Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Văn hóa doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên thực trang và giải pháp (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

DƯƠNG THÚY CHUNG

VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI BƯU ĐIỆN
TỈNH THÁI NGUYÊN: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

DƯƠNG THÚY CHUNG

VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI BƯU ĐIỆN
TỈNH THÁI NGUYÊN: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Công Toàn

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn

Dương Thúy Chung


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, phòng Quản
lý Đào tạo sau Đại học, các Khoa, các Phòng của trường Đại học Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
chương trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Phạm Công Toàn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại
bưu điện tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp thông tin cần thiết
cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ
của các doanh nghiệp, các đồng chí, đồng nghiệp ở các cơ quan, tổ chức liên quan.
Xin cảm ơn gia đình, bạn đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành chương

trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn

Dương Thúy Chung


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu .................................................................3
5. Những đóng góp chính của luận văn.......................................................................3
6. Kết cấu luận văn ......................................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ ..................................................4
1.1. Lý luận chung về văn hóa doanh nghiệp trong doanh nghiệp dịch vụ ................4
1.1.1. Đặc trưng của doanh nghiệp dịch vụ.................................................................4
1.1.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp ......................................................................4
1.1.3. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp .....................................................................5
1.1.4. Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp .....................................................6
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp ở doanh nghiệp dịch vụ .............7

1.2. Một số mô hình văn hóa doanh nghiệp phù hợp doanh nghiệp dịch vụ ............12
1.2.1. Mô hình văn hóa gia đình (Clan) ....................................................................12
1.2.2. Mô hình văn hóa cấp bậc (Hierarchy) .............................................................12
1.2.3. Mô hình văn hóa sáng tạo (Adhocracy) ..........................................................13
1.2.4. Mô hình văn hóa thị trường (Market) .............................................................13
1.3. Kinh nghiệm và bài học thực tiễn về xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại
một số doanh nghiệp. ................................................................................................14


iv
1.3.1. Văn hóa doanh nghiệp của Mai Linh Taxi ......................................................14
1.3.2. Văn hóa doanh nghiệp của công ty cổ phần phích nước Rạng Đông .............15
1.3.3. Văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt .............15
1.3.4. Văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT .......................................................18
1.3.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bưu điện tỉnh Thái Nguyên ..........................20
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................22
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ........................................................22
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................22
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ......................................................................................22
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................22
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu .........................................................................23
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................23
2.2. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................24
Chương 3: THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI BƯU ĐIỆN
TỈNH THÁI NGUYÊN ...........................................................................................25
3.1. Tổng quan về Bưu điện tỉnh Thái Nguyên .........................................................25
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................25
3.1.2. Mô hình tổ chức Bưu điện tỉnh Thái Nguyên .................................................25
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh Thái Nguyên ...........29
3.2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên ....................36

3.2.1. Các biểu trưng hữu hình của văn hóa doanh nghiệp .......................................36
3.2.2. Các biểu trưng vô hình của văn hóa doanh nghiệp .........................................39
3.2.3. Văn hóa doanh nghiệp với quản trị nhân lực ..................................................44
3.2.4. Văn hóa doanh nghiệp của Bưu điện và khách hàng ......................................50
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp tại Bưu điển tỉnh Thái Nguyên ...52
3.3.1. Yếu tố khách quan ...........................................................................................52
3.3.2. Yếu tố chủ quan ..............................................................................................56
3.4. Đánh giá chung về văn hóa doanh nghiệp của Bưu điện tỉnh Thái Nguyên ......58
3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................58
3.4.2. Một số tồn tại, hạn chế ....................................................................................59


v
3.4.3. Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế ...............................................................60
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH THÁI NGUYÊN .............................................62
4.1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................................62
4.1.1. Dự báo môi trường kinh doanh đến năm 2022 ...............................................62
4.1.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh giai đoạn 2022 ....................................62
4.1.3. Định hướng và kế hoạch hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại Bưu điện
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................65
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................................67
4.2.1. Xây dựng các kiến trúc đặc trưng ...................................................................67
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp dựa trên các biểu trưng vô hình ......68
4.2.3. Giải pháp tạo lập bản sắc và phát triển hình ảnh Bưu điện Thái Nguyên.......72
4.2.4. Giải pháp hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp định hướng khách hàng ............74
4.2.5. Một số giải pháp khác .....................................................................................79
KẾT LUẬN ..............................................................................................................81

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................82
PHỤ LỤC .................................................................................................................83


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BC

: Bưu chính



: Bưu điện

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CNTT

: Công nghệ thông tin

CNV

: Công nhân viên

DN

: Doanh nghiệp


DT

: Doanh thu

KD

: Kinh doanh

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

BCCP

: Bưu chính chuyển phát

VNPost

: Bưu điện Việt Nam


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng mẫu điều tra..................................................................... 23
Bảng 3.1: Cơ cấu lao động của Bưu điện tỉnh Thái Nguyên ............................ 32
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh năm 2015-2017 ................ 35
Bảng 3.3: Đánh giá của cán bộ nhân viên về các biểu tượng văn hóa hữu hình..... 38
Bảng 3.4: Đánh giá của cán bộ nhân viên về các biểu tượng văn hóa vô hình....... 43
Bảng 3.5: Đánh giá quy tắc ứng xử giữa cấp trên với cấp dưới ..................... 46

Bảng 3.6: Đánh giá quy tắc ứng xử giữa Nhân viên với lãnh đạo .................. 48
Bảng 3.7: Đánh giá quy tắc ứng xử giữa Nhân viên với Nhân viên ............... 49
Bảng 3.8: Kết quả nghiên khách hàng về mức độ ứng xử của nhân viên ....... 51
Bảng 3.9: Kết quả nghiên cứu thị trường cạnh tranh dịch vụ ......................... 55


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của Bưu điện tỉnh Thái Nguyên ............................. 26
Hình 3.2: Biểu đồ về số lượng lao động qua các năm .................................... 32
Hình 3.3: Biểu đồ về trình độ lao động ........................................................... 33
Hình 3.4: Biểu đồ nhận thức của CBCNV về các biểu tượng văn hóa hữu hình ... 38
Hình 3.5: Biểu đồ đánh giá quy tắc ứng xử giữa nhân viên với lãnh đạo ...... 48
Hình 3.6: Các yếu tố khách quan .................................................................... 52
Hình 3.7: Các yếu tố chủ quan ........................................................................ 56


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta nói chung và các doanh nghiệp, tổ chức của Việt Nam nói riêng
đang tiến bước mạnh mẽ vào hội nhập kinh tế quốc tế, với nhiều cơ hội nhưng cũng
lắm thách thức cam go trong môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt hơn. Các
doanh nghiệp, tổ chức của Việt Nam cần phải chuẩn bị những hành trang cần thiết
để hòa nhập cùng sự phát triển chung của thế giới. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, bên
cạnh sự giao thoa các nguồn lực còn có sự giao lưu giữa các dòng văn hoá đa dạng,
ảnh hưởng tới phong cách, thái độ làm việc của doanh nghiệp, tổ chức. Nhu cầu của
con người cũng chuyển sang chú trọng tới mặt giá trị văn hoá. Cạnh tranh bằng
công nghệ kỹ thuật trong thời đại thế giới phẳng không còn chiếm địa vị lâu dài do
tính chất khuếch tán nhanh của công nghệ kỹ thuật. Thay vào đó là vai trò then chốt

của văn hoá doanh nghiệp trong cạnh tranh bởi lẽ khác với công nghệ kỹ thuật, văn
hoá doanh nghiệp rất khó hoặc không thể bắt chước được toàn bộ, nó sẽ tạo nên
những nét riêng, sức hấp dẫn cho doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn
hoá, ngôn ngữ, tư liệu, thông tin nói chung được gọi là tri thức thì doanh nghiệp đó
khó có thể đứng vững và tồn tại được. Trong khuynh hướng xã hội ngày nay thì các
nguồn lực của một doanh nghiệp là con người mà văn hoá doanh nghiệp là cái liên
kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, có thể
khẳng định văn hoá doanh nghiệp là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự chuyển đổi cơ chế kinh doanh, các
doanh nghiệp muốn đứng vững trong cạnh tranh thị trường gay gắt nhất thiết phải
tiến hành xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
Xã hội ta cũng bắt đầu đề cập đến vấn đề văn hoá doanh nghiệp, tôn vinh văn
hoá doanh nhân với việc lấy ngày 13 tháng 10 hàng năm làm ngày Doanh nhân Việt
Nam, ngày càng xuất hiện nhiều những khoá đào tạo về văn hoá doanh nghiệp. Tuy
nhiên, tất cả những hoạt động này vẫn còn mang tính hình thức cao, chưa được quan
tâm đúng mức, đại đa số doanh nghiệp vẫn chưa nhận thấy vai trò quan trọng của
việc xây dựng bản sắc văn hoá doanh nghiệp, chưa nhìn nhận văn hoá doanh nghiệp
như nền tảng, động lực phát triển của doanh nghiệp.


2
Là một đơn vị của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, những cán bộ công
nhân viên của Bưu điện tỉnh Thái Nguyên đã sống và làm việc lâu dài trong một
doanh nghiệp Nhà nước mang tính độc quyền về lĩnh vực bưu chính - viễn thông.
Vì thế Bưu điện tỉnh Thái Nguyên không nằm ngoài quỹ đạo chung của văn hóa
doanh nghiệp nước ta nói chung. Cùng với sự phát triển của Tổng công ty Bưu điện
Việt Nam, Bưu điện tỉnh Thái Nguyên đang đứng trước yêu cầu của sự chuyển đổi
từ đơn vị sự nghiệp sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp. Để đổi mới và phát

triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt và xu thế hội nhập quốc tế, hòa cùng sự
lớn mạnh của Bưu điện Việt Nam, Bưu điện tỉnh Thái Nguyên cần thiết phải xây
dựng được văn hóa doanh nghiệp có bản sắc riêng, thể hiện sự khác biệt vượt trội
trên nền tảng mà Bưu điện tỉnh sẵn có. Với những lý do đó, tôi đã chọn đề tài “Văn
hoá doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên: Thực trạng và giải pháp” làm
đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu tổng quan lý thuyết về văn hóa doanh
nghiệp và phân tích thực trạng văn hóa doanh nghiệp của Bưu điện tỉnh Thái
Nguyên hiện nay, luận văn đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện văn hoá doanh
nghiệp của Bưu điện tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn trong văn hóa doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Bưu điện tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp ở
Bưu điện tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp trong đơn vị kinh doanh dịch vụ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Bưu
điện tỉnh Thái Nguyên.


3
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp ở Bưu điện tỉnh
Thái Nguyên trong khoảng thời gian từ 2015 đến 2017.
- Về nội dung: Văn hóa doanh nghiệp là một vấn đề mới mẻ và tương đối

rộng lớn, bao gồm rất nhiều vấn đề và liên quan đến nhiều lĩnh vực nghiên cứu, do
đó, phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong các vấn đề như: Văn hóa
kinh doanh, đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội, giá trị văn hóa doanh nghiệp
hữu hình, giá trị văn hóa doanh nghiệp vô hình, và phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến các vấn đề nói trên.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về văn hóa doanh
nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh, đẩy mạnh hình ảnh, thương hiệu của doanh
nghiệp hiện nay.
Đánh giá đầy đủ thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp
và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp, nhận diện thương
hiệu tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên đến năm 2022
5. Những đóng góp chính của luận văn
Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp tại Bưu
điện tỉnh Thái Nguyên.
Đưa ra một số gợi ý về giải pháp văn hóa doanh nghiệp đặc thù riêng cho
Bưu điện tỉnh Thái Nguyên đến năm 2022 trong bối cảnh mới đang thay đổi như:
nhu cầu thị trường, khả năng cạnh tranh, cơ cấu ngành nghề, môi trường….
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về văn hóa doanh nghiệp trong doanh
nghiệp dịch vụ.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại
Bưu điện tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên..
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại Bưu điện
tỉnh Thái Nguyên.



4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ
1.1. Lý luận chung về văn hóa doanh nghiệp trong doanh nghiệp dịch vụ
1.1.1. Đặc trưng của doanh nghiệp dịch vụ
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ là một doanh nghiệp kinh doanh đặc thù,
Sản phẩm mà nó sản xuất ra không phải là vật chất cụ thể mà quá trình sản xuất tạo
ra giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng là lợi ích mang lại cho người tiêu dùng,
còn giá trị được tạo ra gồm 2 phần:
- Thặng dư từ chính quá trình sản sản xuất kinh doanh dịch vụ mang lại;
- Hiệu quả phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
“Sản phẩm” mà doanh nghiệp dịch vụ tạo ra để phục vụ không thể xác định
một cách cụ thể bằng tiêu chuẩn kỹ thuật, bằng các chỉ tiêu chất lượng một cách rõ
ràng, người được phục vụ chỉ có thể đánh giá bằng các giác quan của mình, trên cơ
sở cảm nhận thông qua danh tiếng hoặc thực tế đã được phục vụ.
“Sản phẩm” dịch vụ và tiêu dùng diễn ra đồng thời. Sản phẩm của các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ tạo ra không thể cất giữ trong kho, để có thể làm phần
đệm, điều chỉnh sự thay đổi bất thường của nhu cầu thị trường, hoạt động dịch vụ
thường xuất hiện ở các địa điểm và thời điểm có nhu cầu cần phải đáp ứng.
“Sản phẩm” mà hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tạo ra
phụ thuộc rất cao vào chất lượng tiếp xúc, sự tương tác qua lại giữa người làm dịch
vụ và người được phục vụ.
1.1.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Trên thế giới đã có rất nhiều định nghĩa về văn hóa doanh nghiệp được
đưa ra, trong đó định nghĩa của Georges de Saite Marie, chuyên gia Pháp về
doanh nghiệp vừa và nhỏ đưa ra được rất nhiều nhà khoa học tán đồng. Theo đó
”Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng, huyền thoại,
nghi thức các điều cấm kỵ, các quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền
móng sâu xa của doanh nghiệp”.



5
Dưới giác độ quản lý, các nhà kinh tế Hoa Kỳ cho rằng văn hóa doanh
nghiệp có thể hiểu là tập hợp tất cả các giá trị, chuẩn mực, hành vi được các thành
viên trong doanh nghiệp cùng làm theo và nó đại diện cho các thành viên trong
doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp đó khác với các doanh nghiệp khác. Hay nói
một cách cụ thể hơn thì văn hóa doanh nghiệp là các quy tắc, tiêu chuẩn, nội quy
quy định về hành vi của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp đối xử với nhau trong
công việc cũng như những hành vi đối xử với khách hàng và những người cung ứng
bên ngoài doanh nghiệp”. Như vậy văn hóa doanh nghiệp bao gồm cả các yếu tố vô
hình lẫn các yếu tố hữu hình.
Tuy nhiên, định nghĩa phổ biến và được chấp nhận rộng rãi nhất là định nghĩa
của chuyên gia nghiên cứu các tổ chức Edgar Schein: "Văn hóa công ty là tổng hợp
những quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá trình giải
quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi trường xung quanh".
Bộ môn Văn hóa kinh doanh của Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội
cũng đưa ra định nghĩa như sau: "Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ những nhân tố
văn hóa được doanh nghiệp chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động
kinh doanh, tạo nên bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó”
Mỗi khái niệm được nêu ra trên đây đều thể hiện được quan điểm cũng như
góc nhìn của mình về văn hóa của một doanh nghiệp được thể hiện trong kinh
doanh. Chúng phản ánh đầy đủ những gì mà họ cảm nhận được về doanh nghiệp
dưới lăng kính của văn hóa. Trong đó, giá trị văn hóa tinh thần có tính chất vô hình
được đề cập đến nhiều hơn cả.
1.1.3. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp thể hiện vai trò tác động đến việc nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên một số mặt cơ bản sau:
- Văn hóa doanh nghiệp sẽ giúp cho các doanh nghiệp có bản sắc riêng. Bản
sắc riêng có thể giúp doanh nghiệp trở lên có uy tín hơn, khả năng mở rộng và duy

trì thị trường được nâng cao. Bản sắc riêng còn giúp khách hàng nhận diện được
doanh nghiệp trong vô số các doanh nghiệp khác.


6
- Văn hóa doanh nghiệp có thể tạo ra môi trường làm việc hiệu quả, ổn định.
Có tác dụng động viên khuyến khích người lao động làm việc tốt và có hiệu quả,
nhờ đó nâng cao được khả năng tăng năng xuất lao động và giảm giá thành sản
phẩm, qua đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Văn hóa doanh nghiệp sẽ giúp cho từng thành viên trong doanh nghiệp có
tác phong làm việc tích cực, có ý thức đổi mới và sáng tạo, nâng cao hiệu quả kinh
doanh, nhờ vậy mà năng lực đổi mới của doanh nghiệp cũng được nâng lên đáp ứng
các đòi hỏi của thị trường.
- Văn hóa doanh nghiệp còn giúp từng thành viên nâng cao đạo đức kinh
doanh và trách nhiệm với xã hội, nhờ đó mà doanh nghiệp trở lên hấp dẫn hơn với
khách hàng và qua đó nâng cao khả năng duy trì và mở rộng thị trường.
- Văn hóa doanh nghiệp có thể giúp từng thành viên trong doanh nghiệp luôn
mong muốn phục vụ và thỏa mãn tốt các mong đợi của khách hàng, qua đó giúp cho
doanh nghiệp có thể tăng khả năng thu hút được các nguồn lực và có tiềm năng phát
triển trong tương lai.
1.1.4. Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp
1.1.4.1. Những giá trị và cấu trúc hữu hình
Bao gồm tất cả những hiện tượng và sự vật mà một người có thể nhìn, nghe
và cảm thấy khi tiếp xúc với một doanh nghiệp:
- Kiến trúc; cách bài trí; công nghệ; sản phẩm của doanh nghiệp
- Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp
- Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp
- Lễ nghị và lễ hội hàng năm của doanh nghiệp
- Các biểu tượng, lô gô, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp.
- Ngôn ngữ, cách ăn mặc, xe cộ, chức danh, cách biểu lộ cảm xúc, hành vi

ứng xử thường thấy của các thành viên và các nhóm trong doanh nghiệp.
- Những câu chuyện và huyền thoại về doanh nghiệp.
1.1.4.2. Những giá trị phải tuân theo
Bao gồm chiến lược, mục tiêu, triết lý của doanh nghiệp.
Những giá trị này là kim chỉ nam cho hoạt động của toàn nhân viên trong
doanh nghiệp, được doanh nghiệp công bố rộng rãi ra công chúng. „ Những giá trị


7
được công bố” cũng có tính hữu hình vì người ta có thể nhận biết và diễn đạt chúng
một cách rõ ràng chính xác.
1.1.4.3. Những quan niệm chung
Những niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên
được công nhận trong doanh nghiệp.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp ở doanh nghiệp dịch vụ
1.1.5.1. Văn hóa dân tộc
Sự phản chiếu của văn hóa dân tộc lên văn hóa doanh nghiệp là một điều tất
yếu. Bản thân văn hóa doanh nghiệp là một nền tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân
tộc. Mỗi cá nhân trong nền văn hóa doanh nghiệp cũng thuộc vào một nền văn hóa
dân tộc cụ thể, với một phần nhân cách tuân theo các giá trị văn hóa dân tộc. Và khi
tập hợp thành một nhóm hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận-một doanh nghiệp-những
cá nhân này sẽ mang theo những nét nhân cách đó. Tổng hợp những nét nhân cách
này sẽ làm nên một phần nhân cách của doanh nghiệp, đó là giá trị văn hóa dân tộc
không thể phủ nhận được. Có bốn vấn đề chính tồn tại trong tất cả các nền văn hóa
dân tộc cũng như các nền văn hóa doanh nghiệp khác nhau:
- Sự đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể: trong nền văn hóa
mà chủ nghĩa cá nhân được coi trọng, quan niệm cá nhân hành động vì lợi ích của
bản thân hoặc của những người thân trong gia đình rất phổ biến. Còn văn hóa mà ở
đó chủ nghĩa tập thể được coi trọng thì quan niệm con người theo quan hệ huyết
thống hay nghề nghiệp thuộc về một tổ chức có liên quan chặt chẽ với nhau, trong

đó tổ chức chăm lo lợi ích của các cá nhân, còn cá nhân phải hành động và ứng xử
theo lợi ích của tổ chức.
- Sự phân cấp quyền lực: đây cũng là một thực tế tất yếu bởi trong xã hội
không thể có các cá nhân giống nhau hoàn toàn về thể chất, trí tuệ và năng lực. Biểu
hiện rõ nhất của sự phân cấp quyền lực trong một quốc gia là sự chênh lệch về thu
nhập giữa các cá nhân, mức độ phụ thuộc giữa các mối quan hệ cơ bản trong xã hội
như quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giữa thầy và trò, giữa lãnh đạo và nhân viên.
Còn trong một công ty, ngoài các biểu hiện như trên thì có thể nhận biết sự phân
cấp quyền lực thông qua các biểu tượng của địa vị, việc gặp gỡ lãnh đạo cấp cao dễ


8
hay khó. Đi đôi với sự phân cấp quyền lực là sự phân chia trách nhiệm giữa các cá
nhân, sự phân cấp quyền lực càng cao thì phạm vi quyền lợi và trách nhiệm của
từng chức vụ được quy định càng rõ ràng, cụ thể.
- Tính đối lập giữa nam quyền và nữ quyền: khi nam quyền được đề cao
trong xã hội, vai trò của giới tính rất được coi trọng. Nền văn hóa chịu sự chi phối
của các giá trị nam tính truyền thống như sự thành đạt, quyền lực, tính quyết đoán,
tham vọng. Trong nền văn hóa bị chi phối bởi các giá trị nữ quyền thì những điều
trên lại có xu hướng bị đảo ngược.
- Tính cẩn trọng: phản ánh mức độ mà các thành viên của những nền văn hóa
khác nhau chấp nhận các tình thế rối ren hoặc sự bất ổn. Một trong những biểu hiện
rõ nét của tính cẩn trọng là cách suy xét để đưa ra quyết định. Tư duy của người
phương Tây mang tính phân tích hơn, trìu tượng hơn, giàu tính tưởng tượng hơn.
Trong khi đó cách tư duy của người phương Đông lại tổng hợp hơn, thực tế hơn.
Trong các công ty, tính cẩn trọng thể hiện rõ ở phong cách làm việc. Những nước
có tính cẩn trọng càng cao thì họ có rất nhiều nguyên tắc thành văn, chú trọng xây
dựng cơ cấu hoạt động hơn và rất chú trọng tính cụ thể hóa, có tính chuẩn hóa rất
cao và rất ít biến đổi, không muốn chấp nhận rủi ro và có cách cư xử quan liêu hơn.
1.1.5.2. Nhà lãnh đạo

Nhà lãnh đạo không chỉ là người quyết định cơ cấu tổ chức và công nghệ của
doanh nghiệp, mà còn là người sáng tạo ra các biểu tượng, các ý thức hệ, ngôn ngữ,
niềm tin, nghi lễ, và huyền thoại...của doanh nghiệp. Qua quá trình xây dựng và quản
lý doanh nghiệp, hệ tư tưởng và tính cách của nhà lãnh đạo sẽ được phản chiếu lên văn
hóa doanh nghiệp. Mặc dù vậy, chung vẫn có thể chịu ảnh hưởng hoặc bị thay đổi theo
thời gian khi mà có sự thay thế ở cấp lãnh đạo. Nhưng dù sao, nhà lãnh đạo doanh
nghiệp vẫn là người tạo ra những ảnh hưởng và ghi dấu ấn của mình rõ nét nhất trong
văn hóa doanh nghiệp qua mỗi thời kỳ phát triển của doanh nghiệp.
1.1.5.3. Những giá trị văn hóa học hỏi được
Có những giá trị văn hóa doanh nghiệp không thuộc về văn hóa dân tộc, cũng
không phải do nhà lãnh đạo sáng tạo ra mà do tập thể nhân viên trong doanh nghiệp
tạo dựng lên, được coi là những kinh nghiệm học hỏi được. Chúng hình thành hoặc


9
vô thức, hoặc có ý thức và ảnh hưởng của chúng đến hoạt động của doanh nghiệp
có thể tích cực, cũng có thể tiêu cực.
Những giá trị văn hóa có thể học hỏi được từ: những kinh nghiệm tập thể
của doanh nghiệp; những giá trị được học hỏi từ các doanh nghiệp khác; những
giá trị văn hóa được tiếp nhận trong quá trình giao lưu với nền văn hóa khác;
những giá trị do một hay nghiều thành viên mới đến mang lại; hoặc những xu
hướng, trào lưu xã hội,....
1.1.5.4. Các nhân tố tác động từ bên ngoài
Nội dung này, tác giả trình bày lý thuyết chụm vào đối tượng chính là dịch
vụ bưu chính để phục vụ cho việc nghiên cứu thực tiễn tại địa bàn trong các chương
phân tích tiếp theo.
- Quan điểm của Đảng và Nhà nước về các dịch vụ Bưu điện cung ứng: Có
thể nói rằng, thị trường dịch vụ BCCP theo quan điểm của Đảng là bộ phận trong
tổng thể tất cả các loại thị trường đã, đang và sẽ xây dựng, phát triển trong quá trình
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản

lý của Nhà nước, theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, thậm chí là những thị trường
quan trọng trong hệ thống các thị trường cần xây dựng và phát triển.
- Quản lý Nhà nước về Bưu chính: Việc phát triển dịch vụ Bưu chính phụ
thuộc trước tiên vào việc dịch vụ này có được quản lý một cách có hiệu quả hay
không. Vai trò của cơ quan Nhà nước là khuyến khích thị trường cạnh tranh để thúc
đẩy cung cấp hiệu quả các dịch vụ Bưu chính, nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa ra
dịch vụ tiên tiến và giá cước hợp lý, ngăn cản việc lạm dụng quyền lực thị trường
như định giá quá cao hay các hành vi phi cạnh tranh của các hãng lớn hay chưa có
thị trường cạnh tranh hoặc cạnh tranh không hiệu quả, tạo môi trường thuận lợi thúc
đẩy đầu tư mở rộng mạng Bưu chính.
- Sự tăng trưởng kinh tế: Dựa trên quy mô dân số 93,41 triệu người của năm
2016, GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2016 đạt 2.200 USD, tương
đương 48,6 triệu đồng. Mức độ tăng trưởng đạt 6,21% (Theo số liệu của Tổng cục
Thống kê). Nhờ đó, dịch vụ Bưu chính có khả năng phát triển mạnh hơn. Mật độ
dân cư đô thị cao hơn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mở cửa hội nhập có
xu hướng liên đới đến sự phát triển dịch vụ Bưu chính cao hơn.


10
- Toàn cầu hóa, tự do hóa và cạnh tranh Khi mở cửa hội nhập quốc tế, thị
trường các dịch vụ Bưu chính cũng sẽ bị chia sẻ bởi các nhà khai thác trong và
ngoài nước. Việc xuất hiện nhiều nhà kinh doanh Bưu chính nước ngoài sẽ giúp cho
doanh nghiệp Bưu chính trong nước ngày càng phát triển, nâng cao chất lượng dịch
vụ và chất lượng phục vụ, tiếp cận được các dịch vụ Bưu chính tiên tiến trên thế
giới. Mặt khác, tự do hóa thị trường và thương mại tăng, tính độc quyền sẽ dần dần
mất đi. Xu hướng này sẽ dẫn đến tình trạng kinh doanh Bưu chính ngày càng khó
khăn hơn.
- Các yếu tố về nhân khẩu, xã hội: Dân số - Khối lượng dịch vụ Bưu chính
phục thuộc vào dân số (khách hàng). Dân số càng đông thì số lượng sử dụng dịch
vụ Bưu chính càng nhiều. Nước nào có dân số lớn sẽ có nhiều tiềm năng cho các

doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Bưu chính.
- Cơ cấu xã hội, thu nhập, trình độ văn hóa: Qua các tài liệu có thể nhận thấy
rằng những nước có mức sống, trình độ văn hóa cao thì nhu cầu Bưu chính tăng, đòi
hỏi chất lượng dịch vụ không ngừng tăng lên.
- Thị trường các dịch vụ Bưu điện cung ứng: Trong hơn 20 năm qua, thị
trường bưu chính chuyển phát của Việt Nam đã chứng kiến sự tham gia ngày càng
mạnh mẽ của các nhà khai thác dịch vụ Bưu chính có mạng lưới toàn cầu, bao gồm
TNT của Hà Lan, DHL của Đức và FedEx, UPS của Mỹ. Lần lượt góp mặt vào thị
trường Việt Nam theo hình thức hợp tác với doanh nghiệp trong nước để mở đại lý
thu gom, phát hàng từ đầu thập niên 1990, các doanh nghiệp Bưu chính quốc tế này
đã triển khai nhiều hoạt động nhằm hiện thực hóa định hướng đầu tư lâu dài tại Việt
Nam. Cụ thể, năm 1995, TNT kết hợp với Viettrans cho ra đời công ty liên doanh
đầu tiên tại thị trường Việt Nam trong lĩnh vực bưu chính. Năm 2007, DHL liên
doanh với VNPT lập ra Công ty TNHH chuyển phát nhanh DHL-VNPT, với 51%
cổ phần do DHL nắm giữ. Trong 2 năm 2009-2010, FedEx và UPS lần lượt kết thúc
hợp đồng đại lý với VNPost để thực hiện những “toan tính” riêng tại thị trường Việt
Nam, trong đó FedEx chọn cách “bắt tay” với một doanh nghiệp chuyển phát tư
nhân; còn UPS hợp tác với VNPost Express lập Công ty UPS Việt Nam với 51% cổ
phần thuộc về UPS. VNPost cũng đã đa dạng hóa, làm mới các dịch vụ nhằm đáp


11
ứng nhu cầu của các đối tượng khách hàng nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh
tranh trên thị trường của VNPost, giúp “giữ chân” các khách hàng hiện có, đồng
thời gia tăng thêm khách hàng, thị phần dịch vụ.
1.1.5.5. Các nhân tố tác động từ bên trong
Nội dung này, tác giả cũng trình bày lý thuyết chụm vào đối tượng chính là
dịch vụ bưu chính để phục vụ cho việc nghiên cứu thực tiễn tại địa bàn trong các
chương phân tích tiếp theo.
- Mạng lưới cung ứng dịch vụ: Mạng lưới cung ứng dịch vụ thể hiện quy mô

và mức độ chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp trên thị trường. Mạng lưới Bưu
điện bao gồm mạng bưu cục, mạng vận chuyển, tần xuất thu gom và giao nhận
chuyến thư.
- Chất lượng dịch vụ cung ứng: Căn cứ theo chỉ tiêu chất lượng quy định của
Bộ thông tin và truyền thông về dịch vụ Bưu chính công ích, chỉ tiêu chất lượng của
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam về dịch vụ Bưu chính kinh doanh.
- Nguồn nhân lực của Bưu điện: Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao
động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, có khả năng tạo ra mọi giá
trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Với đội ngũ nhân lực hơn năm nghìn lao động
tham gia vào mạng lưới bưu chính của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam là một
tiềm năng lớn cho phát triển Bưu chính. Muốn phát huy tiềm năng đó, phải chuyển
nguồn nhân lực sang trạng thái động, thành vốn nhân lực, tức là nâng cao tính năng
động xã hội của con người thông qua các chính sách, thể chế và giải pháp giải
phóng triệt để tiềm năng con người. Con người với tiềm năng vô tận, nếu được tự
do phát triển, tự do sáng tạo và cống hiến, được trả đúng giá trị lao động thì tiềm
năng vô tận đó được khai thác, phát huy trở thành nguồn vốn vô cùng to lớn.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển các dịch vụ: Công nghệ
được coi là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển dịch vụ
của doanh nghiệp Bưu chính. Dựa trên các phần mềm, thông tin và dữ liệu
khách hàng được thu thập, lưu trữ, cập nhật và khai thác phục vụ cho công tác
tìm hiểu và phân loại khách hàng. Nhờ một công cụ dò tìm dữ liệu đặc biệt,
doanh nghiệp có thể phân tích, hình thành danh sách khách hàng tiềm năng và


12
lâu năm để đề ra những chiến lược chăm sóc khách hàng hợp lý. Độ nhạy cảm
của doanh nghiệp rất quan trọng, đặc biệt khi thị trường thay đổi thất thường.
Công nghệ thông tin làm tăng tính cạnh tranh và giúp doanh nghiệp duy trì và
phát triển.
1.2. Một số mô hình văn hóa doanh nghiệp phù hợp doanh nghiệp dịch vụ

1.2.1. Mô hình văn hóa gia đình (Clan)
Đây là mô hình văn hóa không chú ý nhiều đến cơ cấu và kiểm soát, đồng
thời dành nhiều sự quan tâm cho sự linh hoạt. Thay vì đặt ra các thủ tục và quy định
chặt chẽ, người lãnh đạo điều khiển hoạt động công ty thông qua tầm nhìn, chia sẻ
mục tiêu, đầu ra và kết quả. Trái ngược với văn hóa cấp bậc, con người và đội nhóm
trong văn hóa gia đình được nhiều tự chủ hơn trong công việc. Theo giáo sư Kim
Cameron và Robert Quinn thì văn hóa gia đình có các đặc điểm sau:
1. Đặc điểm nổi trội: thiên về cá nhân, giống như một gia đình
2. Tổ chức lãnh đạo: ủng hộ, tạo mọi điều kiện bồi dưỡng nhân viên, là
người cố vấn đầy kinh nghiệm của nhân viên.
3. Quản lý nhân viên: dựa trên sự nhất trí tham gia và làm việc theo nhóm.
4. Chất keo kết dính của tổ chức: sự trung thành và tin tưởng lẫn nhau.
5. Chiến lược nhấn mạnh: phát triển con người, tín nhiệm cao.
6. Tiêu chí của sự thành công: phát triển nguồn nhân lực, quan tâm lẫn nhau
và làm việc theo nhóm.
1.2.2. Mô hình văn hóa cấp bậc (Hierarchy)
Đâu là một môi trường làm việc có cấu trúc và được quản lý một cách chặt
chẽ giống như quan niệm của Max Weber về sự quan liêu. Trong nhiều năm qua,
đây được coi là phương pháp duy nhất để quản lý.
Điều này vẫn còn là một yếu tố cơ bản cho phần lớn các tổ chức hay công ty.
Văn hóa cấp bậc tôn trọng quyền lực và địa vị. Mô hình này thường có các chính
sách, quy trình sản xuất rõ ràng và nghiêm ngặt. Mô hình này được giáo sư Kim
Cameron và Robert Quinn mô tả như sau:
1. Đặc điểm nổi trội: Cấu trúc và kiểm soát
2. Tổ chức lãnh đạo: phối hợp, tổ chức theo định hướng hiệu quả.


13
3. Quản lý nhân viên: bảo mật, tuân thủ quy định của tổ chức và quản lý của
ban lãnh đạo.

4. Chất keo kết dính của tổ chức: các chính sách và quy tắc của tổ chức.
5. Chiến lược nhấn mạnh: thường xuyên và ổn định.
6. Tiêu chí của sự thành công: tin cậy, hiệu quả, chi phí thấp.
1.2.3. Mô hình văn hóa sáng tạo (Adhocracy)
Mô hình văn hóa sáng tạo có tính độc lập hơn và linh hoạt hơn văn hóa gia
đình. Đây là điều cần thiết trong môi trường kinh doanh liên tục thay đổi như hiện
nay. Khi thành công trên thị trường gắn liền với những thay đổi và thích ứng nhanh
chóng thì tổ chức có nền văn hóa sáng tạo sẽ nhanh chóng hình thành các đội nhóm
để đối mặt với các thử thách mới. Mô hình này có các đặc điểm sau:
1. Đặc điểm nổi trội: kinh thương, chấp nhận rủi ro.
2. Tổ chức lãnh đạo: sáng tạo, mạo hiểm, nhìn xa trông rộng.
3. Quản lý nhân viên: cá nhân chấp nhận rủi ro, đổi mới, tự do và độc đáo.
4. Chất keo kết dính của tổ chức: Cam kết về sự đổi mới và phát triển.
5. Chiến lược nhấn mạnh: Tiếp thu các nguồn lực, tạo ra các thách thức mới.
6. Tiêu chí của sự thành công: các sản phẩm dịch vụ độc đáo và mới mẻ.
1.2.4. Mô hình văn hóa thị trường (Market)
Văn hóa thị trường cũng tìm kiếm sự kiểm soát tuy nhiên văn hóa thị trường
tìm kiếm sự kiểm soát hướng ra bên ngoài tổ chức. Đặc biệt, mô hình văn hóa này
quan tâm rất nhiều đến chi phí giao dịch.
Phong cách tổ chức dựa trên cạnh tranh, mọi người luôn ở trong trạng thái
cạnh tranh và tập trung vào mục tiêu. Trong tổ chức, danh tiếng và thành công là
quan trọng nhất. Tổ chức luôn tập trung dài hạn và các hoạt động cạnh tranh và đạt
được mục tiêu. Mô hình văn hóa thị trường có sáu đặc điểm sau:
1. Đặc điểm nổi trội: cạnh tranh theo hướng thành tích
2. Tổ chức lãnh đạo: tích cực, phong cách quản lý định hướng theo kết quả
3. Quản lý nhân viên: dựa trên năng lực thành công và thành tích.
4. Chất keo kết dính của tổ chức: tập trung vào thành quả và mục tiêu hoàn thành.
5. Chiến lược nhấn mạnh: cạnh tranh và chiến thắng.



14
6. Tiêu chí của sự thành công: chiến thắng trên thị trường, tăng khoảng cách
với đối thủ.
1.3. Kinh nghiệm và bài học thực tiễn về xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại
một số doanh nghiệp.
1.3.1. Văn hóa doanh nghiệp của Mai Linh Taxi
Là một doanh nghiệp trẻ, mới được thành lập trên 10 năm nhưng Mai Linh
đã có một bước phát triển vượt bậc. Từ lúc ban đầu chỉ có số vốn khiêm tốn, chưa
mua đủ 2 xe taxi, đến nay, Mai Linh đã là một công ty cổ phần lớn mạnh, là hãng
Taxi hàng đầu Việt Nam hiện nay với hơn 6000 đầu xe.
Ngay từ những ngày đầu thành lập, Công ty Mai Linh đã chủ động xây dựng
văn hóa doanh nghiệp của mình, liên tục mở các lớp đào tạo những kiến thức, phẩm
chất văn hóa của công ty mình cho mọi thế hệ thành viên công ty. Mai Linh đã có
những quy định riêng cho các thành viên trong công ty. Những quy định này được
thể hiện thông qua 4 điều tuyên thệ gần giống với 5 điều Bác Hồ dậy công an nhân
dân, đó là: i) Với khách hàng phải tôn trọng lễ phép, ii) Với công việc phải tận tụy,
iii) Với đồng nghiệp phải thân tĩnh giúp đỡ và iv) Với gia đình phải yêu thương
trách nhiệm. Mỗi thành viên của Mai Linh đều phải hiểu, thuộc và làm theo những
điều tuyên thệ này. Các nhà lãnh đạo của công ty Mai Linh cho biết, để biến những
điều tuyên thệ này thành hiện thực thì công tác giáo dục phải đặc biệt coi trọng,
phải tiến hành giáo dục liên tục, không ngừng. Các nhân viên trong công ty Mai
Linh trong thời gian qua đã tích cực gìn giữ và bảo vệ uy tín của Công ty, giữ gìn
hình ảnh tốt đẹp của công ty.
Trong mọi trường hợp, mọi hoàn cảnh và ở bất kỳ đâu, chúng ta đều thấy
Mai Linh thể hiện hình ảnh của mình với màu xanh quen thuộc. Hình ảnh vị Tổng
giám đốc Hồ Huy của Mai Linh, trong bất kỳ cuộc trao giải hay ra mắt nào cũng
đều hiện diện bộ veston mang màu xanh đặc trưng của Mai Linh đã để lại ấn tượng
mạnh cho khách hàng. Tất cả những điều này đã trở thành nhân tố quyết định sự
phát triển liên tục bền vững của Mai Linh.



15
1.3.2. Văn hóa doanh nghiệp của công ty cổ phần phích nước Rạng Đông
Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông là một doanh nghiệp được
hình thành từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Năm 1989, Công ty Rạng Đông
đã phải ngừng sản xuất 6 tháng, lâm vào tình trạng phá sản.
Trước sự lựa chọn khắc nghiệt, tồn tại hay không tồn tại, tập thể cán bộ công
nhân viên ở đây đã bắt tay vào bồi dưỡng chính trị, kiến thức kinh doanh, văn hóa
kinh doanh, bồi dưỡng nâng cao tay nghề để làm chủ công nghệ mới, giáo dục tinh
thần đoàn kết hợp tác giữa từng dây chuyền, từng phân xưởng. Trong quá trình xây
dựng lại và phát triển doanh nghiệp, công ty Rạng Đông đã rất coi trọng xây dựng
thiết chế văn hóa và đời sống văn hóa công ty. Công ty đã đẩy mạnh sản xuất, sáng
tạo ra nhiều mặt hàng có sức cạnh tranh, giành lại được thị phần ở phía Bắc, một
phần thị phần ở phía Nam. Hiện nay thương hiệu Rạng Đông đã đứng vững trên thị
trường và sản phẩm của Rạng Đông đã nhiều lần được bình chọn là hàng Việt Nam
chất lượng cao.
Với những thành tích đó, Công ty đã được Nhà nước tuyên dương danh hiệu
Anh hùng lao động trong sự nghiệp đổi mới.
1.3.3. Văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt
Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt (dưới đây viết tắt là BV) ngày nay
tiền thân là Công ty Bảo hiểm Việt Namđược thành lập theo Quyết định số 179/ CP
ngày 17/12/1964. Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 15/ 1/ 1965 với vỏn
vẹn 16 cán bộ. Lúc bấy giờ, Bảo Việt chỉ có trụ sở chính tại Hà Nội và một chi
nhánh tại Hải Phòng. Hoạt động kinh doanh ban đầu chỉ trong lĩnh vực bảo hiểm
hàng hoá xuất - nhập khẩu, bảo hiểm tầu biển. Với tổng tài sản 900 triệu đồng,
doanh thu của Bảo Việt tại thời điểm này chỉ đạt 800 nghìn đồng.
Sau thời gian dài hoạt động và phát triển với chủ trương mở rộng mạng lưới, đa
dạng hoá hoạt động kinh doanh, tạo ra sự phát triển vượt bậc về qui mô kinh doanh.
Không chỉ hoạt động trong nước năm 1992 Bảo Việt đã lần đầu tiên xuất
hiện với hình thức một pháp nhân kinh doanh trên thị trường quốc tế bằng việc

thành lập Công ty Đại lý bảo hiểm BAVINA tại Vương quốc Anh, nơi có thị trường
kinh doanh bảo hiểm phát triển nhất thế giới.


×