Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Thiết kế hệ thống kho lạnh bảo quản 250 tấn tôm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.77 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
BỘ MÔN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ

ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ

THIẾT KẾ HỆ THỐNG KHO LẠNH BẢO QUẢN
250 TẤN TÔM
GVHD: ThS. Đào Thanh Khê
SVTH:
LỚP:
MSSV:

Tp Hồ Chí Minh, Tháng 12/2017


Khoa công nghệ hóa học

GVHD: Đào Thanh Khê

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm đồ án, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến
và sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô, gia đình và bạn bè. Em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến Th.S Đào Thanh Khê, giảng viên Bộ môn Quá trình và thiết bị trường đại
học Công Nghiệp Thực Phẩm người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá
trình làm đồ án.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường đại học Công
Nghiệp Thực Phẩm nói chung, các thầy cô trong khoa Công Nghệ Hóa Học nói riêng
đã dạy dỗ cho em kiến thức về các môn đại cương cũng như các môn chuyên ngành,
giúp em có được cơ sở lý thuyết vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập.


Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều kiện,
quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đồ án. Đồ
án còn nhiều sai sót mong thầy cô bỏ qua.

i


Khoa công nghệ hóa học

GVHD: Đào Thanh Khê

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Nhóm sinh viên gồm :

1……………………………...MSSV……………

Nhận xét :
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Điểm đánh giá:
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Ngày . ……….tháng ………….năm 2014

( ký tên, ghi rõ họ và tên)

ii


Khoa công nghệ hóa học

GVHD: Đào Thanh Khê

MỤC LỤC


Khoa công nghệ hóa học

GVHD: Đào Thanh Khê

PHẦN 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về kỹ thuật lạnh
1.1.1. Lịch sử phát triển của kỹ thuật lạnh
Con người đã biết làm lạnh và sử dụng lạnh từ cách đây rất lâu. Ngành khảo cổ
học đã phát hiện ra những hang động có mạch nước ngầm nhiệt độ thấp chảy qua dùng

để chứa thực phẩm và lương thực khoảng từ 5000 năm trước. Các tranh vẽ trên tường
trong các kim tự tháp Ai Cập cách đây khoảng 2500 năm đã mô tả cảnh nô lệ quạt các
bình gốm xốp cho nước bay hơi làm mát không khí. Cách đây 2000 năm, người Ấn Độ
và Trung Quốc đã biết trộn muối vào nước hoặc nước đá để tạo nhiệt độ thấp hơn.
Nhưng kỹ thuật lạnh hiện đại bắt đầu phải kể từ khi Giáo sư Black tìm ra nhiệt ẩn hóa
hơi và nhiệt ẩn nóng chảy vào năm 1761 ‒ 1764. Con người đã biết làm lạnh bằng cách
cho bay hơi chất lỏng ở áp suất thấp. Tiếp theo phát hiện quan trọng đó, Clouet và
Monge lần đầu tiên hóa lỏng được khí SO2 vào năm 1780. Từ 1781, Cavallo bắt đầu
nghiên cứu hiện tượng bay hơi một cách có hệ thống. Thế kỷ XIX là thời kỳ phát triển
mạnh mẽ của kỹ thuật lạnh. Năm 1823, Faraday bắt đầu công bố những công trình về
hóa lỏng khí SO2, H2S, CO2, N2O, C2H2, NH3 và HCl. Đến 1845, ông đã hóa lỏng được
hầu hết các loại khí kể cả êtylen, nhưng vẫn phải bó tay trước các khí O 2, N2, CH4, CO,
NO và H2. Người ta cho rằng chúng là các khí không hóa lỏng được và luôn luôn chỉ ở
thể khí nên gọi là các khí “vĩnh cửu ‒ permenant”, lý do là vì Natlerev (Áo) đã nén
chúng tới một áp lực cực lớn 3600 atm mà vẫn không hóa lỏng được chúng. Mãi tới
1869, Andrew (Anh) mới giải thích được điểm tới hạn của khí hóa lỏng, nhờ đó
Cailletet và Picle (Đức) đã hóa lỏng được O2, N2 và tách bằng chưng cất, K.Onnes (Hà
Lan) hóa lỏng được Heli. Năm 1834, J.Perkins (Anh) đã đăng ký bằng phát minh đầu
tiên về máy lạnh nén hơi với đầy đủ các thiết bị như một máy lạnh nén hơi hiện đại
gồm có máy nén, 1 dàn ngưng tụ, dàn bay hơi và van tiết lưu. Đến cuối thế kỷ XIX,
nhờ có một loạt cải tiến của Linde (Đức) với việc sử dụng amôniắc làm môi chất lạnh
cho máy lạnh nén hơi, việc chế tạo và sử dụng máy lạnh nén hơi mới thực sự phát triển
rộng rãi trong hầu hết các ngành kinh tế quốc dân. Máy lạnh hấp thụ đầu tiên do Leslie
(Pháp) đưa ra vào năm 1810 là máy lạnh hấp thụ chu kỳ với cặp môi chất H 2O/H2SO4.
Đến giữa thế kỷ XIX, nó được phát triển một cách rầm rộ nhờ kỹ sư tài ba Carré (Pháp)
với hàng loạt bằng phát minh về máy lạnh hấp thụ chu kỳ và liên tục với các cặp môi
chất khác nhau. Máy lạnh hấp thụ khuếch tán hoàn toàn không có chi tiết chuyển động
được Geppert (Đức) đăng ký bằng phát minh năm 1899 và được Platen và Munters
(Thụy Điển) hoàn thiện vào năm 1922 được nhiều nước trên thế giới sản xuất chế tạo
Page 5



Khoa công nghệ hóa học
GVHD: Đào Thanh Khê
hàng loạt và nó vẫn có vị trí quan trọng cho đến ngày nay. Máy lạnh nén khí đầu tiên
do bác sĩ người Mỹ Gorrie chế tạo vào năm 1845. Dựa vào các kết quả nghiên cứu của
các nhà lý thuyết, bác sĩ Gorrie đã thiết kế chế tạo thành công máy lạnh nén khí dùng
để điều tiết không khí cho trạm xá chữa bệnh sốt cao của ông. Nhờ thành tích đặc biệt
này mà ông và trạm xá của ông trở nên nổi tiếng thế giới. Máy lạnh Êjectơ hơi nước
đầu tiên do Leiblanc chế tạo năm 1910. Đây là một sự kiện có ý nghĩa rất trọng đại vì
máy lạnh Êjectơ hơi nước rất đơn giản. Năng lượng tiêu tốn cho nó lại là nhiệt năng
nên có thể tận dụng được các nguồn năng lượng phế thải để làm lạnh. Một sự kiện
quan trọng nữa của lịch sử phát triển kỹ thuật lạnh là việc sản xuất và ứng dụng các
freôn ở Mỹ vào năm 1930. Freôn thực chất là các chất hữu cơ hydrocacbua no hoặc
chưa no như mêtan (CH4), êtan (C2H6)… được thay thế một phần hoặc toàn bộ các
nguyên tử hyđrô bằng các nguyên tử gốc halôgen như clo (Cl), flo (F) hoặc brôm (Br).
Các chất này được sản xuất ở xưởng Dupont Kinetic Chemical Inc với cái tên thương
mại là freon. Đây là những môi chất lạnh có nhiều tính chất quý báu như không cháy,
không nổ, không độc hại, phù hợp với chu trình làm việc của máy 2 lạnh nén hơi, do đó
nó đã góp phần tích cực vào việc thúc đẩy kỹ thuật lạnh phát triển, nhất là kỹ thuật điều
hòa không khí.
Ngày nay, kỹ thuật lạnh hiện đại đã tiến những bước rất xa, có trình độ khoa học
kỹ thuật ngang với các ngành kỹ thuật tiên tiến khác. Phạm vi nhiệt độ của kỹ thuật
lạnh ngày nay được mở rộng rất nhiều.
1.1.2. Cơ sở lý thuyết của làm lạnh trong thủy sản
Mục đích của quá trình lạnh đông trong thủy sản là hạ nhiệt độ xuống thấp. Vì
vậy làm chậm lại sự ươn hỏng và sản phẩm được tan ra sau thời gian bảo quản lạnh
đông hầu như không bị thay đổi tính chất ban đầu của nguyên liệu tươi. Bảo quản lạnh
và lạnh đông thường được áp dụng khi thủy sản xuất khẩu. Thủy sản lạnh đông xuất
khẩu thường rất quan trọng với các nước đang phát triển do giá thành sản phẩm cao

như tôm lạnh đông, mang lại thu nhập có giá trị cao so với các loại sản phẩm thục
phẩm khác tiêu thụ nội địa.
1.1.3. Tiến trình lạnh đông
Thủy sản chiếm 75% trọng lượng nước. Lạnh đông là quá trình chuyển đổi hầu
hết lượng nước trong cá thành nước đá. Nước trong thủy sản là dạng chất hòa tan và
dạng keo. Điểm lạnh đông hạ xuống dưới 0 0C. Điểm lạnh đông phụ thuộc vào nồng độ
chất hòa tan trong dung dịch. Điểm lạnh đông tiêu biểu trong thủy sản là -10 0C đến
-200C. Trong suốt quá trình lạnh đông, nước dần dần chuyển đổi thành nước đá, nồng
độ muối hữu cơ và vô cơ hòa tan tăng lên, điểm lạnh đông tiếp tục hạ thấp. Ngay cả ở
Page 6


Khoa công nghệ hóa học
GVHD: Đào Thanh Khê
0
nhiệt độ -25 C, chỉ có 90 đến 95% nước thực sự đóng băng. Lượng nước này không
bao gồm nước liên kết (nghĩa là nước liên kết hóa học với những phần tử đặc biệt như
carbonyl, nhóm amino của protein và liên kết hydro). Vì vậy không bao giờ có điểm
lạnh đông cố định. Tuy nhiên, phần nước lớn (khoảng 75 – 80%) được đông kết ở nhiệt
độ -100C và -500C. Khoảng nhiệt độ này được gọi là điểm tới hạn hay vùng lạnh đông.
Trong suốt giai đoạn đầu của quá trình làm lạnh, nhiệt độ giảm nhanh xuống dưới điểm
lạnh đông của nước (00C). Khi đó lượng nhiệt yêu cầu tách ra lớn trong giai đoạn 2 để
chuyển lượng lớn nước liên kết thành nước đá, sự thay đổi nhiệt độ rất ít và giai đoạn
này được gọi là giai đoạn ngưng nhiệt. Có khoảng 3/4 nước được chuyển đổi tạo thành
nước đá, nhiệt độ một lần nữa bắt đầu giảm và trong suốt giai đoạn thứ 3 này hầu như
lượng nước còn lại đóng băng. Một lượng nhỏ nhiệt đã được tách ra trong suốt giai
đoạn 3 này.

1.1.4. Nhiệt độ và thời gian đông lạnh thủy sản
Sự ươn hỏng tiếp tục giảm nhanh ở nhiệt độ dưới 0 0C. Đây là điểm quan trọng

để chuyển nhanh đến điểm tới hạn lạnh đông. Tuy nhiên, quá trình lạnh đông chậm cho
kết quả sản phẩm có chất lượng kém và đây là nguyên nhân chính dẫn đến sự phân giải
protein.
Khi nhiệt độ của sản phẩm giảm xuống dưới 0 0C, dung dịch đầu tiên được làm
lạnh xuống nhanh, sau đó dung dịch bắt đầu kết tinh hoặc hình thành kết tủa và tinh thể
nước đá hình thành ở giai đoạn 2. Đầu tiên có một ít phân tử, đó là những phân tử nhỏ
của chất lơ lửng không hòa tan trong chất lỏng hoặc sự kết hợp ngẫu nhiên của các
phân tử nước để tạo thành tinh thể nước đá theo tiêu chuẩn.

Page 7


Khoa công nghệ hóa học
GVHD: Đào Thanh Khê
Sang giai đoạn 2, các tinh thể lớn dần lên, lượng nhiệt tách ra chậm kết quả làm
cho quá trình lạnh đông chậm lại, tinh thể đá hình thành với kích thước lớn hơn và số
lượng ít hơn, có thể gây ra sự phá vỡ vách tế bào, kết quả làm mất chất dịch và làm
thay đổi cấu trúc của sản phẩm khi tan giá. Ngược lại, lượng nhiệt tách ra nhanh là kết
quả của quá trình lạnh đông nhanh, tạo ra số lượng lớn tinh thể nước đá nhỏ. Vì vậy
giảm sự hao hụt chất dịch và sự phá vỡ vách tế bào.
Tuy nhiên, vách tế bào của cá được xem như là lớp màng elastic để chống lại sự
phá vỡ vách tế bào từ sự hình thành tinh thể nước đá lớn để giảm sự mất dịch khi tan
giá cá lạnh đông. Thực tế, phần lớn lượng nước được liên kết trong cấu trúc của protein
và sẽ không bị mất đi do sự rò rĩ khi tan giá. Lượng nước liên kết này có thể được xác
định khi ép mô cơ cá tươi bằng tay và không thấy có chất lỏng thoát ra.
Tuy nhiên, sự tan giá của bất kỳ loại sản phẩm cá nào cũng có sự mất chất dịch
từ phần thịt cá, được giải thích thông qua sự phân giải protein trong suốt tiến trình lạnh
đông gây nên sự biến đổi protein làm mất khả năng liên kết nước. Sự phân giải protein
dựa trên nồng độ enzym (và các thành phần khác) và nhiệt độ. Sự gia tăng nồng độ
enzym làm gia tăng tốc độ phân giải. Sự phân giải này sẽ giảm khi nhiệt độ hạ thấp. Dĩ

nhiên, khi nhiệt độ hạ thấp, một lượng nước lớn sẽ chuyển thành nước đá và nồng độ
của enzym trong dung dịch tăng lên. Vì vậy dưới điểm lạnh đông của nước, nồng độ và
nhiệt độ có mối quan hệ rất gần nhau.
Khoảng nhiệt độ tối ưu cho quá trình phân giải protein từ -10 0C đến -200C. Vì
vậy để giảm sự rò rĩ chất dịch khi tan giá đến mức thấp nhất, thời gian để nhiệt độ sản
phẩm nằm trong khoảng nhiệt độ này trong suốt quá trình lạnh đông phải càng ngắn
càng tốt. Sự phân giải protein dẫn đến sự mất nước trong suốt quá trình bảo quản lạnh
đông.
Lạnh đông nhanh là dạng phổ biến, được ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các
tiến trình lạnh đông thực phẩm. Trong lạnh đông nhanh có khái niệm lạnh đông IQF
hay còn gọi là lạnh đông rời. Lạnh đông nhanh rất khó để xác định. Mặc dù ở Anh đã
có đề nghị rằng tất cả các loài cá nên giảm nhiệt độ từ 0 0C đến -500C trong 2 giờ hoặc
ít hơn. Tuy nhiên, 2 giờ vẫn bị xem là thời gian quá dài cho các sản phẩm.
Như đã chỉ ra ở trên, sự hạ thấp nhiệt độ làm giảm tốc độ phản ứng. Hơn thế
nữa, khi lượng nước trong cá đông đặc nó sẽ trở nên dạng liên kết. Vì vậy giảm độ hoạt
động của nước (aw) và cũng giảm được sự phát triển của vi khuẩn. Vì vậy có thể nói

Page 8


Khoa công nghệ hóa học
GVHD: Đào Thanh Khê
rằng tiến trình lạnh đông trong bảo quản cá là sự kết hợp của sự giảm nhiệt độ và hạ
thấp độ hoạt động.
1.1.5. Phân loại kho lạnh
Có nhiều kiểu kho bảo quản dựa trên những căn cứ phân loại khác nhau:
 Theo công dụng người ta có thể phân ra các loại kho lạnh như sau:
- Kho lạnh sơ bộ: Dùng làm lạnh sơ bộ hay bảo quản tạm thời thực phẩm tại
các nhà máy chế biến trước khi chuyển sang một khâu chế biến khác.
- Kho chế biến: Được sử dụng trong các nhà máy chế biến và bảo quản thực

phẩm (nhà máy đồ hộp, nhà máy sữa, nhà máy chế biến thuỷ sản, nhà máy xuất
khẩu thịt vv..) Các kho lạnh loại này thường có dung tích lớn cần phải trang bị
hệ thống có công suất lạnh lớn. Phụ tải của kho lạnh luôn thay đổi do phải xuất
nhập hàng thường xuyên.
- Kho phân phối, kho trung chuyển: Dùng điều hoà cung cấp thực phẩm cho
các khu vực dân cư, thành phố và dự trữ lâu dài. Kho lạnh phân phối thường có
dung tích lớn trữ nhiều mặt hàng và có ý nghĩa rất lớn đến đời sống sinh hoạt
của cả một cộng đồng.
- Kho thương nghiệp: Kho lạnh bảo quản các mặt hàng thực phẩm của hệ
thống thương nghiệp. Kho dùng bảo quản tạm thời các mặt hàng đang được
doanh nghiệp bán trên thị trường.
- Kho vận tải (trên tàu thuỷ, tầu hoả, xe ôtô ): đặc điểm của kho là dung tích
lớn, hàng bảo quản mang tính tạm thời để vận chuyển từ nơi này sang nơi
khác.
- Kho sinh hoạt: đây là loại kho rất nhỏ dùng trong các hộ gia đình, khách sạn,
nhà hàng dùng bảo quản một lượng hàng nhỏ.
 Theo nhiệt độ người ta chia ra:
- Kho bảo quản lạnh: Nhiệt độ bảo quản thường nằm trong khoảng -2 oC đến
5oC. Đối với một số rau quả nhiệt đới cần bảo quản ở nhiệt độ cao hơn (chuối
> 10oC, chanh > 4oC). Nói chung các mặt hàng chủ yếu là rau quả và các mặt
hàng nông sản.
- Kho bảo quản đông: Kho được sử dụng để bảo quản các mặt hàng đã qua
cấp đông. Đó là hàng thực phẩm có nguồn gốc động vật. Nhiệt độ bảo quản
tuỳ thuộc vào thời gian, loại thực phẩm bảo quản. Tuy nhiên nhiệt độ bảo
Page 9


Khoa công nghệ hóa học
GVHD: Đào Thanh Khê
o

quản tối thiểu cũng phải đạt -18 C để cho các vi sinh vật không thể phát triển
làm hư hại thực phẩm trong quá trình bảo quản.
- Kho đa năng: Nhiệt độ bảo quản là -12oC
- Kho gia lạnh: Nhiệt độ 0 oC, dùng gia lạnh các sản phẩm trước khi chuyển
sang khâu chế biến khác.
- Kho bảo quản nước đá: Nhiệt độ kho tối thiểu -4oC
 Theo dung tích chứa. Kích thước kho lạnh phụ thuộc chủ yếu vào dung tích
chứa hàng của nó. Do đặc điểm về khả năng chất tải cho mỗi loại thực phẩm có
khác nhau nên thường qui dung tích ra tấn thịt (MT-Meet Tons). Ví dụ kho
50MT, Kho 100MT, Kho 150 MT vv.. là những kho có khả năng chứa 50, 100,
150 vv.. tấn thịt.
 Theo đặc điểm cách nhiệt người ta chia ra:
- Kho xây: Là kho mà kết cấu là kiến trúc xây dựng và bên trong người ta
tiến hành bọc các lớp cách nhiệt. Kho xây chiếm diện tích lớn, lắp đặt khó,
giá thành tương đối cao, không đẹp, khó tháo dỡ và di chuyển. Mặt khác về
mặt thẩm mỹ và vệ sinh kho xây không đảm bảo tốt. Vì vậy hiện nay ở nước
ta người ta ít sử dụng kho xây để bảo quản thực phẩm.
- Kho panel: Được lắp ghép từ các tấm panel tiền chế polyurethan và được
lắp ghép với nhau bằng các móc khoá camlocking. Kho panel có hình thức
đẹp, gọn và giá thành tương đối rẻ, rất tiện lợi khi lắp đặt, tháo dỡ và bảo
quản các mặt hàng thực phẩm, nông sản, thuốc men, dược liệu vv... Hiện
nay nhiều doanh nghiệp ở nước ta đã sản xuất các tấm panel cách nhiệt đạt
tiêu chuẩn cao. Vì thế hầu hết các xí nghiệp công nghiệp thực phẩm đều sử
dụng kho panel để bảo quản hàng hoá.
1.1.6. Môi chất lạnh
• Khái niệm
Môi chất lạnh (còn gọi là tác nhân lạnh, ga lạnh, hay môi chất lạnh) là chất mô
giới sử dụng trong chu trình nhiệt động ngược chiều để thu nhiệt của môi trường
có nhiệt độ thấp và thải nhiệt ra môi trường có nhiệt độ cao hơn, môi chất lạnh
tuần hoàn trong hệ thống nhờ quá trình nén được thực hiện bởi máy nén.



Yêu cầu đối với môi chất lạnh
Page 10


Khoa công nghệ hóa học
GVHD: Đào Thanh Khê
Do những đặc điểm của chu trình ngược, hệ thống thiết bi, điều kiện vận hành,… môi
chất cần có những tính chất hóa học, vật lý, nhiệt động, … thích hợp:


Các yêu cầu về nhiệt động.

─ Nhiệt độ sôi ở áp suất khí quyển phải thấp: tránh cho thiết bị bay hơi khỏi phải

làm việc với áp suất chân không.
─ Ở nhiệt độ môi trường áp suất ngưng tụ phải thấp, song phải cao hơn áp suất

khí quyển: giảm chiều dày các thiết bị, đường ống trong hệ thống lạnh.
─ Nhiệt độ tới hạn phải cao: tăng dải làm việc cho máy lạnh.
─ Nhiệt độ điểm 3 pha phải thấp: tăng dải làm việc cho máy lạnh.
─ Nhiệt ẩn hóa hơi lớn: lượng môi chất tuần hoàn trong hệ thống nhỏ.
─ Nhiệt dung riêng đẳng áp phải lớn: các đường đẳng áp càng nằm ngang thì chu

trình càng gần về chu trình ngược Carnot.
─ Độ nhớt vừa phải: độ nhớt lớn làm tăng công tiêu tốn vô ích cho ma sát, độ

nhớt nhỏ thì môi chất dễ rò rỉ qua khe hở.



Các yêu cầu về hóa học.

─ Không gây cháy.
─ Không gây nổ.
─ Không phản ứng với dầu bôi trơn.
─ Không phản ứng hóa học, không ăn mòn kim loại của máy móc, đường ống hệ

thống lạnh.
─ Hòa tan được nước: để tránh gây tắc van tiết lưu khi môi chất có lẫn nước.
─ Khi rò rỉ dễ phát hiện (bằng mùi, màu, các chỉ thị, độ dẫn điện).
─ Khi rò rỉ không làm hỏng các sản phẩm cần bảo quản lạnh.


Các yêu cầu về sinh lý.
Page 11


Khoa công nghệ hóa học
─ Không độc hại.


GVHD: Đào Thanh Khê

Các yêu cầu về kinh tế.

─ Rẻ tiền, dễ kiếm, dễ chế tạo.


Các yêu cầu về môi trường.


─ Không gây ô nhiễm môi trường.

Trong thực tế không có môi chất nào đáp ứng được tất cả các yêu cầu kể trên. Vì vậy
khi chọn môi chất phải dựa vào các yêu cầu thực tế quan trọng nhất, bỏ qua các yêu
cầu còn lại.
NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU THIẾT KẾ
Sản phẩm bảo quản: tôm
Dung tích: 250 tấn
Địa điểm: tphcm
Nhiệt độ kho lạnh -180C, nhiệt độ sôi chọn -200C
Độ ẩm tương đối trong kho 90%
Môi chất lạnh R134a

Page 12


Khoa công nghệ hóa học

GVHD: Đào Thanh Khê

PHẦN 2. TÍNH TOÁN BỐ TRÍ MẶT BẰNG KHO LẠNH
2.1. Xác định số lượng và kích thước kho lạnh
Dung tích kho lạnh là đại lượng cơ bản cần thiết để xác định số lượng và kích thước
các buồng lạnh. Dung tích kho lạnh là lượng hàng được bảo quản đồng thời lớn nhất
trong kho,đơn vị là tấn hàng. Ngoài ra ,số lượng và kích thước các buồng lạnh phụ
thuộc vào các loại hàng được bảo quản trong kho, đặc điểm kho lạnh(kho lạnh phân
phối,trung chuyển, chế biến hoặc thương nghiệp).
2.1.1. Thể tích kho lạnh
Thể tích kho lạnh được xác định theo công thức:


E
V = gV (m3)

(CT 2-1,Tr 29,[1])

Trong đó:
V – Thể tích kho lạnh , m3.
E – Dung tích của các buồng lạnh, tấn.
gv – Mức độ chất tải, tấn/m3. Kho được thiết kế với mặt hàng tôm đông lạnh
trong thùng cactong gv = 0,45 tấn/m3
Thông số gv tra từ bảng (2-3,Tr28,[1]).
(.

Page 13


Khoa công nghệ hóa học
2.1.2. Diện tích chất tải của buồng lạnh

GVHD: Đào Thanh Khê

Diện tích chất tải được xác định qua thể tích chất tải và chiều cao chất tải.
(công thức 2-2, tr 29,[1])
Trong đó:
 F: diện tích chất tải hoặc diện tích hàng chiếm trực tiếp, m2.
 h: chiều cao chất tải, m.
Chiều cao chất tải là chiều cao lô hàng chất trong kho. Chiều cao này phụ thuộc vào
phương pháp bốc dỡ, bao bì đựng hàng nó có thể được xác định bằng chiều cao buồng
lạnh trừ đi phần lắp đặt dàn lạnh và không gian cần thiết để nâng và dỡ hàng. Với kho

lạnh một tầng có chiều cao 6 m khi đó chọn chiều cao chất tải là 5(m) và 1(m) còn lại
để bố trí dàn lạnh.
Vậy 111,1 (m2).
2.1.3. Tải trọng của nền và của trần.
Được tính toán theo định mức chất tải và chiều cao chất tải của nền và giá treo hoặc
móc treo vào trần.
.h

(2-3), tr33 [1]

: Định mức chất tải theo diện tích, (t/m2).
(t/m2).
Phù hợp với tải trọng cho phép.
2.1.4. Xác định diện tích lạnh cần xây dựng:
(2-4,tr30,[1]).
Trong đó:
 : Diện tích lạnh cần xây dựng (m2)
 : Hệ số sử dụng diện tích các buồng, được tính cho cả đường đi và diện tích
giữa các lô hàng, giữa lô hàng và cột, tường, các diện tích lắp đặt thiết bị như
dàn bay hơi, quạt. phụ thuộc diện tích buồng và lấy theo bảng 1.
Bảng 1: hệ số sử dụng diện tích theo buồng.
• Diện tích buồng lạnh
m2
Page 14




Khoa công nghệ hóa học






GVHD: Đào Thanh Khê





Đến 20
Từ 20 đến 100
Từ 100 đến 400
Hơn 400

0,50,6
0,7 0,75
0,750,8
0,8 0,85

Theo bảng 1 chọn hệ số =0,75. ta có :
== 148,1 (m2).
Số lượng buồng lạnh cần xây dựng là:
2,05 (công thức 2-5),30 [1]

f: diện tích buồng lạnh quy chuẩn đã chọn xác định qua các hàng cột kho.
chọn =3. Với diện tích tổng cộng 18x12x6
2.1.5. Tính sắp xếp vật liệu trong kho
Chọn bao bì là thùng cactông có kích thước như sau:
Dài x rộng x cao = 0,36m x 0,28m x 0,22m

Mỗi thùng cactông chứa được 10kg sản phẩm.
Số lượng thùng cactông có trong kho là: 250000/10 = 25000 (thùng)
Chọn cách chất hàng trong kho như sau:
Chia làm 20 tụ suy ra số thùng của mỗi tụ là: 25000/20 = 1250 thùng
Chất thành nhiều lớp trong mỗi tụ. Mỗi lớp gồm: 7 x 9 = 63 (thùng)
Suy ra số lớp trong mỗi tụ là: 1250/63 = 19,8 lớp. Chọn 20 lớp.
Chiều cao của hàng trong kho là: 20 x 0,22 = 4,4 (m)
Chiều rộng của hàng trong mỗi tụ là: 0,28 x 9 = 2,52 (m)
Chiều dài của hàng trong mỗi tụ là: 0,36 x 7 = 2,52 (m)

2.2. Quy hoạch mặt bằng kho lạnh
2.2.1. Yêu cầu chung đối với quy hoạch mặt bằng
- Qui hoạch mặt bằng kho lạnh là bố trí những nơi sản xuất ,xử lí lạnh,bảo quản và
những nơi phụ trợ phù hợp với dây chuyền công nghệ .Để đạt được mục đích đó cần
tuân thủ các yêu cầu sau:
+ Phải bố trí các buồng lạnh phù hợp với dây chuyền công nghệ, sản phẩm đi theo dây
chuyền không gặp nhau, không đan chéo nhau, các cửa ra vào cửa buồng phải quay ra
Page 15


Khoa công nghệ hóa học
GVHD: Đào Thanh Khê
hành lang.Cũng có thể không dùng hành lang nhưng sản phẩm theo dây chuyền không
được gặp nhau.
+ Quy hoạch cần phải đạt chi phí đầu tư nhỏ nhất. Cần sử dụng rộng rãi các điều kiện
tiêu chuẩn giảm đến mức thấp nhất các diện tích phụ nhưng phải đảm bảo tiện
nghi.Giảm công suất thiết bị đến mức thấp nhất. Giảm công suất thiết bị đến mức thấp
nhất.
+ Quy hoach mặt bằng cần phải đảm bảo sự vận hành tiện lợi và rẻ tiền.
+ Quy hoạch phải đảm bảo lối đi lại và đường vận chuyển thuận tiện cho việc bốc xếp

thủ công hay cơ giới đã thiết kế.
+ Chiều rộng kho lạnh nhiều tầng không quá 40(m)
+Chiều rộng kho lạnh một tầng phù hợp với khoảng vượt lớn nhất là 12 (m).
+Chiều dài của kho lạnh có đường sắt nên chọn có thể chứa được 5 toa tầu lạnh bốc
xếp được cùng một lúc.
+ Chiều rộng sân bốc dỡ đường sắt 6-7,5m;sân bốc dỡ ôtô cũng vậy.
+ Trong một vài trường hợp , kho lạnh có sân bốc dỡ nối liền rộng 3,5 m, nhưng thông
thường các kho lạnh có hành lang nối cả 2 phía, chiều rộng 6m.
+ Kho lạnh có dung tích đến 600t không bố trí đường sắt ,chỉ cần một sân bốc dỡ ô tô
dọc theo chiều dài kho đảm bảo mọi phương thức bốc dỡ.
- Để giảm tổn thất nhiệt qua kết cấu bao che, các buồng lạnh cùng nhiệt độ nhóm vào
một khối.
- Mặt bằng của kho lạnh phải phù hợp với hệ thống đã chọn. Điều này rất quan trọng
với kho lạnh một tầng vì không phải luôn luôn đảm bảo đưa được môi chất lạnh từ các
thiết bị lạnh về ,do đó phải chuyển sang sơ đồ lớn hơn với việc cấp lỏng từ dưới lên.
- Mặt bằng kho lạnh phải đảm bảo kỹ thuật an toàn phòng cháy chữa cháy.
Khi thiết kế phải tính thêm khả năng mở rộng kho lạnh.Phải để lại một mặt mút tường
để có thể mở rộng kho lạnh.
2.2.2. Chọn mặt bằng xây dựng
Khi xây dựng nặt bằng cần phải chú ý đến nền móng của kho lạnh phải vững
chắc, bởi vậy cần phải tiến hành khảo sát nền móng và mực nước… Việc gia cố nền
móng nhiều khi dẫn tới việc tăng đáng kể vốn đầu tư xây dựng.
• Nguồn nước
Page 16


Khoa công nghệ hóa học
GVHD: Đào Thanh Khê
Do nguồn thải ở thiết bị ngưng tụ là rất lớn nên ngay từ khi thiết kế phải tính toán đến
nguồn nước. Có thể sử dụng nước thành phố, tuy nhiên nếu có khả năng tự khai thác là

tốt nhất, như vậy sẽ chủ động hơn nhiều. Ngoai việc cấp nước, việc thoát nước cũng
cần được dự tính. Có thể thoát ra kênh mương, sông, ngoài.
• Nguồn điện
Quan trọng tương tự là việc cấp điện đến công trình, giá điện giá xây lắp công trình
điện. Ngoài nước thì điện là hạng mục có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư xây dựng đặc
biệt là vận hành sau này nên cần được quan tâm thích đáng khi chon mặt bằng xây
dựng.
• Yêu cầu đối với buồng máy và thiết bị:
Bố trí máy và thiết bị nhằm mục đích:






Vận hành máy thuận tiện.
Rút ngắn chiều dài đường ống.
Sử dụng thể tích buồng máy hiệu quả nhất, buồng máy gọn nhất.
Đảm bảo phòng cháy chữa cháy,vệ sinh công nghiệp.
Đảm bảo cho việc bảo dưỡng máy.

Buồng máy và thiết bị thường được bố trí vào sát tường kho lạnh để đường ống giữa
máy thiết bị và dàn lạnh là ngắn nhất, chiếm từ 5 đến 10% tổng diện tích kho lạnh.

Page 17


Khoa công nghệ hóa học

GVHD: Đào Thanh Khê


PHẦN 3. CẤU TRÚC XÂY DỰNG VÀ CÁCH NHIỆT KHO LẠNH TRUYỀN
THỐNG

3.1. Kho lạnh truyền thống
3.1.1. Yêu cầu chung
Trong kho lạnh luôn duy trì ở nhiệt độ thấp và độ ẩm tương đối cao so
với môi trường bên ngoài . Do sự chênh lệch nhiệt độ và độ ẩm đó luôn có một
dòng nhiệt và một dòng ẩm xâm nhập từ môi trường ngoài vào buồng lạnh.
Dòng nhiệt gây tổn thất đến năng suất lạnh. Dòng ẩm có tác động xấu đến vật
liệu xây dựng và cách nhiệt. Điều đó làm giảm tuổi thọ vật liệu và cấu trúc xây
dựng, làm hỏng cách nhiệt và làm mất khả năng cách nhiệt. Vì vậy cấu trúc xây
dựng và cách nhiệt kho lạnh phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
-

Đảm bảo tuổi thọ dự kiến của kho.
Chịu được tải trọng của bản thân và của hàng bảo quản .
Chống được ẩm thâm nhập từ bên ngoài vào và bề mặt bên
ngoài tường không được đọng sương.
Đảm bảo cách nhiệt tốt giảm chi phí đầu tư cho máy lạnh và
vận hành.
Chống được cháy nổ và đảm bảo an toàn.
Thuận tiện cho việc bốc dỡ và sắp xếp bằng cơ giới.
Có tính kinh tế.

3.1.2. Móng và cột.
Móng phải chịu được tải trọng của toàn bộ kết cấu xây dựng và hàng hoá
bảo quản. Do đó móng phải kiên cố, vững chắc và lâu bền . Khi đổ móng
người ta phải chừa trước những lỗ để lắp cột chịu lực.Trong kho lạnh 1 tầng
sử dụng cột có tiết diện vuông 400


×

400 theo xêri 1420 – 4 .

3.1.3. Tường bao và tường ngăn.
Sử dụng loại tường bao và tường ngăn cổ điển .
Page 18


Khoa công nghệ hóa học
GVHD: Đào Thanh Khê
Tường gạch chịu lực có hai lớp vữa trát hai phía . Cách nhiệt ở phía trong
phòng lạnh . Trước khi dán cách nhiệt phải phủ 1 lớp bitum dày 2.5 ÷ 3 mm
để cách ẩm sau đó dán cách nhiệt lên . Cách nhiệt có thể dán thành hai lớp so
le để tránh cầu nhiệt . Cách nhiệt được cố định vào tường nhờ đinh móc bằng
thép, nẹp gỗ và đinh gỗ . Bên ngoài lớp cách nhiệt người ta chăng lưới thép
và trát 1 lớp vữa xi măng bằng phẳng .

3.1.4. Mái
Các kho lạnh có các tấm mái tiêu chuẩn đi kèm với cột, rầm, xà tiêu
chuẩn. Mái kho lạnh không được đọng nước, phải không bị thấm nước . Kho
lạnh có chiều rộng lớn nên làm mái dốc về hai phía và có độ nghiêng 2% .
Chống thấm nước bằng bitum và giấy dầu . Chống bức xạ mặt trời bằng cách
phủ lên trên một lớp sỏi trắng có kích thước 5 ÷ 15 mm .
3.1.5. Nền
Kết cấu của nền phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
-

Nhiệt độ phòng lạnh.

Tải trọng của kho bảo quản.
Dung tích kho lạnh.
Yêu cầu của nền là phải có độ vững chắc cần thiết, tuổi thọ cao, vệ sinh sạch
sẽ, không thấm ẩm . Theo tiêu chuẩn của Nga nền của kho lạnh có nhiệt độ
dương không cần cách nhiệt

3.1.6. Cửa và màn khí.
- Cửa là một tấm cách nhiệt, có bản lề tự động, chung quanh có đệm kín
bằng cao su hình nhiều ngăn, có bố trí nam châm mạnh để hút chặt cửa
đảm bảo độ kín giảm tổn thất nhiệt.
- Phía trên cửa có bố trí thiết bị tạo màn khí giảm tổn thất nhiệt. Khi mở
cửa, động cơ quạt tự động hoạt động, tạo ra một màn khí thổi từ trên
xuống dưới ngăn cản đối lưu không khí nóng bên ngoài với không khí
lạnh trong buồng nhằm làm giảm tổn thất nhiệt.
3.1.7. Đường ống
Dùng xốp cách nhiệt cho ống để giảm chiều dày cách nhiệt, kinh tế hơn, bên
trong cùng là ống thép. Để cách ẩm người ta thường dùng nilon quấn 2 lớp bên ngoài
liên tục để đảm bảo kín ẩm. Lớp bảo vệ bọc ngoài cùng thường là tôn kẽm hoạt tôn
Page 19


Khoa công nghệ hóa học
GVHD: Đào Thanh Khê
thép không gỉ. Các đường ống và thiết bị chỉ được bọc cách nhiệt khi, đã được thử kín
thử bền và làm sạch.

3.2. Tính toán cách nhiệt kho lạnh
3.2.1. Vật liệu cách nhiệt
Cách nhiệt lạnh có nhiệm vụ hạn chế dòng nhiệt tổn thất từ môi trường ngoài có
nhiệt độ cao vào buồng lạnh có nhiệt độ thấp qua kết cấu bao che. Chất lượng của vách

cách nhiệt phụ thuộc chủ yếu vào tính chất của vật liệu cách nhiệt theo các yêu cầu sau:
-

Hệ số dẫn nhiệt nhỏ
Khối lượng riêng nhỏ.
Độ thấm hơi nước nhỏ.
Độ bền cơ học và độ dẻo cao.
Bền ở nhiệt độ thấp và không ăn mòn các vật liệu xây dựng tiếp xúc
Không cháy hoặc không dể cháy.
Không bắt mùi và không có mùi lạ.
Không gây nấm mốc và phát sinh vi khuẩn, không bị chuột, sâu bọ đục phá.
Không độc hại đối với con người.
Không độc hại đối với sản phẩm bảo quản, làm biến chất và làm giảm chất
lượng sản phẩm.
- Vận chuyển, lắp ráp, sửa chữa, gia công dễ dàng.
- Rẻ tiền và dễ kiếm.
- Không đòi hỏi bảo dưỡng đặc biệt.
Ta chọn vật liệu cách nhiệt cho tường bao và tường ngăn, mái và nền là
polystirol vì có tính chất cách nhiệt tốt, sản suất với quy mô công nghệ ổn định về chất
lượng, kích thước, gia công dễ dàng, dễ lắp ghép và kinh tế hơn.
• Tính cách nhiệt cách ẩm cho kho lạnh
Do chênh lệnh nhiệt độ giữa kho lạnh và môi trường rất lớn. Do đó để giảm tối đa tổn
thất nhiệt ra môi trường thì chúng ta phải bọc cách nhiệt. Biết rằng lớp cách nhiệt càng
dày thì
tổn thất nhiệt càng ít. Xác định chiều dày lớp cách nhiệt theo chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật và
đảm bảo tránh hiện tượng đọng sương bên ngoài kết cấu. Trong khuôn khổ đồ án chúng
ta không cần tính lớp cách ẩm.
3.2.2. Kết cấu tường bao:
STT


Vật liệu (từ trái sang phải)

Bề dày δi
Page 20

Hệ số dẫn nhiệt

Hệ số khuyếch tán


Khoa công nghệ hóa học

GVHD: Đào Thanh Khê
(m)

λi(W/mk)

ẩm g/mh MPa

1

Vữa trát xi măng

0,02

0,92

90

2


Gạch đỏ

0,38

0,82

105

3

Vữa trát xi măng

0,02

0,92

90

4

Cách ẩm bitum

0,005

0,18

0,86

0,047


7,5

0,92

90

5

Cách nhiệt polystirol

6

Vữa trát xi măng lưới thép

δcn

0,02

• Chiều dày lớp cách nhiệt:
Từ công thức tính hệ số truyền nhiệt k cho vách phẳng nhiều lớp:

1

δ
δ
1
1
+ ∑ i + CN +
k = α 1 i =1 λ i λ CN α 2

n

( CT (3-1), trang 64, [1])

 1  1 n δ i 1 
λCN  −  + ∑ + 
 k  α 1 i =1 λi α 2  (m) ( CT (3-2), trang 64, [1])
suy ra: δCN =
Với:

 δCN: Chiều dày lớp cách nhiệt polystirol (m)
 λCN :hệ số dẫn nhiệt của polystirol, 0,047 W/mK (bảng 3-1)[1].
 K: hệ số truyền nhiệt , ứng với kho nhiệt độ -180C ta có:
K = 0,21 W/m2K (tra bảng 3-3 đến 3-6),[1].
 α1: Hệ số toả nhiệt bề mặt ngoài tường: α1 = 23,3 W/m2K (trang 86,(bảng
3-7),[1]).
 α2: Hệ số toả nhiệt bên trong tường ,đối với kho lạnh đối lưu cưỡng bức.
α2 = 9 ω/m2 K (trang 86(bảng 3-7),[1]).
 δi: Bề dày của lớp vật liệu thứ i,(m)
Page 21


Khoa công nghệ hóa học

GVHD: Đào Thanh Khê

 λi: hệ số dẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ i, W/m2K (bảng 3-1)[1]

Chọn chiều dày cách nhiệt là 0,2m, có 2 lớp mỗi lớp dày 0.1m
Hệ số truyền nhiệt thực tế :


0,2 (W/m2.K).

• Kiểm tra đọng sương vách ngoài tường bao

Điều kiện để vách ngoài của kho lạnh không bị đọng sương:
(CT 3-7,Tr66,[1])

t −t
k s = 0.95 × α 1 × 1 s (W / m 2 .K )
t1 − t 2
Trong đó:
t1: nhiệt độ bên ngoài kho bảo quản lạnh đông (oC)
ts: nhiệt độ đọng sương của không khí bên ngoài (oC)
t2: nhiệt độ bên trong kho lạnh (oC)
α1: hệ số cấp nhiệt của không khí bên ngoài (W/m2.K)
0.95 : hệ số an toàn

Theo (bảng 1-1,Tr7,[1]), thì nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất ở TP.HCM là
37.30C; độ ẩm 74%. Tra đồ thị h-x (hình1-1,Tr9,[1]), ta được t s = 320C .Nhiệt độ buồng
lạnh t2 = -180C : α1 = 23,3 W/m2.K ( Tra bảng 3-7,Tr65,[1]).

⇒ k s = 0.95 × 23.3 ×

37,3 − 32
= 2,12 (W / m 2 .K )
37,3 − (−18)

=> K < ks


Vậy vách ngoài không đọng sương
• Kiểm tra đọng ẩm trong kết cấu bao che

Page 22


Khoa công nghệ hóa học
GVHD: Đào Thanh Khê
Điều kiện để ẩm không đọng lại trong cơ cấu cách nhiệt là áp suất riêng hơi nước thực
tế luôn phải nhỏ hơn áp suất bão hoà hơi nước ở mọi điểm trong cơ cấu cách nhiệt.
+ Ta xác định Px:
Mật độ dòng qua mọi điểm trong vách là như nhau và bằng mật độ dòng nhiệt
qua tường bao vây ta có:
Mật độ dòng nhiệt qua tường bao là:
q = K.∆t = 0,2.(37.3 – (-18)) = 11,06 (W/m2)
Mật độ dòng nhiệt qua vách thứ nhất là:
Ta có: q = q1 = α1(tf1 – t1)
α1=23,3 W/m2K

q
11,06
= 37,3 −
= 36,8 0 C
α
23,3
t1= tf1 - 1

qδ 1
11,06.0,02
= 36,8 −

= 36,550 C
λ
0,92
Vậy t2 = t1 - 1
Tương tự ta có:

δ2
λ
t3 = t2 -q 2

0,38
= 36,55 – 11,06 0,82 = 31,42 0C

δ3
0,02
= 31,42 − 11,06
= 31,17 0 C
λ
0,92
t4 = t3 - q 3

δ4
0,005
λ
t5 = t4 -q 4 = 31,17 – 11,06 0,18 = 30,86 0C

Page 23

(Tr67,[1])



Khoa công nghệ hóa học

GVHD: Đào Thanh Khê

δ5
0,2
= 30,86 − 11,06
= − 16,2 0 C
λ
0,047
t6 = t5 - q 5
δ6
0,02
= − 16,2 − 11,06.
= − 16,450 C
λ
0,92
t7 = t6 - q 6
Ta có : q=2(t7-tf2)

q
11,06
= −16,45 −
= −17,7 0 C
α
9
tf2 = t7 - 2
Theo bảng 7-10 "Tính chất vật lý của không khí ẩm" Ta có bảng áp suất hơi
Vách


1

2

3

4

5

6

7

Nhiệt độ t0C

36,8

36,55

31,42

31,17

30,86

-16,2

-16,45


P''x,Pa

6270,22

6123,7

4650,1

4535,9

2256,35

149,41

145

Tính phân áp suất thực của hơi nước :
Dòng hơi thẩm thấu qua kết cấu bao che :
Ph1 và Ph2 là phân áp suất hơi của không khí bên ngoài và bên trong phòng.
Ph1 = Px” ( t = 37,30C ).(=83%) = 6344.83% = 5265,5 Pa
Ph2 = Px” ( t = -180C ).(=90%) = 124,65.90% =112,18 Pa
H – trở kháng thẩm thấu kết cấu bao che .

δi
∑i=1 µ
i
H=
n


Vậy với kết cấu bao che của tường ta có :
H = 3. = 0,0367 m2hMPa/g.
= 0,14.
+ Phân áp suất thực của hơi nước trên bề mặt :

Page 24


Khoa công nghệ hóa học

GVHD: Đào Thanh Khê

ω
Pi = Ph1 -

δi
µi

Px2 = Ph1 = 5265,5 − .106 = 5233,2 Pa.
Px3 = Px2 − = 5233,2 − 0,1453. .106 = 4607,4 Pa.
Px4 = Px3 − = 4607,4 − 0,1453. .106 = 4525,1 Pa.
Px5 = Px4 − = 4675,1 − 0,1453. .106 = 3999,3 Pa.
Px6 = Px5 − = 3999,3 − 0,1453. .106 = 124,6 Pa.
Px7 = Px6 − = 124,6 − 0,1453. .106 = 92,3 Pa.
Phương án này đạt yêu cầu vì Px < Pmax.
3.2.3. Kết cấu xây dựng của trần kho lạnh
Chọn trần kho có kết cấu như sau:
Chiều dày

Hệ số dẫn nhiệt


Hệ số khuếch

δ(m)

λ(W/mK)

tán ẩm phụ

STT

Tên vật liệu

1

Vữa xi măng

0,01

0,3

0.86

2

Lớp bê tông giằng

0,04

1,4


30

3

Lớp cách ẩm

0,01

0,2

7.5

4

Lớp cách nhiệt polystirol

δCN

0,047

7.5

5

Lớp bê tông cốt thép

0,2

1,5


30

6

Vữa trát xi măng

0,01

0,92

90

• Chiều dày của lớp cách nhiệt:
Chiều dày của lớp cách nhiệt được xác định từ phương trình truyền nhiệt k

Page 25


×