Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.48 KB, 7 trang )

CHƯƠNG I
I. Thế nào là ngôn ngữ học đối chiếu
(contrative linguistics - comparastive linguistics)
Ngôn ngữ học đối chiếu hình thành và phát triển trong ngôn ngữ học
so sánh.
Ngôn ngữ học so sánh là một trong 3 phân ngành lớn của ngôn ngữ họ
hiện đại:
- Ngôn ngữ học đại cương (tìm hiểu các qui luật chung của ngôn ngữ
- Ngôn ngữ học miêu tả (đi sâu vào nghiên cứu miêu tả từng ngôn ngữ
cụ thể)
- Ngôn ngữ học so sánh (đối chiếu hay so sánh hai hay nhiều ngôn ngữ
khác nhau để tìm ra sự giống và khác nhau giữa chúng)
Như vậy giữa NNHSS và NNHĐC khác nhau ở những điểm:
- NNHSS tìm hiểu sự giống và khác nhau giữa các ngôn ngữ
- NNHĐC cũng tìm hiểu sự giống và khác nhau nhưng thien về sự khác
nhau nhiều hơn.
Ngoài ra NNHĐC còn dược hình thành trong quá trình tìm kiếm cách
hoc ngoại ngữ thế nào cho hiêu quả, vì vậy việc dạy và học ngoại ngữ là
nhân tố quan trong tác động đễn việc hình thành NNHĐC và phạm vi ứng
dụng của nó cũng chủ yếu sử dụng cho việc dạy và học ngoại ngữ.
II. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của NNHĐC
Lich sử NNHSS được chia thành 3 phân ngành sau đây:
- NNHSS lich sử: phát triển vào thế kỉ 19, có nhiệm vụ tmf hiểu nguồn
gốc phát sinh, nguồn gốc họ hàng của các ngôn ngữ
- NNHSS loại hình (loại hình học ngôn ngữ): phát triển mạnh vào cuối
thế kỉ 19, nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm chung giữa các ngôn ngữ,
người ta nhóm thành từng nhóm.
NNHSS ĐC: phát triển mạnh và trở thành lĩnh vực nghiên cứu độc lập vào
những năm 50 của thế lỉ trước (TK 20) do nhu cầu học ngoại ngữ, phát triển
thành 3 thòi kì sau đây:
+ Từ thế kỉ 17 đến TK 18: phát triển mạnh ở Đcs, Pháp sau đó lan


sang Nga, chủ yếu nghiên cứu phần từ vựng nên có rất nhiều từ điển đối


chiếu được biên soạn (từ điển: giải thích và đối chiếu. Từ điển đối chiếu là
song ngữ hoặc nhiều hơn 2 ngôn ngữ)
+ Nhiệm vụ của NNHĐC không rõ ràng, thường trùng với nhiệm vụ
của NNHSS lịch sử và loại hình
+ Từ cuối TK 20 đến nay: thời kì sung mãn (phát triển mạnh nhất), gắn
bó chặt với NNH miêu tả.
III. Cơ sở của việc nghiên cứu đối chiếu
1. So sánh và các kiểu so sánh:
So sánh là một thao tác tư duy phổ biến của con người. Nhờ có so
sánh mà người ta phát hiện ra nhiều thuộc tính, quan hệ giữa các sự vật và
hiện tượng. Vì vậy so sánh không chỉ thể hiện trong đời sống hàng ngày mà
con trong các ngành khoa học nói chung và được dùng như công cụ nhận
thức của con người.
Có 2 kiểu so sánh:
Kiểu 1: giữa các hiện tượng và sự vật cùng loại đẻ tìm ra sự giống và
khác nhau giữa chúng
Kiểu 2: chỉ nhằm chúng minh cho một khía cạnh nổi bật nào đó giữa
hai đối tượng nào đó mà không chú ý đén sự giống và khác nhau giữa chúng,
thường thể hiện qua lối hoán dụ và ẩn dụ (trong văn học nghệ thuật). Kiểu
này thường mang tính chủ quan, cảm tính của người so sánh nên khong
chính xác, không dùng nhiều trong khoa học. Do vậy trong ngôn ngữ học
đối chiếu những yếu tố nào dduwwocj đem ra so sánh thì bao giờ cũng phải
cùng loại (loại so sánh thứ nhất).
Nói cách khác đồng loại là điều kiện tiên quyết của ngôn ngữ học đối
chiếu.
2. Khái niệm: tertium comparationis (TC)
Khi so sánh 2 đối tượng A và B phải giả định có cái gì đó làm nền để

so sánh (cơ sở so sánh - TC). Đây là từ gốc latin để chỉ cái thứ ba trong so
sánh, là cơ sở của sự so sánh, không thể thiếu khi so sánh.
Vd: Cái tivi này đen hơn cái tivi kia (TC: màu)
Trong nghiên cứu đối chiểu, TC là đại lượng chung của tất cả các
ngôn ngữ, không thuộc riêng về ngôn ngữ nào, có thể được xác lập trên cư
sở một thuộc tính có tính phổ quát của ngôn ngữ.


Vd: ở bình diện ngữ âm - âm vị thi TC chính là dựa trên sự thống
nhất của cơ quan (bộ máy) phát âm ở tất cả mọi người thuộc các chủng tộc
nói các ngôn ngữ khác nhau.
Ở bình diện từ vựng ngữ nghĩa thì TC dựa trên nhwngxnets chung
(chính là điểm thống nhất) trong tư duy nhận thức của tất cả các dân tộc nói
các thứ tiếng khác nhau.
* TC trong ngôn ngữ học là điểm chung thống nhất giữa tất cả các ngôn ngữ
(âm tố, âm vị, ấm tiết, hình vị, từ, câu)

CHƯƠNG II
CÁC QUI TẮC VÀ P.PHÁP N.CỨU ĐỐI CHIẾU (quan trọng nhất)

I. Các qui tắc đối chiếu (tương tự như qui ước, nguyên tắc)
Trong quá trình nghiên cứu đối chiếu, người làm công tác đối chiếu
phải tuân thủ 5 nguyên tắc sau đây:
1. Nguyên tắc thứ nhất:
Phải đảm bảo các phương tiện trong 2 ngôn ngữ đối chiếu được miêu
tả một cách đầy đủ chính xác sâu sắc trước khi tiến hành đối chiếu để tìm ra
những điểm giống và khác giữa chúng. Nói vắn tắt là trước khi đối chiếu các
phương tiện trong 2 ngôn ngữ đối chiếu thì phải miêu tả.
2. Nguyên tắc thứ hai:
Việc nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ không phải chỉ chú ý đến các

phương tiện riêng biệt mà phải đặt chúng trong hệ thống
Vd: so sánh đại từ thì phải đặt trong hệ thống các đại từ của nó
3. Nguyên tắc thứ ba:
Phải xem xét các phuwong tiện đối chiếu không chỉ trong hệ thống mà
còn trong hoạt động giao tiếp.
Vd: nói “tôi” nhưng dùng chúng tôi để giảm nhẹ độ khẳng định, chủ quan
(vượt ra đến hoạt động giao tiếp).
4. Phải đảm bảo tính nhất quán trong việc vận dụng những khái niệm và
mô hình lý thuyết để miêu tả các ngôn ngữ đối chiếu
Tính nhất quán là phải miêu tả các yếu tố của ngôn ngữ đối chiếu theo
cùng một phương pháp thống nhất
Vd:


5. Phải tính đến mức độ gần gũi về mặt loại hình giữa các ngôn ngữ cần đối

chiếu
Khi đối chiếu các yếu tố của ngôn ngữ nên lưu ý các ngôn ngữ gần
nhau về mặt loại hình.
Vd: Việt - Hán - Thái; Anh - Pháp - Đức
II. Các phương pháp nghiên cứu đối chiếu
1. Khái quát về các phương pháp nghiên cứu
Trong ngôn ngữ học cũng như nhiều ngành khoa học người ta phải
dùng đến nhiều phương pháp và thủ pháp (phương pháp đi vào cái cụ thể)
như: điều tra, thống kê, miêu tả, so sánh, lập sơ đồ, bảng biểu, định lượng,
định tính….
Tuy nhiên có 2 phương pháp nghiên cứu cơ bản có tính chất bao trùm
(lên tất cả các pp khác): miêu tả và so sánh
- Miêu tả: tìm hiểu và làm rõ bản chất của đối tượng nghiên cứu
- So sánh: là một trong những pp nghiên cứu chủ đạo trong nghiên

cứu KH nói chung tuy nhiên trong NNH thì p2 SS cũng đóng vai trò thiết
yếu và được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Dựa vào mức độ phạm vi của đối tượng so sánh mà người ta chia SS
làm 2 loại: ngẫu nhiên và hệ thống.
- SS ngẫu nhiên: chỉ tiến hành so sánh một số đơn vị, phạm trù, hiện
tượng đơn lẻ, ngẫu nhiên
Vd: so sánh hình vị với hình vị của tiếng Việt và tiếng Anh
- SS hệ thống: so sánh toàn bộ hệ thống của 2 ngôn ngữ nhằm tìm ra
sự giống và khác nhau giữa 2 ngôn ngữ ấy (trên thực tế rất ít xảy ra vì phạm
vi so sánh rất rộng và rất khó so sánh)
* Cần phân biệt so sánh với tư cách là nền tảng lý thuyết của NNHSS nói
chung với SS trong NNHĐC.
Theo cách hiểu thông thường SS là đem xem xét cái này với cái kia để
tòm ra sẹ giốn và khác nhau giữa chúng. Còn nếu SS giữa cái này với cái
khác dựa vào cái làm chuẩn (tiêu chuẩn TC) thì gọi là SSĐC.
Vd: so sánh bản dịch lần 1 với lần 2.
Như vậy so sánh thường rộng hơn đối chiếu nhưng không cụ thể
chuẩn xác bằng đối chiếu. Đối chiếu có tác dụng làm nổi bật hơn đặc điểm
của đối tương so sánh nhờ vào yếu tố thứ ba (yếu tố chung).


2. Phạm vi đối chiếu:
Phạm vi là biểu đạt mức độ rộng hẹp của đối tượng nghiên cứu.
Căn cứ vào mức độ rộng hẹp ấy người ta chia phạm vi đối chiếu thành
2 loại sau đây: hệ thống và bộ phận
- Đối chiếu hệ thống: ĐC tổng thể (toàn bộ) hệ thống hai ngôn ngữ
khác nhau (trên thực tế không có)
Trên thực tế việc đối chiếu chỉ diễn ra giữa những đơn vị, hiện tượng,
phạm trù cụ thể củ 2 ngôn ngữ đối chiếu mà thôi.
- Đối chiếu bộ phận: là đối chiếu từng đơn vị, từng phạm trù, từng

hiện tượng cụ thể của 2 NNĐC
Vd: đối chiếu hình vị, âm tiết, nguyên âm, phụ âm… (đối chiếu những
hiện tượng đơn lẻ)
3. Các bước phân tích đối chiếu (qui trình đối chiếu):
Dựa vào 5 nguyên tác đối chiếu người ta đưa ra qui trình đối chiếu
gồm 5 bước sau đây:
Bước 1: miêu tả đối tượng cần phải NCĐC (miểu tả: làm rõ bản chất)
Bước 2: cần phải xác định những nội dung có thể đối chiếu được với
nhau để xác định yếu tố tương đương.
Bước 3: thực hiện công việc đối chiếu, tìm ra những điểm giống và
khác nhau (đồng nhất và khác biệt) giữa hai yếu tố ĐC.
Vd: đối chiếu âm tiết tiếng Anh và tiếng Việt
4. Các kiểu đối chiếu:
Trong ngôn ngữ học nói chiếu và NNHĐC nói riêng người ta thường
sử dụng 2 kiểu đối chiếu: ĐCĐL và ĐC ĐT
ĐCĐL: nhằm xác định sự khác biệt về mặt số lượng của các yếu tố
đối chiếu
Vd: số lượng phụ âm và nguyên âm của tiếng Việt và tiếng Anh
ĐCĐT: đối chiếu để tìm điểm giống và khác nhau về mặt tính chất của
các yếu tố đối chiếu.

CHƯƠNG III
CÁC BÌNH DIỆN NGHIÊN CỨU ĐỐI CHIẾU

I. Nghiên cứu đối chiếu ngữ âm - âm vị


Ngôn ngữ gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp (trong hệ thống) → đối
chiếu
Phong cách (ngữ dụng) nằm ngoài hệ thống → rất khó đối chiếu

* Âm tố: đơn vị âm thanh hay đơn vị ngôn ngữ mang tính tự nhiên (có
tính trừu tượng)
* Âm vị: đơn vị âm thanh hay đơn vị ngôn ngữ được xã hội hóa (có
tính khái quát cụ thể) hay nói cách khác là đơn vị âm thanh của một ngôn
ngữ cụ thể được khái quát hóa thành âm tố.
1. Cơ sở của đối chiếu ngữ âm – âm vị (tiêu chuẩn đối chiếu - TC)
Các âm của tiếng nói con người được phát ra là nhờ cơ quan cấu âm
của con người, nhờ váo sự hoạt động và phối hợp của các bộ phận của cơ
quan cấu âm như môi, răng, lưỡi, ngạc, yết hầu, thanh hầu (6 bộ phận chính).
6 bộ phận này nằm trong 3 khoang: mũi, miệng, thanh hầu.
* Tóm lại, cơ quan cấu âm của con người là chỗ dựa và yếu tố cần
thiết để phân tích và miêu tả hệ thống ngữ âm và âm vị của một ngôn ngữ.
* Đối chiếu ngữ âm – âm vị chính là đối chiếu nguyên âm và phụ âm
a. Đối chiếu nguyên âm:

b. Cơ sở xác định các nguyên âm
Để miêu tả các âm ta xác định được khoang miệng và khoang yết hầu,
đay chính là nguồn gốc sự thay đổi âm sắc của nguyên âm (sự khác nhau
giữa các nguyên âm chính là sự khác biệt về mặt âm sắc của tiếng thanh của
nguyên âm).
* Âm sắc là sắc thái của nguyên âm
Những đặc điểm về cấu âm của các nguyên âm tròn môi, mở môi, dài,
ngắn thì ở ngôn ngữ nào cũng có nhưng trong mỗi ngôn ngữ thì những cộng
đồng ngôn ngữ khác nhau thì lại sử dụng những âm đó một cách khác nhau
để phân biệt nghĩa.
Vd: /a/
[a]
/1/ bit /i:/ beat



Vậy khi nói đến sự khu biệt (phân biệt) âm vị học là nói đến mặt xã
hội do từng cộng đồng ngôn ngữ qui định.
Nếu như ở mặt cấu âm ngữ âm âm học (âm học) của ngôn ngữ do con
người tạo ra là mang tính tự nhiên ở ngôn ngữ nào cũng có. Cái âm nào đó
dùng vào việc phân biệt nghĩa (trong từ hay trong hình vị) thì âm đó mang
tính xã hội do từng cộng đồng ngôn ngữ qui định dduwwocj gọi là âm vị.
* Âm tố: sound, phone, speech sound
* Âm vị: phoneme
* Sự khác nhau giữa âm tố và âm vị: âm tố có tính trừu tượng, âm vị
có tính cụ thể, khái quát. Âm vị là đơn vị của hệ thống ngữ âm, âm tố là
đơn vị âm thanh nhỏ nhất của lời nói.
c. Hình thang nguyên âm chuẩn:
HTNAC cho ta biết thứ tự bố trí các nguyên âm do bộ máy phát âm
tạo ra (HTNACQT - hình thang nguyên âm chuẩn quốc tế). Các nguyên âm
được ghi lại một cách chính xác bằng băng chuẩn mà chúng ta có thể nghe
lại để so sánh với bất kì nguyên âm của ngôn ngữ nào, điều này sẽ có ích
cho việc miêu tả, phân loại, so sánh các nguyên âm với nhau.
d. Đối chiếu nguyên âm tiếng Việt – tiếng Anh
Khi đối chiếu nguyên âm Việt - Anh phải tiến hành miêu tả sau đó căn
cứ vào số lượng và đặc điểm NÂ (khái niệm NÂ) của hai ngôn ngữ để đối
chiếu cụ thể về các phương diện sau đây:
- ĐC số lượng thuần túy
- ĐC về độ trầm bổng
- ĐC tính cố định và tính biến đổi âm sắc
- ĐC chữ viết
Sau khi đối chiếu rút ra kết luận.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×