nguyên nhân do dây thần kinh hoặc do rễ thần kinh bị tổn thương gây nên.
Bệnh thường gặp chủ yếu do tổn thương ở cột sống thắt lưng- cùng như thoát vị
đĩa đệm chiếm tỷ lệ 60%- 90% theo nhiều tác giả và 75% theo Castaign.p, bệnh
lý do thoái hóa cột sống cũng chiếm một tỷ lệ rất cao trên lâm sàng.
Theo Kramer- Jurgen (1978) bệnh chiếm tỷ lệ 61,96% và theo Nguyễn
văn Thu (1985) bệnh chiếm tỷ lệ 52,8% trong các bệnh lý về thần kinh.
Theo thống kê khoa thần kinh bệnh viện Việt nam- Cu Ba, đau thần kinh
tọa chiếm 15% bênh nhân khám chữa bệnh hàng năm
Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, thường gặp ở tuổi 30-60 tuổi, theo Nguyễn văn
Đăng bệnh thường gặp ở nam với tỷ nam /nữ = 3/1
Y học hiện đại điều trị đau thần kinh hông thường phối hợp dùng thuốc
với các phương pháp vận động liệu pháp, vật lý trị liệu... Thực tế trên lâm sàng
cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh của phương pháp này chiếm 60%- 80%, mặt khác với
các thuốc chống viêm- giảm đau thường phải dùng lâu dài nên tác dụng phụ của
thuốc thường gặp rất cao như: Viêm loét dạ dày- tá tràng, suy tủy, giảm sức đề
kháng...để góp phần điều trịm bệnh này, Y học cổ truyền có nhiều phương pháp
điều trị rất tích cực như: Châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt rất có kết quả.
Ở Việt nam, Nguyễn tài Thu đã sử dụng phương pháp tân châm
(phương pháp dùng kim dài châm xuyên huyệt, châm kích thích mạnh liên tục
bằng máy điện châm với tần số bổ tả thích hợp) kết hợp với phương pháp xoa
bóp để điều trị các chứng liệt do tổn thương ở tủy sống, viêm não, tai biến mạch
máu não và một số bệnh khác như: Đau dây thần kinh hông, liệt mặt ngoại biên,
đau cột sống... qua nghiên cứu trên lâm sàng cho kết quả rất tốt.
Để góp phần nghiên cứu về vấn đề này, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh
giá kết quả điều trị bệnh đau thần kinh hông to bằng điện châm kết hợp với xoa
bóp bấm huyệt tại bệnh viện Đại học Tây Nguyên năm 2008 – 2009”
nhằm các mục tiêu sau:
1



1. Mô tả được đặc điểm lâm sàng đau thần kinh hông to
2. Đánh giá được tác dụng của phương pháp điện châm kết hợp xoa bóp
bấm huyệt điều trị đau thần kinh hông to

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đau TK hông theo YHHĐ
1.1.1. Đặc điểm giãi phẩu- sinh lý TK hông
Dây TK hông là một dây to và dài nhất trong cơ thể người, nó được tạo
nên bởi đám rối thắt lưng cùng. Ở thắt lưng dây TK được tạo nên bởi các rễ L4,
L5 và các rễ cùng S1,S2 và S3. Rễ L4 tách ra từ độ cao thân đốt sống L3, rễ L5
ở ngang bờ dưới thân đốt L4, rễ S1 ở bờ dưới thân đốt L5.
Các rễ này đều có liên quan đến cấu trúc vùng cột sống thắt lưng cùng
như: Thân đốt sống, đĩa đệm, hình thái ống sống, các khớp đốt sống, dây chằng
và các cơ cạnh sống. Mặt khác các rễ này còn liên quan đến tư thế vận động của
cột sống như khi vận động cúi - nghiên quá mức hoặc vẹo cột sống.
Ở chậu hông dây TK hông đi qua khuyết hông to của xương chậu vào
mông. Ở mông dây TK nằm giừa ụ ngồi và mấu chuyển lớn xương đùi. Ở sau
đùi dây TK đi chính giữa đùi đến giữa nếp lằn khoeo rồi chia làm 2 nhánh cùng:
- TK hông khoeo ngoài (TK mác chung) chi phối cảm giac và vận động mặt
ngoài cẳng chân và cơ duỗi bàn chân
- TK hông khoeo trong (TK chày) chi phối cảm giác và vận động mặt sau cẳng
chân và cơ gấp bàn chân.
Khi các rễ họp thành dây thần kinh hông thì đi ra ngoài chui qua một khe
gọi là khe liên đĩa đốt sống dây chằng. Khe này được tạo bởi mặt bên giới hạn
bởi một lỗ, phía trước là thân đốt sống, phía sau là hệ thống dây chằng. Bên

trong lỗ có lót một tổ chức sợi thô chắc gắn chặt vào đĩa đệm, bên trong lỗ có
chứa dây TK, động mạch, tỉnh mạch. Cho nên khi có một tổn thương nào đó ở
khe sẽ dẫn đến đau TK hông.
Bệnh đau TK hông chủ yếu do tổn thương các rễ TK tạo nên TK hông,
nguyên nhân thường gặp nhất là tổn thương rễ L5 và S1. Các tổn thương trên
đường đi của dây TK khi ra khỏi chậu hông thường ít gặp [15]
3


1.1.2. Nguyên nhân đau TK hông
Đau TK hông có nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu do những tổn thương
ở cột sống thắt lưng. Hầu hết các tác giả các nước đều thống nhất với nhau về
nguyên nhân gây bệnh nhưng tỷ lệ giữa nguyên nhân này với nguyên nhân khác
thì khác nhau. Theo Nguyễn văn Đăng các nguyên nhân thường gặp là:
- Đau TK hông do rễ phổ biến nhất là do thoát vị đĩa đệm (chiếm 60- 90% theo
nhiều tác giả và 75% theo Castaign.p). Thoát vị đĩa đệm có nhiều kiểu như:
Thoát vị cố định, thoát vị di động, thoát vị toàn phần và thoát vị bán phần
- Đau TK hông do bệnh lý mắc phải như: Trượt đốt sống thắt lưng, thoái hóa các
khớp nhỏ cột sống, bệnh Paget, xẹp đốt sống, hẹp ống sống, u xương sống, lao
đốt sống, ung thư tiên phát hoặc thứ phát, viêm đốt sống.
- Đau TK hông do bẩm sinh như: Cùng hóa thắt lưng L5, lưng hóa S1
- Đau TK hông do các nguyên nhân trong ống sống như: U tủy và màng tủy gây
chèn ép vào rễ của dây TK, viêm màng nhện tủy khu trú, áp xe ngoài màng cứng
vùng thắt lưng [5].
Theo V.Fatorusso- O.ritter lồi đĩa đệm chiếm 60-80% còn 40-20% do các
nguyên nhân khác [32]
Theo Farreras Valeti và Rotis Querol [19] cho rằng lồi đĩa đệm chiếm
dưới 90%, nhưng theo Alpers thì tỷ lệ này chiếm 60% còn lại là các nguyên
nhân khác.
Theo Phạm ngọc Rao [19] , BN nếu được thăm khám về cận lâm sàng đầy

đủ thấy:
- Dị dạng bẩm sinh cột sống như cùng hóa L5, lưng hóa S1 và gai đôi là nguyên
nhân thuận lợi gây bệnh chiếm 39.6%
- Biến dạng cột sống thắt lưng cùng do thoái hóa chiếm 56.6%
- Viêm các khớp bán nguyệt và khớp sống trên BN có thấp khớp chiếm 4.5%
- Viêm khớp cùng chậu 3%
- Lồi đĩa đệm chiếm 4%
- Không rõ nguyên nhân chiếm 9.4%

4


1.1.3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán đau TK hông
Những nghiên cứu về lâm sàng và mô tả triệu chứng học của đau TK
hông đã được hoàn chỉnh dần bởi các nhà lâm sàng nổi tiếng của thế kỹ 19 và
đầu thế kỹ 20. Sigwald và Deroux là người đầu tiên mô tả chứng đau TK hông
vào năm 1764. Worchow (1857) mô tả đĩa đệm nhưng chưa rõ ràng, sau đó
Goldnwait J.E, Middleton và Teacher (1911) tách đau dây Tk hông do thoát vị
đĩa đệm thành một thể riêng. Lasegue C.E, Brissaud E, Dejerin J.J (1914) đã
chứng minh đau TK hông là đau rễ chứ không phải đau dây. Alajouanine, Petit
và Barr (1934) đã mô tả kỹ về lâm sàng và giãi phẩu của thoát vị đĩa đệm.
Từ 1937 có hàng loạt công trình nghiên cứu khoa học về đau TK hông của
Glorieux (1937), Bergouignan và Caillon (1939), trong số này trường phái của
Deseze đã có những đóng góp rất lớn cho sự hiểu biết về đau TK hông [5]
Các triệu chứng lâm sàng và nghiệm pháp khám lâm sàng mang tên các
tác giả như: Dejerine J.J, Lasegue, Valeix, Nerri, Bonet, Schober... cho đến nay
vẫn được coi là kinh điển trong lâm sàng và chẩn đoán đau TK hông
Ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu lâm sàng đau TK hông như:
- Vũ hùng Liên (1987) cho rằng đau CSTL 10%, đau tăng khi vận động 82.02%,
vẹo CSTL 72%, Lasegue 97.05%, Valeix 100%.

- Nguyễn xuân Thản (1990) cho rằng triệu chứng đau CSTL 100%, đau tăng lên
khi ho khi hắc hơi 65%, vẹo cột sống 67%, Lasegue 96%, dấu bấm chuông điện
62%.
Chẩn đoán bệnh nguyên đau TK hông thường rất khó vì phải phối hợp
nhiều phương pháp cận lâm sàng hiện đại nên thông thường các thầy thuốc ở các
bệnh viện chỉ đánh giá về mức độ lâm sàng để chẩn đoán đau TK hông và đau
theo rễ TK nào. Một số tác giả Deseze (1957), Phan trúc Lâm (1976), Ngô thanh
Hồi (1995), Nguyễn văn Thông (1998) đã đưa ra các triệu chứng lâm sàng chính
để chẩn đoán đau TK hông.
1.1.4. Các quan điểm và kết quả điều trị đau TK hông theo YHHĐ
YHHĐ điều trị Đau TK hông bằng 2 phương pháp sau: Điều trị bảo tồn và
điều trị phẩu thuật
5


Điều trị ngoại khoa được chỉ định trong các trường hợp sau:
+ Đau TK hông kèm theo có hội chứng đuôi ngựa
+ Đau TK hông kèm liệt cơ chi dưới cấp
+ Đau TK hông do thoát vị đĩa đệm tách rời hoặc thành khối lớn
+ Đau TK hông kết hợp với hẹp ống sống thắt lưng và đĩa đệm thoái hóa nặng
- Điều trị nội khoa được ứng dụng rộng rãi cho đa số trường hợp bệnh. Các
phương pháp điều trị nội khoa như:
+ Điều trị bằng chế độ vận động liệu pháp
+ Điều trị vật lý trị liệu (trườm nóng, chiếu tia hồng ngoại), dùng dòng điện
(điện xung giao thoa, dòng Galvanic, Faradic...), sóng ngắn, điện phân...
Nguyễn văn Thông (1992) điều trị 110 BN có hội chứng thắt lưng hông
do thoát vị đĩa đệm CSTL cả 3 mức độ nhẹ, vừa, nặng bằng phương pháp nắn
chỉnh cột sống tại khoa TK viện 108 từ năm 1988- 1992 kết quả tỷ lệ khỏi và đỡ
nhiều 75%. Theo dõi những BN ra viện tỷ lệ tái phát rất ít nếu BN tiếp tục luyện
tập đều đặn theo hướng dẫn [24].

Nguyễn văn Thông (1988) sử dụng PP kích thích da bởi dòng điện tần số
thấp, điện thế thấp để điều trị một số chứng đau trong đó có đau TK hông đạt kết
quả tốt 74%, trung bình 20%, không kết quả 6% [22].
Nguyễn văn Thông (1998) điều trị đau TK hông do thoát vị đĩa đệm
CSTL bằng phương pháp nắn chỉnh cột sống, chống viêm, giảm đau, tiêm ngoài
màng cứng, tập luyện kết quả tốt và khá 80% [23].
Nguyễn văn Thông (1988) điều trị nội khoa tổng hợp bao gồm: Bất động
tại giường, kéo cột sống, dùng máy MGD (phát dòng điện tần số thấp, điện thế
thấp, xung hình chữ nhật tần số 100hz, điện thế 6-7 vol kích thích da vùng thắt
lưng khi kéo dãn). Thuốc giảm đau phong bế ngoài màng cứng hỗn dịch
hydrocortisone + vitamin B6+ novocain kết hợp xoa bóp và vận động cho 40
BN thoát vị đĩa đệm CSTL kết quả tỷ lệ tốt và rất tốt 75%, đỡ ít và giữ nguyên
như cũ 25% [25]. Nguyễn văn Thông (1999) điều trị 1390 trường hợp đau TK
hông do thoát vị đĩa đệm bằng phương pháp tổng hợp nắn chỉnh cột sống, thuốc
chống viêm giảm đau, tiêm hydrocortisone và novocain ngoài màng cứng, tập
6


luyện đạt kết quả tốt, khá 80% [23]. Tiêm ngoài màng cứng có kết quả với đau
TK hông cấp, phương pháp này do Faber đề xướng.
Ở Việt Nam một số tác giả như Nguyễn văn Đăng, Phạm ngọc Rao,
Nguyễn thạch Thất đã điều trị 70 trường hợp đau TK hông bằng phương pháp
nắn chỉnh cột sống, thuốc chống viêm giảm đau, tiêm hydrocortisone và
novocain ngoài màng cứng, tập luyện có kết quả tốt 60% [4]. Với đau TK hông
bán cấp, Phạm ngọc Rao dùng dung dịch hydrocortancyl + vitamin B +
novocain điều trị cho 120 trường hợp có kết qủa tốt [18]
1.2. Đau TK hông theo YHCT
YHCT cho rằng đau TK hông thuộc phạm vi chứng tý, một số sách kinh
điển miêu tả bệnh này với bệnh danh “Yêu cước thống” hoặc “Yêu cước toan
đông”

1.2.1. Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh
Chính khí hư suy làm cho khí huyết kinh lạc bị ứ trệ, vì không có sự
thông xướng nên gây đau.
Tà khí thực đó là các khí phong, hàn, thấp xâm phạm vàp cơ thể gây bệnh.
Trong 3 thứ khí đó nếu phong thắng là hành tý, nếu thấp thắng là trước tý, nếu
hàn thắng là thống tý.
Tuệ Tĩnh khi bàn về 3 khí phong hàn thấp xâm phạm và gây bệnh cho cơ
thể con người ông nói: “Tê thấp là mình mẩy, các khớp xương không đỏ, không
sưng mà tự nhiên phát đau, có khi không cựa được, nguyên nhân do nguyên khí
suy yếu, phong hàn thấp thừa cơ xâm phạm vào kinh lạc trước rồi vào xương thì
nặng lên không giơ lên được, vào mạch thì huyết không lưu thông, vào gân thì
co mà không duỗi ra được, vào thịt thì tê dại cấu không biết đau, vào da thì lạnh.
Ngoài ra đau TK hông còn do các nguyên nhân khác như:
- Do lao động và chấn thương: Lao động sai tư thế, khiêng vác nặng, lao động
nặng nhọc kéo dài... tất cả đều dẫn tới tổn thương khí huyết, có thể gây ứ động,
ngưng trệ khí huyết mà sinh đau.

7


- Do ăn no đói thất thường cũng ảnh hưởng tới khí huyết. Ăn quá nhiều chất
nhờn béo làm hại công năng tỳ, rối loạn vận hóa sẽ sinh ra đờm thấp, đàm trệ ứ
động kinh lạc gây đau.
- Do tình trí uất kết hại can, can không sơ tiết lo nghĩ quá hại tỳ, buồn quá hại
phế, kinh sợ hại thận (công năng chủ cốt biến loạn) mà sinh ra chứng tý [17].
1.2.2. Theo YHCT
Đau TK hông to theo YHCT là chứng tọa cốt phong. Đau TK hông to có 2 thể:
đau TK hông to do phong hàn và đau TK hông to do phong hàn thấp. Triệu
chứng của đau TK hông to theo YHCT bao gồm:
Tại chỗ:

- Đau theo đường đi của dây TK hông có thể là đau dọc theo đường đi của kinh
Bàng quang (kiểu rễ S1) hoặc theo đường đi của kinh Đởm (kiểu rễ l5), có hoặc
không teo cơ, đau khi thay đổi thời tiết, đau dễ tái phát.
Toàn thân:
- Dựa vào thể trạng người bệnh, thông qua tứ chẩn và bát cương để chẩn đoán và
qui nạp thành hội chứng sau:
Nếu mạch phù hoạt có lực là biểu thực, thấp thịnh, nếu mạch trầm hoạt có lực là
lý thực, thấp thịnh, hoặc mạch trầm trì là lý, hàn thịnh
- Trường hợp đau thần kinh tọa do thoái hóa cột sống thể can thận âm hư biểu
hiện: Cơ nhẽo hoặc teo cơ, chân co duỗi khó, đi lại khó khăn, ăn ngũ kém, chất
lưỡi nhạt, rêu lưỡi vàng, mạch trầm tế nhược [17].
1.2.3. Điều trị đau TK hông bằng phương pháp YHCT
Trên cơ sở những chứng trạng của bệnh trêm lâm sàng và biện chứng luận
trị YHCT đề ra một số phép điều trị sau:
- Phép ôn thông kinh lạc: Đây là phép chữa cơ bản và khái quát vì theo lý luận
thì “Thông tắt bất thống” vì vậy kinh lạc thông thì sẽ hết đau. Bệnh có tà khí
chính hàn tà cho nên phải dùng phép ôn, khi kinh lạc được ôn ấm thì hàn tà
không thể ngưng tụ làm bế tắt kinh lạc được.

8


- Bệnh có tà khí thấp làm trở ngại sự vận hành khí huyết vì vậy phải táo thấp
cũng làm kinh lạc bớt trở trệ. Muốn táo thấp thì phải kiện tỳ để trừ thấp, khi tỳ vị
đã kiện vận tốt thì dinh vệ sẽ đầy đủ, cơ nhục sẽ được hồi phục và ấm áp trở lại
- Bệnh có chứng co rút nên cần phải “ Thư cân hoạt lạc”.
- Trong thể huyết ứ cần phải “ Hoạt huyết hóa ứ”.
Các phép điều trị trên cần căn cứ vào chứng trạng cụ thể trên lâm sàng để
sử dụng, biến hóa cho phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất.
YHCT điều trị đau TK hông tùy theo những nguyên nhân khác nhau và

dùng các phương dược khác nhau như: Bôi, uống, xông, xoa, đắp bằng các chế
phẩm dược liệu, trong đó phương pháp không dùng thuốc (châm cứu, xoa bóp,
bấm pháp dùng thuốc. Mai xuân Tường điều trị đau TK hông bằng bài thuốc
lương y Nam Thành đạt kết quả 90% đỡ nhiều [30].
1.2.3.1. Phương pháp điện châm
Điện châm là phương pháp kết hợp giữa châm kim vào huyệt và kích
thích bằng dòng xung điện. Dòng xung điện tác động lên huyệt qua kim châm
hoặc qua các điện cực nhỏ đặt trên da vùng huyệt.
Châm cứu có đặc điểm chung là kích thích vào huyệt, tạo nên những phản
ứng thích hợp với từng trạng thái bệnh lý, điều hòa hoạt động của các chức năng
bị rối loạn và giảm đau.
Điện châm hay còn gọi là điều trị điện trên huyệt, là một phát triển mới
của châm cứu, là phương pháp phòng bệnh - chữa bệnh kết hợp giữa YHHĐ và
YHCT, nó phát huy được ưu thế của tác dụng của dòng xung điện điều trị và tác
dụng của huyệt châm cứu.
Kích thích điện lên điểm đau (A thị huyệt) đã được Berthion áp dụng từ
1770 để chữa một BN đau răng, tiếp đó là phương pháp vô cảm trong nha khoa
được Vanswinden mô tả từ năm 1785.
Từ đầu thế kỹ XX, các dòng điện có cường độ thay đổi (xung điện) được
nghiên cứu sử dụng nhiều. Các nhà kỹ thuật điện tử cho phép tạo nên các dòng
điện có hình thể xung, tần số xung hoặc biến điện một cách ổn định. Đến năm
1929- 1932 P.D Bernard [16], nghiên cứu các dòng xung điện hình sin, trên cơ
9


sở phân tích tổng hợp tác dụng sinh lý của các dòng điện đó đã đưa ra các dòng
điện vào chữa bệnh.
Tất cả các nghiên cứu về những loại dòng điện nói trên đã đưa đến một
kết luận được mọi người công nhận: Các dòng xung điện có tần số thấp và điện
thế thấp có tác dụng rất tốt để kích thích và điều khiển sự vận hành của khí

huyết, sự vận động của các cơ, các dây TK, các tổ chức, làm tăng cường sự dinh
dưỡng của các tổ chức, đưa trạng thái của cơ thể trở về trạng thái thăng bằng ổn
định qua các kim châm trên huyệt. Ngoài ra điện châm còn có tác dụng ức chế
TK, gây co cơ, giảm co thắt, tăng cường điều chỉnh tuần hoàn máu và giảm đau
rất hiệu quả [27]. Nhiều tài liệu cho rằng tác giả đầu tiên sử dụng điện kết hợp
với châm cứu là Joly (1980) một bác sỹ TK người Pháp [16].
Ở Trung quốc, Chu ngọc Long (1950) đã dùng dòng điện kích thích qua
kim châm để chữa bệnh đau TK ngoại vi. Phương pháp kích thích xung điện qua
kim châm hoặc qua điện cực bản nhỏ đặt trên huyệt bắt đầu được ứng dụng ở
nước ta từ năm 1960 [2], từ đó đến nay nó không ngừng được cũng cố và hoàn
thiện, các máy móc điều trị xung điện ngày càng hiện đại và có tác dụng ngày
càng cao.
Masako- yoshikawa (1999) điều trị đau TK hông qua hệ thống du nguyên
huyệt. Tác giả cho rằng những triệu chứng của đau TK hông xuất hiên ở kinh
bàng quang, kinh đởm và kinh vị, hệ du nguyên huyệt nằm trên kinh bàng quang
và cũng là du huyệt của vị và đởm, vì vậy nó sẽ điều chỉnh cả trên kinh bàng
quang, kinh vị và đởm. Điều trị bằng du, nguyên huyệt có thể ngay lập tức dừng
lại hay làm giảm những triệu chứng đau, tê, cứng cơ và lạnh từ eo lưng trở
xuống. Kết quả điều trị cho thấy trong số 183 BN, 89% đã tìm được những phản
xạ trên du nguyên huyệt. Sau khi điều trị qua hệ du, nguyên huyệt tỷ lệ của điều
trị có hiệu quả 71% không có hiệu quả 29% [33].
Một số tác giả có nhiều nghiên cứu và đã đạt được một số thành tựu trong
lĩnh vực châm tê trong phẩu thuật và chữa bệnh bằng phương pháp châm cứu
như: Nguyễn tài Thu, Lã quang Nhiếp, Hoàng bảo Châu, Trần Thúy, Lê thúy
Trung...
10


Tạ thúy Lan (1987), cho rằng khi điện châm túc tam lý có thay đổi phản
ứng của đa số neutron trong nhân raphe, ức chế tác dụng hoạt hóa của neutron

trong nhân raphe và quá trình này có vai trò trong cơ chế giảm đau.
Ở nước ta, điện châm lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1971 do Nguyễn
tài Thu phổ cập từ trung ương hội đông y và ban bảo vệ sức khỏe Hà Nội. Sau
đó được nhân rộng ra khắp các BV đông y và các khoa y học dân tộc trong các
BV tây y. Với nhiều năm trong lĩnh vực điều trị bằng phương pháp điện châm,
Nguyễn tài Thu đã đưa ra kiểu máy điện châm 2 tần số bổ- tả thích hợp cho việc
điều trị bằng xung điện [28].
Phạm Hoàng (1972), điều trị 89 BN đau TK hông bằng phương pháp
YHCT kết quả tốt 11%, khá 83%, không khỏi 3% [8].
Phạm văn ký( 1990), điều trị 433 BN đau TK hông bằng điện châm và
dùng thuốc nam có kết quả tốt [14].
Phạm văn Giao (1992), điều tri 96 BN đau TK hông bằng phương pháp
tân châm kết quả tốt và khá 70%, 30% phải điều trị liệu trình hai [6].
Dương trọng Hiếu (1996), điều trị hội chứng đau TK hông bằng phương
pháp xoa bóp kết hợp với điện châm kết quả tỷ lệ khỏi và đỡ là 80%. Trong đó
do nguyên nhân phong hàn thấp tỷ lệ khỏi và đỡ 100%, do huyết ứ khỏi và đỡ
đạt 78% [7].
Lê hồng Tư (2000), điều trị 182 trường hợp hội chứng thắt lưng hông
bằng phương pháp châm cứu và xoa bóp, kết quả tốt 156 BN, trung bình 24 BN,
kém 2 BN [29].
Trần quang Đạt (2003), dùng ôn châm kết hợp với xoa bóp điều trị đau
TK hông do thoái hóa cột sống và do lạnh kết quả tốt tỷ lệ khỏi 73.2% [3].
Lưu Thị Hiệp, Nguyễn Hoàng (2004) [12], so sánh hiệu quả giảm đau của
2 phương pháp châm cứu dưỡng sinh và châm cứu kéo tạ trong điều trị thoái hoá
cột sống cổ cho thấy: Châm hoa đà giáp tích, kéo dãn cột sống, tập động tác
dưỡng sinh có tác dụng giảm đau sau 5 ngày điều trị và kết quả này duy trì và có
chiều hướng giảm đau tốt, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê.

11



Nguyễn Hoàng, Lưu Thị Hiệp (2007) [13], nghiên cứu hiệu quả giảm đau
của 2 phương pháp châm cứu dưỡng sinh và châm cứu kéo tạ trong điều trị thoái
hóa cột sống cổ cho thấy: Điện châm và tập động tác vặn cổ và cột sống ngực
ngược chiều với liệu trình 20 ngày có hiệu quả giảm đau, góp phần cải thiện về
biên độ thực hiện các động tác cột sống cổ. Hiệu quả giảm đau tương đương như
phương pháp châm cứu và kéo tạ.
1.2.3.2. Điều trị đau thần kinh hông bằng phương pháp xoa bóp
Thao tác 1: Xoa bóp vùng thắt lưng bằng một số thủ thuật sau: Day rồi đấm 2
bên thắt lưng, lăn 2 bên thắt lưng và cột sống, tìm điểm đau ở lưng rồi day từ
nhẹ đến mạnh, ấn huyệt đại trữ, phế du, cách du, thận du, phân hợp 2 bên thắt
lưng, véo cột sống lưng 3 lần, vặn lưng, phát huyệt mệnh môn 3 cái.
Thao tác 2: Day mông và chân
Thao tác 3: Lăn mông và chân
Thao tác 4: Tìm điểm đau, day điểm đau
Thao tác 5: Điểm hoàn khiêu và ấn các huyệt sau đây: Cự liêu, thừa phù, uỷ
trung, thừa sơn, phong long, côn lôn, thái khê.

12


CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
BN được điều trị tại khoa Đông y - Phục hồi chức năng, bệnh viện Đại
học Tây Nguyên với chẩn đoán đau TK hông to do thoái hóa cột sống từ tháng
12/2008 đến 12/2009.
2.1.1. Tiêu chẩn chọn bệnh nhân
2.1.1.1. Theo YHHĐ
* Lâm sàng

Chẩn đoán đau TK hông to theo Hồ hữu Lương (1994) [15], bao gồm các
triệu chứng sau:
- Đau vùng cột sống thắt lưng, đau lan theo đường đi của dây thần kinh hông
- Vận động cột sống thắt lưng- cùng hạn chế
- Ấn điểm cạnh cột sống thắt lưng- cùng đau
- Điểm Valex dương tính
- Nghiệm pháp Laseque dương tính
- Rối loạn cảm giác nông theo đường đi của rễ L5 và S1
2.1.1.2. Theo YHCT
- Ngoài các triệu chứng chẩn đoán theo YHHĐ, BN được chẩn đoán theo YHCT
như: Đau TK hông to do phong hàn, đau TK hông to do phong hàn thấp, đau TK
hông to có kèm theo can thận âm hư
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ BN
- Đau TK hông to do một số nguyên nhân khác như: Đau TK hông to do lao, do
chấn thương... đau TK hông to có chỉ định phẩu thuật.
- Đau thần TK hông to có kèm theo các bệnh lý khác như: viêm dà dày tá tràng,
bệnh lý ở gan, tim, phổi, thận, bệnh lý nhiễm trùng, lao...
- BN không tuân thủ quy trình điều trị của thầy thuốc, hoặc bệnh nặng thêm phải
chuyển lên tuyến trên.
13


2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu
- Cỡ mẫu: 30 BN
- Chọn mẫu: Mẫu thuận tiện (không xác xuất)
2.2.1. Phương pháp tiến hành
2.2.1.1. Điện châm
+ Phát đồ huyệt:
- Giáp tích L3 → S1(châm tả), Trật biên → Hoàn khiêu (Châm tả)

- Nếu đau theo đường kinh đởm (rễ L5), ngoài các huyệt trên châm tả các huyệt
sau đây: Phong thị, dương lăng tuyền xuyên hạ cự hư, phong long xuyên huyền
chung, túc lâm khấp xuyên chí âm
- Nếu đau theo đường kinh bàng quang (rễ S1), ngoài các huyệt trên châm tả các
huyệt: Ân môn xuyên thừa phù, ủy trung, thừa sơn, dương lăng tuyền xuyên hạ
cự hư, côn lôn xuyên thái khê
- Nếu thấp nhiều châm bổ ngoài các huyệt trên châm bổ thêm các huyệt sau: Túc
tam lý, tam âm giao
- Nếu hàn nhiều thì cứu trên đầu kim châm các huyệt trên
- Nếu can thận âm hư thì ngoài các huyệt trên châm bổ thêm các huyệt: Thái
sung, thái khê, tam âm giao, thận du, chí thất
+ Kích thích các huyệt trên bằng máy điện châm M7 do viên châm cứu trung
ương sản xuất với các thông số kỹ thuật:
- Cường độ kích thích từ 80µA- 150µA là ngưỡng bệnh nhân chịu đựng được
- Tần số kích thích từ ở huyệt tả: 250- 300 xung/phút, ở huyệt bổ:
60- 180 xung/phút
- Thời gian kích thích 25-30 phút một lần vào buổi sáng
- Liều trình điện châm là 14 ngày
2.2.1.2. Phương pháp xoa bóp bấm huyệt
Thao tác 1: Xoa bóp vùng thắt lưng bằng một số thủ thuật sau: Day rồi đấm 2
bên thắt lưng, lăn 2 bên thắt lưng và cột sống, tìm điểm đau ở lưng rồi day từ

14


nhẹ đến mạnh, ấn huyệt đại trữ, phế du, cách du, thận du, phân hợp 2 bên thắt
lưng, véo cột sống lưng 3 lần, vặn lưng, phát huyệt mệnh môn 3 cái.
Thao tác 2: Day mông và chân
Thao tác 3: Lăn mông và chân
Thao tác 4: Tìm điểm đau, day điểm đau

Thao tác 5: Điểm hoàn khiêu và ấn các huyệt sau đây: Cự liêu, thừa phù, uỷ
trung, thừa sơn, phong long, côn lôn, thái khê.
- Thời gian xoa bóp 30 phút một lần vào buổi sáng sau điện châm
- Liều trình xoa bóp là 14 ngày
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu
- Máy điện châm M7 do viên châm cứu trung ương sản xuất với các thông số kỹ
thuật:
Kênh bổ: Xung 1 chiều, Umax= 80 vol, Imax= 950µA, Fmax= 30hez
Kênh tả: Xung 2 chiều, Umax= 200 vol, Imax= 1,5mA, Fmax= 60hez
- Kim châm cứu: Các loại kim thép không gỉ do Việt nam sản xuất có độ dài từ
6- 20cm, d = 0,2- 1mm
2.2.3. Các chỉ tiêu quan sát trong quá trình nghiên cứu
BN trước và sau điều trị được theo dõi các chỉ số đánh giá Nguyễn xuân
Thản [31].
Bảng 2.1
Triệu chứng

0

1

2

điểm
Góc vẹo cột Bình

điểm
≤ 10 độ

sống

Đau CSTL

Nhẹ, đi lại Vừa,

3

điểm
11- 20 độ

điểm
21- 30 độ

điểm
> 30 độ

thường
đi

lại Đau nhiều, Nằm cũng đau

Laseque
Vallex

được
còn chịu được
≥ 60 độ
59- 30 độ

một 2 điểm đau


Schoiber

điểm đau
13/10

Tay- đất
Phản xạ gót

4

≤ 10 cm
Giảm nhẹ

12/10
11- 20 cm
Giảm vừa

15

đi lại khó
29- 15 độ
< 15 độ
2 điểm đau 2 điểm đau, ấn
11/10

nhẹ cũng đau
Không
cúi

21- 30 cm

Giảm nặng

được
> 30 cm
Mất


3

4

điểm
Giảm nặng

điểm

Vận động

điểm
điểm
Giảm
nhẹ Giảm vừa

Liệt

Cảm giác đau

sức cơ
Dị cảm vùng Giảm nhẹ


Giảm rõ

Mất

Teo cơ

tương ứng
Nhẹ < 1cm

Nặng

Teo rõ

2-3cm

> 3cm

Triệu chứng

0
điểm

1

2

Vừa 1- 2cm

+ Thang điểm đánh giá mức độ triệu chứng bệnh lý như sau:
0 điểm

1 điểm
2 điểm
3 điểm
4 điểm

Bình thường
Nhẹ
Vừa
Nặng
Rất nặng

+ Thang điểm đánh giá mức độ bệnh = Tổng số điểm các mức độ triệu chứng
bệnh
≤ 10 điểm
11 -20 điểm
21- 30 điểm
≥ 31 điểm

Nhẹ
Vừa
Nặng
Rất nặng

2.2.4. Phương pháp đánh giá kết quả
Dựa vào sự thay đổi mức độ triệu chứng bệnh lý trước và sau điều trị,
chúng ta có thể phân làm 3 loại sau đây:
Loại A
Loại B
Loại C


Kết quả tốt
Kết quả khá
Không kết quả

Giảm trên 10 điểm
Giảm dưới 10 điểm
Số điểm không đổi

2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê Y học, sử dụng các thuật toán T,
X2, x (trung bình) với p < 0.05 có ý nghĩa thống kê và P > 0.05 không có ý nghĩa
thống kê.

16


CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng và dịch tể học đau TK hông
3.1.1. Tuổi mắc bệnh
Bảng 3.1: Tuổi mắc bệnh
Nhóm tuổi

≤ 20

21 - 30

0
0


2
6.7

Bệnh nhân
Số lượng
Tỷ lệ

31 - 40 41 - 50
4
13.3

10
33.3

51 - 60

> 60

Tổng

8
26.7

6
20.0

30
100.0

Biểu đồ 3.1. Tuổi mắc bệnh

Chúng tôi nhận thấy:
- Nhóm 41-50 tuổi có tỷ lệ bệnh cao nhất chiếm 33.3%, nhóm 51- 60 tuổi chiếm
26.7%, nhóm > 60 tuổi chiếm 20%, nhóm 31-40 tuổi chiếm 13.3% và nhóm 2130 tuổi chiếm tỷ lệ thấp từ 6.7%.
- So sánh giữa 2 nhóm tuổi từ 21-40 tuổi và nhóm >40 tuổi chúng tôi nhận thấy:
Nhóm tuổi 21-40 tuổi chiếm 20% so với 80% ở nhóm tuổi >40, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p<0.05.
3.1.2. Tỷ lệ bệnh ở giới, nghề nghiệp, dân tộc
17


Bảng 3.2: Tỷ lệ bệnh ở giới, nghề nghiệp, dân tộc
Bệnh
nhân

Nam

Giới
Nữ
Tổng

Sô lượng
Tỷ lệ

17
57.8

13
42.2

30

100.0

Dân tộc
Kinh
DT
Tổng
khác
23
7
30
78
22
100

Nghề nghiệp
Trí
Nông Tổng
óc
4
26
30
13.3
86.7 100.0

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ mắc bệnh theo nghề nghiệp
Chúng tôi nhận thấy:
- Nam chiếm tỷ lệ 57.8% so với nữ 42.2%. Tỷ lệ nam / nữ = 1.36 với p>0.05
- Dân tộc kinh chiếm tỷ lệ 78%, dân tộc khác chiếm 22% với p<0.05
- Lao động chân tay có tỷ lệ 86.7% so với lao động bằng trí óc chiếm 13.3% với
p<0.05

3.1.3. Thời gian mắc bệnh
Bảng 3.3: Thời gian mắc bệnh
Thời gian
mắc bệnh

< 10

10- 19

20 - 29

≥30

Tổng số

Sô lượng
Tỷ lệ

8
26.7

4
13.3

13
43.3

5
16.7


30
100

18


Biểu đồ 3.3. Thời gian mắc bệnh
Chúng tôi nhận thấy:
- Nhóm 20-29 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất 43.3%, nhóm < 10 ngày chiếm 26.7%,
nhóm ≥30 chiếm tỷ lệ 16.7% và nhóm 10 - 19 ngày có tỷ lệ thấp nhất chiếm
13.3%. Sự khác biệt giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê
3.1.4. Mức độ bệnh trước điều trị
Bảng 3.4: Mức độ bệnh trước điều trị
Mức độ
bệnh TĐT
Sô lượng
Tỷ lệ

Nhẹ

Vừa

Nặng

Rất nặng

Tổng số

1
4.4


21
68.9

8
26.7

0
0.0

30
100.0

Biểu đồ 3.4. Mức độ bệnh trước điều trị
Chúng tôi nhận thấy:
19


- Mức độ bệnh loại vừa trước điều trị chiếm tỷ lệ cao nhất 68.9%, bệnh nặng
chiếm 26.7 và bệnh nhẹ chiếm 4.4%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0.05.
3.1.5. Một số yếu tố khởi phát bệnh
Bảng 3.5: Một số yếu tố khởi phát bệnh
Yếu tố khởi phát
Tự nhiên
Lao động
Tư thế
Thời tiết
Tổng số
Chúng tôi nhận thấy:


Số lượng
8
9
3
10
30

%
26.7
30.0
10.0
33.3
100

- Đau khởi phát do thay đổi thời tiết chiếm tỷ lệ cao nhất 33.3%, đau do lao
động chiếm 30%, đau tự phát (không tìm được yếu tố khởi phát) chiếm tỷ lệ
26.7% và đau do làm việc sai tư thế chiếm tỷ lệ thấp nhất 10%. Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê
3.1.6. Một số tính chất về cơn đau TK hông
Bảng 3.6: Một số tính chất về cơn đau TK hông
Đặc điểm
Bên đau
Tính chất đau
Kiểu đau
Tổn thương rễ

Tính chất cơn
đau
Trái

Phải
Tổng
Dữ dội
Âm ỉ
Tổng
Liên tục
Từng cơn
Tổng
Rễ S1
Rễ L5
Tổng

Số lượng
12
17
30
8
22
30
11
19
30
24
6
30

Chúng tôi nhận thấy:
- Đau bên phải chiếm 60% so với đau bên trái chiếm 40%
20


Tỷ lệ
40
60
100
26.7
73.3
100
36.7
63.3
100
80
20
100


- Đau âm ỉ 73.3% so với đau dữ dội chiếm 26.7%
- Đau từng cơn chiếm 63.3% so với đau liên tục chiếm 36.7%
- Đau theo rễ S1 chiếm 80% so với đau theo rễ L5 20%, với p<0.05
3.1.7. Một số tính chất lâm sàng đau TK hông theo YHCT
Bảng 3.7: Một số tính chất lâm sàng đau TK hông theo YHCT
Đặc điểm

Tính chất đau

Số lượng

Kinh bị bệnh

Đởm
Bàng quang

Tổng
Tính chất bệnh
Hàn
Nhiệt
Tổng
Thể trạng BN
Thực

Tổng
Chúng tôi nhận thấy:

Tỷ lệ

6
24
30
26
4
30
23
7
30

20
80
100
86.7
13.3
100
76.7

23.3
100

- Đau theo đường kinh bàng quang chiếm 80% so với đau theo đường kinh đởm
20% với p<0.05
- Tính chất bệnh thuộc hàn chiếm 86.7% so với tính chất bệnh thuộc nhiệt
13.3% với p<0.05
- Bệnh thuộc thực chiếm 76.7% so với bệnh thuộc hư 23.3% với p<0.05
3.2. Kết quả điều trị
3.2.1. Kết quả điều trị đau TK hông
Bảng 3.8: Kết quả điều trị đau thần kinh hông
Kết quả
Tốt
Đỡ nhiều
Đỡ ít
Không đỡ
Tổng số

Số lượng
4
15
8
3
30

21

%
13.3
50.0

26.7
10
100

P
p<0.05


Biểu đồ 3.5. Kết quả điều trị đau TK hông
Chúng tôi nhận thấy:
Kết quả điều trị như sau: Loại tốt chiếm 13.3%, đỡ nhiều chiếm 50%, đỡ
ít chiếm 26.7% và không đỡ chiếm 10%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0.05.
3.2.2. Kết quả điều trị đau TK hông theo thời gian mắc bệnh
Bảng 3.9: Kết quả điều trị đau thần kinh hông theo thời gian mắc bệnh
Nhóm
bệnh
< 10
ngày
10-19
ngày
20-29
ngày
≥30
ngày

Tốt

%


Đỡ
nhiều

2

6.7

3

10.0

3

10

0

0

8

2

6.7

2

6.7

0


0

0

0

4

0

0

8

26.7

5

16.7

0

0

13

0

0


2

6.7

0

0

3

10

5

4

13.3

15

50.0

8

26.7

3

10


30/100

%

Đỡ ít

%

Không
đỡ

%

Tổng/
%

Tổng

22


Biểu đồ 3.6. Kết quả đỡ nhiều và đỡ ít ở BN điều trị đau thần kinh hông theo
thời gian mắc bệnh < 10 ngày và > 30 ngày
Chúng tôi nhận thấy:
- Ở nhóm thời gian mắc bệnh < 10 ngày, loại tốt chiếm 6.7%, đỡ nhiều 10%, đỡ
ít 10%. Ở nhóm thời gian mắc bệnh 10-19 ngày, loại tốt chiếm 6.7%, đỡ nhiều
6.7%. Ở nhóm thời gian mắc bệnh 20-29 ngày, đỡ nhiều 26.7%, đỡ ít 16.7%. Ở
nhóm thời gian mắc bệnh ≥ 30 ngày, đỡ nhiều 6.7%, và không đỡ 10%.
- BN đến điều trị sớm < 20 ngày cho thấy tỷ lệ tốt nhiều hơn hẳn so với các

nhóm khác. Nhóm điều trị ≥ 30 ngày, tỷ lệ không khỏi nhiều hơn so với nhóm
khác
- BN đến điều trị sớm < 20 ngày do mức độ tổn thương dây TK ít hơn so với
nhóm khác nên khả năng phục hồi chức năng TK tốt hơn.
- Thời gian mắc bệnh càng ít thì hiệu quả điều trị càng tốt. Điều này cho thấy
điều trị ở giai đoạn sớm thì hiệu quả điều trị càng cao. Tuy nhiên sự khác biệt
chưa có ý nghĩa thống kê.

23


3.2.3. Kết quả điều trị đau TK hông theo nhóm tuổi
Bảng 3.10: Kết quả điều trị đau thần kinh hông theo nhóm tuổi
Nhóm
tuổi
≤ 20
tuổi
21-30
tuổi
31-40
tuổi
41-50
tuổi
51-60
tuổi
> 60
tuổi

Tổng


Tốt

%

Đỡ
nhiều

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1

3.3

1


3.3

0

0

0

0

2

1

3.3

2

6.7

1

3.3

0

0

4


2

6.7

5

16.7

3

10.0

0

0

10

0

0

5

16.7

3

10.0


0

0

8

0

0

2

6.7

1

3.3

3

10

6

4

13.3

15


50

8

26.7

3

10

30/100

%

Đỡ ít

%

Không
đỡ

%

Tổng/
%

Biểu đồ 3.7. Kết quả đỡ nhiều và đỡ ít ở BN điều trị đau thần kinh hông theo
nhóm tuổi 41-50 và >60 tuổi
Chúng tôi nhận thấy:

- Ở nhóm 21-30 tuổi, loại tốt chiếm 3.3%, đỡ nhiều 3.3%. Ở nhóm 31-40 tuổi,
loại tốt chiếm 3.3%, đỡ nhiều 6.7%, đỡ ít 3.3%. Ở nhóm 41-50 tuổi, loại tốt
chiếm 6.7%, đỡ nhiều 16.7%, đỡ ít 10%. Ở nhóm 51-60 tuổi, đỡ nhiều 16.7%,
đỡ ít 10%. Ở nhóm > 60 tuổi, đỡ nhiều 6.7%, đỡ ít 3.3% và không đỡ 10%.
24


- So sánh nhóm tuổi 41-50 và nhóm > 51 tuổi chúng tôi nhận thấy: Ở nhóm tuổi
41-50 tuổi cho thấy tỷ lệ tốt nhiều hơn hẳn so với các nhóm > 51 tuổi. Nhóm
tuổi > 51 có tỷ lệ không khỏi nhiều hơn so với nhóm 41-50 tuổi, tuy nhiên sự
khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.
- BN có nhóm tuổi càng nhỏ, do khả năng hồi phục chức năng thần kinh cơ tốt
hơn nhóm tuổi càng lớn, nên hiệu quả điều trị ở nhóm tuổi càng nhỏ tốt hơn so
với tuổi càng lớn.
3.2.4. Kết quả điều trị đau TK hông theo đợt bệnh
Bảng 3.11: Kết quả điều trị đau thần kinh hông theo đợt bệnh
Đợt
bệnh Tốt
1
4
2
0
3
0
Tổng

4

%
13.3

0.0
0.0

Đỡ
nhiều
7
5
3

13.3

15

%
23.3
16.7
10.0

Đỡ
ít
2
4
2

50.0

8

%
6.7

13.3
6.7

Không
đỡ
0
0
3

%
%
0
0
10

Tổng
13
9
8

43.3
30.0
26.7

26.7

3

10


30

100.0

Biểu đồ 3.8. Kết quả đỡ nhiều ở BN điều trị đau thần kinh hông theo đợt bệnh
Chúng tôi nhận thấy:
- BN điều trị đau đợt 1, loại tốt chiếm 13.3%, đỡ nhiều 23.3% và đỡ ít 6.7%. BN
điều trị đau đợt 2, đỡ nhiều 16.7%, đỡ ít 13.3%. BN điều trị đau đợt 3, đỡ nhiều
10%, đỡ ít 6.7% và không đỡ 10%.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×