Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý sử dụng vốn vay từ Ngân hàng Chính sách Xã hội đối với thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ NGỌC THƠ

QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN VAY
TỪ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI
THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ NGỌC THƠ

QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN VAY
TỪ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI
THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Tạ Thị Thanh Huyền



THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý sử dụng vốn vay từ ngân hàng chính
sách xã hội đối với thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” là
công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Tài liệu, số liệu trong đề tài hoàn toàn trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin sử dụng trong
đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Tác giả đề tài

Trần Thị Ngọc Thơ


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi luôn
nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Tạ Thị Thanh Huyền, người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo cũng như các khoa
chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh Thái Nguyên; cấp ủy, chính quyền, Đoàn thanh niên và các tổ
chức xã hội các xã, phường, thị trấn của các huyện, thị, thành đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp và các thông tin hữu

ích phục vụ nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 7 năm 2018
Tác giả

Trần Thị Ngọc Thơ


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... x
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ........................................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
VỐN VAY TỪ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI THANH
NIÊN NÔNG THÔN .......................................................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng vốn vay từ ngân hàng chính sách xã
hội đối với thanh niên nông thôn ............................................................... 5

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm, vai trò quản lý vốn vay từ NHCSXH đối với thanh niên
nông thôn ............................................................................................... 13
1.1.3. Nội dung quản lý vốn vay từ NHCXH đối với thanh niên nông thôn ...... 16
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn vay từ NHCSXH đối với
thanh niên nông thôn ............................................................................. 27
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý sử dụng vốn vay từ NHCSXH đối với
thanh niên nông thôn ............................................................................. 30
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý vốn vay của NHCSXH một số tỉnh lân cận ....... 30
1.2.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý sử dụng vốn vay của Ngân hàng
chính sách xã hội đối với thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên ....... 34


iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 36

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 36
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 36
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu ................................................ 38
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 39
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của NHCSXH ..................... 39
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng vốn vay của thanh niên
nông thôn ............................................................................................... 40
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN VAY TỪ NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI THANH NIÊN NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................ 42

3.1. Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnhThái Nguyên ..................... 42

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 42
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Thái Nguyên ................. 43
3.2. Thanh niên và Thanh niên Nông thôn tỉnh Thái Nguyên ........................ 46
3.3. Thực trạng quản lý vốn vay từ NHCSXH đối với thanh niên nông
thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 49
3.3.1. Sự phối hợp trong quản lý vay vốn đối với thanh niên nông thôn
tỉnh Thái Nguyên.................................................................................. 49
3.3.2.Công tác lập kế hoạch vay vốn từ nguồn ủy thác của NHCSXH tỉnh
Thái Nguyên ........................................................................................... 57
3.3.3. Công tác thực hiện cho thanh niên vay vốn từ nguồn ủy thác của
NHCSXH tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 61
3.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của thanh niên
nông thôn............................................................................................... 70
3.3.5. Đánh giá chất lượng Quản lý sử dụng nguồn vay vốn ủy thác qua
phân tích số liệu điều tra, phỏng vấn .................................................... 74


v

3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng vốn vay từ
NHCSXH tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 81
3.4.1. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 81
3.4.2. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 85
3.5. Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng vốn vay từ ngân hàng chính sách
xã hội đối với thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........ 86
3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 86
3.5.2. Một số hạn chế, tồn tại .......................................................................... 88
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN VAY
TỪ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN .......................................................... 90


4.1. Quan điểm định hướng quản lý vốn vay .................................................. 90
4.1.1. Xây dựng các mô hình SXKD thu hút nhiều lao động trẻ .................... 90
4.1.2. Phân cấp quản lý cho các cấp cán bộ Đoàn .......................................... 90
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý vốn vay từ NHCSXH đối với thanh
niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................................... 92
4.2.1. Tăng cường công tác phối hợp quản lý nguồn vốn ủy thác của
NHCSXH giữa các bên liên quan ......................................................... 92
4.2.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch vay vốn từ nguồn ủy thác của
NHCSXH tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 95
4.2.3. Hoàn thiện công tác thực hiện vay vốn từ nguồn ủy thác của
NHCSXH tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 96
4.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát việc vay vốn từ nguồn ủy
thác của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Thái Nguyên ................... 100
4.2.5. Một số giải pháp khác ......................................................................... 101
4.3. Đề xuất, kiến nghị .................................................................................. 102
4.3.1. Đối với Ngân hành chính sách xã hội ................................................. 102
4.3.2. Đối với Đoàn thanh niên ..................................................................... 103


vi

4.3.3. Đối với UBND các cấp ....................................................................... 103
KẾT LUẬN.................................................................................................... 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 105
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 107


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH

: Ban Chấp hành

BQL

: Ban quản lý

CT-XH

: Chính trị - xã hội

HĐQT

: Hội đồng quản trị

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

NHCSXH

: Ngân hàng Chính sách xã hội

NHNo&PTNT Việt Nam

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

TK&VV


: Tổ Tiết kiệm và vay vốn

UBND

: Ủy ban nhân dân


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1:

Tình hình Thanh niên tỉnh Thái Nguyên .................................. 46

Bảng 3.2:

Thanh niên Nông thôn trong cơ cấu Thanh niên tỉnh Thái Nguyên ... 48

Bảng 3.3:

Bảng kết quả thực hiện chỉ tiêu vay vốn ủy thác theo
chương trình cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội .......... 59

Bảng 3.4.

Tình hình thực hiện kế hoạch vốn vay theo mục đích sử
dụng vốn vay ủy thác do Đoàn Thanh niên quản lý ................. 60

Bảng 3.5:


Tổng hợp số tổ TK&VV qua các năm phân Tổ chức CT XH quản lý của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Thái Nguyên ... 61

Bảng 3.6:

Tổng hợp số tổ TK&VV do Đoàn thanh niên quản lý ............. 62

Bảng 3.7:

Kết quả đánh giá xếp loại Tổ TK&VV từ năm 2015 đến
năm 2017................................................................................... 64

Bảng 3.8:

Kết quả thực hiện ủy thác phân theo các tổ chức CT - XH
quản lý....................................................................................... 66

Bảng 3.9:

Bảng tổng hợp số tổ TK&VV do Đoàn thanh niên quản lý
phân theo địa bàn Từ năm 2015 đến năm 2017 ........................ 67

Bảng 3.10:

Kết quả thực hiện hoạt động ủy thác vay vốn do Đoàn
thanh niên quản lý phân theo địa bàn quản lý, năm 2017 ........ 68

Bảng 3.11.

Dư nợ vốn vay do đoàn thanh niên quản lý theo các chương
trình vay từ năm 2015 đến năm 2017 .......................................... 69


Bảng 3.12.

Kết quả công tác kiểm tra, giám sát cấp tỉnh, từ năm 2015 đến
năm 2017.................................................................................... 72

Bảng 3.13.

Kết quả công tác kiểm tra, giám sát cấp huyện, từ năm 2015 đến
năm 2017.................................................................................... 73

Bảng 3.14.

Kết quả công tác kiểm tra, giám sát cấp xã, từ năm 2015 đến
năm 2017.................................................................................... 73

Bảng 3.15a: Ý kiến hộ vay vốn ưu đãi về các quy định cho vay .................. 75
Bảng 3.15b: Ý kiến hộ vay vốn ưu đãi về các quy định cho vay .................. 77


ix

Bảng 3.16.

Tổng hợp tình hình dư nợ xấu vốn vay ủy thác do Đoàn
thanh niên quản lý từ năm 2015 đến năm 2017 ........................ 78

Bảng 3.17.

Tỷ lệ số hộ vay vốn trả lời việc kiểm tra, giám sát và hỗ trợ

sau khi cho vay vốn của NHCSXH huyện do Đoàn Thanh
niên quản lý ............................................................................... 78

Bảng 3.18.

Đánh giá của cán bộ quản lý các cấp về hoạt động điều
hành Quản lý sử dụng vốn vay của NHCSXH do Đoàn
Thanh niên quản lý ................................................................... 80

Bảng 3.19:

Kết quả hoạt động nhận ủy thác của Đoàn thanh niên với
Ngân hàng chính sách xã hội từ năm 2015 đến năm 2017 ....... 86

Bảng 3.20.

Tỷ lệ hộ vay vốn trả lời về sự thay đổi sau khi vay vốn do
Đoàn Thanh niên quản lý .......................................................... 87


x
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1.

Sơ đồ quy trình cho vay đối với thanh niên thôn thôn ................ 23

Hình 3.1.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy chi nhánh NHCSXH tỉnh Thái Nguyên ...... 45


Hình 3.2.

Sơ đồ sự phối hợp trong quản lý sử dụng vốn vay từ
NHCSXH Tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 50

Hình 3.3.

Biểu đồ tổng hợp số tổ TK&VV theo Tổ chức CT-XH nhận
ủy thác ......................................................................................... 62

Hình 3.4.

Biểu đồ tổng hợp Tổ TK&VV theo địa bàn quản lý từ năm 2015
đến năm 2017................................................................................ 63

Hình 3.5.

Biểu đồ chất lượng các tổ Tiết kiệm và Vay vốn năm 2017 ...... 64

Hình 3.6.

Biểu đồ chất lượng các tổ TK&VV phân theo tổ chức CT- XH
quản lý năm 2017 .......................................................................... 65


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Ngày nay, nhân loại đã bước sang thế kỷ 21 và đã đạt được nhiều thành tựu

vượt bậc trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là khoa công học công nghệ. Tuy nhiên nạn
nghèo đói vẫn tồn tại như một thách thức lớn đối với sự phát triển của mỗi quốc gia
nói riêng và đối với nền văn minh nhân loại nói chung. Chính vì vậy mà nghèo đói
và chống nghèo đói luôn là trọng tâm hàng đầu của các quốc gia. Ở Việt Nam, sau
hơn 80 năm đấu tranh chống giặc ngoại xâm chiến tranh đã làm cho cơ sở hạ tầng
của nước ta bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế trở nên kiệt quệ, sản xuất nông nghiệp
lạc hậu đình đốn, sản xuất công nghiệp nhỏ lẻ, manh mún chưa phát triển. Theo kết
quả điều tra 1992, tỉ lệ dân số có mức sống giàu, khá là 9,3%, trung bình 4,5%, nghèo
45,7%. Để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đồng thời phát triển
kinh tế và ổn định xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành thực hiện các chủ
trương, chính sách để xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển đất nước.
Mỗi chính sách xóa đói giảm nghèo đều nhằm cụ thể những mục tiêu riêng,
hỗ trợ một khu vực riêng, một đối tượng hay nhóm nhỏ đối tượng nào đó, tuy nhiên,
đều có những điểm chung là giải quyết nguyên nhân dẫn đến gia tăng đói nghèo, cải
thiện môi trường, trợ giúp dân thoát nghèo, từ đó giảm tỷ lệ nghèo đói.
Cùng với cả nước, toàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua đã thực hiện
nhiều chính sách, chương trình xoá đói, giảm nghèo cho người dân. Trong đó, chính
sách ưu đãi cho thanh niên nông thôn vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội để phát
triển kinh tế là một phần quan trọng trong chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững của tỉnh Thái Nguyên. Trong thời gian qua các cấp bộ Đoàn đã có những nỗ
lực trong công tác quản lý hoạt động nhận uỷ thác, đặc biệt là việc tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát hoạt động nhận uỷ thác đối với các xã, phường, thị trấn, Tổ tiết kiệm
và vay vốn; việc chỉ đạo các Huyện, Thị, Thành đoàn tích cực tham mưu với cấp uỷ và
chính quyền địa phương tạo điều kiện cho tổ chức Đoàn ở cơ sở được nhận uỷ thác.
Hiện nay, tổng dư nợ uỷ thác do Đoàn đang quản lý là 551,864 triệu đồng với 127 xã
có nhận uỷ thác, 552 Tổ tiết kiệm và vay vốn. Chính sách này đã tạo điều kiện cho lực


2
lượng lao động trẻ nông thôn tỉnh Thái Nguyên và các đối tượng chính sách khác tiếp

cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước để cải thiện và từng bước nâng cao điều
kiện sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc tham gia phát triển kinh tế gia đình
và tại địa phương.
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng vốn vay của thanh niên nông thôn thời
gian qua cho thấy hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, tình trạng xâm tiêu vốn, vốn
không có khả năng thu hồi vẫn tồn tại ở nhiều nơi, số lượng vốn vay do Đoàn thanh
niên quản lý còn thấp hơn so với các tổ chức Hội khác. Vì vậy, làm thế nào để quản
lý vốn vay từ ngân hàng chính sách cho thanh niên nông thôn một cách hiệu quả
theo đúng mục đích, để giúp thanh niên phát triển kinh tế, góp phần xóa đói, giảm
nghèo, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là một vấn đề đang được các cấp bộ
Đoàn và tuổi trẻ toàn tỉnh quan tâm. Hiểu rõ những lỗ hổng trong việc quản lý sử
dụng vốn vay. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Quản lý sử dụng vốn vay từ ngân hàng
chính sách xã hội đối với thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”
làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý sử dụng vốn vay từ ngân
hàng chính sách xã hội đối với thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Từ đó đánh giá và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý sử dụng vốn vay từ ngân
hàng chính sách xã hội đối với thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa được các vấn đề lý luận chung về vốn vay, quản lý vốn vay
đối với thanh niên nông thôn với mục đích phát triển kinh tế xóa đói giảm nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý sử dụng vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội đối với thanh niên nông thôn
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.



3

- Đưa ra một số quan điểm có tính định hướng và đề xuất giải pháp nhằm
tăng cường quản lý sử dụng vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội đối với thanh
niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Để tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp về quản lý sử
dụng vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội đối với thanh niên nông thôn trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đối tượng khảo sát là các hộ thanh niên nông thôn đại diện cho các tổ tiết
kiệm và vay vốn do Đoàn thanh niên quản lý.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Số liệu được thu thập và sử dụng phân tích từ năm 2015 đến
năm 2017
- Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Nội dung: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý sử dụng vốn vay từ ngân
hàng chính sách xã hội đối với thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Từ công tác phối hợp trong quản lý vốn đến công tác lập kế hoạch vốn vay cho
thanh niên nông thôn, thực hiện cho vay vốn, sử dụng vốn, công tác kiểm tra, giám
sát quá trình sử dụng vốn của thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý sử dụng vốn vay từ ngân hàng chính sách
xã hội đối với thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn nghiên cứu sự hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay từ ngân hàng
chính sách xã hội đến việc phát triển kinh tế của thanh niên nông thôn tại tỉnh
Thái Nguyên.
Luận văn làm tài liệu tham khảo đối với ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
Thái Nguyên, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn Thái Nguyên để nhận biết được hiệu quả
vốn vay, những điều còn hạn chế trong công tác quản lý sử dụng vốn vay của thanh



4
niên nông thôn, để từ đó có thể sử dụng một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn vay.
Luận văn còn là tài liệu tham khảo đối với sinh viên, học viên cao học và
những nghiên cứu có liên quan.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục luận văn gồm 4 chương, cụ thể
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng vốn vay từ ngân
hàng chính sách xã hội đối với thanh niên nông thôn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý sử dụng vốn vay từ ngân hàng chính sách xã
hội đối với thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý sử dụng vốn vay từ ngân hàng
chính sách xã hội đối với thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN VAY
TỪ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI
THANH NIÊN NÔNG THÔN

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội đối
với thanh niên nông thôn
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Thanh niên
Thanh niên là khái niệm được sử dụng nhiều trong công tác cũng như

trong cuộc sống hàng ngày với nhiều cách hiểu khác nhau. Tùy theo trường hợp,
có khi thanh niên dùng để chỉ một con người cụ thể, có khi lại dùng để chỉ tính
cách, phong cách trẻ trung của người nào đó, có khi lại dùng để chỉ cả một lớp
người trẻ tuổi.
Thanh niên còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học; tùy theo
góc độ tiếp cận của mỗi ngành mà người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về
thanh niên.
Về mặt sinh học, thanh niên được coi là một giai đoạn phát triển trong cuộc
đời con người, bởi từ đây các em bước sang một giai đoạn mới để trở thành người
lớn, người trưởng thành.
Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận thanh niên gắn với các đặc điểm tâm lý
lứa tuổi và coi đó là yếu tố cơ bản để phân biệt với các lứa tuổi khác.
Từ góc độ xã hội học, thanh niên lại được nhìn nhận là một giai đoạn xã hội
hóa - thời kỳ kết thúc của tuổi thơ phụ thuộc chuyển sang xác lập vai trò cá nhân
qua các hoạt động độc lập với tư cách đầy đủ của một công dân, là một trong các
chủ thể của các quan hệ xã hội.
Các nhà kinh tế học lại nhấn mạnh thanh niên với góc độ là một lực lượng
lao động xã hội hùng hậu, là nguồn lực bổ sung cho đội ngũ những người lao động
trên các lĩnh vực sản xuất…
Đặc điểm chung về mặt sinh học của thanh niên là giai đoạn kết thúc tuổi thiếu
niên, đạt tới đỉnh cao của sự trưởng thành. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong sự


6
phát triển của cá thể con người. Xác định giai đoạn này thường được biểu hiện một
cách tập trung ở việc xác định độ tuổi thanh niên. Tùy thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế - xã hội, đặc điểm của từng thời đại lịch sử, các yếu tố truyền thống của từng
quốc gia, dân tộc…mà quy định về độ tuổi thanh niên có sự khác nhau giữa các quốc
gia. Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới quy định độ tuổi thanh niên bắt đầu từ
15 tuổi; nhưng tuổi kết thúc có khác nhau khá nhiều. Có nước quy định là 25 tuổi

(hầu hết các nước phương Tây), có nước quy định là 30 tuổi (Philippin, Hà Quốc…),
nước khác lại quy định là 35 tuổi (Ấn Độ, Maldives…), Trung Quốc là 28 tuổi…
Ở nước ta, “Thanh niên là công dân Việt Nam từ 16 tuổi đến 30 tuổi” [8].
Với những đặc tính của thanh niên, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã khái quát: “Thanh
niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định
tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm
những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ
tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn
khẳng định mình. Song do còn trẻ, thiếu kinh nghiệm nên thanh niên cần được sự
giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trước và toàn xã hội…”. Bên cạnh những mặt
tích cực, Nghị quyết cũng chỉ rõ “Một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, giảm
sút niềm tin, ít quan tâm tới tình hình đất nước, thiếu ý thức chấp hành pháp luật,
sống thực dụng, xa rời truyền thống văn hóa dân tộc. Học vấn của một bộ phận
thanh niên nhất là thanh niên nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số còn thấp; nhiều
thanh niên thiếu kiến thức và kỹ năng hội nhập quốc tế. Tính độc lập, chủ động,
sáng tạo, năng lực thực hành sau đào tạo của thanh niên còn yếu, chưa đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh
niên đang gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp. Tỷ lệ thanh niên nhiễm
HIV/AIDS còn cao” [6].
1.1.1.2. Thanh niên nông thôn
Theo Luật thanh niên: Thanh niên Việt Nam được xác định là công dân Việt
Nam có độ tuổi từ 16 đến 30 [8].


7
Tuỳ theo môi trường hoạt động, đặc điểm nghề nghiệp người ta chia thanh
niên thành các nhóm đối tượng khác nhau: Thanh niên công nhân, thanh niên nông
thôn, thanh niên trong lực lượng vũ trang. Như vậy có thể hiểu thanh niên nông

thôn là những người thanh niên sinh sống ở khu vực nông thôn.
Thanh niên là một nhóm xã hội đặc thù bao gồm những người trong một độ
tuổi nhất định, có sự phát triển nhanh chóng về thể chất, tâm lý, trí tuệ. Tuy nhiên,
bên cạnh những khả năng to lớn, sự mạnh dạn, lòng dũng cảm, tinh thần dám nghĩ,
dám làm, trong cả thế hệ thanh niên cũng như trong từng cá thể, sự hạn chế và các
nhược điểm về mặt thiếu kinh nghiệm, thiếu từng trải, tính bồng bột, thậm chí có lúc
còn phiêu lưu, liều lĩnh… luôn phải được cảnh giác, phải được khắc phục bằng chính
sự rèn luyện, phấn đấu không ngừng của bản thân thanh niên và có sự hỗ trợ của nhà
nước cũng như toàn xã hội [17].
Đặc điểm của Thanh niên Nông thôn: Ở bất kỳ quốc gia nào thanh niên đều
là lực lượng lao động trẻ có vai trò tiên phong trên mọi lĩnh vực, Ở Việt Nam qua
các thời kỳ, các thế hệ thanh niên luôn hoàn thành xuất sắc sứ mệnh lịch sử của
mình. Với tư cách lực lượng lao động trẻ của xã hội thanh niên nông thôn có các
đặc điểm sau:
- Thanh niên có ưu thế vượt trội về sức khỏe do tham gia lao động nông
nghiệp ngay từ khi còn là thiếu niên nên họ được rèn luyện về sức khỏe và tinh
thần, có khả năng lao động tốt, kế thừa truyền thống lao động cần cù. Sống ở môi
trường nông thôn, điều kiện sinh hoạt và làm việc không được bằng đô thị, thanh
niên nông thôn đa phần có ý thức tiết kiệm, có tinh thần vượt khó, quyết tâm vươn
lên làm giàu, có trách nhiệm với gia đình và xã hội.
- Thanh niên nông thôn sống thân thiện với môi trường thiên nhiên và xã hội,
nhiệt tình, có tinh thần ham học hỏi. Trong lao động và hoat động xã hội, họ có tinh
thần đổi mới, dám nghĩ, dám làm, năng động và thích nghi nhanh.
- Thanh niên Nông thôn chiếm tỷ lệ lớn trong dân số và là nguồn lực chủ yếu
ở nông thôn, là lao động trụ cột của gia đình nhưng họ cũng có khả năng thoát ly
cao để làm việc trong môi trường mời xa nhà miễn là mang lại thu nhập tốt hơn cho
bản thân và gia đình.


8

Với những điểm mạnh đó thanh niên nông thôn được nhìn nhận là lực lượng
lao động cơ bản và năng động có thể đóng góp rất lớn cho tăng trưởng kinh tế và an
sinh xã hội, có tiềm năng rất lớn trong quá trình xây dựng đất nước. Theo báo cáo
của Ngân hàng thế giới, những nước đang phát triển có sự đầu tư về giáo dục, y tế
và đào tạo nghề cho thanh niên nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng, có
chính sách việc làm phù hợp đối với họ sẽ có thể khai thác sự nhiệt tình, tinh thần
sáng tạo và năng lực cá nhân của thanh niên để gia tăng tốc độ phát triển kinh tế,
xóa đói giảm nghèo, tạo một xã hội bền vững. Ngược lại tình hình thất nghiệp hay
không đủ việc làm cho thanh niên nông thôn sẽ dẫn đến thiệt hại to lớn về mặt kinh
tế và xã hội.
Bên cạnh những điểm mạnh nêu trên, thanh niên nông thôn có một số hạn
chế so với thanh niên thành thị. Họ ít có điều kiện học tập nâng cao trình độ và
phát triển năng lực của cá nhân, trình độ kỹ năng nghề nghiệp thấp, nhận thức về
chọn nghề nghiệp, định hướng nghề nghiệp còn nhiều lệch lạc, kỷ luật lao động,
ý thức chấp hành kỷ luật cao động chưa cao, thiếu kỹ năng làm việc nhóm, kỹ
năng quản lý…
Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước, Đảng và nhà nước ta chủ
trương tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để thanh niên Việt Nam trong đó có thanh
niên nông thôn có thể được học tập, làm việc và cống hiến tốt nhất.
1.1.1.3. Ngân hàng chính sách xã hội
Tại Nghị quyết số 05-NQ/HNTW, ngày 10/6/1993 Hội nghị lần thứ năm Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa VII, về việc tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế
- xã hội nông thôn, Đảng ta chủ trương có chế độ tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo,
hộ chính sách, vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng căn cứ cách
mạng; mở rộng hình thức cho vay thông qua tín chấp đối với các hộ nghèo…
Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng và Chiến lược quốc gia về
xóa đói giảm nghèo, năm 1993, Chính phủ đã thành lập Quỹ cho vay ưu đãi hộ
nghèo với số vốn ban đầu là 400 tỷ đồng, do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Nhà nước đóng góp. Quỹ được
sử dụng cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh với lãi suất ưu đãi, mức

cho vay 500.000 đồng/hộ, người vay không phải bảo đảm tiền vay.


9
Từ kinh nghiệm thực tiễn hai năm thực hiện Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo,
ngày 31/8/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/QĐ-TTg về việc
thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo, đặt trong Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam), hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận, để cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất.
Với mô hình tổ chức được triển khai đồng bộ từ Trung ương đến địa phương
trên cơ sở tận dụng bộ máy và mạng lưới sẵn có của NHNo&PTNT Việt Nam,
Ngân hàng Phục vụ người nghèo đã thiết lập được kênh tín dụng riêng để hỗ trợ tài
chính cho các hộ nghèo ở Việt Nam với các chính sách tín dụng hợp lý, giúp hộ
nghèo có vốn sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, từng bước làm quen với
nền sản xuất hàng hoá và có điều kiện thoát khỏi đói nghèo.
Tuy nhiên, từ bộ phận quản trị đến bộ phận điều hành của Ngân hàng Phục
vụ người nghèo đều làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên rất ít thời gian để nghiên
cứu những vấn đề thực tiễn, hạn chế công việc nghiên cứu đề xuất chính sách, cơ
chế quản lý điều hành. Mọi hoạt động về nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách đều
giao cho ban điều hành nghiên cứu soạn thảo trong khi ban điều hành đang thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam. Như vậy, không tách được chức năng hoạch định chính
sách và điều hành theo chính sách.
Hơn nữa, bên cạnh Ngân hàng Phục vụ người nghèo, nguồn vốn từ ngân sách
Nhà nước hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác còn được giao cho
nhiều cơ quan Nhà nước, Hội, Đoàn thể và Ngân hàng thương mại Nhà nước cùng
thực hiện theo các kênh khác nhau, làm cho nguồn lực của Nhà nước bị phân tán,
chồng chéo, trùng lắp, thậm chí cản trở lẫn nhau. Bên cạnh nguồn vốn cho vay hộ
nghèo được Ngân hàng Phục vụ người nghèo và NHNN&PTNT Việt Nam thực
hiện thì thực tế còn có: nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm do Kho bạc Nhà
nước quản lý và cho vay; nguồn vốn cho vay đối với học sinh, sinh viên có hoàn

cảnh khó khăn do Ngân hàng Công thương thực hiện; nguồn vốn cho vay ưu đãi các
tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền
núi, các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 của Chính phủ…
Việc hình thành các nguồn vốn cho vay chính sách nằm rải rác ở nhiều tổ
chức tài chính với cơ chế quản lý khác nhau đã gây nhiều trở ngại cho quá trình


10
kiểm soát của Nhà nước, không tách bạch được tín dụng chính sách với tín dụng
thương mại.
Để triển khai Luật các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện chính sách tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách; các Nghị quyết của Đại hội
Đảng IX, Nghị quyết kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá X về việc sớm hoàn thiện tổ chức
và hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội, tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng
thương mại; đồng thời thực hiện cam kết với Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF) về việc thành lập Ngân hàng Chính sách; ngày 04/10/2002, Chính
phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội (viết tắt là
NHCSXH) tên giao dịch Quốc tế: Viet Nam Bank For Social Polices (VBSP) để
thực hiện tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ
sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo, tách khỏi NHNo&PTNT Việt Nam.
Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng với hoạt động chủ yếu
là phục vụ người nghèo và các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội đặc biệt của
mỗi quốc gia. Mục tiêu chính của các NHCSXH không phải là lợi nhuận trong kinh
doanh mà là hỗ trợ tối đa về vốn cho các đối tượng là người nghèo không đủ điều
kiện tín dụng đảm bảo. Chính vì thế, NHCSXH không phải là một ngân hàng
thương mại và không đáp ứng các tiêu chí về kinh doanh thương mại.
NHCSXH là một pháp nhân, có con dấu, có tài sản và hệ thống giao dịch
từ trung ương đến địa phương, vốn điều lệ ban đầu là 5.000 tỷ đồng, thời hạn

hoạt động là 99 năm. Ngày 11/3/2003, NHCSXH chính thức được thành lập đi
vào hoạt động.
1.1.1.4. Vay vốn
Vay vốn là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng và các định
chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, các chủ thể khác), trong
đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.


11
1.1.1.5. Cho vay ủy thác
Ủy thác cho vay là việc bên ủy thác giao vốn cho bên nhận ủy thác để thực
hiện cho vay đối với khách hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các
quy định của pháp luật có liên quan; bên ủy thác phải trả phí ủy thác cho vay cho tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận ủy thác cho vay.
Ủy thác cho vay là việc bên nhận ủy thác nhận vốn của bên ủy thác để thực hiện
cho vay đối với khách hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy
định của pháp luật có liên quan; bên nhận ủy thác cho vay được hưởng phí ủy thác cho
vay do bên ủy thác trả.
1.1.1.6. Tổ tiết kiệm và vay vốn
Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) là tổ chức do các tổ chức chính trị - xã
hội hoặc cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập trên địa bàn hành chính của xã và
được UBND cấp xã chấp thuận bằng văn bản.
Tổ TK&VV tập hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách
khác có nhu cầu vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội để sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm, cải thiện đời sống; cùng tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, kinh
doanh và đời sống; cùng giám sát nhau trong việc vay vốn, sử dụng vốn vay và trả
nợ ngân hàng, các tổ viên trong Tổ TK&VV giúp đỡ nhau từng bước có thói quen
thực hành tiết kiệm để tạo lập nguồn vốn tự có và quen dần với sản xuất hàng hoá,

hoạt động tín dụng và tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ viên trong việc vay
vốn và trả nợ ngân hàng.
1.1.1.7. Quản lý sử dụng vốn ủy thác
Quản lý sử dụng vốn vay ủy thác là quá trình tổ chức thực hiện, kiểm tra,
kiểm soát các công việc thực hiện cho vay vốn tín dụng ưu đãi đến với người nghèo
của các tổ chức chính trị mà NHCSXH đã ký hợp đồng ủy thác nhằm hiện thực hoá
những mục tiêu của chính sách tín dụng ưu đãi người nghèo trong thực tế cuộc
sống, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững gắn với giảm
nghèo đói, từng bước xoá bỏ đói nghèo, đảm bảo ổn định và công bằng xã hội.
1.1.1.8. Quản lý sử dụng vốn vay đối với thanh niên nông thôn
Quản lý sử dụng vốn vay là quá trình tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát
kiểm soát các công việc thực hiện cho vay nguồn vốn từ ngân hàng chính sách xã hội
thực hiện cho vay đối với đối tượng là thanh niên nông thôn. Các nội dung ủy thác
quản lý gồm:


12
a. Công tác tuyên truyền, vận động
- Thực hiện tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về
chính sách tín dụng ưu đãi và các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác...
- Vận động việc thành lập TK&VV theo đúng Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Tổ TK&VV ban hành theo Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 05/3/2013
của Hội đồng quản trị NHCSXH.
- Vận động, đôn đốc Ban quản lý Tổ TK&VV tham dự đầy đủ các phiên giao
dịch của NHCSXH; hướng dẫn tổ viên Tổ TK&VV giao dịch với NHCSXH.
- Vận động tổ viên chấp hành Quy ước hoạt động của Tổ TK&VV, thực
hành tiết kiệm; giúp đỡ nhau, cùng chia sẻ kinh nghiệm trong việc sử dụng vốn vay
đúng mục đích, có hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống, thực hiện trả nợ, trả lãi
đúng kỳ hạn đã cam kết với Ngân hàng.

- Vận động, khuyến khích các tổ viên Tổ TK&VV tham gia các hoạt động
khác của NHCSXH.
- Tổ chức tập huấn hoặc phối hợp với NHCSXH tập huấn nghiệp vụ ủy thác
cho cán bộ Đoàn và Ban quản lý Tổ TK&VV.
b. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổ TK&VV, Ban Quản lý Tổ và tổ viên
Tổ TK&VV
- Giám sát toàn diện các hoạt động của Tổ TK&VV theo đúng Quy chế ban
hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 05/3/2013 của Hội đồng quản trị
NHCSXH. Tổ chức Đoàn thể phải trực tiếp tham gia họp và chỉ đạo các buổi họp
sau: Họp thành lập Tổ TK&VV, bầu mới, thay đổi Ban quản lý Tổ TK&VV, xây
dựng quy ước hoạt động của Tổ TK&VV, Họp bình xét cho vay.
- Giám sát và đôn đốc Ban quản lý Tổ thực hiện đúng các nhiệm vụ được ủy
nhiệm theo Hợp đồng đã ký với NHCSXH.
- Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của 100% các món vay mới trong vòng 30
ngày kể từ ngày NHCSXH giải ngân cho hộ vay.
- Đôn đốc Ban quản lý Tổ giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và
có hiệu quả, trả nợ, trả lãi, thực hành tiết kiệm.. của tổ viên.


13
- Giám sát các phiên giao dịch, các hoạt động giao dịch của NHCSXH tại xã;
giám sát, bảo quản các nội dung công khai của NHCSXH tại Điểm giao dịch; giám
sát các hoạt động của NHCSXH tại hộ vay, Tổ TK&VV.
- Thông báo kịp thời cho Ngân hàng nơi cho vay về các trường hợp sử dụng
vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, chết,
mất tích…) và rủi ro do nguyên nhân chủ quan (sử dụng vốn vay sai mục đích,
người vay trốn,…) để có biện pháp xử lý thích hợp.
c. Các hoạt động phối hợp thực hiện cùng NHCSXH
- Nhận và thông báo kết quả phê duyệt danh sách hộ gia đình được vay vốn
chuyển cho Tổ TK&VV để Tổ thông báo đến từng hộ gia đình.

- Phối hợp với NHCSXH và chính quyền địa phương xử lý các trường hợp
nợ chây ỳ, nợ quá hạn, người vay bỏ đi khỏi nơi cư trú và hướng dẫn hộ vay lập hồ
sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan; tham gia Tổ đôn đốc thu hồi
nợ khó đòi cấp xã (nếu có).
- Phối hợp với NHCSXH thực hiện đánh giá phân loại chất lượng hoạt động
của Tổ TK&VV; thực hiện các giải pháp củng cố, kiện toàn hoạt động của các Tổ
TK&VV.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò quản lý vốn vay từ NHCSXH đối với thanh niên nông thôn
1.1.2.1. Đặc điểm quản lý vốn vay từ NHCSXH đối với thanh niên nông thôn
Đặc điểm vốn vay ủy thác cho Đoàn Thanh niên của NHCSXH bao gồm các
nội dung sau:
a.Về nguồn vốn: Nguồn vốn vay ủy thác là nguồn vốn tín dụng chính sách,
được NHCSXH trực tiếp giải ngân cho các đối tượng vay vốn tại các điểm giao
dịch của NHCSXH tại các xã.
b.Về đối tượng: Là các đoàn viên thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy
định chuẩn nghèo của Chính phủ; học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang
học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề; các đối tượng cần vay
vốn để giải quyết việc làm.
c. Nguyên tắc vay vốn: Bên vay vốn phải đảm bảo nguyên tắc sử dụng vốn
đúng mục đích xin vay; hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.


×