Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Giáo án Sinh học 11 bài 20: Cân bằng nội môi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (59.65 KB, 7 trang )

Tuần

Tiết

Bài 20.

CÂN BẰNG NỘI MÔI

A.

MỤC TIÊU BÀI HỌC

1.

Kiến thức

-

Nêu được định nghĩa, ý nghĩa của cân bằng nội môi, hậu quả của mất cân
bằng nội môi.

-

Vẽ và giải thích được sơ đồ cơ chế duy trì cân bằng nội môi.

-

Nêu được vai trò của gan và thận trong cân bằng áp suất thẩm thấu của máu.

-


Nêu được vai trò của hệ đệm trong cân bằng pH nội môi

2.

Kĩ năng

Vẽ sơ đồ, làm việc theo nhóm, vận dụng kiến thức vào thực tế.
3.

Thái độ

Có thái độ tích cực trong việc bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng
B.

THIẾT BỊ DẠY HỌC

Tranh vẽ
Sơ đồ cơ chế cân bằng duy trì cân bằng nội môi
Sơ đồ cơ chế cân bằng huyết áp
Sơ đồ cơ chế điều hòa hấp thụ nước ở thận
Sơ đồ cơ chế hấp thụ Na+ở thận
PHT
C.

TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

TaiLieu.VN

Page 1



1.

Đặt vấn đề:

GV: Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 8, em hãy cho biết môi trường trong cơ thể
là gì? Vai trò? Gồm những thành phần nào?
HS: MTT cơ thể gồm: máu, nước mô, bạch huyết
Máu: gồm tế bào máu (45%) và huyết tương (55%). Trong huyết tương nước
chiếm 90% còn lại 10% là các chất khác(gluco, hoocmôn, kháng thể, muối khoáng,
chất thải…).
GV: Bổ sung MTT giúp các tế bào liên hệ thường xuyên với môi trường ngoài
thông qua quá trình TĐC. Nước mô do huyết tương của máu tạo thành, nước mô
sau khi TĐC với TB tạo thành bạch huyết (thành phần chất trong huyết tương,
nước mô và bạch huyết tương tự giống nhau chỉ khác nhau ở tỉ lệ các chất).
Khi thành phần, tỉ lệ các chất trong MTT không ổn định (thay đổi) → dẫn đến
hậu quả gì? Cho ví dụ?
HS: Dựa vào kiến thức đã học trả lời:
Khi thành phần, tỉ lệ các chất trong MTT thay đổi → các tế bào, cơ quan của cơ
thể hoạt động không bình thường, nếu cơ thể không tự điều chỉnh được có thể dẫn
tới bị bệnh hoặc tử vong.
Ví dụ: Khi lượng glucô trong máu giảm cơ thể không tự điều chỉnh được → hạ
đường huyết
Khi glucô trong máu quá cao, cơ thể không tự điều chỉnh được → thận buộc
phải bớt glucô ra ngoài nước tiểu → bệnh đái tháo đường.
GV: Môi trường trong cơ thể còn gọi là “nội môi” → cân bằng nội môi là gì?
Chúng ta sẽ nghiên cứu chúng kĩ hơng trong bài này
2.

Hướng dẫn bài học mới


Hoạt động của GV và HS

Nội dung

GV cho HS nghiên cứu SGK mục I → I. Khái niệm và cân bằng nội môi

TaiLieu.VN

Page 2


trả lời câu hỏi:
Cân bằng nội môi là gì? Ý nghĩa?

- Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định
của MTT cơ thể, ví dụ: SGK

Mất cân bằng nội môi là gì? Cho ví
dụ?
- Ý nghĩa của cân bằng nội môi: Các TB,
các cơ quan trong cơ thể chỉ có thể hoạt
HS: Trả lời dựa vào kiến thức đã biết động bình thường khi các điều kiện lý
và nghiên cứu SGK
hóa của MTT thích hợp và ổn định
- Mất cân bằng nội môi: khi các điều
kiện lý hóa của MTT biến động và không
duy trì được sự ổn định → rối loạn hoạt
động của các TB, các cơ quan, thậm chí
gây tử vong.

II. Sơ đồ khái quát cơ chế cân bằng
duy trì nội môi
Cơ chế duy trì cân bằng nội môi có sự
GV: Vậy cơ chế nào đã giúp cơ thể tham gia của:
duy trì cân bằng nội môi?
+ Bộ phận tiếp nhận kích thích (thụ thể
GV: Cho HS nghiên cứu SGK mục II, hoặc cơ quan thụ cảm) → chức năng tiếp
sơ đồ H.19.1 → trả lời câu hỏi:
nhận kích thích từ MT → hình thành
xung thần kinh truyền về bộ phận điều
Những bộ phận nào tham gia vào cơ
khiển
chế cân bằng nội môi?
Chức năng của từng bộ phận?
Liên hệ ngược là gì?

+ Bộ phận điều khiển (TWTK hoặc
tuyến nôi tiết) → điều khiển hoạt động
của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín
hiệu thần kinh hoặc hoocmôn

HS: Trả lời câu hỏi → GV nhận xét,
+ Bô phận thực hiện (các cơ quan: gan,
bổ sung
thận, tim, phổi…) → nhận các tín hiệu
thần kinh hoặc hoocmôn → tăng hoặc
giảm hoạt động đưa MTT trong trở về
trạng thái cân bằng và ổn định
+ Liên hệ ngược: Sự trả lời của bộ phận
TaiLieu.VN


Page 3


thực hiện trở thành kích thích tác dụng
ngược trở lại bộ phận tiếp nhận kích
thích và bộ phận điều khiển.

III. Vai trò của thận và gan trong cân
bằng áp suất thẩm thấu:
GV: Các em đã học cung phản xạ điều
hòa hoạt động tim, nghiên cứu H.20.3
SGK → thực hiện lệnh trang 87 và
giải thích sơ đồ

1.

Vai trò của thận:
- Áp suất thẩm thấu của máu phụ
thuộc vào: lượng nước, nồng độ
các chất hòa tan trong máu, đặc
biệt là nồng độ Na+

HS: Trao đổi nhóm, mỗi nhóm cử 1
đại diện báo cáo kết quả

- Thận có vai trò quan trọng là điều
hòa nồng độ Na+ và điều hòa nước
trong máu → qua đó điều hòa áp
suất thẩm thấu


GV: Dựa vào kiến thức đã học → cho
biết thận có những chức năng gì?
HS:
+ Bài tiết nước tiểu
+ Giúp ổn định MTT (điều hòa muối
và đường)
GV cho HS đọc SGK mục III.1 → trả
lời câu hỏi:
+ Áp suất thẩm thấu của máu là gì?
Phụ thuộc vào những yếu tố nào?
+ Thận có vai trò gì trong điều hòa áp
suất thẩm thấu?
HS trả lời → GV nhận xét và bổ sung
GV: Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 8
cho biết

TaiLieu.VN

2.

Vai trò của gan
- Gan có vai trò quan trọng trong
điều hòa nồng độ của nhiều chất
trong huyết tương → duy trì cân
bằng áp suất thẩm thấu của máu
(đặc biệt là điều hòa nồng độ gluco
trong máu)
- Tuyến tụy tiết ra 2 loại hoocmôn
insulin và glucagons có tác dụng

trái ngược nhau → kích thích gan
chuyển hóa gluco → ổn định nồng
độ gluco trong máu
Page 4


+ Gan có vai trò gì?
+ Tụy có vai trò gì?
HS: Tụy có chức năng ngoại tiết (tiết
dịch tụy) và chức năng nội tiết (tiết 2
loại hoocmôn)
Isulin có tác dụng chuyển hóa glucô
thành glycogen dự trữ trong gan và
làm tăng tính thấm của tế bào → giảm
đường huyết
Glucagôn có tác dụng chuyển
glycogen trong gan thành glucô →
tăng đường huyết
Gan có chức năng tiết mật giúp quá
trình tiêu hóa ở ruột non, điều hòa IV. Vai trò của hệ đệm trong cân bằng
pH nội môi
glucô trong máu, khử độc
GV: Nhận xét và kết luận

Trong máu có các hệ đệm chủ yếu là:

Trong cơ chế ổn định gluco trong máu, + Hệ đệm bicacbonat: H2CO3/NaHCO3
tuyến tụy đóng vai trò là bộ phận điều
+ Hệ đệm phôtphat: NaH2PO4/NaHPO4
khiển, gan là bộ phận thực hiện

+ Hệ đệm proteinat (prôtêin)
GV: Các TB trong cơ thể đều hoạt
động trong môi trường pH nội môi là Hệ đệm protêinat là mạnh nhất
nhờ hệ đệm (chúng lấy đi H+ hoặc OHkhi các ion này xuất hiện trong máu) Phổi tham gia điều hòa pH máu bằng
→ cho HS đọc SGK mục IV và trả lời cách thải CO2
câu hỏi:
Thận tham gia điều hòa pH nhờ khả năng
+ Có những hệ đệm nào trong máu?
thải H+, tái hấp thụ Na+
+ Hệ đệm nào mạnh nhất?
+ Thận, phổi có vai trò gì trong điều

TaiLieu.VN

Page 5


hòa pH nội môi?
GV nhận xét bổ sung

D.

CỦNG CỐ

Giáo viên cho mỗi nhóm hpc5 sinh giải thích 1 sơ đồ → HS cử đại diện lên trình
bày trước lớp
+ Sơ đồ 1: Cơ chế duy trì gluco trong máu khi nồng độ gluco cao
+ Sơ đồ 2: Cơ chế duy trì gluco trong máu khi nồng độ gluco thấp
+ Sơ đồ 3: Cơ chế điều hòa hấp thụ nước ở thận
+ Sơ đồ 4: Cơ chế điều hòa hấp thụ Na+ ở thận

E. DẶN DÒ
- Đọc phần em có biết ở cuối bài và trả lời câu hỏi SGK

TaiLieu.VN

Page 6


TaiLieu.VN

Page 7



×