Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

4 tieng viet cuoi ki 2(de 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.33 KB, 6 trang )

Điểm

Nhận xét
................................................................................................
.................................................................................................
....................................................................................................

PHIẾU KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
Năm học: 2018 - 2019
Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 (Bài số 1)
Thời gian làm bài: 40 phút

Họ và tên:....................................................................................... Lớp: 4.............. Trường...............................................................................................
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
(GV kiểm tra trong các tiết ôn tập)
Điểm đọc

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)
Điểm đọc

Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi
HƠN MỘT NGHÌN NGÀY VÒNG QUANH TRÁI ĐẤT
Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cửa biển Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền
lớn giong buồm ra khơi. Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con
đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.
Vượt Đại Tây Dương, Ma-gien-lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển Nam Mĩ. Tới
gần mỏm cực nam thì phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên
biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương.
Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thuỷ
thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết
phải ném xác xuống biển. May sao, gặp một hòn đảo nhỏ, được tiếp tế thức ăn và nước ngọt,


đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần.
Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn. Không phải lo thiếu thức ăn, nước uống nhưng lại
nảy sinh những khó khăn mới. Trong một trận giao tranh với dân đảo Ma-tan, Ma-gien-lăng đã
bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công việc mình làm.
Những thuỷ thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về châu Âu. Ngày 8
tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thuỷ thủ còn sống
sót cập bờ biển Tây Ban Nha.
Chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới của Ma-gien-lăng kéo dài 1083 ngày, mất bốn
chiếc thuyền lớn, với gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường. Nhưng đoàn thám hiểm đã hoàn
thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất
mới.
Theo TRẦN DIỆU TẦN và ĐỖ THÁI


Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng nhất:
Câu 1: Ai là người chỉ huy đoàn thám hiểm? (M1 – 0,5đ)
A. Ma-tan

B. Cô-lôm-bô

C. Xê-vi-la

D. Ma-gien-lăng

Câu 2: Đoàn thám hiểm bắt đầu khởi hành vào ngày tháng năm nào? (M1 – 0,5đ)
A. 8/9/1522

B. 9/8/1522

C. 20/9/1519


D. 19/2/151

Câu 3: Cuộc thám hiểm của Ma-gien-lăng có nhiệm vụ gì? (M1 – 0,5đ)
A. Khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.
B. Khám phá con đường bộ dẫn đến những vùng đất mới.
C. Khám phá ra những loại cá mới sống ở đại dương.
D. Khám phá con đường dẫn đến những vùng đất mới.
Câu 4: Khi trở về, đoàn thám hiểm còn bao nhiêu chiếc thuyền? (M1 – 0,5đ)
A. 1 chiếc

B. 2 chiếc

C. 3 chiếc

D. 4 chiếc.

Câu 5: Đoàn thám hiểm gặp khó khăn khi hết thức ăn và nước ngọt ở đại dương nào? (M1
– 0,5đ)
A. Đại Tây Dương

C. Bắc Băng Dương

B. Ấn Độ Dương

D. Thái Bình Dương

Câu 6: “Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn.” thuộc kiểu câu nào ? (M2 – 0,5đ)
A. Cái gì thế nào ?


C. Cái gì làm gì ?

B. Cái gì là gì ?

D. Cái gì ở đâu ?

Câu 7: Những hoạt động nào được gọi là thám hiểm? (M2 – 1đ)
A. Đi tìm hiểu về đời sống của người dân ở những vùng khó khăn.
B. Đi thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn, có thể nguy hiểm.
C. Đi đến những vùng đất nổi tiếng để xem phong cảnh.
D. Đi tới những nơi cuộc sống của người dân còn khó khăn.
Câu 8: Em học được điều gì qua câu chuyện này? (M4 – 1đ)

Câu 9: Nêu 3 đức tính cần thiết của người tham gia đoàn thám hiểm. (M3 – 1,5đ)

Câu 10: Gạch chân trạng ngữ trong câu văn sau: (M2 – 0,5đ)
Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch.


Điểm

Nhận xét

PHIẾU KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
Năm học: 2018-2019
Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 (Bài số 2)
Thời gian làm bài: 40 phút

Họ và tên: .................................................................................................................Lớp: 4........... Trường .................................................................


Điểm

1. Chính tả ( 3 điểm )
Nghe - viết: Con chuồn chuồn nước từ đầu đến tung cánh bay vọt lên.
( Sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 127 ).


Điểm

2. Tập làm văn ( 7 điểm )
Đề bài: Tả một loài cây mà em yêu thích.


ĐÁP ÁN (Bài 1)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
(GV kiểm tra trong các tiết ôn tập
2. Kiểm tra đọc hiểu (7 điểm)
Câu 1: 0,5 điểm - Đáp án D
Câu 2: 0.5 điểm - Đáp án C
Câu 3: 0,5 điểm - Đáp án A
Câu 4: 0,5 điểm - Đáp án A
Câu 5: 1 điểm - Đáp án D
Câu 6: 0,5 điểm - Đáp án A
Câu 7: 1 điểm - Đáp án B
Câu 8: 1điểm( đúng 1 trong các ý)
- Dũng cảm vượt qua những khó khăn, thử thách.
- Làm gì cũng cần phải kiên trì thì sẽ thành công.
- Dám làm, dám đương đầu với những thách thức.
….
Câu 9: gan dạ, dũng cảm, kiên trì,…(mỗi từ đúng 0,5đ)



Câu 10: 0,5 điểm
Thức ăn cạn,/ nước ngọt hết sạch.
ĐÁP ÁN (Bài 2)
I. Chính tả (3 điểm)
- HS viết đúng đầu bài và đoạn văn, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ, rõ ràng (3 điểm)
Tuỳ theo mức độ sai sót về nội dung, hình thức, lỗi chính tả, có thể cho mức điểm 2,75;
2,5; 2; 1,75...........
II. Tập làm văn (7 điểm)
Bài viết sạch sẽ, chấm câu rõ ràng. Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp...
(5 điểm)
Tuỳ theo mức độ sai sót về nội dung, lỗi câu hay lỗi chính tả, lỗi diễn đạt có thể cho mức
điểm 6,5 ; 6 ; 5,5; 5 ….

MA TRẬN MÔN TIẾNG VIỆT 4 CUỐI KÌ II
PHẦN ĐỌC
Chủ đề
Đọc hiểu
VB
Kiến thức
Tiếng Việt
Tổng

Số câu
Câu số
Số điểm
Số câu
Câu số
Số điểm


Mức 1
TN
TL
4
1,2,3,5
2,0
1
4
0,5
2,5

Mức 2
TN TL

1
6,7
1,5
1,5

1
10
0,5
0,5

Mức 3
TN TL

1
9

1,5
1,5

Mức 4
TN TL
1
8
1,0

1,0

Tổng
Câu Điểm
5
5
10

3,0
4,0
7,0



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×