Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần tiên phong trung tâm giao dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG
– TRUNG TÂM GIAO DỊCH

PHẠM ĐỨC LÂM

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG
– TRUNG TÂM GIAO DỊCH
PHẠM ĐỨC LÂM

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã ngành
: 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN TIẾN DŨNG


HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ với đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong – Trung tâm giao dịch” là công trình
nghiên cứu của tôi, do tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn
Tiến Dũng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn này có nguồn gốc rõ
ràng, trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị tôi công tác. Những số
liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được chính tác giả thu
thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có
bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như
kết quả luận văn của mình.

Hà Nội, Ngày tháng

năm 2017

Tác giả

Phạm Đức Lâm


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo,
cô giáo Viện Đại Học Mở Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong
quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn.
Tác giả bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Nguyễn
Tiến Dũng,thầy giáo trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình định hướng, chỉ dẫn, giúp đỡ

và tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Tiên Phong – Trung tâm giao dịch, cùng gia đình và bạn
bè đã động viên, giúp đỡ, đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành luận văn này.
Do điều kiện về thời gian và khả năng bản thân có hạn, mặc dù đã có nhiều cố
gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp
ý kiến từ các quý thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Đức Lâm

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Ngày nay, cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh
tế, nhu cầu vốn đã trở nên vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi
mới trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại đã trở thành một phần không thể thiếu trong quá trình phát
triển đó. Các nghiệp vụ cũng đổi mới và từng bước hiện đại hóa, tiếp cận với công
nghệ và thông lệ quốc tế. Với hoạt động tín dụng và các dịch vụ đa dạng, ngân hàng
đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của khách hàng, góp phần đáng kể vào sự nghiệp
phát triển kinh tế đất nước. Ngày nay ngân hàng đã trở thành một mắt xích quan
trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành
kinh tế khác ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và

đẩy lùi lạm phát, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, tạo công ăn việc làm cho người
lao động. Tuy nhiên trong bối cảnh môi trường kinh tế vĩ mô đang trong thời kỳ
chưa ổn định, môi trường pháp lý đang dần được hoàn thiện nên hoạt động kinh
doanh của các NHTM đang gặp rất nhiều khó khăn, nhất là chất lượng tín dụng
chưa cao mà biểu hiện là nợ quá hạn, nợ khó đòi còn lớn. Việc phân tích một cách
chính xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng, để từ đó đề ra những
giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng vừa mang tính cấp bách vừa
mang tính chiến lược lâu dài và được nhiều người quan tâm tới. Nói như vậy bởi lẽ,
trong điều kiện hiện nay hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất, chủ yếu nhất
trong toàn bộ các hoạt động tín dụng của NHTM. Hoạt động tín dụng của Ngân
hàng vừa đem lại lợi nhuận lại vừa tiềm ẩn những rủi ro. Hoạt động đó đã tạo ra
phần lớn tài sản trong tổng tài sản của các NHTM và là hoạt động tạo ra nguồn thu
nhập chính của mỗi NHTM dưới hình thức thu nhập từ lãi cho vay. Tuy nhiên hoạt
động này luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể gây tổn thất lớn, dẫn đến mất khả năng
thanh toán hay phá sản ngân hàng. Chính vì vậy mà "chất lượng tín dụng" luôn là
vấn đề "sống, còn" trong hoạt động kinh doanh mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải
đặc biệt quan tâm trong suốt quá trình tồn tại và phát triển. Để có thể tồn tại và phát
triển các ngân hàng buộc phải khắc phục những khó khăn trước mắt, nâng cao chất
lượng tín dụng, loại bỏ các hoạt động kém hiệu quả khỏi danh mục, tái cấu trúc lại
nguồn vốn, tỷ trọng nguồn thu Tuy nhiên việc loại bỏ rủi ro trong hoạt động kinh


doanh tín dụng là không thực tế. Vì vậy, trong quá trình hoạt động mỗi ngân hàng
phải biết chấp nhận rủi ro ở mức độ nhất định để có được hiệu quả kinh doanh tốt
nhất.
Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Trung tâm giao dịch (TTGD) mới được thành
lập từ tháng 12 năm 2014 và là chi nhánh nằm trong Trụ sở chính của Ngân hàng
TMCP Tiên Phong (TPBANK) hoạt động trên địa bàn thủ đô Hà Nội – Trung tâm
kinh tế chính trị của cả nước. Với lợi thế là một ngân hàng trẻ năng động TPBANK
đang có những khởi sắc và dần khẳng định được vị trí trên thị trường. Đó là tiềm

năng lớn trong kinh doanh nhưng cũng đồng thời là một thách thức không nhỏ đối
với chi nhánh khi phải đối mặt với nhiều rủi ro lớn trong kinh doanh, trong bối cảnh
tình hình kinh tế - xã hội hiện nay. Việc thua lỗ hay phá sản của các ngân hàng dù
lớn hay nhỏ, mới hay lâu đầu đều có thể xảy ra vì nhiều nguyên nhân nhưng quan
trọng nhất là việc quản trị rủi ro kém hiệu quả. Rủi ro tín dụng đã trở nên cấp thiết
hơn bao giờ hết, là khâu sóng còn đối với tất cả các ngân hàng không chỉ riêng với
TPBANK-TTGD. Trên cơ sở lý thuyết đã được học và thực tiễn tại TPBANKTTGD, đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Tiên Phong – Trung tâm giao dịch” được chọn làm luận văn thạc sỹ - chuyên
ngành Quản Trị Kinh Doanh.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài:
Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu
cũng như các nhà lãnh đạo Ngân hàng. Hiện tại, có nhiều công trình nghiên cứu,
văn bản quy định cũng như các thảo luận khoa học xung quanh vấn đề quản trị rủi
ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nóiriêng, có thể kể đến một số công trình
điển hình sau:
1.

Đỗ Thị Thu Trang, 2014.Hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.Luận văn thạc sĩ.
Đại học Kinh tế Đại Học Quốc Gia HàNội.

2.

NguyễnĐứcTú,2012.QuảntrịrủirotíndụngtạiNgânhàngthươngm
ạicổphầnCông
thươngViệtNam.LuậnánTiếnsĩ.ĐHkinhtếĐạihọcKinhtếquốcdânHàNội.

3.

Trần Đức Tú, 2015. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ



phần Quân đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Luận văn thạc sĩ. Đại học
Kinh tế Đại Học Quốc Gia HàNội.
4.

Trần Trung Tường, 2011.Quản trị tín dụng của các Ngân hàng thương mại
cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sĩ. Đại học
Ngân hàng TPHCM, TP. Hồ ChíMinh.

5.

Trần Thị Hồng, 2013. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phầnViệtNam.LuậnvănThạcsĩ,TrườngHọcviệnTàichính.

6.

Vũ Thị Trang, 2014. Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng VPBank. Luận văn Thạc sĩ, Trường Học
Việntài chính.

3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
- Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi
ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Đánh giá chất lượng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại TBANK-TTGD, từ
đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại
TBANK-TTGD
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lại những vấn đề mang tính lí luận về rủi ro tín dụng của ngân

hàng, hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tham khảo các bài học kinh nghiệm
của các nước trên thế giới và các ngân hàng khác trên Việt Nam.
- Phân tích thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại TBANK-TTGD, từ đó đánh
giá kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong công tác hạn chế rủi ro
tín dụng tại TPBANK-TTGD.
- Đề xuất các giải pháp và những kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng tại TBANK-TTGD.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng : Nghiên cứu rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tại
TBANK-TTGD
- Phạm vi nghiên cứu :


+ Về nội dung: Nghiên cứu hoạt đông tín dụng của TBANK-TTGD trong 2
năm 2015 và 2016. Từ đó đưa ra các đánh giá và hệ thống các giải pháp nâng cao
chất lượng quản trị rủi ro tín dụng.
+ Về không gian: Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Trung tâm giao dịch
+ Về thời gian: Số liệu được thu thập, xử lý và phân tích trong giai đoạn 2015
và 2016; giải pháp được đề xuất cho những năm tiếp theo
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau
như: phương pháp thu thập tài liệu, phương pháp thực nghiệm, giả định, phương
pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích – thống kê
kết hợp phương pháp tổng hợp và so sánh để phù hợp với nội dung yêu cầu, mục
đích của đề tài.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, tài
liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊRỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG - TRUNG TÂM GIAO DỊCH
(TPBANK- TTGD)
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRI RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG - TRUNG TÂM
GIAO DỊCH

MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI
ROTÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................. 13
1.1.RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .. 13
1.1.1.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ........................................ 13
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng ...................................... 22
1.2. QUẢN TRỊ RỦI ROTÍNDỤNGCỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................... 33
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết QUẢN TRỊ RỦI RO tín dụng ........................ 33
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng ............................................................ 35
1.2.3. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến mô hình
quản trị rủi ro tín dụng...................................................................................... 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNGTẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG - TRUNG TÂM

GIAO

DỊCH(TPBANK- TTGD).................................................................................... 45
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG TRUNG TÂM GIAO DỊCH ................................................................................. 45
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên

Phong ............................................................................................................... 45
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 46
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong Trung tâm giao dịch giai đoạn 2015-2016 ........................................................ 49
2.1.4.Kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
-Trung tâm giao dịch ........................................................................................ 52
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG - TRUNG TÂM GIAO DỊCH............. 56
2.2.1.Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Tiên Phong -Trung tâm giao dịch ..................................................................... 56
2.2.2.Nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên


Phong -Trung tâm giao dịch ............................................................................. 58
2.3.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG - TRUNG TÂM GIAO DỊCH............. 69
2.3.1. Những kết quả đạt được.......................................................................... 69
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG - TRUNG TÂM
GIAO DỊCH ........................................................................................................ 67
3.1.ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG - TRUNG TÂM GIAO DỊCH . 80
3.1.1.Mục tiêu, phương châm kinh doanh ......................................................... 80
3.1.2.Định hướng quản trị rủi ro tín dụng ......................................................... 81
3.2.GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG - TRUNG TÂM GIAO DỊCH . 83
3.2.1.Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với tiến trình phát triển 83
3.2.2. Cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự quản trị rủi ro tín dụng ........ 83
3.2.3.Nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ chế phân cấp thẩm quyền phê duyệt
tín dụng ............................................................................................................ 85

3.2.4.Tăng cường quản trị rủi ro ở cấp độ danh mục, ngành hàng ..................... 86
3.2.5.Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát rủi ro tín dụng ............................ 88
3.2.6.Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro tín dụng theo hướng lượng hóa rủi ro ... 89
3.2.CÁCKIẾNNGHỊ ............................................................................................... 89
3.3.1.Kiến nghị với Nhà nước .......................................................................... 89
3.2.2.Kiến nghị với Ngân hàngNhànước ............................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 93

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1:

Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của TPBANK-TTGD giai đoạn 20152016 .................................................................................................... 49

Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tín dụng tại TPBANK-TTGD ................. 53
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo của TPBANK-TTGD ................ 54
Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng tại TPBANK-TTGD ........ 55
Bảng 2.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy tại TPBANK .................................................... 57
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2015 – 2016 ....................................... 66
Bảng 2.7: Tình hình trích lập dự phòng năm 2015 – 2016 ................................... 67


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

DPRR


Dự phòng rủi ro

ĐVKD

Đơn vị kinh doanh

HĐQT

Hội đồng quản trị

KH

Khách hàng

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDNH

Tín dụng ngân hàng

TMCP

Thương mại cổ phần

TPBANK

Ngân hàng thương mại cổ
phần Tiên Phong

TTGD

Trung tâm giao dịch

TSBĐ


Tài sản bảo đảm

XHTD

Xếp hạng tín dụng

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ

12


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ QUẢN TRỊ RỦI ROTÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động tíndụng củangân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệmngân hàng thương mại
Trải qua nhiều thời kỳ và giai đoạn kinh tế khác nhau, để đưa ra được một khái
niệm về NHTM, người ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của
nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng
hoạt động. Xuất phát từ đặc điểm trên, Luật Ngân hàng của nhiều quốc gia trên thế
giới đã đưa ra những khái niệm khác nhau về NHTM.Việc thống nhất để đưa ra
khái niệm về NHTM là hết sức cần thiết. Theo Pháp lệnh của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam ban hành ngày 24/05/1990:” NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và

làm phương tiện thanh toán.”. Như vậy, NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ
thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh
tế để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác.
Từ định nghĩa chung về NHTM trên, căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt
động pháp lệnh còn chỉ rõ các loại hình ngân hàng gồm: ngân hàng Thương mại,
ngân hàng Phát triển, ngân hàng Đầu tư, ngân hàng Chính sách, ngân hàng Hợp tác
và các loại hình ngân hàng khác
1.1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
+ Nghiệp vụ huy động vốn
Vốn của NHTM là những gía trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được,
dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Thực chất,
nguồn vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong
13


quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu của chúng gửi vào
ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ
các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
Xuất phát từ vai trò và tính chất vốn như vậy, nghiệp vụ huy động vốn (hay
còn gọi là nghiệp vụ tạo lập vốn) luôn được coi là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện
cho sự hoạt động của NHTM.
+ Nghiệp vụ sử dụng vốn
Sau khi huy động được vốn, NHTM phải sử dụng thế nào để hiệu quả hoá
những nguồn tài sản này. Thông thường hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng tập
trung vào các hình thức sau:
* Nghiệp vụ ngân quỹ: là hoạt động của ngân hàng nhằm bảo đảm khả năng
thanh toán thường xuyên, bao gồm : các quỹ tiền mặt, các khoản tiền gửi thanh toán
ở NHTƯ và NHTM khác, các khoản tiền đang trong quá trình thu về
* Nghiệp vụ cho vay: là một hoạt động kinh doanh chủ chốt của ngân hàng để
tạo ra lợi nhuận. Các khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn từ 60-80% tổng số

tài sản có của NHTM và đem lại hơn 60% doanh lợi cho ngân hàng. Đại bộ phận
tiền huy động được ngân hàng cho vay theo 2 loại chính là cho vay ngắn hạn và cho
vay trung-dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống. Tuy nhiên, trên thực tế, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường và của ngành ngân hàng, các NHTM còn đưa ra nhiều loại hình tín dụng
khác, đáp ứng mọi nhu cầu tín dụng của các thành phần trong nền kinh tế. Ví dụ
như: tín dụng thông thường cho các đơn vị kinh doanh, tín dụng chứng từ, tín dụng
thuê mua,…
* Nghiệp vụ đầu tư: hoạt động đầu tư của NHTM diễn ra chủ yếu trên thị
trường tài chính thông qua việc mua bán các chứng khoán. Thu nhập của ngân hàng
thu được từ hoạt động này là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua. Ngoài ra,
ngân hàng còn có thể tiến hành đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu hoặc hùn vốn,
góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp và sẽ được phân chia lơi nhuận trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nghiệp vụ trung gian
14


Để giúp các ngân hàng phát triển toàn diện và đem lại cho ngân hàng những
khoản thu nhập khá quan trọng, NHTM còn tiến hành các nghiệp vụ trung gian gồm
rất nhiều loại dịch vụ ngân hàng khác nhau để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng
qua đó làm tăng sự thoả mãn của khách hàng đối với 2 loại nghiệp vụ cơ bản kể
trên. Các dịch vụ trung gian thường là: dịch vụ chuyển khoản, dịch vụ cung cấp các
công cụ thanh toán, dịch vụ thu hộ-chi hộ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ kiều hối-thu
đổi ngoại tệ, dịch vụ thuê mua và bảo lãnh, dịch vụ tư vấn thông tin,…Vai trò của
các nghiệp vụ trung gian này là bổ sung thêm vào các nghiệp vụ cơ bản, nó tạo giá
trị gia tăng và có thể tạo ra sự khác biệt của ngân hàng trong cạnh tranh.
1.1.1.3.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế hàng hoá, trong cùng một thời gian luôn có một số người
tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó

luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm
nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi
tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận
thu được do sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ tín dụng.
Như vậy tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm theo
lợi tức, nó để thoả mãn nhu cầu của cả hai bên, do đó nó là một quan hệ bình đẳng,
cả hai bên cùng có lợi và mang tính thoả thuận lớn.
Trong các hình thức của tín dụng thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín
dụng vô cùng quan trọng. Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên
là ngân hàng với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng
đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân
hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi
thiếu. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền, do đó, nó không chịu
sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phương đa chiều. Đây chính là ưu điểm nổi
bật và là đặc điểm khác biệt giữa TDNH với các loại hình tín dụng khác.
Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là
quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng
15


có lợi.
Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một
hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế
1.1.1.4. Các hình thức tín dụng ngân hàng
ỞViệt Nam hiện nay, căn cứ theo quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN1 của
Thống đốc NHNN Việt Nam ngày 30/09/1998 về việc ban hành quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, NHTM có thể có các hình thức tín
dụng sau:
* Cho vay từng lần

Hình thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng
lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc khách hàng mà ngân
hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý
việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an toàn. Mỗi lần vay vấn khách hàng và ngân hàng
phải làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Mỗi hợp đồng tín
dụng có thể phát tiền vay một hay nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng
vốn thực tế của khách hàng. Ngân hàng cho vay phải quản lý chặt chẽ doanh số cho
vay đảm bảo tổng số tiền trên các giấy nhận nợ do khách hàng lập không vượt quá
số tiền đã ký trong hợp đồng tín dụng.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng là việc ngân hàng cho khách hàng vay căn cứ
vào dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh để tính toán và thoả thuận một hạn mức tín
dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Việc
thoả thuận này phải được thể hiện và ký kết trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng
được rút vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng cho phép căn cứ vào nhu cầu vốn của
phương án sản xuất kinh doanh và chỉ phải xuất trình những thủ tục đơn giản, tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp. Hình thức tín dụng này thường được áp dụng cho các
khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, có uy
tín trong quan hệ kinh doanh với ngân hàng.
* Cho vay theo dự án đầu tư
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
16


sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Hình thức này
áp dụng cho các trường hợp vay vốn trung và dài hạn.
* Cho vay hợp vốn
Theo hình thức này, một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín dụng
làm đầu mối dàn xếp phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Cho vay hợp vốn

thường được áp dụng đối với các dự án có nhu cầu vốn lớn, vượt quá khả năng của
một ngân hàng hoặc có phạm vi qui mô rộng mà một ngân hàng khó có thể kiểm
soát nổi. Hình thức tín dụng này giúp cho các ngân hàng giảm thiểu rủi ro, đông
thời khác bổ sung kinh nghiệm, kiến thức cho nhau.
* Cho vay trả góp
Đây là hình thức tín dụng mà qua đó ngân hàng cho khách hàng vay để mua tài
sản, hàng hoá khi khách hàng không có đủ tiền trả một lúc. Khi vay vốn, ngân hàng
cho vay và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ
gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Tài sản mua
bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay sau khi họ trả đủ nợ gốc và lãi cho ngân
hàng. Với hình thức này, để được vay vốn khách hàng phải có phương án trả nợ gốc
và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập có cơ sở chắc chắn, ổn định.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là việc ngân hàng cho vay cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định để đầu tư cho dự án. Theo hình thức này, căn cứ vào nhu cầu của khách hàng,
ngân hàng và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự
phòng, thời hạn hiệu lực của tín dụng dự phòng. Trong thời gian hiệu lực của hợp
đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc không sử dụng hết hạn mức, khách hàng
phải trả phí đã cam kết theo thoả thuận. Khi khách hàng vay chính thức, phần vốn
vay được tính theo lãi suất tiền vay hiện hành.
* Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
Với hình thức này, ngân hàng cho phép khách hàng trong phạm vi hạn mức để
thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các cơ sở bán hàng có chấp nhận thanh
17


toán thẻ hay rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động. Hình thức tín dụng này đem
lại cho khách hàng tính tự chủ cao và tiết kiệm thời gian.
Ngoài các hình thức tín dụng kể trên, trong tình hình kinh doanh hiện nay để

tăng tính cạnh tranh trên thị trường, thu hút được nhiều khách hàng các ngân hàng
còn có thể áp dụng nhiều hình thức cho vay khác phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng
vay vốn của khách hàng.
1.1.1.5.Các biện pháp quản lý tín dụng ngân hàng
Để việc tổ chức quản lý hoạt động tín dụng có hiệu quả,các NHTM cần xây
dựng biện pháp tổ chức quản lý phù hợp. Thông thường, các NHTM quản lý hoạt
động tín dụng thông qua các biện pháp sau: phân loại tín dụng, quy định các tiêu
chuẩn tín dụng, phân tích tín dụng, quản lý cơ cấu tài sản nợ - có, quản trị rủi ro
tín dụng .
- Phân loại tín dụng:
Phân loại tín dụng nhằm giám sát và kiểm tra những khoản nợ hiện có theo các
mức độ khác nhau, xác định chất lượng và mức độ rủi ro của những khoản nợ, từ đó
có chế độ quản lý thích hợp đối với từng khoản cho vay. Có nhiều tiêu thức phân
loại tín dụng, nhưng để phục vụ trực tiếp cho việc quản lý, người ta thường phân
loại nợ theo các tiêu thức: theo thời hạn cho vay, theo mức độ rủi ro của các khoản
nợ, theo kỳ hạn nợ, theo tính chất đảm bảo của tài sản thế chấp.
+ Phân loại theo thời hạn cho vay có 3 loại:
Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và dài hạn, tuỳ theo quan niệm và điều
kiện quản lý cụ thể của từng nước trong việc huy động vốn mà quy định các loại tín
dụng có khác nhau.. Thông thường, tín dụng có liên quan đến việc bổ sung vốn
phục vụ cho việc mua sắm tài sản lưu động còn tín dụng trung và dài hạn có liên
quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ
thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Phân loại theo thời hạn,
tính chất của các khoản vay tạo điều kiện cho việc xây dựng chính sách tín dụng ,
kế hoạch hóa nguồn vốn huy động và cho vay phù hợp với từng giai đoạn cụ thể.
+Phân loại theo kỳ hạn nợ:
Phân loại theo kỳ hạn nợ căn cứ vào thời hạn trả nợ đã thoả thuận trong hợp đồng
18



vay vốn và khả năng thanh toán thực tế của bên vay vốn để quy định từng lần vay vốn
cụ thể cho một khoản vay. Theo tiêu thức này, người ta chia các khoản nợ thành 3 loại:
nợ chưa đến hạn, nợ đến hạn và nợ quá hạn.
Nợ chưa đến hạn là nợ chưa đến thời hạn thanh toán, khoản nợ này có thể thu
hồi được nhưng cũng có khả năng rủi ro. Có thể nói, giai đoạn này có thể biến Ngân
hàng ở thế bất lợi thành thuận lợi và ngược lại. Làm tốt khâu này sẽ tạo điều kiện
cho việc hoàn thành chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng .
Nợ đến hạn là khoản nợ đến hạn phải thanh toán, nó được dùng để đánh giá
một khoản tín dụng đã cung cấp và có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính và khả
năng thanh toán của NHTM. Không thể nói tình hình của một NHTM là khả quan
khi có nhiều khoản nợ đến hạn mà không thanh toán được.
Nợ quá hạn là những khoản nợ vì lý do nào đó mà đến thời hạn chưa thnah
toán được, đây là nguyên nhân chính làm cho tình hình tài chính của NHTM trở nên
khó khăn; nợ quá hạn càng lớn, mức độ rủi ro thiếu thanh khoản ngày càng cao.
Mục tiêu của NHTM là thu nợ đúng hạn. Thực hiện mục tiêu này, không những
đảm bảo cho sự thành công trong kinh doanh của NHTM mà còn cho thấy vai trò
đòn bẩy của vốn tín dụng trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển.
Quản lý, theo dõi chặt chẽ các khoản nợ chưa đến hạn, thu nợ kịp thời khi
khoản vay đến hạn thanh toán sẽ hạn chế được nợ quá hạn. Phân loại theo kỳ hạn nợ
giúp cho cán bộ tín dụng có biện pháp theo dõi, quản lý thích hợp, dự kiến được
khoảng thời gian và biện pháp thu hồi nợ, trên cơ sở đó lập kế hoạch tín dụng cho
thời kỳ tiếp theo.
+ Phân loại theo tính chất đảm bảo của khoản nợ:
Theo cách này, các khoản nợ được chia thành 2 loại: nợ có đảm bảo ( bằng tài
sản thế chấp hay được bảo lãnh, tái bảo lãnh) và nợ không có đảm bảo. Mức độ rủi
ro của khoản nợ có đảm bảo tuỳ thuộc vào mưc độ đảm bảo của tài sản thế chấp,
xác định đúng giá trị của nó và cho vay theo đúng mức độ rủi ro của việc đảm bảo
tiền vay sẽ tránh được những rủi ro đáng tiếc khi nợ đến hạn không thu hồi được.
Nợ không có đảm bảo, mức độ rủi ro của tín dụng tuỳ thuộc chủ yếu vào tình
hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của bên vay. Do vậy, các khoản nợ

19


này nên được quản lý chặt chẽ bằng các biện pháp nghiệp vụ và thông qua nhiều
nguồn tin để đánh giá tình hình khoản vay. Nắm chắc tình hình nợ và có biện pháp
quản lý kiên quyết, kịp thời là biện pháp thu nợ hữu hiệu và thể hiện sức mạnh của
Ngân hàng.
Như vậy, nợ có đảm bảo tuy mức độ rủi ro ít hơn nhưng đứng về mặt hiệu quả
thì các khoản nợ không có gì đảm bảo xét về mặt nào đó sẽ có tác dụng tích cực hơn
nếu thu hồi đúng hạn cả gốc và lãi bởi điều đó thể hiện uy tín, tình hình sản xuất
kinh doanh, khả năng quản lý của người vay tốt, vốn vay đã có tác động tích cực
trong việc hỗ trợ doanh nghiệp khi gặp khó khăn tài chính tạm thời; về phía Ngân
hàng, điều đó cũng chứng tỏ ngân hàng có khả năng trong việc nhận định, đánh gía
tình hình khách hàng cũng như khả năng quản lý, giám sát hoạt động tín dụng.Vì
vậy, cho vay có đảm bảo là cần thiết nhưng không nên lấy đó làm mục tiêu chính
của hoạt động tín dụng .
+ Phân loại theo mức độ rủi ro của các khoản nợ:
Cách phân loại này thường được sử dụng trong phân tích chất lượng tín dụng
và tính toán dự phòng tổn thất cho vay. Theo cách này, các khoản nợ được phân
chia thành những thứ bậc khác nhau dựa trên cơ sở các mức khác nhau về khả năng
thu nợ. Dựa vào cách phân loại này, các NHTM có khả năng quản lý chặt chẽ các
khoản nợ, phát hiện sớm các khoản nợ khi đến hạn thanh toán.
- Phân tích tín dụng:
Phân tích tín dụng là phân tích rủi ro có liên quan tới việc cho vay khách hàng.
Mục đích phân tích tín dụng là nhằm thiết lập hệ thống phòng ngừa rủi ro tín dụng
trước khi quyết định cho vay cũng như trong quá trình quản lý tiền vay. Trong nền
kinh tế thị trường, phân tích tín dụng giúp cho ngân hàng có thể đánh giá đúng
khách hàng cũng như tình trạng của các khoản tín dụng đã cung cấp để đưa ra các
biện pháp quản lý phù hợp nhằm bảo đảm an toàn tín dụng
-


Quản lý tài sản nợ- tài sản có :

Quản lý tài sản nợ- tài sản có là một tiến trình để đưa ra quyết định kinh doanh
và các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng trên cơ sở cân nhắc kỹ
5 điểm sau: khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, rủi ro, tính linh hoạt, các yêu
20


cầu theo quy đinh.
Chất lượng các quyết đinh phụ thuộc vào sự đầy đủ, chính xác, kịp thời của các
thông tin có liên quan đến lãi suất, kỳ hạn của các tài sản có- tài sản nợ. Vì vậy, ở
nhiều ngân hàng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, để hoàn chỉnh quy trình
quản lý, ưu tiên trước hết là nâng cấp chất lượng và khả năng cung cấp thông tin cần
thiết cho việc đưa ra các quyết định đúng.
+ Quản lý tài sản có:
Trong quản lý tài sản có, mục tiêu hàng đầu là đảm bảo đáp ứng kịp thời mọi
nhu cầu về tiền với chi phí hợp lý. Nhu cầu tiền được thoả mãn bằng các khoản tiền
đến hạn, bán tài sản có hoặc tăng thêm nguồn tiền gửi, hoặc bổ sung vốn từ thị
trường tiền tệ. Để hoạt động kinh doanh được ổn định, chủ động thanh toán các
khoản nợ ở mọi thời điểm, các NHTM thường sử dụng các biện pháp sau:
Chấp hành các tỷ lệ an toàn:các tỷ lệ này thường được quy định thành các điều
cụ thể trong các điều luật Ngân hàng hoặc các văn bản dưới luật để hướng dẫn thực
hiện. Trong quá trình thực hiện, các NHTM phải nghiêm chỉnh chấp hành các tỷ lệ
này để đảm bảo khả năng thanh toán, phân tán rủi ro.
Đảm bảo giá trị tài sản có lớn hơn các khoản nợ phải thanh toán. Nếu không
quản lý tốt, một Ngân hàng có thể xảy ra tình trạng về kỹ thuật có đủ khả năng trả
nợ nhưng lại thiếu khả năng thanh toán và có nguy cơ dẫn đến phá sản.
Đảm bảo mức độ rủi ro trong giới hạn nhất định,tránh xu hướng chạy theo lợi
nhuận mở rộng quá mức tài sản có sinh lời hoặc quá chú trọng tới an toàn, bỏ lỡ

thời cơ kinh doanh.
Thực hiện đa đạng hóa các tài sản có, chấp thuận nhiều loại cho vay cho số
đông các khách hàng để giảm thiểu rủi ro tín dụng .
Sắp xếp hợp lý tài sản có theo thứ tự ưu tiên:
Dự trữ theo yêu cầu của ngân hàng trung ương và để đáp ứng nhu cầu thanh
toán của khách hàng và cho các ngân hàng khác.
Dự trữ để hỗ trợ cho việc đảm bảo khả năng thanh toán và vay mượn của
khách hàng được dự kiến trước hoặc không dự kiến trước.
Các khoản cho vay và đầu tư dài hạn theo tỷ lệ hợp lý trong mối tương quan
21


với các khoản mục xét theo thời hạn của tài sản nợ.
Theo nguyên tắc chung, các ngân hàng nhỏ, các ngân hàng hoạt động trong thị
trường tiền tệ kém phát triển thì việc quản lý khả năng thanh toán dựa vào quản lý
cơ cấu kỳ hạn của tài sản có. Thông qua cơ cấu kỳ hạn, nợ của tiền gửi và các khoản
đi vay để tính toán nguồn tiền trả nợ và dự tính khả năng tăng cho vay. Trong
trường hợp đột xuất, để đáp ứng nhu cầu thanh toán, họ đưa tài sản có có khả năng
chuyển đổi nhanh ra tiền.
+ Quản lý tài sản nợ:
Theo phương thức truyền thống, các NHTM coi nghiệp vụ bên tài sản nợ là
đương nhiên, chỉ sử dụng mà không cần kiểm soát. Ngày nay, nó bắt đầu được các
nhà quản lý ngân hàng quan tâm và coi như là một phương tiện để tăng khả năng
thanh toán và tăng khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Biện pháp quản lý tài
sản nợ là tìm mọi cách để thu hút nhanh chóng các khoản tiền tệ trên thị trường với
chi phí ít nhất để tạo điều kiện tăng cường khả năng thanh toán và mở rộng quy mô
và phạm vi hoạt động tín dụng trong phạm vi và giới hạn cho phép.
Các Ngân hàng lớn, tiếp cận được với thị trường lớn, có khuynh hướng dự
vào việc quản lý khả năng thnah toán theo tài sản nợ. Bằng cách này, họ có thể
giảm tối thiểu việc lưu giữ tài sản có có khả năng thanh toán cao, nhưng lại có

thu nhập thấp, khả năng thanh toán thông qua việc mở rộng nguồn vốn huy động
quen thuộc.
Tuy nhiên, quản lý tài sản nợ chỉ là biện pháp hỗ trợ, bổ sung chứ không thể
thay thế cho việc quản lý tài sản có. Trên thực tế, ngoài việc quản lý tài sản có, tài
sản nợ theo các nội dung đã nêu trên, người ta thường kết hợp giữa hai phương pháp
quản lý cùng các nguồn thông tin khác nhau để tính tóan, định lượng những rủi ro
có thể xảy ra và có cái nhìn tổng quát về thực trạng Ngân hàng
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng (RRTD)
Hoạt động tín dụng là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Đặc biệt trước xu thế hội nhập các ngân hàng sẽ phải đối phó với cạnh tranh
cũng như nhiều loại hình rủi ro khác. Hơn nữa do nước ta có xuất phát điểm của các
22


ngân hàng khác thấp so với các nước trong khu vực nên việc phải tập trung phát
triển và quan tâm đến lợi nhuận được xem là ưu tiên số 1, chúng ta đã bỏ qua các
loại hình rủi ro trong hoạt động tín dụng. Những rủi ro này có thể mang những tổn
thất nghiêm trọng, đó là lý do tại sao tỉ lệ nợ xấu rất cao, khả năng kiểm soát thì rất
thấp. Để hạn chế bớt rủi ro cho hoạt động tín dụng trước hết chúng ta phải hiểu thế
nào là rủi ro tín dụng. Có rất nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng:
Tại Việt Nam, theo Quyết định số 493/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc NHNN quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của
các tổ chức tín dụng, RRTD được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không thể thực hiện nghĩa vụ
như đã cam kết. RRTD là những biến cố không mong đợi xảy đến do tổn thất về tài
sản, giảm sút về lợi nhuận hoặc phải bỏ thêm một khoản chi phí để hoàn thành một
nhiệm vụ nhất định.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa nó rất
khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào... Rủi ro tín dụng nếu không

được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
Vì vậy, đối với một nhà quản trị rủi ro, công việc không phải là triệt tiêu rủi ro
mà là làm thế nào để hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt được lợi nhuận cao nhất
và ở mức rủi ro có thể chấp nhận được.
1.1.2.2.Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại RRTD, việc phân loại rủi ro tín dụng tuỳ thuộc vào mục
đích nghiên cứu, phân tích. Đối với hệ thống NHTM thì việc phân loại RRTD có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thiết lập chính sách, qui trình, thủ tục và cả mô
hình tổ chức quản trị và điều hành nhằm bảo đảm nhận biết đầy đủ các yếu tố gây ra
rủi ro và phân biệt trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, giữa các khâu trong toàn bộ
quá trình tác nghiệp thẩm định, cấp tín dụng giám sát thu hồi nợ và xử lý khoản nợ
nếu nó có dấu hiệu không bình thường. Thực tế cho thấy sự phân chia trách nhiệm
càng rõ ràng, càng cụ thể, sẽ giúp cho quá trình quản lý RRTD có hiệu quả.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành
rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục. Cụ thể:
23


Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Bao gồm:
- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng khi
ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để quyết định cho vay.
- Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế

trong quản lý danh mục cho vay của ngân hang bao gồm:
- Rủi ro nội tại: xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt của mỗi chủ thể vay
vốn, mỗi ngành kinh tế, mỗi hình thức, phương thức cấp tín dụng. Chẳng hạn cho
vay ngành nông nghiệp có thể gặp phải rủi ro xuất phát từ thiên tai bất khả kháng,
cho vay ngành công nghiệp có thể gặp phải tình trạng sản xuất thừa, thị trường tiêu
thụ bị thu hẹp, hàng hóa bán không được,... Có thể nói rủi ro nội tại rất đa dạng
phong phú và có tính tất yếu, không thể triệt tiêu vì nó thuộc về bản tính vốn có của
đối tượng mà ngân hàng đầu tư.
- Rủi ro tập trung: đây là loại rủi ro xuất phát từ sự thiếu đa dạng trong danh
mục cho vay của ngân hàng, đi ngược lại nguyên tắc phân tán rủi ro trong kinh
doanh tiền tệ. Theo định nghĩa của Ủy ban Basel: “Rủi ro tập trung là bất kỳ rủi ro
đơn lẻ hoặc nhóm rủi ro nào có khả năng tạo ra tổn thất đủ lớn liên quan đến mức
vốn của ngân hàng, tài sản có của ngân hàng hoặc tổng tổn thất của ngân hàng”.
Căn cứ vào tính chất của rủi ro tín dụng, rủi ro tín dụng được chia thành rủi
ro khách quan và rủi ro chủ quan. Trong đó:
- Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
dịch họa, người vay tử vong, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất
24


thoát vốn vay, mặc dù ngân hàng cho vay và người đi vay đã thực hiện đầy đủ các
quy định về quản lý và sử dụng khoản vay.
- Rủi ro chủ quan: là rủi ro thuộc về lỗi của ngân hàng hoặc bên đi vay vì vô
tình hoặc cố ý gây ra, dẫn đến thất thoát vốn vay. Đối với rủi ro chủ quan, nếu có
những biện pháp hợp lý, có thể khắc phục hoặc hạn chế được loại rủi ro này.
Căn cứ theo mức độ tổn thất chia làm hai nhóm:
Rủi ro đọng vốnlà rủi ro xảy ra trong trường hợp đến thời hạn mà ngân
hàngvẫnchưathuhồivốnvay,dẫnđếncáckhoảnvốnbịđôngcứng,kémlỏngvà ảnh hưởng đến
ngân hàng trên hai phương diện : (i) ảnh hưởng đến kế hoạch sử
dụngvốncủangânhàng,(ii)gặpkhókhănchoviệcthanhtoánchokháchhàng.

Rủi ro mất vốn là rủi ro khi người vay không có khả năng trả được nợ theo hợp
đồng, bao gồm vốn gốc hoặc lãi vay, ngân hàng chỉ trông chờ vào giá trị thanh lý tài
sản của doanh nghiệp. Rủi ro mất vốn sẽ làm (i) tăng chi phí do nợ khó đòi tăng, chi
phí quản lí, chi phí giám sát (ii) giảm lợi nhuận do các khoản dự phòng gia tăng cho
những khoản vốn mấtđi.
Căn cứtheo đối tượng sử dụng, có thể chia làm ba nhóm:
Rủi ro khách hàng cá thể: rủi ro tín dụng xảy ra đối với đối tượng khách hàng
là cá nhân.
Rủi ro công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính : rủi ro tín dụng xảy ra đối
với khách hàng là công ty, tổ chức kinh tế, định chế tàichính.
Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: rủi ro tín dụng xảy ra đối với từng quốc gia
đối với hoạt động vay nợ, viện trợ.
Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro, chia làm ba nhóm
Rủi ro trước khi cho vay: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng phân tích đánh giá sai về
khách hàng dẫn đến cho vay các khách hàng không đủ điều kiện đảm bảo khả năng
trả nợ trong tươnglai.
Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro này xảy ra trong quy trình cấp tín dụng. Các
nguyên nhân dẫn đến rủi ro này bao gồm: (i) việc giải ngân không đúng tiến độ (ii)
không cập nhật thông tin khách hàng thường xuyên và (iii) không dự báo được rủi
ro tiềmnăng.
25


×