Điểm
Nhận xét
................................................................................................
.................................................................................................
....................................................................................................
PHIẾU KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
Năm học: 2018 - 2019
Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 (Bài số 1)
Thời gian làm bài: 40 phút
Họ và tên:....................................................................................... Lớp: 4.............. Trường...............................................................................................
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
(GV kiểm tra trong các tiết ôn tập)
Điểm đọc
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)
Điểm đọc
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi
VĂN HAY CHỮ TỐT
Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm
kém.
Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản :
– Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có
được không ?
Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:
– Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.
Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ
ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại
câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra
chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp.
Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết
xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ
viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.
Kiên trì luyên tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắp nước là
người văn hay chữ tốt.
Theo TRUYỆN ĐỌC 1(1995)
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng nhất:
Câu 1: Vì sao Cao Bá Quát thường bị điểm kém ? (M1 – 0,5đ)
A. Vì ông lười học
C. Vì chữ ông xấu
B. Vì ông chưa chăm chỉ
D. Vì văn ông chưa hay
Câu 2: Bà cụ hàng xóm nhờ Cao bá Quát làm gì ? (M1 – 0,5đ)
A. Viết một lá đơn.
C. Viết một bài văn.
B. Viết một lá thư.
D. Viết một câu chuyện.
Câu 3: Sự việc gì xảy ra làm Cao Bá Quát phải ân hận ? (M1 – 0,5đ)
A. Đơn ông viết không có lý lẽ, quan không hiểu được khiến bà cụ không giải được oan.
B. Lá đơn của ông viết chưa đủ lí lẽ nên quan đuổi bà cụ ra khỏi huyện đường.
C. Lá đơn của ông chữ quá xấu, quan không đọc được khiến bà cụ không giải được oan.
D. Đơn ông viết không đúng sự thật khiến bà cụ bị quan đuổi ra khỏi huyện đường.
Câu 4: Câu hỏi: “Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp
cho lá đơn, có được không ?” sử dụng vào mục đích gì? (M1 – 0,5đ)
A. Để tỏ thái độ khen chê.
C. Để khẳng định, phủ định
B. Để yêu cầu, khen chê.
D. Để thể hiện yêu cầu, mong muốn.
Câu 5: Từ nào viết đúng chính tả. (M1 – 0,5đ)
A. lí nẽ
C. ní lẽ
B. lí lẽ
D. ní nẽ
Câu 6: Tìm từ có thể thay thế từ “ân hận” trong câu sau:“Về nhà, bà kể lại câu chuyện
khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận.” (M4 – 1đ)
Câu 7: Tìm 4 từ láy có trong bài. (M2 – 2đ)
Câu 8: Hãy ghi lại một động từ, một tính từ có trong câu sau: “Sáng sáng, ông cầm que
vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp.” (M3 – 1đ)
a) Động từ: ....................................................................................................................................................................................................................
b) Tính từ: ......................................................................................................................................................................................................................
Câu 9: Qua bài, em học được ở Cao Bá Quát đức tính gì ? (M2 – 0,5đ)
A. nhân hậu
C. kiên trì
B. trung thực
D. kiên cường
Điểm
Nhận xét
PHIẾU KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
Năm học: 2018-2019
Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 (Bài số 2)
Thời gian làm bài: 40 phút
Họ và tên: .................................................................................................................Lớp: 4........... Trường .................................................................
1. Chính tả (3 điểm)
Nghe - viết: Người chiến sĩ giàu nghị lực (Sách Tiếng Việt 4,tập 1, trang 116).