Tải bản đầy đủ (.pdf) (325 trang)

Đổi mới chương trình môn âm nhạc vũ đạo cho sinh viên trường đại học thể dục thể thao bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.09 MB, 325 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
-----------------------

NGUYỄN HỮU HÙNG

ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH
MÔN ÂM NHẠC - VŨ ĐẠO CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

BẮC NINH - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
-----------------------

NGUYỄN HỮU HÙNG

ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH
MÔN ÂM NHẠC - VŨ ĐẠO CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH


Ngành

: Giáo dục học

Mã số

: 9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS NGUYỄN KIM XUÂN

2. GS.TS LÊ VĂN LẪM

BẮC NINH - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Tác giả luận án

Nguyễn Hữu Hùng


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ÂNVĐ
VHTT&DL

CDIO
CDIO 2 +
CĐR
CNTT
CTMH
CTĐT
GD&ĐT
GDĐH
GDTC
GV
HLV
HLTT
KVTT
MC
NCKH
NLĐ
NQL
SV
SPSS
SDLĐ
TDTT
TC
VĐV

: Âm nhạc - Vũ đạo
: Văn hóa, Thể thao và Du lịch
: Conceive - Design - Implement - Operate
: CDIO + Nhà khoa học khác + tác giả luận án
: Chuẩn đầu ra
: Công nghệ thông tin

: Chương trình môn học
: Chương trình đào tạo
: Giáo dục và Đào tạo
: Giáo dục đại học
: Giáo dục thể chất
: Giáo viên
: Huấn luyện viên
: Huấn luyện thể thao
: Khiêu vũ thể thao
: Micro
: Nghiên cứu khoa học
: Nhà lao động
: Nhà quản lý
: Sinh viên
: Statistical Package for the Social Sciences
: Sử dụng lao động
: Thể dục thể thao
: Tiêu chuẩn
: Vận động viên


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục bảng, biểu đồ, hình
Danh mục bảng, biểu đồ
Danh mục các sơ đồ, hình ảnh, biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 6
1.1. Một số quan điểm đổi mới Giáo dục đại học theo hướng hội nhập quốc tế
tại Việt Nam và trên Thế giới. ......................................................................................... 6
1.1.1. Khái quát về tồn tại, bất cập trong nền Giáo dục đại học Việt Nam. .................. 6
1.1.2. Quan điểm đổi mới, nâng cao chất lượng Giáo dục đại học của Đảng ta. ............... 8
1.2. Quan điểm đổi mới chương trình môn học hệ Đại học “theo nhu cầu xã
hội”..................................................................................................................................... 10
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về đổi mới chương trình môn học hệ đại
học. ............................................................................................................................................... 10
1.2.2. Một số công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan đến các vấn đề
nghiên cứu của luận án. ............................................................................................................ 14
1.2.2.1. Nghiên cứu nước ngoài. .............................................................................. 15
1.2.2.2. Nghiên cứu trong nước. ............................................................................... 16
1.2.3. Đổi mới chương trình môn học hệ Đại học tiếp cận đào tạo học chế tín chỉ......... 20
1.2.4. Đổi mới chương trình môn học hệ Đại học tiếp cận mục tiêu môn học. .............. 21
1.2.5. Đổi mới chương trình môn học hệ Đại học tiếp cận nội dung, phương pháp và
phương tiện dạy học hiện đại. ................................................................................................... 22
1.3. Đổi mới chương trình môn học hệ Đại học tiếp cận CDIO. .............................. 24
1.3.1. Vài nét cơ bản về CDIO. .................................................................................................. 24
1.3.2. Tiêu chuẩn CDIO. ............................................................................................................ 27
1.3.3. CDIO và chuẩn đầu ra. ................................................................................................... 28
1.4. Khái quát môn học Âm nhạc vũ đạo tại Trường Đại học Thể dục thể thao
Bắc Ninh............................................................................................................................ 30
1.4.1. Vị trí môn Âm nhạc vũ đạo trong hệ thống chương trình đào tạo chuyên ngành
Thể dục tại Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. .................................................... 31
1.4.2. Bộ phận cấu thành chương trình môn Âm nhạc vũ đạo. .......................................... 31
1.4.3. Một số khái niệm chương trình môn Âm nhạc vũ đạo............................................... 33
1.4.4. Âm nhạc trong chương trình môn Âm nhạc vũ đạo................................................... 34



1.4.5. Múa và biên đạo múa trong chương trình môn Âm nhạc vũ đạo. .................. 36
1.4.5.1. Khái quát nghệ thuật Múa. .......................................................................... 36
1.4.5.2. Biên đạo múa trong chương trình môn môn Âm nhạc vũ đạo. ................... 36
1.4.6. Khiêu vũ thể thao trong chương trình môn Âm nhạc vũ đạo. .................................. 37
1.4.6.1. Đặc điểm loại hình Khiêu vũ thể thao trong chương trình môn Âm nhạc
vũ đạo. ...................................................................................................................... 37
1.4.6.2. Phân loại môn Khiêu vũ thể thao trong chương trình môn Âm nhạc vũ
đạo. ........................................................................................................................... 37
1.4.7. Sơ lược về chương trình môn Âm nhạc vũ đạo tại Việt Nam........................... 38
Kết luận chương 1: .......................................................................................................... 41
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ....................... 45
2.1. Phương pháp nghiên cứu. ....................................................................................... 45
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. ............................................................... 45
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn. ................................................................................................ 46
2.1.3. Phương pháp chuyên gia Delphi. .................................................................................. 49
2.1.4. Phương pháp quan sát sư phạm. ................................................................................... 50
2.1.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm..................................................................................... 52
2.1.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm............................................................................. 54
2.1.7. Phương pháp toán thống kê............................................................................................ 55
2.2. Tổ chức nghiên cứu.................................................................................................. 57
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................... 57
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................... 57
2.2.2.1.Khách thể nghiên cứu của luận án gồm: ...................................................... 57
2.2.2.2. Địa bàn điều tra khảo sát của luận án gồm:................................................. 57
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu........................................................................................................ 58
2.2.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu........................................................................................ 58
2.2.5. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu ................................................................................. 58
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................. 60
3.1. Đánh giá thực trạng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. .............................................................. 60

3.1.1. Thực trạng phân phối thời lượng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo
cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh giai đoạn 2006 2014. ............................................................................................................................................. 60
3.1.2. Đánh giá các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình môn Âm nhạc vũ đạo
cho sinh viên trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh ................................................... 62
3.1.2.1. Thực trạng động cơ và nhận thức của sinh viên Trường Đại học Thể dục
thể thao Bắc Ninh khi tham gia học tập môn học Âm nhạc vũ đạo, giai đoạn
2006 - 2014. .............................................................................................................. 62


3.1.2.2. Đánh giá điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy, học tập
chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể
thao Bắc Ninh. .......................................................................................................... 66
3.1.2.3. Thực trạng số đợt tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ
cán bộ giáo viên tham gia giảng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo tại Trường
Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh, giai đoạn 2006 - 2014. ................................... 70
3.1.2.4. Nhu cầu sử dụng nội dung chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh
viên các ngành học tại trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. ........................ 71
3.1.3. Đánh giá thực trạng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên trường
Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh......................................................................................... 74
3.1.3.1. Xác định căn cứ đánh giá chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho đối
tượng nghiên cứu. ..................................................................................................... 74
3.1.3.2. Xác định nguyên tắc đánh giá chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho
sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh ............................................. 74
3.1.4. Lựa chọn nội dung bộ tiêu chuẩn đánh giá chương trình môn Âm nhạc vũ đạo
cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. ................................................ 78
3.1.4.1. Bản chất đánh giá chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh theo quan điểm tiếp cận CDIO(2+)
của tác giả luận án. ................................................................................................... 78
3.1.4.2. Lựa chọn các tiêu chuẩn đánh giá cấp I CTM ÂNVĐ cho sinh viên
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh định hướng tiếp cận CDIO(2+) ......... 80

3.1.4.3. Lựa chọn các tiêu chí cấp II đánh giá CTM ÂNVĐ Trường Đại học Thể
dục thể thao Bắc Ninh định hướng tiếp cận CDIO(2+) ........................................... 81
3.1.4.4. Xác định các tiêu chí minh chứng cấp III “chí bảo” đánh giá chương
trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc
Ninh định hướng tiếp cận CDIO(2+). ...................................................................... 85
3.1.4.5. Xác định công cụ đánh giá chương trình Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. ........................................................... 86
3.1.5. Đánh giá thực trạng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh trên các tiêu chuẩn đã lựa chọn. ............. 89
3.1.6. Thực trạng mục tiêu chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. ........................................................... 91
3.1.7. Bàn luận kết quả nghiên cứu. ........................................................................................ 93
3.2. Đổi mới chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học
Thể dục thể thao Bắc Ninh. ........................................................................................... 96
3.2.1. Xác định căn cứ đổi mới chương trình môn Âm nhạc vũ đạo.................................. 96


3.2.2. Đổi mới mục tiêu chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường
Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh chuẩn mô hình SMART theo hướng tiếp cận
CDIO(2+). .................................................................................................................................... 97
3.2.2.1. Định hướng đổi mới mục tiêu chương trình môn Âm nhạc vũ đạo. ..................... 97
3.2.3. Đổi mới chương trình môn Âm nhạc - Vũ đạo.......................................................... 101
3.2.3.1. Đổi mới CĐR của chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. ......................................................... 101
3.2.3.2. Đổi mới nội dung chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh định hướng tiếp cận CDIO(2+). ...... 102
3.2.3.3. Đổi mới tiêu chí thi và kiểm tra môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên theo
hướng tiếp cận CDIO(2+). ..................................................................................... 103
3.2.3.4. Xây dựng CTM ÂNVĐ đổi mới ............................................................... 105
3.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học môn học Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên

Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh theo hướng tiếp cận CDIO(2+)......... 106
3.2.5. Đổi mới điều kiện dạy học đáp ứng chương trình Âm nhạc vũ đạo cho sinh
viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh theo hướng tiếp cận công nghệ
thông tin ...................................................................................................................................... 109
3.2.5.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chương trình môn Âm nhạc
vũ đạo. ..................................................................................................................... 109
3.2.5.2. Đổi mới nguồn tài liệu tham khảo chương trình môn Âm nhạc vũ đạo
cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. ................................... 115
3.2.6. Bàn luận kết quả nghiên cứu. ...................................................................................... 118
3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình môn Âm nhạc vũ đạo đổi
mới cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh............................. 121
3.3.1. Xây dựng tiến trình thực nghiệm, tổ chức thực nghiệm .......................................... 121
3.3.1.1. Xây dựng tiến trình thực nghiệm .............................................................. 121
3.3.1.2. Tổ chức thực nghiệm ................................................................................. 121
3.3.1.3. Xác định tiêu chí đánh giá thực nghiệm .................................................... 122
3.3.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm...................................................................................... 122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 128
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................. 130
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. ........................................................... 131


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Thể
loại

Số
TT
1.1
1.2

3.1

3.2
3.3

3.4

Bảng

3.5

3.6

3.7

3.8

3.9.

3.10

Nội dung

Trang

Biểu mẫu chương trình môn học giáo dục bậc tiểu học của đại 22
học Maryland Instruction in Elementary Education (Hoa Kỳ)
Chương trình học tập môn Âm nhạc vũ đạo tại Việt Nam
39
Kết quả khảo sát thực trạng phân phối chương trình môn

Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể
thao Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2014 (tiết)
Động cơ học tập chương trình môn Âm nhạc vũ đạo của sinh
viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=345).
Kết quả phỏng vấn nhận thức nghề nghiệp của sinh viên 04
ngành Giáo dục thể chất, Huấn luyện thể thao, Y học Thể
dục thể thao, Quản lý Thể dục thể thao khi học tập môn Âm
nhạc vũ đạo (n=345).
Kết quả khảo sát thực trạng cơ sở vật chất của Bộ môn Thể
dục phục vụ công tác dạy và học môn Âm nhạc vũ đạo giai
đoạn năm 2006 - 2014.
Kết quả thực trạng số đợt tập huấn nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ giáo viên tham gia giảng
dạy chương trình môn Âm nhạc vũ đạo tại Trường Đại học
Thể dục thể thao Bắc Ninh, giai đoạn 2006 - 2014.
Kết quả phỏng vấn nhu cầu sử dụng nội dung chương trình
môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể
dục thể thao Bắc Ninh (n=255).
Kết quả phỏng vấn tính phù hợp của các nguyên tắc đánh
giá chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường
Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=56)
Kết quả phỏng vấn nội dung bộ tiêu chuẩn đánh giá chương
trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể
dục thể thao Bắc Ninh định hướng tiếp cận CDIO(2+) (n=56).
Bảng kết quả lựa chọn tiêu chí minh chứng cho các tiêu chí
cấp II thuộc tiêu chuẩn cấp I, đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV
Trường đại học TDTT Bắc Ninh (n=56).
Vận dụng thang độ đánh giá CTMH theo hướng tiếp cận
phân loại tư duy Bloom (Bloom’s cognitive taxonomy)
nhằm phản ánh mức độ năng lực sinh viên Trường Đại học


60

62
64

68

70

75

81

82

86


Thể
loại

Số
TT

3.11
3.12
3.13
3.14


3.15

3.16

3.17

3.18

3.19

3.20

3.21

Nội dung

Trang

Thể dục thể thao Bắc Ninh cần đạt được khi tham gia học tập
môn học Âm nhạc vũ đạo
Kết quả đánh giá thực trạng chuẩn đầu ra chương trình môn
Âm nhạc vũ đạo tiếp cận CDIO (n= 75)
Kết quả đánh giá thực trạng nội dung chương trình môn Âm
nhạc vũ đạo (n=60)
Kết quả đánh giá tính đặc thù chương trình môn Âm nhạc vũ đạo
Kết quả phỏng vấn về định hướng đổi mới mục tiêu chương
trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học
Thể dục thể thao Bắc Ninh tiếp cận CDIO(2+) (n=56).
Kết quả phỏng vấn nội dung đổi mới chủ đề chuẩn đầu ra
chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường

Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh định hướng tiếp cận
CDIO(2+) (n=56).
Kết quả phỏng vấn về phân phối thời lượng cho các nội
dung chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên ngành
Giáo dục thể chất, Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc
Ninh (n=15).
Kết quả phỏng vấn về nội dung các kỹ thuật môn Âm nhạc
vũ đạo cho sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể chất
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=15).
Kết quả phỏng vấn về phân phối thời lượng các nội dung
chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên các ngành
Huấn luyện thể thao, Y học Thể dục thể thao, Quản lý Thể dục
thể thao Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=15).
Kết quả phỏng vấn đổi mới về nội dung các kỹ thuật môn Âm
nhạc vũ đạo cho sinh viên chuyên ngành Huấn luyện thể thao, Y
học Thể dục thể thao, Quản lý Thể dục thể thao Trường Đại học
Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=15).
Kết quả phỏng vấn lựa chọn nội dung đánh giá các tiêu chí
thi và kiểm tra môn Âm nhạc vũ đạo đổi mới cho sinh viên
ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao
Bắc Ninh (n=15).
Kết quả phỏng vấn lựa chọn nội dung đánh giá các tiêu chí thi
và kiểm tra môn Âm nhạc vũ đạo đổi mới cho sinh viên ngành

99

102

102


103

104

105

104

106


Thể
loại

Số
TT

Nội dung

Huấn luyện thể thao, Y học thể dục thể thao, Quản lý thể dục
thể thao Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=15).
3.22 Kết quả thẩm định chương trình môn Âm nhạc vũ đạo đổi mới
cho sinh viên trường đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=8).
3.23. Kết quả phỏng vấn mức độ ưu tiên đổi mới nội dung các
phương pháp sử dụng trong giảng dạy CTM ÂNVĐ cho SV
Trường đại học TDTT Bắc Ninh (n=15).
3.24 Kết quả phỏng vấn mức độ ưu tiên đổi mới nguồn học liệu phục
vụ công tác giảng dạy, học tập Chương trình môn học cho sinh
viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=15).
3.26 Tiến trình thực nghiệm chương trinh môn Âm nhạc vũ đạo

đổi mới cho sinh viên ngành giáo dục thể chất Trường Đại
học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=30 tiết)
3.27 Tiến trình thực nghiệm chương trình môn Âm nhạc vũ đạo
đổi mới cho sinh viên ngành Huấn luyện thể thao, Y học Thể
dục thể thao, Quản lý Thể dục thể thao Trường Đại học Thể
dục thể thao Bắc Ninh (n=30 tiết)
3.28 So sánh hiệu quả ứng dụng chương trình môn Âm nhạc vũ
đạo đổi mới với chương trình hiện hành đối với sinh viên
chuyên ngành Giáo dục thể chất Trường đại học Thể dục thể
thao Bắc Ninh (n=120)
Vị trí môn Âm nhạc vũ đạo trong hệ thống chương trình đào
1.1 tạo chuyên ngành Thể dục tại Trường Đại học Thể dục thể
thao Bắc Ninh


đồ

Trang

105
107

116

123

124

123


31

1.2

Bộ phận cấu thành môn học Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh

32
72

1.3

Bản chất đánh giá chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho
sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh theo
quan điểm tiếp cận mô hình CDIO(2+) của tác giả luận án

73

3.1

Phân loại nội dung chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh
viên thuộc 02 nhóm của 04 ngành học Trường Đại học Thể dục
thể thao Bắc Ninh

3.2

Các yêu cầu đảm bảo xác định nội dung mục tiêu đổi mới
chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường

97



Thể
loại

Số
TT

Nội dung

Trang

Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh theo quan điểm Smart.
1.1

Phương pháp tiếp cận CDIO (The CDIO approach to
engineering education Introduction và Hồ Tấn Nhựt, 2008)

26
63

3.1

Mức độ yêu thích của sinh viên khi tham gia học tập môn
học Âm nhạc vũ đạo tại Trường Đại học Thể dục thể thao
Bắc Ninh (n=345).

65

3.2


Nhận thức nghề nghiệp của sinh viên 04 ngành Giáo dục thể
chất, Huấn luyện thể thao, Y học Thể dục thể thao, Quản lý Thể
dục thể thao khi tham gia học tập môn Âm nhạc vũ đạo (n=345).

94

3.3

So sánh đánh giá năng lực chuẩn đầu ra của cán bộ giảng viên
trực tiếp tham gia giảng dạy và cựu sinh viên Thể dục khóa Đại
học 46 tham gia học tập chương trình môn Âm nhạc vũ đạo tại
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=65).

95

3.4

Nhà quản lý người sử dụng lao động đánh giá mức biểu hiện
năng lực từ giá trị ảnh hưởng chương trình môn Âm nhạc vũ
đạo qua thực tiễn công tác của cựu sinh viên khóa Đại học
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=25).

133

3.5

So sánh ảnh hưởng yếu tố Âm nhạc và Vũ đạo môn Âm nhạc
vũ đạo đổi mới tới thành tích học tập (giá trị điểm nghệ thuật
và thực hiện) của sinh viên chuyên ngành Thể dục qua các

môn Thể dục thẩm mỹ, Thể dục Aerobic, khiêu vũ thể thao
và Thể dục cổ động)

133

3.6

So sánh ảnh hưởng yếu tố Âm nhạc và Vũ đạo môn Âm nhạc
vũ đạo đã đổi mới tới nhận thức chung của sinh viên chuyên
ngành Thể dục qua các môn Thể dục thẩm mỹ, Thể dục
Aerobic, khiêu vũ thể thao và Thể dục cổ động (n=80)

1.1

30 năm đổi mới sự nghiệp giáo dục

8

1.2

Múa dân gian Nga

37

1.3

Múa dân gian Cấy lúa

37


3.1

Hình ảnh giảng dạy được xử lý thông qua ứng dụng công nghệ
thông tin trong bài giảng điện tử môn học Âm nhạc vũ đạo.

112

Biểu
đồ

Hình
ảnh


PHẦN MỞ ĐẦU
Đại hội XI của Đảng xác định "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt.
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), coi trọng giáo dục
đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi
mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và chất
lượng đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết
hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội" [101]. Tại Đại hội Đảng XII,
Đảng ta đã chỉ rõ “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, đã từng được khẳng định trong các văn kiện Đảng trước đây, đặc biệt là
trong Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, khẳng định đây
không chỉ là quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước
tiến lên phía trước, mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống”. [37, tr. 125, tr. 115, tr.
114 - 115], [102].

Sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới sẽ tạo ra nhiều cơ hội,
đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với sự nghiệp phát triển
giáo dục, đào tạo của nước ta. Bối cảnh mới tạo cơ hội thuận lợi để ngành giáo
dục, đào tạo nước ta tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình
giáo dục hiện đại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển
giáo dục, đào tạo; tạo điều kiện để đổi mới căn bản, toàn diện nội dung, phương
pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đổi mới quản lý GD&ĐT, tiến tới một nền
giáo dục, đào tạo tiên tiến, hiện đại đáp ứng nhu cầu của xã hội và từng cá nhân
người học [12], [27], [47]... Điều này đòi hỏi phải có định hướng phát triển, có
tầm nhìn chiến lược, ổn định lâu dài cùng những phương pháp, hình thức, tổ
chức, quản lý giáo dục và đào tạo cho phù hợp.
Quán triệt tinh thần trên, Trường Đại học Thể dục thể thao (TDTT) Bắc
Ninh đã và đang từng bước xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật TDTT phát triển hài hoà về thể chất về tinh thần, đáp ứng yêu cầu


chuyên môn và có khả năng tiếp cận với thực tế lao động của nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mỗi môn học trong chương trình
đào tạo (CTĐT), mỗi điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật TDTT trong
nhà trường đều phải đáp ứng với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu nói
trên [10], [11].
Trường đại học TDTT Bắc Ninh là trường đầu ngành về lĩnh vực đào tạo
đội ngũ cán bộ Quản lý TDTT, giáo viên, huấn luyện viên (HLV) TDTT từ trình
độ cử nhân Cao Đẳng, đại học, Thạc sĩ và Tiến sĩ cho các trường chuyên nghiệp,
Phổ thông trung học và các Trung tâm nghiên cứu TDTT trên toàn quốc, có
phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, năng lực chuyên môn cao,
phục vụ sự phát triển phong trào TDTT trong cả nước, đáp ứng nhu cầu văn hóa,
sức khỏe của nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước [11], [64].
Nhận thức được thực tiễn đó, tập thể cán bộ giáo viên và sinh viên (SV) bộ

môn Thể dục luôn phấn đấu đi đầu trong công tác giảng dạy tại Trường đại học
TDTT Bắc Ninh. Bộ môn luôn căn cứ vào mục tiêu đào tạo nhằm trang bị cho SV
các khoá học, ngành học và môn học thuộc chương trình học các môn Thể dục.
Môn Âm nhạc - Vũ đạo (ÂNVĐ) đã được đưa vào giảng dạy lần đầu tiên
cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh năm 2008, từ đó môn học này bắt đầu
trang bị các kiến thức đầu tiên cho khóa đại học 40, cũng trong thời gian này
môn học ÂNVĐ cũng đã bắt đầu nhận được các thông tin trái chiều ngay sau khi
kết thúc thí điểm khóa đầu tiên áp dụng chương trình học tập của môn học này
tới các SV Nhà trường [39, tr.1-2]. Sau 4 năm thử nghiệm việc phát triển các kỹ
năng trong môn học ÂNVĐ bao gồm; cảm thụ và phân tích Âm nhạc, kỹ năng
thực hành múa và kỹ năng thực hành Khiêu vũ Thể thao (KVTT), tuy nhiên kỹ
năng thực hành môn học KVTT đã không còn tác dụng nhiều tới SV, điều này
mâu thuẫn rất lớn tới yêu cầu thực tiễn bắt buộc của môn học và ảnh hưởng trực
tiếp tới chất lượng đào tạo chung của môn học và Nhà trường. Hơn nữa chương
trình học tập còn tồn tại nhiều bất cập như; CTMH (CTMH) không tỷ lệ thuận
với nhu cầu ham thích của môn học ÂNVĐ, hai khóa 45 và 46 lại học cùng lúc


nhưng với 2 chương trình khác nhau, ngành Giáo dục Thể chất (GDTC) chọn 45
tiết để học trong khi đó ngành Huấn luyện thể thao (HLTT) lại chọn học có 30
tiết. Gần đây nhất là 2 khóa đại học 47 và 48 tỷ lệ các khoa đăng ký học môn này
là 4/4 chiếm tỷ lệ 100%, thế nhưng tất cả các khoa lại chỉ được học chương trình
có 30 tiết chứ không còn 45 tiết như trước. Kết quả này cho thấy: sự điều chỉnh
giảm tiết học được thể hiện chính xuất phát từ khoa Sư phạm thể dục (từ 45
xuống 30 tiết). Điều này hiện nay cũng là một câu hỏi chưa có câu trả lời thỏa
đáng với tập thể bộ môn đang trực tiếp quản lý giảng dạy chương trình.
Với số giờ là 30 tiết với nội dung giảng dạy của môn không nhỏ (gồm 3
nội dung): Âm nhạc, Múa và KVTT, 3 môn có sự liên kết hỗ trợ chặt chẽ cho
nhau và được phân bổ học theo tỷ lệ số giờ học lần lượt là: Nhạc 10%, Múa 50%
và KVTT 30%, chính vì lý do này mà môn học ÂNVĐ chỉ có thể tổ chức thi

phần Múa cho SV (phải có sự hỗ trợ biên đạo của giáo viên). Hơn hết, dễ nhận
thấy việc phát triển các kỹ năng quan trọng gồm cảm thụ và phân tích Âm nhạc,
kỹ năng thực hành môn KVTT đã không còn tác dụng nhiều, điều này mâu thuẫn
rất lớn tới yêu cầu thực tiễn bắt buộc của môn học và ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng đào tạo chung của môn học và Nhà trường.
Vấn đề nghiên cứu các nội dung, chương trình cho SV trong các Trường
đại học và Cao đẳng đã được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như: Lê
Văn Long (2008), Hà Mai Hương năm (2004), Trần Minh Trí (2004-2006)
[85], Nguyễn Cẩm Ninh (2011) [57]. Các dạng đề tài nghiên cứu trên phần lớn
là của các trường văn hóa nghệ thuật và các khoa chuyên ngành âm nhạc hoặc
có chăng khi nghiên cứu cho SV chuyên ngành TDTT thì cũng chỉ dừng lại về
xây dựng các chương trình cụ thể cho từng ngành học như Quản lý TDTT,
GDTC... Còn với môn học cụ thể như môn ÂNVĐ tại Trường đại học TDTT
Bắc Ninh và một số trường thuộc ngành TDTT trong cả nước hiện nay cũng
chưa có tác giả nào đề cập đến.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, cùng với tính mới lạ của vấn đề nghiên
cứu, với mong muốn đóng góp một phần vào sự phát triển của Nhà trường, nâng
cao chất lượng trong giảng dạy môn học ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT


Bắc Ninh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu luận án: “Đổi mới chương trình môn
Âm nhạc - Vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh”.
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp lý luận và thực tiễn, luận án tiến hành xác
định tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá CTM ÂNVĐ, trên cơ sở đó tiến hành đổi mới
và ứng dụng chúng vào thực tiễn giảng dạy CTM ÂNVĐ đã đổi mới cho SV
Trường đại học TDTT Bắc Ninh theo hướng tích cực hóa và đáp ứng nhu cầu xã
hội, học tập của sinh viên góp phần nâng cao hiệu quả của 04 ngành đào tạo
GDTC, HLTT, Y học TDTT và Quản lý TDTT để cùng hòa chung vào xu thế cải
thiện và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án xác định giải quyết
các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho
sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Nhiệm vụ 2: Đổi mới chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh định hướng tiếp cận CDIO(2+).
Nhiệm vụ 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình môn Âm nhạc
vũ đạo đổi mới cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Giả thuyết khoa học
Xuất phát từ quan điểm và yêu cầu đổi mới giáo dục toàn diện của Đảng,
Nhà nước và từ thực tế chất lượng sản phẩm đào tạo của môn ÂNVĐ cho SV
Trường đại học TDTT Bắc Ninh chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn công
tác, luận án cho rằng nguyên nhân chính gây hạn chế hiệu quả công tác đào tạo
xuất phát từ CTMH cho các ngành hiện đang được áp dụng không theo kịp với
nhu cầu của xã hội và chưa phù hợp với năng lực cũng như sở thích của người
học. Do đó đổi mới được CTM ÂNVĐ theo hướng hiện đại, phù hợp với ngành
nghề và sát với nhu cầu thực tiễn thì có thể sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo SV 04 ngành nói riêng và chất lượng đào tạo nói chung của nhà trường trong
bối cảnh hiện tại.


Ý nghĩa khoa học của luận án
Quá trình nghiên cứu luận án đã hệ thống hóa các văn bản của nhà nước
về định hướng đổi mới chương trình, các quan điểm đánh giá CTMH đại học,
các xu thế, các mô hình đánh giá, từ đó lựa chọn được hệ thống tiêu chuẩn và
tiêu chí đánh giá CTM ÂNVĐ theo hướng tiếp cận mô hình Conceive - Design Implement - Operate (CDIO); phân loại CTMH phù hợp với đối tượng mục tiêu
ngành đào tạo, huy động được giáo viên, SV, nhà Quản lý TDTT người sử dụng
lao động tham gia đánh giá và xây dựng CTM ÂNVĐ đổi mới mang tính khách
quan khoa học và hiện đại.

Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Luận án đã đánh giá được thực trạng bất cập của CTM ÂNVĐ hiện nay; từ
nhận thức nghề nghiệp của SV các ngành học khác nhau của đội ngũ cán bộ giáo viên
trực tiếp tham gia giảng dạy, cũng như cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy; từ đó đã
phân loại CTMH theo 2 nhóm đào tạo (nhóm 1: chương trình dành cho ngành GDTC
bao gồm: Âm nhạc, Múa và KVTT và nhóm 2: chương trình dành cho ngành: HLTT,
Y học TDTT, Quản lý TDTT, với 2 nội dung Âm nhạc và KVTT.
Lựa chọn và xây dựng Bộ tiêu chuẩn, tiêu chí và các minh chứng đánh giá
CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh.
Luận án đồng thời đã đánh giá được thực trạng CTMH, trên cơ sở lựa chọn
và xây dựng Bộ tiêu chuẩn, tiêu chí theo mô hình CDIO.
Luận án cũng đã xây dựng được CTM ÂNVĐ theo hướng đổi mới mục tiêu
và nội dung các điều kiện đảm bảo, nhờ thế chương trình đã mang lại hiệu quả
đáng kể trong thực tiễn giảng dạy.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số quan điểm đổi mới Giáo dục đại học theo hướng hội nhập
quốc tế tại Việt Nam và trên Thế giới.
1.1.1. Khái quát về tồn tại, bất cập trong nền Giáo dục đại học Việt Nam.
Cùng với quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, giáo
dục đại học (GDĐH) Việt Nam cần được đổi mới trên cơ sở vẫn giữ được những
nét đặc thù của GDĐH trong nước, đồng thời tiếp cận được các chuẩn chung của
thế giới [31], [33], [71], [104].
Ở nước ta hiện nay, mặc dù chưa có định nghĩa chính thức về GDĐH [33],
[71], nhưng qua các văn bản không chính thức, có thể hiểu GDĐH là hình thức tổ
chức giáo dục cho các bậc học sau giai đoạn bậc phổ thông với các trình độ đào
tạo: gồm trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
Xét về mặt lịch sử, nền GDĐH đã xuất hiện ở nước ta cách đây trên cả

nghìn năm. Cho đến nay, lịch sử GDĐH Việt Nam đã trải qua các nền giáo dục
khác nhau: phong kiến, thuộc địa và chủ nghĩa thực dân mới (ở miền Nam Việt
Nam trước năm 1975). Sự nghiệp GDĐH từ sau Cách mạng Tháng Tám năm
1945 đã trải qua gần 70 năm và đạt được những thành tựu to lớn, trong đó quan
trọng nhất là đã góp phần tạo ra các thế hệ nguồn lực con người Việt Nam, nhân
tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng
chủ nghĩa xã hội [31, Tr5-6], [91]. Tuy nhiên, trong giai đoạn đổi mới và hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay, nền giáo dục của nước ta ngày càng
bộc lộ những bất cập và hạn chế.
Về mục tiêu, trong một thời gian dài, do nhiều nguyên nhân khác nhau,
chúng ta chưa chú trọng đúng mức đến việc đặt ra mục tiêu cho nền giáo dục của
đất nước, trong đó có GDĐH. Thời gian gần đây, mục tiêu GDĐH ở nước ta có
sự thay đổi, như việc xác định quan niệm, mục đích của GDĐH là đào tạo nhân
tài (Luật Giáo dục Việt Nam năm 2012). Trong thực tế, các Trường đại học ở
Việt Nam hiện nay, nhiều lắm cũng mới chỉ đủ khả năng trang bị cho người học
(SV, học viên hay nghiên cứu sinh…) kiến thức cơ bản, trang bị khả năng phân


tích độc lập, dám suy nghĩ và biết suy nghĩ (suy nghĩ có phương pháp - tư duy
khoa học) [33], [71], [101]. Như vậy, rõ ràng là ngay cả khi chúng ta đổi mới
mục tiêu GDĐH thì mục tiêu này cũng không phù hợp với khả năng, cũng như
chất lượng thực tế của nền GDĐH trong nước.
Về nội dung, mặc dù những năm qua đã có nhiều cố gắng đổi mới, cải
cách nội dung giáo dục ở các cấp học theo hướng tiến bộ hơn, song nhìn chung
so với một số nước trong khu vực và trên thế giới, nền giáo dục của nước ta vẫn
còn lạc hậu, nhất là nội dung giáo dục ở bậc đại học. Trong một thời gian dài,
những nội dung và chương trình giáo dục này khá phù hợp với nền giáo dục của
nước ta và đã mang lại những thành tựu hết sức quan trọng. Tuy nhiên, trong bối
cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay, nội dung chương trình GDĐH nước
ta đang bộc lộ rất nhiều bất cập và hạn chế: Một là, nội dung kiến thức đào tạo

còn nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chưa tạo được sự thống nhất gắn mục
tiêu giáo dục với mục tiêu tìm kiếm việc làm đối với người học. Hai là, chưa tạo
được sự liên thông giữa các chuẩn mực GDĐH trong nước và quốc tế. Ba là,
chương trình học còn nặng với thời lượng lớn. Một thống kê và so sánh cho thấy,
thời gian học 04 năm ở một lớp đại học tại Việt Nam là 2138 giờ so với Mỹ là
1380 giờ. Như vậy chương trình học ở Việt Nam dài hơn 60% so với Mỹ [28],
[31], [104], [105].
Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học đại học, các trường đại học
ở nước ta hiện nay nhìn chung chưa tiếp cận với các phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học đại học phổ biến của thế giới. Mặc dù, những năm gần đây, theo
chủ trương của Bộ GD&ĐT, nhiều trường đại học, cao đẳng trong cả nước đã
bắt đầu áp dụng phương pháp giảng dạy cho SV theo phương thức tín chỉ, nhưng
theo đánh giá của nhiều chuyên gia, “Đào tạo tín chỉ ở Việt Nam hiện chưa thực
sự đúng với tinh thần của tín chỉ. Cách dạy, học vẫn còn chưa thoát khỏi tinh
thần niên chế. Tính chủ động của SV còn yếu kém”. Sự đổi mới về phương pháp
giảng dạy trong các Trường đại học ở nước ta hiện nay nhiều khi chỉ mang tính
hình thức [16], [24], [35], [63], [74]. Các thiết bị giảng dạy, như máy chiếu,
video... chỉ là phương tiện hỗ trợ để nâng cao chất lượng giảng dạy, điều quan
trọng hơn cả là sự nhận thức rằng giáo dục phải mang tính sáng tạo, tinh thần


trách nhiệm thể hiện qua việc cải tiến về phương pháp và chương trình học vẫn
chưa được chú trọng.
1.1.2. Quan điểm đổi mới, nâng cao chất lượng Giáo dục đại học của
Đảng ta.
Ngày 14-1-1993, Đảng ta
ban hành Nghị quyết số 04NQ/HNTW, “Về tiếp tục đổi
mới sự nghiệp giáo dục và đào
tạo”. Đây là lần đầu tiên trong
lịch sử Đảng ta, Ban Chấp

hành Trung ương Đảng đã có
kỳ họp riêng bàn về một số
vấn đề xã hội, trong đó tập

Hình 1.1. 30 năm đổi mới sự nghiệp giáo dục

trung xem xét sâu rộng vấn

(Nguồn: UPNH-1/ussh.vnu.edu.vn Đại học KHXH&NV)

đề GD&ĐT và ra Nghị quyết về tiếp tục đổi mới sự nghiệp GD&ĐT [91].
Có thể nói, những quan điểm nói trên là những tư tưởng chỉ đạo rất quan
trọng cho sự phát triển giáo dục nước ta trong những năm đầu trong thời kỳ đổi
mới. Đặc biệt, Nghị quyết đã nêu rõ tư tưởng mới hết sức quan trọng: đầu tư cho
giáo dục là đầu tư phát triển. Nhiều năm trước đây, đầu tư cho giáo dục được
coi là đầu tư cho phúc lợi xã hội.
Cùng với quá trình đổi mới đất nước nói chung, đổi mới nền giáo dục
nước nhà, trong đó có GDĐH, luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Văn
kiện Đại hội XI của Đảng khẳng định “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế”[9]. Ngày 04-11-2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam ra Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, nghị
quyết cũng khẳng định đây không chỉ là quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở
ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước, mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc
sống [14], [15], [16].


Như vậy có thể nói, Văn kiện Đại hội XI của Đảng là văn kiện hết sức

quan trong tiếp theo của Đảng ta nhằm tiếp tục đổi mới hơn nữa GDĐH Việt
Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay [14], [15], [16], [18]. Bởi lẽ:
Thứ nhất, xây dựng triết lý giáo dục cho nền giáo dục nước nhà trong giai
đoạn hiện nay, đồng thời mỗi trường đại học, mỗi cơ sở giáo dục cũng cần có
triết lý giáo dục riêng phù hợp với tôn chỉ, mục đích và hướng tới hội nhập vào
dòng chảy phát triển chung của giáo dục quốc tế.
Thứ hai, việc đổi mới tư duy giáo dục hiện nay cần “gắn với xây dựng xã
hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; hệ thống giáo dục được
chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa và mang đậm bản sắc dân tộc.
Thứ ba, đổi mới mạnh mẽ nội dung chương trình và phương pháp dạy học
theo hướng hội nhập quốc tế. Nội dung chương trình và giáo trình cần được tổ chức
xây dựng và triển khai theo hướng mở (cho phép cập nhật thường xuyên về kiến
thức trong và ngoài nước, sử dụng giáo trình, học liệu trong nước hoặc ngoài nước
một cách linh hoạt để giảng dạy cho người học), nội dung giảng dạy phải gắn chặt
và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của ngành nghề mà người học đang theo đuổi. Về
phương pháp, cho phép sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học theo nguyên tắc
“lấy người học là trung tâm”, giảm tải tối đa giờ giảng trên lớp để người học có thời
gian tự học và tự nghiên cứu. Tất yếu cần thường xuyên thực hiện việc kiểm tra,
đánh giá khách quan, chặt chẽ để bảo đảm tính hiệu quả của việc dạy và học.
Thứ tư, đổi mới vai trò của các cơ quan Quản lý TDTT nhà nước trong tổ
chức GDĐH trong điều kiện hội nhập quốc tế. Cần tránh tư duy Quản lý TDTT
theo cách áp đặt, hoặc “bao cấp” đối với các hoạt động GDĐH trong điều kiện
hội nhập quốc tế hiện nay.
Thứ năm, tăng cường các hoạt động nghiên cứu và công bố quốc tế, tiến
tới quốc tế hóa các tiêu chuẩn đánh giá khoa học và các hoạt động về chuyên
môn tại các cơ sở GDĐH, đồng thời cần coi đây là giải pháp quan trọng để đưa
GDĐH Việt Nam hội nhập sâu hơn vào môi trường quốc tế.



Trong Văn kiện đại hội XII vừa qua, kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm
kỳ trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu
điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn
nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền
giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề” [14 tr. 114 - 115 tr. 125], [102].
Có thể khẳng định: Một đất nước sẽ không thể phát triển nếu không có một
nền giáo dục tiên tiến, chính vì vậy đổi mới GD&ĐT cần bắt đầu từ đổi mới quan
điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách,
điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước đến hoạt động đào tạo của các cơ sở GD&ĐT và việc tham gia của gia đình,
cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học...
Điều này không phải đến Đại hội XII, Đảng ta mới xác định như vậy. Vấn đề là ở
chỗ: Trong những năm qua, quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, mục tiêu giáo dục toàn
diện chưa được hiểu và thực hiện đúng; nay chúng ta cần nhận thức đúng hơn và
thực hiện hiệu quả hơn.
1.2. Quan điểm đổi mới chương trình môn học hệ Đại học “theo nhu cầu
xã hội”.
Đổi mới CTM ÂNVĐ sẽ thúc đẩy toàn bộ hệ thống CTĐT chung phát
triển, bắt kịp xu thế hội nhập toàn cầu về giáo dục [69], [74].
Chính vì vậy khi xây dựng hay đổi mới CTMH tất yếu phải theo định
hướng “Đào tạo nhằm đáp ứng thực tiễn đòi hỏi nhu cầu xã hội”.
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về đổi mới chương trình môn học hệ
đại học.
Đổi mới: đổi mới là quá trình mang tính chủ động, nằm trong quy luật vận
động và phát triển tự thân của sự vật. Điều này có nghĩa đổi mới là một công việc
diễn ra hằng ngày. Bất kỳ sự vật, hiện tượng, cá nhân, cộng đồng và dân tộc nào
cũng luôn luôn trải qua quá trình đổi mới như là bản năng để tự thích nghi với
những thay đổi của môi trường sống. Câu nói rất nổi tiếng của Heraclite "Không
ai tắm hai lần trên một dòng sông" đã nói lên tinh thần này. Vì thế, đổi mới ít



nhiều hàm nghĩa vận động, tức là sự vật, hiện tượng, cá nhân, cộng đồng, dân tộc
và thậm chí cả thế giới muốn phát triển bình thường cần phải đổi mới thường
xuyên và tự đổi mới. Một hệ thống đạt được tiêu chí này là đạt đến tiêu chuẩn đầu
tiên và quan trọng nhất để được công nhận là hoàn thiện và tối ưu [74].
Chương trình môn học: Theo đại từ điển tiếng Việt, môn học là bộ
phận gồm những trí thức về một môn khoa học, trong chương trình học tập
nào đó [74].
Môn học là khối kiến thức và kỹ năng của một phần chương trình bộ môn
cần dạy học trong một học kỳ ở bậc đại học [74].
Qua khái niệm môn học trên theo quan điểm của tác giả môn học được
định nghĩa như sau: Môn học là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận
tiện cho người học tích lũy trong quá trình học tập. Môn học thường có thời
lượng từ 2 đến 4 tín chỉ được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân phối đều trong
một học kỳ.
Môn học bắt buộc là môn học có chứa đựng những nội dung kiến thức
chính yếu của ngành hoặc chuyên ngành đào tạo, các môn học này là cơ sở để
tiếp thu và phát triển các kiến thức của các môn học kế tiếp có trong chương
trình, và bắt buộc người học phải tích lũy để được công nhận văn bằng.
Môn học tự chọn là môn học chứa đựng những nội dung kiến thức cần
thiết nhưng người học được tự chọn theo hướng dẫn của cố vấn học tập và nhà
trường. Những môn học tự chọn có hướng dẫn là cơ sở định hướng hay mở rộng
kiến thức cho chuyên ngành đào tạo [40], [41].
Môn học lý thuyết là môn học giảng viên và sinh viên làm việc trên lớp,
bao gồm thuyết trình, chữa bài tập, thảo luận (xemina), làm việc theo nhóm có
thầy hướng dẫn.
Môn học thực hành là môn học phải làm thực hành, thí nghiệm hay tập luyện
các kỹ thuật động tác đối với hoạt động thể thao và nghệ thuật. Trong các môn này
sinh viên phải làm việc tương đối độc lập, phát huy tính sáng tạo để vận dụng

những kiến thức tiếp thu được trong môn học lý thuyết vào thực hành, thực nghiệm.
Đề cương học phần môn học: là giới thiệu khái quát về học phần, liệt kê
các chủ đề, nội dung học tập được cung cấp trong học phần môn học và sắp xếp
theo trình tự logic để việc giảng dạy và học tập đạt hiệu quả cao nhất. Qua đó,
cung cấp cho người học cái nhìn tổng quan nhất về học phần: Mục tiêu, phương


pháp và yêu cầu của học phần để người học có thể chọn lựa và tìm ra cách tiếp
cận tốt nhất với học phần cũng như chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho việc
nghiên cứu và tích lũy học phần [74], [68].
Chuẩn đầu ra: là những yêu cầu cụ thể về kiến thức, kỹ năng và thái độ
của người học sau khi hoàn thành CTMH. Đây chính là tiêu chuẩn xã hội sử
dụng để đánh giá kết quả đào tạo của môn học cũng như ảnh hưởng của môn học
tới chất lượng đào tào của nhà trường trên cơ sở kiến thức, kinh nghiệm và kỹ
năng mà SV tích lũy được sau đào tạo [2], [15], [21].
Phát triển chương trình: là xác định và tổ chức toàn bộ các hoạt động
được liệt kê để khẳng định sự đạt được mục tiêu và mong muốn của hệ thống
giáo dục dựa trên một thiết kế hoặc một mô hình hiện hành [21], [29], [74].
Môn học cốt lõi: Tập hợp của các môn học cần thiết trong một chương
trình học tập. Các môn học cốt lõi thường là những môn mọi người đều phải học
do yêu cầu bởi tất cả các lĩnh vực chuyên môn [40], [74].
Chương trình đào tạo tích hợp: Một tập hợp của các môn học hoà quyện
với nhau không còn ranh giới truyền thống giữa chúng [58], [69], [108].
Nguồn dạy học: Tài liệu, phương tiện cơ sở vật chất mà giảng viên sử
dụng trong lớp học [41].
Quan điểm 1, Tiêu chí: là các tiêu chuẩn dùng để kiểm định hay để đánh
giá một đối tượng mà bao gồm các yêu cầu về chất lượng, mức độ hiệu quả, khả
năng, tuân thủ các quy tắc và quy định, kết quả cuối cùng là tính bền vững của các
kết quả đó [78].
Quan điểm 2, Tiêu chí: còn được xem như những điểm kiểm soát và là

chuẩn mực để đánh giá chất lượng của đầu vào và quá trình đào tạo (Johnes &
Taylor, 1990). Trong thực tế chưa có sự khác biệt rõ ràng giữa chuẩn mực và
tiêu chí, nhưng đôi khi tiêu chí được sử dụng như những yêu cầu cụ thể hơn so
với chuẩn mực. Vì vậy, nhiều người vẫn quan niệm rằng tiêu chí nằm trong
chuẩn mực hay mỗi chuẩn mực có một hay nhiều tiêu chí. Trong tiếng Việt,
thuật ngữ standard thường được dùng là chuẩn mực, nhưng trong từ điển Anh Việt thì standard là (1.) Tiêu chuẩn, chuẩn, mẫu; (2.) Mức độ phẩm chất đòi
hỏi, mức độ phẩm chất mong đợi, mức độ phẩm chất được chấp nhận; (3.)
Trình độ, mức; (4.) Mức độ trung bình; (5.) Mức cụ thể của chuyên môn…


Trong các văn bản quy phạm pháp luật, thuật ngữ “tiêu chuẩn” được dùng thay
cho các thuật ngữ “chuẩn mực”. Vì vậy, tác giả cho rằng, chúng ta có thể dùng
thuật ngữ “chuẩn mực” nhưng trong các văn bản quy phạm pháp luật nên dùng
thuật ngữ “tiêu chuẩn” [78].
Quan điểm 3, Tiêu chí: là sự cụ thể hóa của chuẩn mực, chỉ ra những căn
cứ để đánh giá chất lượng, (Tiêu chí có thể đo được) [78].
Tiêu chuẩn: là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm
chuẩn để phân loại đánh giá đối tượng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
của đối tượng này [40], [78].
Vì vậy, tiêu chuẩn đôi khi bao trùm tiêu chí (trong tiêu chuẩn có nhiều
tiêu chí (gọi là tiêu chuẩn cấp I, tiêu chí cấp I), dưới các tiêu chuẩn và tiêu chí
cấp I, chúng ta có thể có bộ tiêu chí nhỏ hơn cấp II và tiêu chí cấp II, gọi là
“Chí bảo”, hay gọi là các tiêu chuẩn và tiêu chí minh chứng cho bộ nguồn [78],
[96], [109].
Mục tiêu: Những lời khẳng định bao quát về những chủ định và mong
muốn [40], [78], [96].
Mục tiêu chung (aims): Những lời khẳng định rộng khái quát về điều dự
định đạt được [40], [78], [96], [109].
Đề cương bài giảng: Liệt kê các chủ đề được sắp xếp theo một trình tự
[40], [108], [109].

Nội dung: Những phần kiến thức trong một môn học, khoá học [40], [78].
Taxonomy: Phân loại các mục tiêu dạy học thành những nhóm lớn và
những nhóm nhỏ [68], [97], [107].
Đánh giá: Tập hợp và phân tích của các dữ liệu được đo đạc một cách
khách quan và sử dụng chúng để đạt được một kết luận về thực tế giáo dục hoặc
kinh nghiệm [1], [2], [8].
Quan điểm 1, CTMH: là tên gọi thường sử dụng cho “đề cương bài
giảng”, đề cương bài giảng cho thấy bản chất của tài liệu giảng dạy đơn thuần
là một bài giảng dạng tóm tắt mà những nghiên cứu về học tập và giảng dạy
cho thấy rõ rằng “Việc giảng bài sẽ thúc đẩy Y học TDTT tập thụ động”
National R. Council; (2003) & Wiggins and McTighe (1998); Wallis & Steptoe
(2006) [48], [109].


×