Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

CHUYÊN ĐỀ QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.66 KB, 15 trang )

CHUYÊN ĐỀ
QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
A.MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ
1.Kiến thức: Học sinh nắm được:
- Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Tổ chức Liên hợp quốc: sự thành lập, mục tiêu, nguyên tắc hoạt động, vai trò.
- Cuộc chiến tranh lạnh: nguyên nhân, biểu hiện, tác động.
- Cuộc chiến tranh lạnh kết thúc: nguyên nhân, biểu hiện, tác động.
-Xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh.
2.Kĩ năng
-Học sinh được rèn kĩ năng bộ môn, sử dụng bản đồ, lược đồ, tranh ảnh lịch sử, kĩ
năng tổng hợp, so sánh, khái quát, phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử.
-Rèn luyện cho học sinh kĩ năng trả lời câu hỏi tư duy, tổng hợp, nhận biết dạng
khó, dạng hỏi mới, dạng hỏi mở,…
3.Tư tưởng:
- Nhận thức rõ : Mặc dù hoà bình thế giới vẫn được duy trì, nhưng trong tình trạng
chiến tranh lạnh , tình hình thế giới luôn căng thẳng, có lúc như bên bờ của một
cuộc chiến tranh thế giới. Trên thực tế, nhiều cuộc chiến tranh cục bộ đã diễn ra,
thậm chí kéo dài, nhất là ở hai khu vực Đông Nam Á và Trung Đông. Từ đó, để
thấy rõ : cuộc của các dân tộc vì hoà bình thế giới, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội
là đầy chông gai, cực kì gian khổ và phức tạp.
- Tự hào về những đóng góp to lớn của dân tộc ta vào cuộc đấu tranh của các dân
tộc với các mục tiêu thời đại : hoà bình thế giới, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội
B. CẤU TRÚC CHUYÊN ĐỀ
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN (Theo nội dung chương trình SGK cơ bản)
- Hội nghị Ianta .

- Tổ chức Liên hợp quốc.
- Cuộc chiến tranh lạnh.
- Xu thế hòa hoãn Đông-Tây và Chiến tranh lạnh kết thúc.
- Xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh.


* Kiến thức sử dụng:
- Là kiến thức cơ bản trong SGK Cơ bản và Nâng cao lớp 12, các tài liệu ôn thi
tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng của Bộ Giáo dục – Đào tạo và một số
tài liệu chuyên khảo khác.
* Hệ thống phương pháp:
1


- Phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá sự kiện lịch sử, kết hợp trình bày miệng
với việc sử dụng bản đồ
II. CÂU HỎI – BÀI TẬP VẬN DỤNG

C.NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
I. Kiến thức cơ bản:
I. Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai ( 19451949)
1. Hội nghị Ianta ( 2/1945) và những thỏa thuận của 3 cường quốc.
a. Hoàn cảnh:
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn
đề quan trong được đặt ra cho các nước đồng minh:
+ Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nứơc phát xít
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
+ Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận
- Từ ngày 4 đến 11 – 2 – 1945, nguyên thủ của ba cường quốc: Mĩ, Anh, Liên Xô họp
hội nghị quốc tế ở Ianta (Liên Xô) để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức
thiết sau chiến tranh và thiết lập một trật tự thế giới mới.
b. Nội dung
- Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và quân phiệt Nhật.
- Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
- Phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc thắng trận ở châu Âu và châu Á.
+ Ở Châu Âu: quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Béclin

và các nước Đông Âu; quân đội Mĩ, Anh, Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức,
Tây Béclin và các nước Tây Âu. Vùng Đông Âu thuộc ảnh hưởng của Liên Xô;
vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
+ Ở châu Á: Trả lại Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin và các đảo xung quanh. Liên
Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin, đóng quân ở Bắc Triều Tiên. Quân đội Mĩ
chiếm đóng Nhật Bản, Nam Triều Tiên. Trừ Trung Quốc, các vùng còn lại ở châu
Á thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây
c. Ý nghĩa:
- Những quyết định của hội nghị Ianta và những thỏa thuận sau đó của ba cường
quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới gọi là “trật tự hai cực Ianta”.
2.Sự thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
a. Hoàn cảnh
- Từ ngày 25 – 4 đến 26 – 6 – 1945 tại Xan Phranxixcô (Mĩ) với sự tham gia của đại
biểu 50 nước để thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc
- Ngày 24 – 10 – 1945, bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.
b. Mục đích
2


- Nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị và
hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết
của các dân tộc.
c. Nguyên tắc hoạt động
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
- Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn: Liên Xô (Nga), Mĩ, Anh,
Pháp và Trung Quốc.
d. Cơ cấu tổ chức

- Hiến chương quy định bộ máy tổ chức của Liên hợ quốc gồm 6 cơ quan chính là :
Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư ký , Tòa án quốc tế, Hội đồng Kinh tế và Xã
hội, Hội đồng Quản thác.
- Đại hội đồng.gồm đại diện của các nước thành viên, mỗi năm họp một lần
- Hội đồng bảo an: Chịu trách nhiệm chính về hoà bình và an ninh thế giới, thông qua
năm nước lớn (Anh, Pháp, Mỹ, Liên Xô, Trung Quốc).
- Ban thư ký : cơ quan hành chính, đứng đầu là Tổng thư ký.
- Ngoài ra, Liên hợp quốc còn có nhiều tổ chức chuyên môn khác, trụ sở đặt tại New
York.
e. Vai trò
- Liên hợp quốc đã trở thành một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm
duy trì nền hoà bình, an ninh thế giới.
- Có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều
khu vực, nhiều quốc gia.
- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh
tế, văn hóa, giáo dục, y tế….
* Mối quan hệ Việt Nam và Liên hợp quốc
- 9/1977 Việt Nam ra nhập Liên hợp quốc và trở thành thành viên thứ 149 của tổ
chức này.
-16/10/2007-Việt Nam được bầu làm Ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo
an của Liên hợp quốc.
II.Quan hệ quốc tế trong và sau thời kỳ chiến tranh lạnh.
1.Mâu thuẫn Đông-Tây và sự khởi đầu của chiến tranh lạnh
a. Nguyên nhân
-Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa 2 cường quốc :
+ Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình và an ninh thế giới, bảo vệ những thành
quả của chủ nghĩa xã hội...
3



+ Ngược lại MÜ ra sức chống phá LX và các nước XHCN, đẩy lùi phong trào
cách mạng nhằm thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới.
- Mĩ hết sức lo ngại trước ảnh hưởng của Liên Xô và những thắng lợi của cuộc
cách mạng DCND ở §«ng ¢u,đặc biệt là sự thành công của cách mạng Trung
Quốc với sự ra đời của nước CHND Trung Hoa.CNXH đã trở thành hệ thống thế
giới .
-Sau chiến tranh, Mĩ đã vươn lên thành một nước tư bản giàu mạnh nhất, vượt xa
các nước tư bản khác, nắm độc quyền về vũ khí nguyên tử, Mĩ tự cho mình có
quyền lãnh đạo thế giới.
b. Biểu hiện:
- 12- 3- 1947,Tổng thống Truman khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn
đối với nước Mĩ và đề nghị khẩn cấp cho Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì, biến hai nước này
thành những căn cứ tiền phương chống Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân Đông
Âu.
- Tháng 6 – 1947, thông qua kế hoạch Mácsan, Mĩ giúp các nước Tây Âu khôi phục
kinh tế, nhằm tập hợp các nước này vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các
nước Đông Âu.
- Tháng 4 – 1949, Mĩ thành lập Tổ chức Hiệp uớc Bắc Đại Tây Dương (NATO).Đây
là liên minh quân sự lớn nhất của các nước TBCN do Mĩ cầm đầu nhằm chống lại
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu
- Tháng 1 – 1949, Liên Xô và một số nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu thành lập
Hội đồng tương trợ kinh tế ( SEV) để hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước xã
hội chủ nghĩa.
- Tháng 5 – 1955, Liên Xô và một số nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu thành lập
Tổ chức Hiệp ước Vácsava . Đây là liên minh chính trị - quân sự mang tính chất
phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu.
=>Như vậy sự ra đời của NATO và Vácsava đánh dấu sự xác lập của cục diện hai
cực, hai phe, chiến tranh lạnh bao trùm thế giới.
2.Xu thế hòa hoãn Đông-Tây và chiến tranh lạnh chấm dứt
a. Biểu hiện

-Tháng 11 – 1972, trên cơ sở những thỏa thuận Xô-Mĩ, Hiệp định về những cơ sở
của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức đã được ký kết.
-Năm 1972 Liên Xô và Mĩ đã thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược và kí hiệp
ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM), sau đó là Hiệp định hạn
chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT - 1).
- Tháng 8 - 1975,33 nước Châu Âu cùng Mĩ và Canada ký Định ước Henxinki
khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và tạo nên một cơ chế
giải quyết các vấn đề liên quan đến hoà bình và an ninh ở châu Âu.
4


- Cũng trong những năm 70, hai nhà lãnh đạo cấp cao Xô-Mĩ đã có những cuộc gặ
gỡ, nhiều văn kiện hợp tác về kinh tế, khoa học kỹ thuật đã được ký kết.
- Tháng 12 - 1989 tại cuộc gặp gỡ cấp cao Xô - Mĩ tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai
nhà lãnh đạo Goócbachốp và Busơ đã chính thức tuyên bố chấm dứt chiến tranh
lạnh.
b. Nguyên nhân kết thúc chiến tranh lạnh
- Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn 4 thập kỉ đã làm cho cả 2 nước quá tốn kém và
suy giảm thế mạnh của họ trên nhiều lĩnh vực so với các nước khác.
- Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật và Tây Âu… đã đặt ra nhiều khó khăn, thách thức
đối với Mĩ. Còn Liên xô kinh tế ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
Hai cường quốc Liên Xô và Mĩ cần phải thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng
cố vị thế của mình.
=> Như vậy, chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra chiều hướng và những điều kiện để
giải quyết hòa bình, các vụ tranh chấp, xung đột đang diễn ra ở nhiều khu vực trên
thế giới (Apganixtan, Campuchia, Namibia…)
3. Thế giới sau chiến tranh lạnh
- Trật tự thế giới “hai cực” đã sụp đổ, trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình
thành theo xu hướng “đa cực” với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên
minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.

- Sau Chiến tranh lạnh , hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển,
tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia.
- Sự tan rã của Liên Xô đã tạo cho Mĩ một lợi thế tạm thời, giới cầm quyền Mĩ ra sức
thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mĩ làm bá chủ thế giới.Nhưng trong tương quan
lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ gì thực hiện được tham vọng đó.
- Sau chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình
hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài:
Ở bán đảo Ban căng, một số nước châu Phi và Trung Á.
- Thế kỷ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác quốc tế là xu thế chính trong quan hệ quốc tế.
Sự xuất hiện chủ nghĩa khủng bố, nhất là sự kiện 11 – 9 – 2001 ở Mỹ đã gây ra
những khó khăn, thách thức mới đối với hoà bình và an ninh quốc tế.
II.Câu hỏi và bài tập vận dụng:
Câu 1: Nêu hoàn cảnh, nội dung của Hội nghị Ianta (2-1945). Anh (chị) có
nhận xét gì về sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng giữa các
nước Đồng minh tại hội nghị này?
TL:
1.Hoàn cảnh, nội dung:
* Hoàn cảnh:
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn
đề quan trong được đặt ra cho các nước đồng minh:
5


+ Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít.
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
+ Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận
- Từ ngày 4 đến 11 – 2 – 1945, nguyên thủ của ba cường quốc: Mĩ, Anh, Liên Xô họp
hội nghị quốc tế ở Ianta (Liên Xô) để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức
thiết sau chiến tranh và thiết lập một trật tự thế giới mới.
* Nội dung

- Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và quân phiệt Nhật.
- Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
- Phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc thắng trận ở châu Âu và châu Á
+ Ở Châu Âu: quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Béclin
và các nước Đông Âu; quân đội Mĩ, Anh, Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức,
Tây Béclin và các nước Tây Âu. Vùng Đông Âu thuộc ảnh hưởng của Liên Xô;
vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
+ Ở châu Á: Trả lại Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin và các đảo xung quanh. Liên
Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin, đóng quân ở Bắc Triều Tiên. Quân đội Mĩ
chiếm đóng Nhật Bản, Nam Triều Tiên. Trừ Trung Quốc, các vùng còn lại ở châu
Á thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây
2. Nhận xét
- Sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng tại Hội nghị Ianta chủ
yếu là sự phân chia giữa Liên Xô và Mĩ.
- Sự phân chia đó cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc Liên Xô, Mĩ,
Anh đã trở thành khuân khổ của trật tự thế giới mới từng bước được thiết lập sau
Chiến tranh thế giới thứ hai, thường được gọi là trật tự hai cực Ianta; Những quyết
định này đã dẫn đến tình trạng đối đầu căng thẳng giữa hai cực Xô- Mĩ, giữa hai hệ
thống tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
Câu 2: Trong năm 1945, sự kiện lịch sử nào đã tạo ra khuôn khổ của trật tự
thế giới mới ? Tác động của sự kiện đó đối với các nước trong khu vực Đông
Nam Á?
Trả lời :
1.Sự kiện: Hội nghị Ianta (2/1945)
2.Tác động :
-Hội nghị đã quyết định tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít, nhanh chóng kết thúc
chiến tranh… Ở châu Á phát xít Nhật bị tiêu diệt đã tạo điều kiện cho các nước
Đông Nam Á nổi dậy giành chính quyền: Việt Nam, Lào, Inđônêxia.
-Với các quyết định của hội nghị: các vùng còn lại của Châu Á (Đông Nam Á,
Nam Á,Tây Á), vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước Phương Tây.., qua đó

có thể thấy hội nghị chỉ quan tâm đến quyền lợi của các nước lớn (Liên Xô, Mĩ,
Anh, Pháp), đồng thời đã tạo điều kiện cho các nước tư bản phương Tây trở lại
6


thống trị các nước Đông Nan Á: Pháp trở lại xâm lược 3 nước Đông Dương, Anh
trở lại Sinhgapo…như vậy nhân dân các nước này lại phải tiếp tục đấu tranh
chống thực dân, đế quốc.
Câu 3: Sự kiện khởi đầu tạo ra khuôn khổ trật tự thế giới mới sau Chiến tranh
thế giới thứ hai. Phân tích đặc trưng lớn nhất và hậu quả của nó.
Trả lời:
- Sự kiện hội nghị Ianta (2/1945)
- Đặc trưng lớn nhất là thế giới chia làm hai phe CNXH và CNTB do 2 siêu cường
Xô-Mĩ đứng đầu mỗi phe.Đặc trưng này là nhân tố hàng đầu chi phối nền chính trị
thế giới và các quan hệ quốc tế trong phần lớn nửa sau TK XX
- Hậu quả:
+ Sự phân chia thế giới thành 2 phe, 2 cực làm cho tình hình thế giới ngày càng
căng thẳng, 2 cường quốc LX và Mĩ từ quan hệ đồng minh chống PX nhanh chóng
đi tới tình trạng đối đầu.
+ Sự đối đầu Đ-T và chiến tranh lạnh: Mĩ triển khai học thuyết Truman 1947, kế
hoạch Mác san, thành lập khối NATO 1949,LX thành lập HĐ tương trợ kinh tế
SEV 1949 và tổ chức Hiệp ước Vacsava 1955,Sự ra đời của khối NATO….. chiến
tranh lạnh bao trùm toàn thế giới.
Câu 4: Nêu mục đích, nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc. Theo anh (chị),
hiện nay Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam cần vận dụng như thế nào
bản Hiến chương liên hợp quốc trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo?
Trả lời:
* Mục đích:
- Hiến chương qui định mục đích cao nhất của Liên hợp quốc là duy trì hoà bình
và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hợp tác giữa các dân tộc và tiến

hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và
quyền tự quyết của các dân tộc
*Nguyên tắc hoạt động:
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc .
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào nội bộ của bất cứ nước nào.
- Giải quyết tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hòa bình.
-Chung sống hòa bình nhất trí giữa 5 cường quốc: LX , Mỹ, Anh, Pháp, Trung
Quốc.
* Hiện nay Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam vận dụng tích cực Hiến
chương Liên hợp quốc để giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình :
- Trong thời gian qua Trung Quốc đã đơn phương hành động, gây tranh chấp, bất
ổn tại biển Đông , Việt Nam cần phải sử dụng các biện pháp đấu tranh ngoại giao
7


để thế giới thấy được những hành động sai trái của Trung Quốc, đồng thời thể
hiện rõ thái độ của ta muốn giải quyết tranh chấp bằng những biện pháp hòa bình
Câu 4: Trình bày nội dung cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc. Đánh giá
vai trò của Liên hợp quốc trong nửa sau thế kỷ XX.
Trả lời:
*Nội dung cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc:
- Hiến chương qui định mục đích cao nhất của Liên hợp quốc là duy trì hoà bình
và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hợp tác giữa các dân tộc và tiến
hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và
quyền tự quyết của các dân tộc.
- Nguyên tắc hoạt động:
+ Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc .
+Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
+Không can thiệp vào nội bộ của bất cứ nước nào.

+ Giải quyết tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hòa bình.
+ Chung sống hòa bình nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xô , Mỹ, Anh, Pháp,
Trung Quốc.
* Đánh giá vai trò của Liên hợp quốc trong nửa sau thế kỷ XX:
- Liên hợp quốc đã trở thành một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm
duy trì nền hoà bình, an ninh thế giới, một diễn đàn để các quốc gia bày tỏ thái độ
và chính sách của mình đối với các vấn đề quốc tế quan trọng.
- Có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều
khu vực, nhiều quốc gia, tiến hành giải trừ quân bị, hạn chế chạy đua vũ trang, nhất
là các loại vũ khí huỷ diệt hàng loạt.
- Có nhiều chương trình hỗ trợ, gíup đỡ các dân tộc kém phát triển, các nước đang
phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, nhân đạo …; thúc đẩy các mối giao lưu,
hợp tác hữu nghị giữa các thành viên. Viện trợ giải quyết nạn đói ở châu Phi, giải
quyết vấn đề Đông Tymo, vấn đề Campuchia, thực hiện có hiệu quả hàng loạt
chương trình do các tổ chức của Liên hợp quốc xây dựng như chương trình của
quỹ nhi đồng (UNICEF), tổ chức y tế thế giới (WHO), tổ chức văn hoá, khoa học
và giáo dục (UNESCO), tổ chức nông nghiệp và lương thực (FAO
-Có nhiều cố gắng trong cuộc đấu tranh thủ tiêu chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa
phân biệt chủng tộc.
- Tuy nhiên bên cạnh những đóng góp trên, hoạt động của Liên hợp quốc vẫn còn
có những hạn chế và không thành công trong việc giải quyết xung đột kéo dài ở
Trung Đông, không ngăn ngừa được Mĩ gây chiến tranh ở Irắc năm 2003.
Câu 5: Nêu những thay đổi trong quan hệ giữa Mĩ và Liên Xô trong và sau
Chiến tranh thế giới thứ hai. Cuộc chiến tranh lạnh được được biểu hiện như
thế nào trong những năm 1947-1955?
8


Trả lời:
*Những thay đổi trong quan hệ giữa Mĩ và Liên Xô trong và sau Chiến tranh thế

giới thứ hai:
-Trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), Liên Xô và Mĩ hợp tác với nhau
trong mặt trận Đồng minh chống phát xít.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ chuyển sang thế đối đầu với Liên Xô và đã
tiến tới cuộc Chiến tranh lạnh từ 1947 đến 1989.
* Biểu hiện của cuộc chiến tranh lạnh:
- 12- 3- 1947,Tổng thống Truman khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn
đối với nước Mĩ và đề nghị khẩn cấp cho Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì, biến hai nước này
thành những căn cứ tiền phương chống Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân Đông
Âu.
- Tháng 6 – 1947, thông qua kế hoạch Mácsan, Mĩ giúp các nước Tây Âu khôi phục
kinh tế, nhằm tập hợp các nước này vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các
nước Đông Âu.
- Tháng 4 – 1949, Mĩ thành lập Tổ chức Hiệp uớc Bắc Đại Tây Dương (NATO).Đây
là liên minh quân sự lớn nhất của các nước TBCN do Mĩ cầm đầu nhằm chống lại
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu
- Tháng 1 – 1949, Liên Xô và một số nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu thành lập
Hội đồng tương trợ kinh tế ( SEV) để hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước xã
hội chủ nghĩa.
- Tháng 5 – 1955, Liên Xô và một số nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu thành lập
Tổ chức Hiệp ước Vácsava . Đây là liên minh chính trị - quân sự mang tính chất
phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu.
=>Như vậy sự ra đời của NATO và Vácsava đánh dấu sự xác lập của cục diện hai
cực, hai phe, chiến tranh lạnh bao trùm thế giới.
Câu 6: Chiến tranh lạnh là gì? Mĩ và các nước Đồng minh của Mĩ đã khởi
động cuộc chiến tranh lạnh từ năm 1947-1949 như thế nào?
Trả lời:
* Chiến tranh lạnh:
- Chiến tranh lạnh là cuộc đối đầu căng thẳng giữa hai phe TBCN do Mĩ đứng đầu
và XHCN do Liên Xô đứng đầu trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự, văn

hóa - tư tưởng ngoại trừ xung đột trực tiếp bằng quân sự giữa hai siêu cường quốc.
Tuy không nổ ra một cuộc chiến tranh thế giới nhưng trong gần nữa thế kỷ của chiến
tranh lạnh, thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng với nhiều cuộc chiến tranh
cục bộ diễn ra ở nhiều khu vực
*Cuộc chiến tranh lạnh đã được Mĩ khởi động trong những năm 1947-1949:

9


- Tháng 3-1947 thông điệp của tổng thống Mỹ Truman tại Quốc hội Mỹ khẳng
định sự tồn tại của LiênXô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ
khẩn cấp cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kì
- Tháng 6-1947 Mĩ đề ra kế hoạch Mácsan, thông qua kế hoạch này Mĩ giúp các
nước Tây Âu khôi phục kinh tế, nhằm tập hợp các nước này vào liên minh quân sự
chống Liên Xô và các nước Đông Âu.
- Ngày 4-4-1949 Mĩ thành lập khối quân sự tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương
Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu
nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Câu 7: Có đúng không khi cho rằng Mĩ và các nước đồng đã khởi động cuộc
Chiến tranh lạnh trong những năm 1947-1949?
Trả lời:
- Mĩ và các nước đồng đã khởi động cuộc Chiến tranh lạnh trong những năm
1947-1949.
- Biểu hiện:
+Tháng 3-1947 thông điệp của tổng thống Mỹ Truman tại Quốc hội Mỹ khẳng
định sự tồn tại của LiênXô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ
khẩn cấp cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kì
+ Tháng 6-1947 Mĩ đề ra kế hoạch Mácsan, thông qua kế hoạch này Mĩ giúp các
nước Tây Âu khôi phục kinh tế, nhằm tập hợp các nước này vào liên minh quân sự
chống Liên Xô và các nước Đông Âu.

+Ngày 4-4-1949 Mĩ thành lập khối quân sự tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương
Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu
nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Câu 8: Nêu những sự kiện chứng tỏ xu thế hoà hoãn Đông – Tây trong quan hệ
quốc tế từ những năm 70 -80 của thế kỉ XX. Xu thế đó tác động tới khu vực Đông
Nam Á như thế nào?
Trả lời:
* Những sự kiện chứng tỏ xu thế hoà hoãn Đông – Tây…
- Trên cơ sở những thoả thuận Xô – Mĩ, tháng 11-1972, Cộng hoà Dân chủ Đức và
Cộng hoà Liên bang Đức đã kí Hiệp định tại Bon về những cơ sở của quan hệ giữa
Đông Đức và Tây Đức.
- Trong năm 1972, Liên Xô và Mĩ đã thoả thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược, kí
Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) và Hiệp định hạn chế
vũ khí tiến công chiến lược (SALT – 1).
- Tháng 8 năm 1975, 33 nước châu Âu cùng với Mĩ và Canađa đã kí Định ước
Henxinki, khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia, tạo nên một
cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hoà bình, an ninh châu Âu.
-Những cuộc gặp gỡ cấp cao Xô – Mĩ từ đầu những năm 70, nhất là từ năm 1985, đã kí
10


kết nhiều văn kiện hợp tác về kinh tế, khoa học – kĩ thuật, trọng tâm là những thoả
thuận về thủ tiêu tên lửa tầm trung ở châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược, hạn chế chạy
đua vũ trang.
-Tháng 12 năm 1989, tại đảo Manta, hai nhà lãnh đạo M. Goocbachôp và G. Busơ đã
tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.
* Xu thế đó tác động đến khu vực Đông Nam Á:
Chiến tranh lạnh kết thúc mở ra thời kỳ mới trong quan hệ quốc tế trong đó có khu
vực Đông Nam Á, quan hệ các nước chuyển sang đối thoại hợp tác, từ những năm 80
thế kỷ XX mở ra thời kỳ mới cho tổ chức ASEAN

- Từ cuối những năm 80, vấn đề Campuchia từng bước được giải quyết bằng giải pháp
chính trị. Nhờ đó, quan hệ giữa các nước ASEAN và ba nước Đông Dương được cải
thiện.
- Từ giữa những năm 90, tổ chức ASEAN nhanh chóng mở rộng thành viên ra toàn khu
vực, với sự tham gia của ba nước Đông Dương và Mianma.
- Mở rộng quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực: 1992 thành lập mậu dịch tự do FTA,
thành lập tổ chức diễn đàn khu vực ARF, tăng cường mở rộng quan hệ với các nước
ngoài khu vực như: ASEAN với Nhật Bản, với Hàn Quốc…
Câu 9:Vì sao hai nước Xô-Mĩ đi đến chấm dứt chiến tranh lạnh?Tác động của việc
kết thúc chiến tranh lạnh đến quan hệ quốc tế?
Trả lời:
*Vì sao hai nước Xô-Mĩ đi đến chấm dứt chiến tranh lạnh
- Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài làm cho cả hai nước quá tốn kém, bị suy giảm "thế
mạnh" của họ trên nhiều mặt so với các cường quốc khác.
- Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và các nước Tây Âu...trở thành những đối thủ
đáng gờm đối với Mỹ. Liên Xô nền kinh tế lâm vào tình trạng trì trệ khủng hoảng... hai
cường quốc Mĩ- Xô đều cần phải thoát khỏi thế "đối đầu" để ổn định và củng cố vị thế
của mình.
-Sự phát triển của cuộc cách mạng KHKT, sự giao lưu quốc tế về kinh tế, thương mại,
văn hóa ngày càng trở nên mạnh mẽ.
- Cuộc” chiến tranh kinh tế “ mang tính toàn cầu đòi hỏi phải có một cục diện ổn định,
đối thoại , hợp tác cùng phát triển.
=> Trong bối cảnh đó, 2 cường quốc Xô-Mĩ cần phải thoát khỏi thế đối đầu để ổn định
và củng cố vị thế của mình.
* Tác động đến quan hệ quốc tế:
- Chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra chiều hướng và những điều kiện để giải quyết hòa
bình các vụ tranh chấp, xung đột diễn ra ở nhiều khu vực trên thế giới...
- Quan hệ giữa 5 nước Uỷ viên thường trực Hội đồng bảo an đã chuyển từ đối đầu
sang đối thoại, thoả hiệp, hợp tác, giải quyết những tranh chấp xung đột quốc tế.
- Khối Vácsava tự giải thể (3/1991) nên không còn các khối quân sự đối đầu nhau.

11


- Sau Chiến tranh lạnh, các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển tập trung vào
phát triển kinh tế, xây dựng sức mạnh thực lực của mỗi quốc gia...
- Tuy vậy, tình trạng Chiến tranh lạnh chỉ thực sự kết thúc sau khi Liên Xô tan rã,
trật tự hai cực không còn nữa.
Câu 10: Những sự kiện nào diễn ra từ đầu những năm 70 đến cuối những năm 80
của thế kỉ XX chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội
chủ nghĩa? Trong bối cảnh đó, quan hệ giữa các nước Đông Dương và Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) có gì thay đổi?( CĐ 2011)
Trả lời:
a.Những sự kiện….
- Trên cơ sở những thoả thuận Xô – Mĩ, tháng 11-1972, Cộng hoà Dân chủ Đức và
Cộng hoà Liên bang Đức đã kí Hiệp định tại Bon về những cơ sở của quan hệ giữa
Đông Đức và Tây Đức.
- Trong năm 1972, Liên Xô và Mĩ đã thoả thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược, kí
Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) và Hiệp định hạn chế
vũ khí tiến công chiến lược (SALT – 1).
- Tháng 8 năm 1975, 33 nước châu Âu cùng với Mĩ và Canađa đã kí Định ước
Henxinki, khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia, tạo nên một
cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hoà bình, an ninh châu Âu.
-Những cuộc gặp gỡ cấp cao Xô – Mĩ từ đầu những năm 70, nhất là từ năm 1985, đã kí
kết nhiều văn kiện hợp tác về kinh tế, khoa học – kĩ thuật, trọng tâm là những thoả
thuận về thủ tiêu tên lửa tầm trung ở châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược, hạn chế chạy
đua vũ trang.
-Tháng 12 năm 1989, tại đảo Manta, hai nhà lãnh đạo M. Goocbachôp và G. Busơ đã
tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.
b. Sự thay đổi quan hệ giữa các nước Đông Dương và ASEAN:
Quan hệ giữa các nước Đông Dương và ASEAN bước đầu được cải thiện. Hai

nhóm nước đã thiết lập quan hệ ngoại giao.
Câu 11:Vì sao sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô chuyển sang thế
đối đầu và đi tới tình trạng chiến tranh lạnh? Sự kiện nào được xem là khởi đầu
gây nên cuộc Chiến tranh lạnh? ( Đề CĐ 2012)
Trả lời:
1.Vì sao…
-Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa 2 cường quốc : Liên Xô chủ trương duy trì
hòa bình và an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy
mạnh phong trào cách mạng thế giới; MÜ ra sức chống phá Liên Xô và các nước
XHCN, đẩy lùi phong trào cách mạng nhằm thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới.
- Mĩ hết sức lo ngại trước ảnh hưởng của Liên Xô và những thắng lợi của cuộc cách
mạng DCND ở §«ng ¢u,đặc biệt là sự thành công của cách mạng Trung Quốc với sự
12


ra đời của nước CHND Trung Hoa.
-CNXH đã trở thành hệ thống thế giới, trải dài từ Đông Âu đến châu Á, ngăn cản mưu
đồ bá chủ thế giới của Mĩ.
-Sau chiến tranh, Mĩ đã vươn lên thành một nước tư bản giàu mạnh nhất, vượt xa các
nước tư bản khác, nắm độc quyền về vũ khí nguyên tử, Mĩ tự cho mình có quyền lãnh
đạo thế giới.
2.Sự kiện ....
- Thông điệp của tổng thống Mĩ Truman tại Quốc hội Mĩ ngày 12/3/1947 được xem là
sự kiện khởi đầu của Chiến tranh lạnh.
- Bản thông điệp khẳng định,sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ,
dẫn đến sự thay đổi quan hệ giữa hai cương quốc từ liên minh chống phát xít sang quan
hệ đối đầu.
Câu 12:Các xu thế phát triển của thế giới ngày nay? Thời cơ và thách thức của
Việt Nam trong công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế?
Trả lời:

*Các xu thế phát triển của thế giới ngày nay:
- Trật tự thế giới “hai cực” đã sụp đổ, trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình
thành theo xu hướng “đa cực” với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh
châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.
- Sau Chiến tranh lạnh , hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập
trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia.
- Sự tan rã của Liên Xô đã tạo cho Mĩ một lợi thế tạm thời, giới cầm quyền Mĩ ra sức
thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mĩ làm bá chủ thế giới.Nhưng trong tương quan lực
lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ gì thực hiện được tham vọng đó.
- Sau chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình hình
lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài: Ở bán
đảo Ban căng, một số nước châu Phi và Trung Á. Sự xuất hiện chủ nghĩa khủng bố, nhất
là sự kiện 11 – 9 – 2001 ở Mỹ đã gây ra những khó khăn, thách thức mới đối với hoà
bình và an ninh quốc tế
- Từ thập kỷ 90, thế giới đã và đang chứng kiến xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng
mạnh mẽ.Toàn cầu hóa là xu thế phát triển khách quan. Đối với các nước đang phát triển,
đay vừa lầ thời cơ thuận lợi, vừa là thử thách gay gắt trong sự vươn lên của đất nước,
- Thế kỷ XXI xu thế hòa bình, hợp tác quốc tế là xu thế chính trong quan hệ quốc tế.Mặc
dù còn gặp nhiều khó khăn, nhưng tình hình hiện nay đã hình thành những điều kiện
thuận lợi, những xu thế khách quan để các dân tộc cùng nhau xây dựng một thế giới hòa
bình, ổn định, hợp tác và phát triển.
* Thời cơ và thách thức của Việt Nam.
- Thời cơ: Việt Nam có thể tận dụng được nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lí
từ các nước phát triển. Chúng ta có thể mở rộng quan hệ hợp tác, hữu nghị, tận dụng
13


những thành tựu khoa học kĩ thuật.....
Thách thức: Trình độ lực lượng sản xuất của ta yếu kém nên khó hội nhập, âm mưu
diễn biến hòa bình của địch, nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa, suy thoái về đạo

đức, đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc, ô nhiễm môi trường.....
Câu 13: Nêu các xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt.
Các xu đó tạo ra thời cơ và thách thức gì đối với các dân tộc?
Trả lời:
* Các xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnhchấm dứt:
- Trật tự thế giới “hai cực” đã sụp đổ, trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình
thành theo xu hướng “đa cực” với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh
châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.
- Sau Chiến tranh lạnh , hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập
trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia.
- Sự tan rã của Liên Xô đã tạo cho Mĩ một lợi thế tạm thời, giới cầm quyền Mĩ ra sức
thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mĩ làm bá chủ thế giới.Nhưng trong tương quan lực
lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ gì thực hiện được tham vọng đó.
- Sau chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình hình
lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài: Ở bán
đảo Ban căng, một số nước châu Phi và Trung Á. Sự xuất hiện chủ nghĩa khủng bố, nhất
là sự kiện 11 – 9 – 2001 ở Mỹ đã gây ra những khó khăn, thách thức mới đối với hoà
bình và an ninh quốc tế
- Từ thập kỷ 90, thế giới đã và đang chứng kiến xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng
mạnh mẽ.Toàn cầu hóa là xu thế phát triển khách quan. Đối với các nước đang phát triển,
đay vừa lầ thời cơ thuận lợi, vừa là thử thách gay gắt trong sự vươn lên của đất nước,
- Thế kỷ XXI xu thế hòa bình, hợp tác quốc tế là xu thế chính trong quan hệ quốc tế.Mặc
dù còn gặp nhiều khó khăn, nhưng tình hình hiện nay đã hình thành những điều kiện
thuận lợi, những xu thế khách quan để các dân tộc cùng nhau xây dựng một thế giới hòa
bình, ổn định, hợp tác và phát triển
*Thời cơ và thách thức đối với các dân tộc
- Thời cơ: các quốc gia, dân tộc có điều kiện đẩy mạnh việc phát triển kinh tế, mở rộng
các mối quan hệ giao lưu, hợp tác, khẳng định vai trò, vị trí của mình trên trường quốc
tế, giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hoà bình...
-Thách thức: đó là sự cạnh tranh về kinh tế ngày càng lớn giữa các quốc gia, sự lệ

thuộc về chính trị của các nước nhỏ vào các nước lớn, sự xuất hiện của chủ nghĩa li
khai, chủ nghĩa khủng bố, những mâu thuẫn về sắc tộc và tôn giáo...

14


15



×