Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

CHUYÊN ĐỀ: LUYỆN ĐỀ VỀ BÀI THƠ SÓNG CỦA XUÂN QUỲNH ôn thi THPT QG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.49 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG ...........................
=======  =======

CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA
MÔN: NGỮ VĂN

TÊN CHUYÊN ĐỀ: LUYỆN

ĐỀ VỀ BÀI THƠ
SÓNG CỦA XUÂN QUỲNH

CHUYÊN ĐỀ:
LUYỆN ĐỀ VỀ BÀI THƠ SÓNG CỦA XUÂN QUỲNH
(Số tiết dự kiến: 07 tiết, đối tượng: Học sinh lớp 12)
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Nội dung
- Nắm chắc kiến thức cơ bản về tác giả Xuân Quỳnh.
- Nắm chắc và phân tích được giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ trên cái nhìn
nhiều chiều, so sánh với những tác phẩm khác trong chương trình.
II. Kĩ năng
- Rèn luyện kỹ năng tái hiện kiến thức, kỹ năng phân tích, cảm nhận tác phẩm thơ hiện
đại, kỹ năng làm bài so sánh...
- Nắm và phân biệt được các dạng đề, từ đó biết cách xử lý các dạng đề.
B. NỘI DUNG
I. Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề
- Kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, kiến thức về nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm, bài tập nâng cao...
- Kiến thức về tác phẩm qua các tài liệu tham khảo và hướng dẫn giảng dạy dành cho
giáo viên.
- Các đề thi Đại học trong các năm gần đây.


II. Hệ thống các dạng đề:
Ôn luyện và hình thành cho học sinh các dạng đề:
- Dạng đề đọc – hiểu.
- Phân tích, bình giảng, cảm thụ một đoạn thơ.
- Phân tích một khía cạnh nội dung của một bài thơ.
- Phân tích một khía cạnh nghệ thuật của một bài thơ.


- Phân tích hình tượng nhân vật trữ tình trong thơ.
- Kiểu bài so sánh.
III. Hệ thống các phương pháp:
- Phân loại các dạng đề theo cấu trúc đề thi THPT QG trong những năm gần đây.
- Tổ chức hệ thống kiến thức cơ bản, ôn luyện và hướng dẫn làm một số dạng đề thường
gặp trong các kỳ thi THPT QG.
- Vận dụng phương pháp đàm thoại, tổ chức, hướng dẫn học sinh cách làm các dạng đề.
- Trong quá trình dạy giáo viên có thể đọc một số đoạn văn mẫu, bài văn mẫu cho học
sinh tham khảo.
C. HỆ THỐNG CÁC DẠNG ĐỀ CỤ THỂ
I. Hệ thống đề đọc hiểu
1. Đề số 1: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
(Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ Văn 12, Tập một, NXB Giáo Dục – 2008)
1. Nêu ý chính của đoạn thơ.

2. Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đối lập, nhân hoá, ẩn dụ trong đoạn thơ.
3. Đoạn thơ thể hiện quan niệm gì về tình yêu của nhà thơ Xuân Quỳnh?
Hướng dẫn làm bài
1. Ý chính của đoạn thơ:
- Từ việc khám phá các trạng thái khác nhau của sóng, tác giả diễn tả các cung bậc của
người phụ nữ đang yêu và thể hiện một quan niệm mới về tình yêu.
- Mượn quy luật muôn đời của sóng, tác giả khẳng định khát vọng của tình yêu thường
trực trong trái tim tuổi trẻ.
2. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ
+ Đối lập: dữ dội hoà quyện với dịu êm, ồn ào đan xen với lặng lẽ; ngày xưa-ngày nay.
+ Nhân hoá: Sông không hiểu nổi mình - Sóng tìm ra tận bể.
+ Ẩn dụ: sóng chính là em
- Tình yêu tha thiết, chân thành không chịu chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp, đơn điệu,
một chiều mà nó phải là sự hoà hợp, sự đan xen của nhiều yếu tố, thậm chí là những yếu
tố đối cực nhau: vừa mâu thuẫn, vừa thống nhất, vừa xung đột, vừa hài hoà.
- Tình yêu của con người, luôn khao khát vươn tới sự lớn lao đích thực.
- Khẳng định một điều có tính quy luật về sự tồn tại bất diệt của khát vọng tình yêu
trong trái tim người con gái.
3. Đoạn thơ thể hiện quan niệm về tình yêu của nhà thơ Xuân Quỳnh:
- Yêu là tự nhận thức, là vươn tới cái cao rộng, lớn lao…


- Tình yêu mãi là khát vọng muôn đời của con người, nhất là đối với tuổi trẻ.
2. Đề số 2: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới
Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh - một phương
Ở ngoài kia đại dương
Trăm nghìn con sóng đó

Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ
(Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ Văn 12, Tập một, NXB Giáo Dục – 2008)
1. Hình tượng sóng trong đoạn thơ trên biểu trưng cho những điều gì?
2. Đoạn thơ sử dụng nhiều cặp từ trái nghĩa. Đó là những cặp từ nào? Phân tích giá trị
của chúng.
3. Trong đoạn thơ trên, nhà thơ Xuân Quỳnh đã sử dụng câu hỏi tu từ nào? Phân tích giá
trị của câu hỏi tu từ đó?
Hướng dẫn làm bài
1. Trong những khổ thơ trên, sóng là biểu tượng cho những điều sau:
- Là con sóng ào ạt trong thực tế (nghĩa đen) đã tạo cảm hứng cho Xuân Quỳnh viết nên
bài thơ này.
- Sự thủy chung của người phụ nữ hướng đến hạnh phúc trọn vẹn.
- Sự vượt qua mọi chông gai trắc trở cuộc đời để vươn tới một tình yêu cao thượng, hiến
dâng.
- Về nghệ thuật: Sóng biểu hiện cho sự nữ tính qua cách diến đạt của nhà thơ.
2. Những cặp từ trái nghĩa được sử dụng trong đoạn thơ trên là: xuôi - ngược, phương
bắc - phương nam, lớn - nhỏ.
- Nội dung: tạo nên những mặt tương phản, đối lập để nói lên sự trắc trở trái ngang của
cuộc đời. Đó là thử thách, là khó khăn mà một tình yêu cao thượng, luôn coi sự thủy
chung là nguồn sống của tình yêu phải vượt qua những khó khăn thử thách đó.
- Về nghệ thuật: tạo nên sự song hành trong bài thơ, trước hết thể hiện ở mặt hình thức.

Trong cả bài thơ Sóng, các hình tượng song hành, các từ ngữ song hành cũng tạo nên


một hiệu ứng nghệ thuật như những con sóng cảm xúc đang dào dạt trong từng câu chữ,
cuộn xoáy thành những dòng cảm xúc không bao giờ vơi cạn.
3. Trong đoạn thơ trên, nhà thơ Xuân Quỳnh có sử dụng câu hỏi tu từ ở khổ thơ cuối,
cũng là ước vọng chính đáng của người phụ nữ đầy trách nhiệm, đầy sự hi sinh trong
tình yêu, hướng đến một tình yêu hiến dâng trọn vẹn.
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ
Câu hỏi tu từ trên chính là cách nói về ước mơ bình dị nhưng đầy cao cả của người
phụ nữ trong tình yêu. Đó cũng là kết thúc một cuộc hành trình đầy gian nan và khó
nhọc, bắt đầu là sự từ bỏ những cái chật hẹp, tù túng để tìm đến thứ tình yêu bao la,
mênh mang để rồi kết lại là khát vọng sống hết mình trong tình yêu, vĩnh hằng trong tình
yêu muôn thủa. Đó là câu hỏi về tình yêu của một trái tim nồng cháy. Ước muốn của trái
tim đó là mãi mãi được sống trong tình yêu, mãi mãi được sưởi ấm bởi tình yêu. Thứ
tình yêu cao cả đó làm bài thơ trở nên ý nghĩa không chỉ đối với người phụ nữ tự bạch
trong tác phẩm, nó còn có ý nghĩa đối với tất cả những đôi lứa đang yêu – bài học về sự
thủy chung và sự hy sinh cao thượng trong tình yêu muôn đời.
3. Đề số 3: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới:
Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu, về đâu.
(Thuyền và biển- Xuân Quỳnh)
1. Đoạn thơ trên viết theo thể thơ gì?
2. Cặp hình ảnh thuyền - biển trong đoạn thơ được hiểu thông qua biện pháp tu từ nào?
3. Phân tích tác dụng của phép tu từ đó?

Hướng dẫn làm bài
1. Thể thơ ngũ ngôn (5 chữ)
2. Biện pháp tu từ ẩn dụ: Thuyền là hình ảnh ẩn dụ chỉ người con trai, biển là hình ảnh
ẩn dụ chỉ người con gái.
3. Phân tích tác dụng: Mượn hình ảnh thuyền và biển, Xuân Quỳnh muốn nói đến sự gắn
bó, khăng khít của đôi lứa yêu nhau. Biện pháp ẩn dụ ở đây khiến cho sự diễn đạt của
nhà thơ trở nên tế nhị, duyên dáng hơn, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm.
4. Đề số 4: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới:
Chẳng dại gì em ước nó bằng vàng
Trái tim em anh đã từng biết đó
Anh là người coi thường của cải
Nên nếu cần anh bán nó đi ngay.
Em cũng không mong nó giống mặt trời
Vì sẽ tắt khi bóng chiều đổ xuống


Lại mình anh với đêm dài câm lặng
Mà lòng anh xa cách với lòng em
Em trở về đúng nghĩa trái tim
Biết làm sống những hồng cầu đã chết
Biết lấy lại những gì đã mất
Biết rút gần khoảng cách của yêu tin
Em trở về đúng nghĩa trái tim em
Biết khao khát những điều anh mơ ước
Biết xúc động qua nhiều nhận thức
Biết yêu anh và biết được anh yêu...
(Tự hát - Xuân Quỳnh)
1. Những thông tin sau đây đúng hay sai:
- Bài thơ thuộc đề tài tình yêu
- Tác giả là một nhà thơ thời chống Pháp.

- Bài thơ viết theo thể thất ngôn bát cú
- Bài thơ viết theo ngôn ngữ tự sự
2. Tác giả sử dụng phương thức liên kết nào trong bốn khổ thơ?
3. Hình ảnh trái tim được dùng với những ý nghĩa gì?
4. Xác định hình thức ngôn ngữ biểu đạt trong bài thơ? Hình thức ngôn ngữ biểu đạt này
được phát huy tác dụng bởi những thủ pháp nghệ thuật nào là chủ yếu?
5. Một túp lều tranh hai trái tim vàng hay Tấm lòng vàng là những thành ngữ thường
dùng để chỉ điều gì? Từ vàng trong câu thơ đầu có cùng ý nghĩa với từ vàng trong thành
ngữ trên hay không?
6. Nhận xét về mối quan hệ giữa hai câu thơ: Biết làm sống những hồng cầu đã chết Biết lấy lại những gì đã mất? Từ mối quan hệ đó, em hiểu hãy chỉ ra nội dung chính của
khổ thơ?
7. Ý nghĩa phủ định trong hai khổ đầu cùng với tâm nguyện trong hai khổ sau thể hiện
quan niệm của nhà thơ về tình yêu như thế nào?
8. Ý nghĩa nhan đề Tự hát?
9. Từ hai câu thơ của Xuân Quỳnh: Em trở về đúng nghĩa trái tim em
Biết khao khát những điều anh mơ ước,
Hãy viết một bài văn khoảng 200 từ trình bày quan niệm của em về cái tôi của
người phụ nữ trong tình yêu.
Hướng dẫn làm bài
1. Đúng – Sai – Sai - Sai
2. Phương thức liên kết: Lặp - thế - nối.
3. Hình ảnh trái tim được dùng với những ý nghĩa ẩn dụ cho tình yêu.
4. Ngôn ngữ biểu cảm - phép điệp khiến sắc thái biểu cảm thêm tha thiết.
5. - Thành ngữ tấm lòng vàng thường dành chỉ những người tốt bụng, luôn biết sẻ chia,
giúp đỡ mọi người xung quanh bằng tấm lòng nồng hậu, chân thành.


- Thành ngữ Một túp lều tranh hai trái tim vàng là ẩn dụ cho những tình yêu cao quí,
thuần khiết vượt lên trên hoàn cảnh khó khăn nghèo khổ.
- Từ vàng trong câu thơ Xuân Quỳnh có sự luân chuyển tinh tế từ nét nghĩa ẩn dụ trong

thành ngữ sang tầng nghĩa thực, từ sự quí giá của tấm lòng, tình cảm sang sự quí giá của
bạc vàng, vật chất.
6. Hai câu thơ: Biết làm sống những hồng cầu đã chết - Biết lấy lại những gì đã mất có
mối quan hệ tương đồng. Trái tim dẫn truyền máu, duy trì sự sống cho con người giống
như tình yêu có thể giúp tìm lại những mất mát, xoa dịu những tổn thương, làm hồi sinh
những xúc cảm tưởng đã khô cằn, rút ngắn những khoảng cách trong chính tình yêu...
7. Ý nghĩa phủ định trong hai khổ đầu và tâm nguyện trong hai khổ sau thể hiện quan
niệm đẹp đẽ, cao thượng, vừa truyền thống, vừa hiện đại, mới mẻ của Xuân Quỳnh trong
tình yêu. Theo Xuân Quỳnh, mục đích của tình yêu không phải để hướng tìm sự quí giá
của vật chất hay rực rỡ chói lòa của danh vọng; đó đều là những cái ngoại thân để có thể
bán đổi, là những cái phù du để tồn tại thoáng chốc...; tình yêu cần hướng tới sự đồng
điệu, đồng cảm, sự chia sẻ chân thành, sự tận tụy hi sinh, cần mãnh liệt để yêu và tinh tế
để cảm nhận...
8. Nhan đề Tự hát vừa nồng nàn xúc cảm trong việc bộc lộ tình yêu, vừa sâu sắc bởi
hành trình tự nhận thức, tự tìm kiếm giá trị đích thực của tình yêu. Nhan đề cho thấy
toàn bộ bài thơ là lời bày tỏ tha thiết đắm say những tâm nguyện tình yêu của người phụ
nữ hồn hậu chân thành, giàu đức hi sinh và lòng vị tha, người phụ nữ luôn khao khát
được dâng hiến, yêu thương, khao khát bến bờ bình yên, hạnh phúc của tình yêu.
9. Từ ý thơ của Xuân Quỳnh, bàn luận về cái tôi của người phụ nữ trong tình yêu có thể
hướng tới một số gợi ý sau đây:
- Tình yêu đích thực luôn cần sự đồng cảm, chia sẻ, cảm thông, cần trái tim vị tha, giàu
đức hi sinh... để có thể khao khát điều anh mơ ước!
- Tuy nhiên, tình yêu không chỉ cần tri ân mà còn cần sự tôn trọng, không thể chỉ là sự hi
sinh một phía mà phải có cả sự quan tâm, thấu hiểu từ hai chiều, vì vậy, người phụ nữ
không chỉ khao khát điều anh mơ ước mà còn cần biết sống với Bản Ngã của chính
mình; không chỉ cần một trái tim biết yêu thương mà còn rất cần một trí tuệ thông minh
để nhận ra trái tim mình không hi sinh cho một con người vị kỉ.
- Hãy biết hi sinh cho tình yêu cao thượng và đừng đánh mất mình trong tình yêu mù
quáng!
5. Đề số 5: Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới:

Em biết đấy là điều đã cũ
Chuyện tình yêu, quan trọng gì đâu:
Sự gắn bó giữa hai người xa lạ
Nỗi vui buồn đem chia sẻ cùng nhau.
Em đâu dám nghĩ là vĩnh viễn
Hôm nay yêu, mai có thể xa rồi
Niềm đau đớn tưởng như vô tận
Bỗng có ngày thay thế một niềm vui.


Điều hôm nay ta nói, ngày mai
Người khác lại nói lời yêu thuở trước
Đời sống chẳng vô cùng, em biết
Câu thơ đâu còn mãi ngày sau.
Chẳng có gì quan trọng lắm đâu
Như không khí như màu xanh lá cỏ
Nhiều đến mức tưởng như chẳng có
Trước cuộc đời rộng lớn mênh mang.
Nhưng lúc này anh ở bên em
Niềm vui sướng trong ta là có thật
Như chiếc áo trên tường như trang sách
Như chùm hoa mở cánh trước hiên nhà.
Em hiểu rằng mỗi lúc đi xa
Tình anh đối với em là xứ sở
Là bóng rợp trên con đường nắng lửa
Trái cây thơm trên miền đất khô cằn.
Đấy tình yêu, em muốn nói cùng anh:
Nguồn gốc của muôn ngàn khát vọng
Lòng tốt để duy trì sự sống
Cho con người thực sự Người hơn.

(Nói cùng anh - Xuân Quỳnh)
1. Hãy nêu chủ đề bài thơ.
2. Theo Xuân Quỳnh, tình yêu bắt nguồn từ đâu?
3. Ở khổ thơ thứ hai và ba, nhân vật em muốn nói với anh điều gì?
4. Cảm nhận của nhà thơ về tình yêu, hạnh phúc được thể hiện như thế nào trong khổ
thơ năm và sáu?
5. Trong khổ thơ cuối, Xuân Quỳnh đã nêu lên quan niệm của mình về tình yêu. Anh/
chị hiểu quan niệm ấy như thế nào? Anh/ chị có đồng tình với quan niệm đó hay không?
Vì sao?
Hướng dẫn làm bài
1. Bài thơ thể hiện quan niệm của Xuân Quỳnh về tình yêu đôi lưa cũng như giá trị to
lớn của tình yêu đối với cuộc sống của mỗi con người.
2. Theo Xuân Quỳnh tình yêu bắt nguồn từ sự đồng cảm, gắn bó và sẻ chia giữa hai
người vốn xa lạ.
3. Ở khổ thơ thứ hai và ba, nhân vật em muốn nói với anh:
- Tình yêu không là vĩnh viễn, yêu rồi vẫn có thể xa cách, chia lìa. Người ta có thể đau
đớn vì sự cách chia ấy nhưng rồi vẫn có thể đón nhận tình yêu mới đến.


- Những lời nói mà người yêu trao gửi cho nhau thường rất giống nhau. Cuộc sống là
ngắn ngủi, hữu hạn.
-> Đó là những quy luật tất yếu của đời sống, của tình yêu. Qua đây có thể thấy được sự
từng trải, tỉnh táo của nhà thơ.
4. Trong hai khổ năm và sáu, Xuân Quỳnh cho thấy tình yêu mang đến cho con người
những niềm hạnh phúc đơn sơ, giản dị (như chiếc áo trên tường, như trang sách, như
chùm hoa mở cánh trước hiên nhà) nhưng là niềm hạnh phúc trần thế, hiện hữu, rất thật.
Tình yêu còn mang đến những cảm giác thân thương nhất, những giá trị quý báu nhất
cho con người (Tình anh đối với em là xứ sở / Là bóng rợp trên con đường nắng lửa/
Trái cây thơm trên miền đất khô cằn).
5. Trong khổ thơ cuối, Xuân Quỳnh nêu lên quan niệm của mình về tình yêu. Đó là:

Tình yêu làm nảy sinh những khát vọng, mong ước cao đẹp, là lòng tốt để con người
duy trì sự sống và sống nhân văn hơn, đẹp hơn.
II. Hệ thống đề phân tích
1. Đề số 1: Anh (chị) hãy phân tích ý nghĩa nhan đề bài thơ “Sóng” của Xuân
Quỳnh. Nhan đề trên gợi mở cho anh (chị) những hiểu biết gì về vẻ đẹp người phụ nữ
đang yêu trong bài thơ?
a. Mở bài: Dẫn dắt thông qua những hiểu biết về phong cách sáng tác của nhà thơ Xuân
Quỳnh. Đề cập đến vấn đề phân tích ý nghĩa nhan đề của bài thơ Sóng.
b. Thân bài:
* Ý 1: Phân tích ý nghĩa nhan đề của bài thơ Sóng
- Khái niệm và vai trò của nhan đề trong một tác phẩm nói chung:
+ Nhan đề là tên mà nhà văn đặt cho đứa con tinh thần của mình, nhan đề thường gửi
gắm những tư tưởng, tình cảm của nhà văn một cách ngắn gọn, sâu sắc. Chính vì thế
việc tìm hiểu ý nghĩa nhan đề của tác phẩm là thao tác vô cùng quan trọng để người đọc
khám phá ra nội dung và những giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
+ Khi tìm hiểu những tư tưởng, tình cảm của nhà văn mà không hiểu ý nghĩa nhan đề
của nó thì giống như đi vào một khu rừng rậm mà không có kim chỉ nam dẫn dắt vậy.
Việc tìm hiểu tác phẩm vì thế cũng mất đi tính khoa học cần thiết.
- Nhan đề bài thơ được lấy từ cảm hứng thiên nhiên, nhà thơ Xuân Quỳnh dùng chính
cảm nhận thiên nhiên để miêu tả con người với những vẻ đẹp vĩnh hằng, cao quý, những
tính cách cũng bất thường như thiên nhiên hoang dại.
- Phân tích:
+ Nhan đề Sóng trước hết là hình ảnh của thiên nhiên, tái hiện nên vẻ đẹp của đất trời.
Khi đứng trước sự mênh mông, vô cùng vô tận của không gian sông nước, sự vô thủy
vô chung của thời gian vĩnh hằng, trải nghiệm cái vô biên của khát khao tuổi trẻ, Xuân
Quỳnh đã chọn nhan đề này và biến nó thành cảm hứng sáng tác.
+ Sóng là một hình ảnh ẩn dụ, đưa lên nhan đề và trở thành hình tượng xuyên suốt trong
tác phẩm. Sóng là tâm hồn, tâm trạng của người con gái trong tình yêu, không bị cản trở
bởi không gian và thời gian.
+ Nhan đề Sóng là lời ngợi ca người phụ nữ đầy ẩn ý của Xuân Quỳnh ngay từ khi nhà

thơ chọn nó để đưa vào phần đầu tiên của bài thơ là nhan đề. Sở dĩ nói như vậy vì người


đọc nhận thấy bao trùm khắp bài thơ là một cảm hứng ngợi ca. nó bao phủ từ nhan đề
tới câu cuối cùng. Người đọc nhận thấy nhan đề Sóng diễn ta trọn vẹn vẻ đẹp thủy
chung, tâm hồn cao thượng của cô gái khi hiến dâng hết mình cho tình yêu, cho tuổi trẻ
và cuộc đời.
* Ý 2: Nhan đề gợi mở những hiểu biết về vẻ đẹp người phụ nữ trong tình yêu.
- Nhan đề Sóng đã ẩn chứa trong đó cảm hứng ngợi ca mà Xuân Quỳnh muốn hướng
tới. Trái tim người con gái ẩn giấu trong nhan đề là một trái tim lung linh và vẻ đẹp của
tấm lòng chung thủy.
- Người con gái mang nét đẹp của một khao khát bất diệt, đó là khát vọng sống hết mình
trong tình yêu để bất tử trong trái tim hậu thế.
c. Kết bài: khẳng định giá trị không thể phủ nhận của nhan đề Sóng trong việc khắc họa
những vẻ đẹp cao quý của người con gái trong tình yêu.
2. Đề số 2: Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh. Nêu
cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng này.
a. Mở bài
- Xuân Quỳnh là một nhà thơ nữ xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Thơ Xuân
Quỳnh thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, khao khát tình yêu, biết trân
trọng, nâng niu hạnh phúc đời thường, bình dị.
- Sóng là bài thơ đặc sắc rất tiêu biểu cho phong cách thơ tình yêu của Xuân Quỳnh.
- Sóng là hình tượng trung tâm của bài thơ và là một hình tượng ẩn dụ. Cùng với hình
tượng em (hai hình tượng này song hành suốt tác phẩm), sóng thể hiện những trạng thái,
quy luật riêng của tình yêu cùng vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ rất truyền thống mà rất
hiện đại.
b. Thân bài
* Khái quát:
- Bài thơ Sóng được Xuân Quỳnh sáng tác tại biển Diêm Điền năm 1967, sau được in
trong tập Hoa dọc chiến hào. Bài thơ mang âm hưởng của những con sóng biển và

những con sóng lòng đang khao khát tình yêu.
- Bài thơ có hai hình tượng cùng song hành và hòa điệu, đó là “sóng" và "em”, trong đó
“sóng” là hình tượng trung tâm của bài thơ và là một hình tượng ẩn dụ. Cùng với hình
tượng em, sóng thể hiện những trạng thái, quy luật riêng của tình yêu cùng vẻ đẹp tâm
hồn người phụ nữ rất truyền thống mà vẫn ẩn chứa nét hiện đại.
* Phân tích:
- Sóng có nhiều đối cực như tình yêu có nhiều cung bậc, trạng thái và như tâm hồn
người phụ nữ có những mặt mâu thuẫn mà thống nhất:
+ Hình tượng sóng trước hết được gợi ra từ âm hưởng dào dạt, nhịp nhàng của bài thơ
với thể thơ năm chữ.
+ Hai câu thơ đầu với nghệ thuật đối: dữ dội – dịu êm, ồn ào –lặng lẽ đã làm hiện lên vẻ
đẹp của những con sóng biển ngàn đời đối cực. Những lúc biển động, bão tố phong ba
thì biển dữ dội, ồn ào. Sóng gió qua đi, biển lại trở lại dịu êm, lặng lẽ. Xuân Quỳnh đã
mượn nhịp sóng để thể hiện nhịp lòng của chính mình trong một tâm trạng bùng cháy
ngọn lửa mãnh liệt của tình yêu, không chịu yên định mà đầy biến động, khao khát.


- Hành trình của sóng tìm đến biển khơi như hành trình của tình yêu hướng về cái vô
biên, tuyệt đích, như tâm hồn người phụ nữ không chịu chấp nhận sự chật hẹp, tù túng:
+ Ba hình ảnh sông, sóng, bể là những chi tiết bổ sung cho nhau: sông và bể làm nên
đời sóng, sóng chỉ thực sự có đời sống riêng khi ra với biển khơi mênh mang thăm
thẳm. Mạch sóng mạnh mẽ như bứt phá không gian chật hẹp, khao khát một không gian
bao la rộng lớn. Hành trình tìm ra tận bể chất chứa sức sống tiềm tàng, bền bỉ để vươn
tới giá trị tuyệt đích của chính mình, Sóng không cam chịu cuộc sống đời sông chật
hẹp, tù túng nên nó bắt đầu hành trình ra biển khơi để thỏa sức vẫy vùng.
+ Tình yêu của Xuân Quỳnh cũng không thể đứng yên trong một tình yêu nhỏ hẹp mà
phải vươn lên trên tất cả sự nhỏ hẹp tầm thường đề được sống với những tình yêu cao
cả, rộng lớn, bao dung.
- Điểm khởi đầu bí ẩn của sóng giống điểm khởi đầu và sự màu nhiệm, khó nắm bắt của
tình yêu:

+ Tình yêu là sóng, là gió, và qua sóng, gió ấy, nhà thơ đã nói lên thật dễ thương cái
nhu cầu tự nhận thức, tự phân tích, lí giải nhưng lại không thể cắt nghĩa nổi của tình
yêu. Người phụ nữ băn khoăn về khởi nguồn của tình yêu và bộc bạch một cách hồn
nhiên, chân thành sự bất lực không lí giải được câu hỏi muôn đời ấy trong tình yêu.
+ Lí giải được cội nguồn của sóng thì dễ nhưng để hiểu gió bắt đầu từ đâu thì nhà thơ
lại ấp úng cũng không biết nữa. Đó như một cái lắc đầu nhẹ đầy bâng khuâng. Nhưng
cũng chính vì không thể lí giải rõ ngọn ngành nên tình yêu vì thế mà trở nên đẹp và là
cái đích để cho muôn người đi tìm và khám phá.
- Sóng luôn vận động như tình yêu gắn liền với những khao khát, trăn trở không yên,
như người phụ nữ khi yêu luôn da diết nhớ nhung, cồn cào ước vọng về một tình yêu
vững bền, chung thủy:
+ Tình yêu gắn liền với nỗi nhớ. Sóng và em đan quyện vào nhau để thì thầm những nỗi
niềm, những tâm tư. Hai câu thơ Con sóng dưới lòng sâu/ Con sóng trên mặt nước với
hình thức lặp cấu trúc quyện hòa cùng nghệ thuật đối tạo nên sự điệp trùng của những
con sóng với nhiều dạng thức khác nhau. Cũng như sóng, tâm hồn em cũng vô vàn
những phức tạp khó hiểu. Lúc lặng lẽ, êm đềm, khi nồng nàn, dữ dội, nhưng thế nào đi
nữa, em vẫn mãi là em, vẫn mãi ôm trong lòng một nỗi nhớ thương không dứt.
+ Sóng muôn đời vẫn thế, có bao giờ thôi vỗ, có khi nào chẳng cồn cào, có khi nào thôi
ngừng hành trình đến với bờ dù muôn vời cách trở. Sóng chẳng còn là sóng nếu tĩnh yên,
lặng lẽ. Nhưng dù lặng yên dưới lòng biển hay dữ dội trên mặt dại dương thì ngàn đời vẫn
khao khát tìm về bến bờ tĩnh tại. Và nếu sóng nhớ bờ thì em nhớ anh. Nỗi nhớ không chỉ có
mặt trong thời gian được ý thức mà còn gắn với tiềm thức - thời gian trong mơ.
+ Thế giới của em và anh không giới hạn chiều dài Bắc - Nam, bởi nỗi nhớ tình yêu luôn
thường trực vĩnh viễn. Cách nói ngược xuôi bắc, ngược nam tưởng như là tình yêu đã làm
cho con người bị đảo lộn phương hướng, nhưng chính nó lại khẳng định thêm rằng: có một
phương mà em không thể nào lẫn lộn, không thể nào nguôi nhớ đó là phương anh. Thực ra,
hướng về anh thì có thể thay đổi nhưng lời khẳng định chẳc nịch một phương thì nơi em
hướng về là bất di bất dịch. Anh trở thành hệ quy chiếu của đời em.
+ Ở ngoài kia như cánh tay đang chỉ về khơi xa nơi trăm ngàn con sóng ngày đêm



không biết mệt mỏi đang vượt qua giới hạn không gian muôn vời cách trở để hướng vào
bờ ôm ấp nỗi nhớ thương. Cũng như em muốn được gần anh, hòa nhịp với anh trong
tình yêu. Tình yêu của người con gái thật mãnh liệt, nồng nàn. Sóng xa vời cách trở vẫn
tìm được tới bờ, cũng như anh và em sẽ vượt qua mọi khó khăn để đến với nhau, để
sống trong hạnh phúc trọn vẹn của lứa đôi. Lời thơ ít nhiều chứa đựng nỗi âu lo, nhưng
thi nhân vẫn tin tưởng ở tấm lòng nhân hậu và tình yêu chân thành của mình sẽ vượt
qua tất cả.
- Sóng là hiện tượng thiên nhiên vĩnh cửu như tình yêu là khát vọng muôn đời của con
người, của người phụ nữ muốn dâng hiến cả cuộc đời cho một tình yêu đích thực: Yêu
thương mãnh liệt nhưng cao thượng, vị tha. Nhân vật trữ tình khao khát hòa con sóng
nhỏ tình yêu của mình vào biển lớn tình yêu - tình yêu bao la rộng lớn - để sống hết
mình trong tình yêu, để tình yêu riêng hóa thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở.
Đúng vậy, tình yêu chỉ có thể vĩnh hằng khi tình yêu đó hòa vào bể lớn của tình yêu
nhân loại.
* Vẻ đẹp tâm bồn người phụ nữ qua hình tượng sóng:
- Trước hết, Hình tượng sóng cho ta thấy những nét đẹp truyền thống của người phụ nữ
trong tình yêu: thật đằm thắm, dịu dàng, thật hồn hậu, chung thủy.
- Hình tượng sóng cũng thể hiện những nét đẹp hiện đại của người phụ nữ trong tình
yêu: táo bạo, mãnh liệt, dám vượt qua mọi trở ngại để gìn giữ hạnh phúc, dù có phấp
phỏng trước cái vô tận của thời gian, nhưng vẫn vững tin vào sức mạnh của tinh yêu.
c. Kết luận
- Sóng là bài thơ tình thuộc loại hay nhất của Xuân Quỳnh nói riêng và thơ Việt Nam
hiện đại nói chung.
- Riêng việc sử dụng hình tượng sóng làm ẩn dụ thì không mới, nhưng những tâm sự về
tình yêu cùng cách khai thác sức chứa của ẩn dụ này lại có những nét thực sự mới mẻ.
Xuân Quỳnh quả đã tìm được một hình tượng thơ đẹp để giãi bày tình yêu dịu dàng mà
mãnh liệt, gần gũi, riêng tư mà rộng mở, phóng khoáng của người phụ nữ.
3. Đề số 3: Trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, nhân vật trữ tình thổ lộ:
“Trước muôn trùng sóng bể

Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên”
Anh (chị) trình bày cảm nhận của mình về những điều “em” đã “nghĩ”, cũng là
những điều đã làm nên nội dung trữ tình của bài thơ.
a. Mở bài
Giới thiệu chung về tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng (vị trí của nhà thơ trong
nền thơ Việt Nam hiện đại, bài thơ Sóng trong di sản thơ Xuân Quỳnh, nội dung cảm xúc
của bài thơ…).
b. Thân bài
- Em trong bài thơ là nhân vật trữ tình – một người con gái đang yêu và tôn thờ tình yêu.
Qua những điều em đã nghĩ trước muôn trùng sóng bể, người đọc nhận ra được nhiều


điều về bản chất của tình yêu cũng như những nỗi niềm rất cụ thể của nhân vật trữ tình –
sự hóa thân của chính tác giả.
- Em – nhân vật trữ tình đã thật tinh tế khi mượn sóng làm ẩn dụ tình yêu. Nhờ ẩn dụ
này, bao nhiêu điều em khám phá về tình yêu được nói ra một cách đầy cảm xúc. Sóng
có nhiều đối cực như tình yêu cũng có nhiều đối cực. Sóng luôn tìm ra tận bể như tình
yêu chân chính hướng về những điều cao cả. Sóng có nguồn gốc bí ẩn cũng như sự bí ẩn
vô tận của tình yêu. Sóng không bao giờ ngừng lặng như tình yêu luôn trăn trở, bồi hồi.
Sóng luôn hướng về bờ như tình yêu luôn hướng đến sự gắn bó chung thủy. Sóng còn
mãi giữa cuộc đời như tình yêu chân chính có sức sống vượt thời gian…
- Những điều em đã nghĩ cho thấy em vừa có khát vọng hiểu thấu tình yêu nói chung,
vừa có mong muốn cháy bỏng được hiểu mình và bộc lộ mình trong tình yêu. Quả thật,
em đã bộc lộ mình như một người con gái cả nghĩ, đầy lo toan, đầy trách nhiệm. Đặc
biệt, em cũng là một con người táo bạo, muốn dâng hiến tất cả cho tình yêu dù trong
lòng luôn có nỗi thao thức trước thời gian.
- Bài thơ Sóng bộc lộ khá rõ nữ tính của nhân vật trữ tình và phần nào của chính tác giả.
Những điều em nghĩ về cơ bản cũng là những điều em đã trải nghiệm. Chính vì vậy, bài

thơ có tính triết lý mà không hề khô khan. Nó là triết lý của trái tim, triết lý được chưng
cất từ những dữ kiện cuộc đời của một người đã sống hết mình cho tình yêu.
- Bên cạnh những điều em đã nghĩ, cách em bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc của mình cũng gây
cho người đọc những ấn tượng đặc biệt. Câu thơ 5 chữ được sử dụng rất phù hợp để tạo
nên giọng điệu tự sự nồng nàn. Ẩn dụ sóng vừa kín đáo vừa phơi mở tự nhiên hé lộ một
nội tâm vừa già dặn, sâu sắc, vừa trẻ trung, bồng bột. Sự xuất hiện luân phiên của hai
hình tượng là sóng và em cũng góp phần tạo cho bài thơ một nhịp sóng đầy sức gợi…
c. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề.
4. Đề số 4: Về bài thơ Sóng (Xuân Quỳnh) GSTS Trần Đăng Xuyền cho rằng: “Đó là
hành trình khởi đầu là sự từ bỏ cái chật chội nhỏ hẹp để tìm đến một tình yêu bao la
rộng lớn, cuối cùng là khát vọng được sống hết mình trong tình yêu, muốn hóa thân
vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở”.
Từ khổ thơ 1 và khổ thứ 9 trong bài “Sóng” (Xuân Quỳnh) anh (chị) trình bày
những suy nghĩ của mình về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.
a. Mở bài
- Giới thiệu nhà thơ Xuân Quỳnh, bài thơ Sóng.
- Giới thiệu ý kiến của GSTS Trần Đăng Xuyền: “Đó là hành trình khởi đầu là sự từ bỏ
cái chật chội nhỏ hẹp để tìm đến một tình yêu bao la rộng lớn, cuối cùng là khát vọng
được sống hết mình trong tình yêu, muốn hóa thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở”.
b. Thân bài
* Khái quát:
- Bài thơ lấy hình tượng sóng làm ẩn dụ, lúc hòa nhập, lúc phân thân soi tỏ cho nhân vật
em, góp phần thể hiện những cảm xúc, tâm trạng, sắc thái tình cảm vừa phong phú, phức
tạp vừa tha thiết sôi nổi của trái tim người phụ nữ trong tình yêu.


- Kết cấu bài thơ gồm 9 khổ. Mỗi khổ là một cung bậc cảm xúc khác nhau của tâm hồn
người phụ nữ trong tình yêu. Soi vào mỗi khổ, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ được khám
phá và thể hiện tinh tế, sâu sắc.
* Khổ 1:

- Những trạng thái trái ngược của sóng biển cũng là trạng thái tâm lí bất thường của
người con gái khi yêu. Sự khám phá tinh tế của tác giả.
- Sóng biển muôn hình muôn vẻ, luôn theo hành trình từ sông ra bể, cũng giống như tình
yêu tuổi trẻ, luôn khao khát đến những chân trời rộng lớn. Đúng là sự từ bỏ cái chật
chội nhỏ hẹp để tìm đến một tình yêu bao la rộng lớn. Đây là khát khao cao đẹp, hợp
quy luật của tình yêu tuổi trẻ.
* Khổ 2->8: Hành trình của sóng qua cảm nhận khám phá đầy sáng tạo, Xuân Quỳnh có
liên tưởng đôc đáo đến cung bậc tình yêu: Từ băn khoăn lí giải cội nguồn tình yêu đến
nỗi nhớ da diết, sự trăn trở, thủy chung… của tâm hồn người phụ nữ khi yêu. Đó là vẻ
đẹp vừa hồn hậu, dung dị, mà lại đắm say.
* Khổ 9:
- Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu được khẳng định bằng sự thủy chung son
sắt. Khát vọng thủy chung ấy được chuyến hóa thành sóng:
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng biển
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
- Sự chuyển hóa của sóng chính là sự hóa thân của trái tim yêu cho tình yêu vĩnh hằng.
Tình yêu hòa vào lớp sóng dâng trào trên đại dương mênh mông, nó trường tồn mãi mãi,
thể hiện khát vọng được sống hết mình trong tình yêu, muốn hóa thân vĩnh viễn thành
tình yêu muôn thưở.
* Đánh giá: Đúng như GSTS Trần Đăng Xuyền đã khẳng định. Khởi đầu khổ thơ 1 và
kết thúc khổ thơ thứ 9, là khát vọng của tình yêu trong sáng mà cao cả. Nó khẳng định
vẻ đẹp sâu sắc tâm hồn Xuân Quỳnh nói riêng và phụ nữ Việt Nam nói chung.
c. Kết luận
- Sóng là bài thơ tình vừa duyên dáng vừa mãnh liệt, sôi nổi, hồn nhiên trong sáng vừa ý
nhị sâu xa khám phá, thể hiện thành công vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ, vừa truyền
thống, vừa hiện đại.
- Sóng là bài thơ tình đặc sắc của văn học Việt Nam hiện đại, tiêu biểu cho phong cách
thơ Xuân Quỳnh.

5. Đề số 5: PT giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ sau trong bài “Sóng”
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế


Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau
a. Mở bài
- Trong các nhà thơ Việt Nam hiện đại, Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ của
tình yêu. Chị viết nhiều, viết hay về tình yêu với những tác phẩm tiêu biểu như: Sóng,
Thuyền và Biển, Tự hát,… trong đó Sóng là một bài thơ đặc sắc rất tiêu biểu cho phong
cách thơ tình yêu của Xuân Quỳnh.
- Bài thơ Sóng để lại giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc mà tiêu biểu là bốn khổ thơ
sau đây: Dữ dội và dịu êm… Khi nào ta yêu nhau
b. Thân bài
* Khái quát:
- Bài thơ Sóng được Xuân Quỳnh sáng tác tại biển Diêm Điền năm 1967, sau được in
trong tập Hoa dọc chiến hào.

- Bài thơ mang âm hưởng của những con sóng biển và những con sóng lòng đang khao
khát tình yêu. Bài thơ có hai hình tượng cùng song hành và hòa điệu, đó là Sóng và Em.
Hai hình tượng này đã tạo nên nét đáng yêu cho bài thơ.
* Bốn câu đầu là những cung bậc của sóng và cũng là những cung bậc trong tình yêu của
người phụ nữ:
- Hai câu thơ đầu với nghệ thuật đối: Dữ dội - dịu êm; Ồn ào - lặng lẽ đã làm hiện lên vẻ
đẹp của những con sóng biển ngàn đời đối cực. Những lúc biển động, bão tố phong ba
thì biển dữ dội - ồn ào còn những giây phút sóng gió đi qua biển lại hiền hòa trở về dịu
êm - lặng lẽ.
- Nghệ thuật ẩn dụ ở hai câu đầu là ẩn dụ cho tâm trạng người con gái khi yêu. Xuân
Quỳnh đã mượn nhịp sóng để thể hiện nhịp lòng của chính mình. Tình yêu của người
phụ nữ cũng không chịu yên định mà đầy biến động, khao khát. Đúng như vậy, tình yêu
của người con gái nào bao giờ yên định bởi có lúc họ yêu rất dữ dội, yêu mãnh liệt hết
mình với những nhớ nhung, đôi khi ghen tuông giận hờn vô cớ. Nhưng cũng có lúc họ
lại thu mình trở về với chất nữ tính đáng yêu, họ lặng lẽ, dịu êm ngắm soi mình và lặng
im chiêm nghiệm.
- Hai câu tiếp theo tác giả sử dụng nghệ thuật nhân hóa để nói đến hành trình đi tìm tình
yêu của sóng: Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể
- Ba hình ảnh sông, sóng, bể như là những chi tiết bổ sung cho nhau:


+ Sông và bể làm nên đời sóng, sóng chỉ thực sự có đời sống riêng khi ra với biển khơi
mênh mông vô tận. Sóng không cam chịu một cuộc sống đời sông chật hẹp, tù túng nên
nó làm cuộc hành trình ra biển khơi bao la để thỏa sức vẫy vùng. Mạch sóng mạnh mẽ
như bứt phá không gian chật hẹp để khát khao một không gian lớn lao. Hành trình tìm ra
tận bể chất chứa sức sống tiềm tàng, bền bỉ để vươn tới giá trị tuyệt đích của chính mình.
+ Tình yêu của Xuân Quỳnh cũng vậy, tình yêu của người phụ nữ cũng không thể đứng
yên trong một tình yêu nhỏ hẹp mà phải vươn lên trên tất cả mọi sự nhỏ hẹp tầm thường
để được sống với những tình yêu cao cả, rộng lớn, bao dung. Đây là một quan niệm tình
yêu tiến bộ và mạnh mẽ của người phụ nữ thời đại. Có thấy ngày xưa quan niệm tình

yêu cổ hủ cha mẹ đặt đâu con ngồi đó thì mới thấy hết được cái mới mẻ trong quan
niệm tình yêu của Xuân Quỳnh: Người phụ nữ chủ động tìm đến với tình yêu để được
sống với chính mình.
* Khổ thơ thứ 2, nhà thơ khẳng định: Tình yêu mãi mãi là khát vọng của tuổi trẻ, nó làm
bồi hồi, xao xuyến rung động trái tim của lứa đôi, của con trai con gái, của em và anh.
- Hai câu thơ đầu, từ Ôi! cảm thán là nỗi thổn thức của trái tim yêu. Nghệ thuật đối lập
ngày xưa - ngày sau càng làm tôn thêm nét đáng yêu của sóng. Sóng là thế muôn đời
vẫn thế vẫn dữ dội ồn ào vẫn dịu êm lặng lẽ như tình yêu tuổi trẻ có bao giờ đứng yên:
Có những khi vô cớ
Biển ào ạt xô thuyền
Bởi tình yêu muôn thuở
Có bao giờ đứng yên
( Thuyền và biển, Xuân Quỳnh)
- Hai câu thơ sau, nhà thơ khẳng định tình yêu luôn song hành với tuổi trẻ. Bởi tuổi trẻ
sinh ra là để yêu: Làm sao sống được mà không yêu
Không nhớ không thương một kẻ nào
(Xuân Diệu).
Tình yêu là khát vọng là ước mơ của bao người. Sẽ như thế nào nếu thế giới này
không có tình yêu lứa đôi? Tôi tin cuộc sống chẳng còn gì ý nghĩa. Tình yêu luôn làm
cho tuổi trẻ phải bồi hồi, điên đảo. Xuân Quỳnh đã từng viết Những ngày không gặp
nhau/Lòng thuyền đau rạn vỡ. Có yêu nhau mới thấy được cồn cào của vị nhớ, mới thấy
được thế nào là bồi hồi trong ngực trẻ.
* Khổ thơ thứ 3, Xuân Quỳnh băn khoăn nghĩ suy về anh và em, về nơi tình yêu bắt đầu
Câu thơ đầu, Xuân Quỳnh nhìn về biển khơi Trước muôn trùng sóng bể. Nhìn
những con sóng vô hồi vô hạn đang hướng vào bờ chị chợt bâng khuâng nghĩ suy về anh
và em Em nghĩ về anh, em rồi lại hướng nghĩ suy về biển lớn Em nghĩ về biển lớn.
Những nghĩ suy ấy tất cả là để đặt một câu hỏi lớn: Từ nơi nào sóng lên?
* Khổ thứ 4, nhà thơ lý giải về nguồn gốc của sóng của gió, và qua đó tự bâng khuâng
về khởi đầu của tình yêu:
- Câu thơ đầu nhà thơ tự lý giải nguồn gốc của sóng là từ gió Sóng bắt đầu từ gió nghĩa

là sóng biển là khởi đầu từ gió, nhờ gió mà có sóng lên. Nhưng ở câu thơ thứ hai nhà thơ
lại ko lý giải được nguồn gốc của gió Gió bắt đầu từ đâu. Đến lúc này thì đúng là nhà
thơ phân vân thật sự và đành lắc đầu bất lực Em cũng không biết nữa.


- Lí giải được ngọn nguồn của sóng thì dễ bởi Sóng bắt đầu từ gió nhưng để hiểu Gió
bắt đầu từ đâu thì thi nhân lại ấp úng Em cũng không biết nữa. Cũng như tình yêu của
anh và em nó đến rất bất ngờ và tự nhiên bởi tình yêu đến trong đời không báo động.
+ Câu thơ Khi nào ta yêu nhau như một cái lắc đầu nhè nhẹ, rất nữ tính. Kì lạ quá, diệu
kì quá, em và anh yêu nhau bao giờ nhỉ? Câu hỏi này muôn đời không ai lí giải nổi nhất
là những bạn trẻ đang yêu và đắm say trong men tình ái. Tình yêu là vậy, khó lí giải, khó
định nghĩa. Xuân Diệu – ông hoàng của thi ca tình yêu cũng đã từng băn khoăn khi định
nghĩa về tình yêu Đố ai định nghĩa được tình yêu/ Có khó gì đâu một buổi chiều/Nó
chiếm hồn ta bằng nắng nhạt/ Bằng mây nhè nhẹ gió hiu hiu.
+ Chính vì không thể lí giải rõ ngọn ngành nên tình yêu vì thế mà trở nên đẹp và là cái
đích để cho muôn người đi tìm và khám phá. Càng khám phá càng thú vị, càng khám
phá càng đẹp.
* Nghệ thuật: Thành công của đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung đó là nhờ vào một
số thủ pháp nghệ thuật: Thể thơ năm chữ tạo âm điệu của những con sóng biển. Nghệ
thuật đối lập, nhân hóa, ẩn dụ… Tất cả đã tạo nên những vần thơ tình yêu hay nhất mọi
thời đại.
c. Kết bài
- Trong bốn khổ thơ mở đầu bài thơ Sóng thì có tới ba khổ thơ hay nhất của bài thơ. Qua
đó người đọc cảm nhận được trái tim yêu của Sóng và người phụ nữ rất nồng nàn say
đắm, mãnh liệt cuộn trào nhưng cũng rất nữ tính đáng yêu.
- Đoạn thơ giúp ta hiểu được tình cảm và hồn thơ Xuân Quỳnh, dù trong mọi hoàn cảnh
như thế nào thì tiếng thơ của chị vẫn là tiếng thơ hồn hậu với những khát vọng hạnh
phúc đời thường đúng như lời chị viết:
Chỉ riêng điều được sống cùng nhau
Niềm vui sướng với em là lớn nhất

Trái tim nhỏ nằm trong lồng ngực
Giây phút nào tim chẳng đập vì anh!
6. Đề số 6: Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình “em” trong bài thơ “Sóng” của
Xuân Quỳnh.
a. Mở bài:
- Trong nền văn học hiện đại, nếu Xuân Diệu được tuồi trẻ xưng tụng là ông hoàng thơ
tình thì có thề coi Xuân Quỳnh là nữ hoàng của tình yêu. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng
của một phụ nữ mang nhiều trắc ẩn. vừa hồn nhiên vừa chân thành, đằm thắm và luôn
da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường.
- Sóng là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu của Xuân Quỳnh.
- Mượn hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã bộc lộ một cách đầy khéo léo và tinh tế tâm
trạng của nhân vật trữ tình em với rất nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau, sóng và em
luôn song hành.
b. Thân bài:
* Khái quát
- Lí luận văn học về thể loại trữ tình và nhân vật trữ tình:
+ Phương thức trữ tình là chủ thể bộc lộ, phản ánh đời sống theo nguyên tắc chủ quan,là


bộc lộ tình cảm trước thế giới. Cái cốt lõi làm nên phương thức trữ tình là cái tôi chủ
quan. Cái tôi này thường xuất hiện dưới dạng nhân vật trữ tình.
+ Nhân vật trữ tình là hình tượng nhà thơ trong thơ trữ tình, phương thức bộc lộ ý thức
tác giả. Tuy nhiên không được đồng nhất giản đơn nhân vật trữ tình với tác giả.
- Về tác giả: Nổi bật trong đời thơ của đóa quỳnh mùa xuân ấy là mảng đề tài viết về
tình yêu. Xuân Quỳnh là người khao khát tình yêu nhưng lại lận đận trong đường tình
duyên. Có lẽ cũng chính bởi vậy, người phụ nữ trong thơ Xuân Quỳnh luôn hướng tới
hạnh phúc đời thường bình dị.
- Về tác phẩm:
+ Sóng ra đời năm 1967, kết quả trong chuyến đi thực tế cùa Xuân Quỳnh ở vùng biển
Diên Điền. Đây là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh, in trong tập Hoa

dọc chiến hào.
+ Bài thơ được Xuân Quỳnh viết khi nữ sĩ 25 tuổi, đã từng nếm trải sự đổ vỡ trong tình
yêu. Thế nhưng, nó không phảng phất chút gì đau khổ, bi quan mà ngược lại tràn đầy
niềm tin và hy vọng vào tình yêu, vào tuôi trẻ,
+ Nhan đề Sóng hàm ẩn và gợi mở nhiều tầng ý nghĩa. Thứ nhất, đó là âm hưởng dạt dào
của những con sóng biển xô bờ. Thứ hai, nó khiến người đọc liên tưởng đến những con
sóng tình dào dạt, khao khát yêu thương.
+ Hình tương sóng tình trong thơ ca không còn xa lạ (trong ca dao, thơ Xuân Diệu). Cái
mới của Xuân Quỳnh là sóng lại ẩn dụ cho em, luôn song hành cùng em. Vì vậy, muốn
nắm bắt được tâm trạng của nhân vật trữ tình em,cần soi chiếu trong cái nhìn với sóng.
* Phân tích:
- Nhân vật trữ tình em trong tác phẩm chính là nhà thơ Xuân Quỳnh.
- Tác phẩm thể hiện tâm hồn phong phú, nồng nhiệt và khát khao tự nhận thức của
người phụ nữ trong tình yêu
- Gắn liền với nhân vật trừ tình em là hình tượng sóng. Em và sóng song song, tồn tại với
nhau suốt cả bài thơ, cùng biểu hiện những trạng thái cảm xúc, những khao khát mãnh liệt
trong tâm hồn nhà thơ. Em vừa nhờ sóng bộc lộ, vừa trực tiếp giài bày tâm trạng của mình.
Những nỗi niềm ấy nối tiếp nhau, trăn trở, dào dạt như sóng biển:
+ Em băn khoăn thức nhận về tâm hồn mình, về khát vọng tình yêu của mình (Khổ 1,2).
+ Em trăn trở cắt nghĩa, lí giải về tình yêu của mình đề rồi cuối cùng tự thú nhận một
cách chân thành và hồn nhiên: Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau (Khổ 3,4).
+ Em giãi bày nỗi nhớ tha thiết trong tình yêu (Khổ 5).
+ Tình yêu của em còn gắn liền với sự thủy chung và niềm tin tưởng (Khổ 6,7).
+ Tình yêu của em cũng đầy suy tư và khát vọng, đó là khát vọng dâng hiến, khát vọng
về một tình yêu thủy chung, mãnh liệt và vĩnh hằng (Khổ 8,9).
-> Phân tích, giảng giải làm nổi bật hình tượng, tâm trạng nhân vật trữ tình em trong bài thơ:
- Khổ 1, 2: Em băn khoăn thức nhận về tâm hồn mình, về khát vọng tình yêu của mình
+ Khổ 1:
.) Sử dụng nghệ thuật đối ý song hành khiến người đọc ngỡ ngàng trước khám phá thi vị
của tác giả về tính cách của sóng. Sóng biển luôn tồn tại những trạng thái tưởng chừng

như đối lập: dữ đấy rồi êm, ồn đấy rồi lặng. Thông qua tính cách của sóng, nhà thơ


muốn nói đến trái tim của người phụ nữ đang yêu cũng giống như sóng đó. Dẫu dữ dội
và ồn ào đến đâu sóng vẫn không mất đi bản chất dịu êm, lặng lẽ như người phụ nữ Á
Đông hiện đại mà vẫn giữ được nét đằm thắm, trữ tình.
.) Khát vọng tự nhận thức của nhân vật trữ tình: tương quan sông- bể vẽ ra một hành
trình không gian, một hành trình nhận thức. Từ sông đến bể là từ cái hữu hạn đến cái vô
cùng. Sóng dứt khoát từ bỏ sự chật chội, tù túng để đến với chân trời bao la, khoáng đạt.
Tình yêu cũng giống như sóng, luôn mang trong mình những khát vọng về không gian
lớn lao, vĩnh hằng.
+ Khổ 2:
.) Ngày xưa là thời gian quá khứ không xác định, ngày sau là tương lai không giới
hạn, vẫn thế là không thay đồi về trạng thái, khát vọng. Sóng biển tồn tại bất diệt với
đại dương, ngực biển vẫn luôn rung lên những nhịp đập phập phồng của thủy triều.
Cũng như vậy, tình yêu tồn tại vĩnh hằng với con người, đặc biệt là ở ngực trẻ.
.) Chừng nào còn tuôi trẻ, chừng đó còn khát vọng tình yêu. Tình yêu mãi là điểm sáng
vĩnh cửu cho con người hướng tới, vì thế cảm xúc Bồi hồi trong ngực trẻ mới là cảm
xúc vĩnh hằng.
- Khổ 3,4: Em trăn trở cắt nghĩa, lí giải về tình yêu của mình:
+ Ở hai khổ thơ trên, em ẩn mình trong sóng, đến đây nhân vật trữ tình em đã trực tiếp
bộc lộ những cảm xúc, trăn trở của mình.
+ Em được đặt trong sự đối diện với muôn trùng sóng bể, với cái vô biên của đất trời,
của tình yêu.
+ Những câu hỏi dồn dập như những con sóng nối tiếp đến vô cùng, miên man không
dứt: Từ nơi nào sóng lên? Gió hắt đầu từ đâu?.
+ Từ đó, nhân vật trữ tình muốn truy nguyên ngọn nguồn của tình yêu. Hai câu cuối khổ
4 tựa một cái lắc đầu nũng nịu của em. Tình yêu thuộc về con tim sâu thẳm, chẳng thể
dùng lí trí chính xác mà cắt nghĩa nó bắt đầu từ khi nào. Chính sự bất lực ấy làm cho
tình yêu trở nên thiêng liêng và đặc biệt.

- Khổ 5: Em giãi bày nỗi nhớ tha thiết trong tình yêu:
+ Bốn câu đầu nói về sóng: khám phá sóng ở hai chiều không gian (trên mặt nước,
dưới lòng sâu) và thời gian (ngày, đêm). Sóng luôn thao thức bởi nỗi nhớ bờ.
+ Hai câu sau nói về em: nhân vật trữ tình trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ của mình, đó là nỗi
nhớ của người phụ nữ trong tình yêu.
+ Nếu sóng là sự sống của đại dương thì nỗi nhớ là sự sống của tình yêu.
+ Nhà thơ mượn sự phi lí của ngôn từ để diễn đạt cái có lí của con tim: Cả trong mơ
còn thức. Thời gian trong tình yêu phá vỡ mọi quy luật, thống trị cả giấc mơ (tiềm
thức). Qua đó, thấy được nỗi nhớ da diết, mãnh liệt của nhân vật trữ tình.
+ Trạng thái trong mơ còn thức có lẽ còn là dự cảm, lo âu cùa một trái tim khao khát
yêu nhưng lại có quá nhiều trải nghiệm cay đắng. Vì vậy, thức không chỉ để nhớ tới anh
mà còn như để trông giữ tình yêu, để tình yêu không tuột khỏi tầm tay.
-> Trăn trở, bất an luôn là những ám ảnh quen thuộc trong thơ Xuân Quỳnh, cũng là nét
riêng tạo ra cái mong manh, xót xa trong tình yêu.
- Khổ 6, 7: Tình yêu của em còn gắn liền với sự thủy chung và niềm tin tưởng:


+ Khổ 6 nhân vật trữ tình nói về sự chung thủy trong tình yêu:
.) Mượn phương hướng của trời đất để khẳng định lòng chung thủy là sáng tạo mới mẻ
của Xuân Quỳnh.
.) Mượn phương hướng của trời đất để khẳng định lòng chung thủy là sáng tạo mới mẻ
của Xuân Quỳnh.
.) Sử dụng hàng loạt những hình ảnh đối lập, đặc biệt là nói ngược với cách nói thông
thường: xuôi Bắc, ngược Nam. Sự mất tín hiệu của lí trí trong thơ ca đôi khi là biểu hiện
cho sự xốn xang của cảm xúc. Ở đây, nhân vật trữ tình muốn nhấn mạnh: trong trời đất
cỏ bốn phương tám hướng, còn em chỉ có duy nhất một phương, đó là phương anh.
+ Khổ 7: Nhân vật trữ tình nói về niềm tin trong tình yêu:
.) Qua quy luật của sóng biển (những con sóng ngoài xa cuối cùng đều tới bờ), nhân vật
trữ tình khẳng định niềm tin vào sự thủy chung của mình, vào sự tốt đẹp của tình yêu và
vào bến bờ hạnh phúc.

.) Xuân Quỳnh sử dụng nghệ thuật đảo: theo cú pháp thông thường sẽ là Dù muôn vời
cách trở/ Con nào chẳng tới bờ, như vậy ý thơ thuận hơn và sự khẳng định trở nên
chắc chắn, đầy lí trí với một kết thúc bình ổn, có hậu. Nhà thơ chọn kết cấu đảo khiến
niềm tin sâu sắc mà vẫn mong manh, mang chút cảm tính và vì thế, niềm tin mãnh liệt
chân thành vào đích đến cuối cùng của tinh yêu như có thêm dư vị đắng cay của sự nếm
trải.
- Khổ 8,9: tình yêu của em cũng đầy suy tư và khát vọng, đó là khát vọng về một một
tình yêu thủy chung, mãnh liệt và vĩnh hằng.
+ Khổ 8 là suy tư của nhân vật trữ tình về thời gian cuộc đời:
.) Giọng thơ trầm xuống thẫm đẫm chất suy tư.
.) Thời gian và không gian đặt trong hai bình diện đối lập: cuộc đời - năm tháng
(cuộc đời là qũy thời gian hữu hạn của mỗi người, năm tháng là dòng thời gian vô tận,
là sự ra đi của thời gian), biển cả- mây trời (biển là không gian mênh mông nhưng vẫn
hữu hạn; mây gợi sự phiêu du trong vũ trụ vô cùng).
.) Từ đây, nhân vật trữ tình nhận thấy cuộc đời tuy dài, biển cả tuy rộng nhưng thời gian
vẫn cứ ra đi, điều đó gợi ra sự ngắn ngủi của đời người.
+ Khổ cuối là khát vọng dâng hiến trong tình yêu, khát vọng tình yêu vĩnh cửu:
.) Ước mơ được làm sóng: tan ra (sự dâng hiến, đức hy sinh cao cả của người phụ nữ
trong tình yêu), ngàn năm (vĩnh hằng, bất diệt).
.) Thời gian là vô cùng, đời người là hữu hạn, chỉ có tình yêu là bất diệt. Khổ thơ cuối
cùng nhân vật trừ tình bộc lộ khát vọng tình yêu vĩnh cửu.
=> Qua những trăn trở, suy tư của nhân vật trữ tình trong tác phẩm, ta cảm nhận
được một cách thấm thía tâm hồn tâm hồn chân thành mà da diết, cháy bỏng cùng
với khát vọng tình yêu vĩnh cửu của người phụ nữ Á Đông muôn đời.
* Nâng cao,mở rộng
- Với các bptt tiêng Việt như: so sánh, nhân hóa, đặc biệt là ẩn dụ, trùng điệp, Xuân
Quỳnh đã cho ta liên tưởng, cảm nhận sâu sắc và thú vị về những con sóng tình khao
khát thương yêu.
- Liên hệ, so sánh với bài thơ Biển của Xuân Diệu để thấy:



+ Con sóng trong thơ Xuân Diệu mang mãnh lực hưởng thụ của người đàn ông si tình
với khát khao chinh phục, chiếm hữu.
+ Con sóng trong thơ Xuân Quỳnh giàu nữ tính, tìm hạnh phúc ở sự dâng hiến, hy sinh.
- Bài học sáng tạo, tiếp nhận: những gì xuất phát từ trái tim thì đều dễ chạm tới trái tim.
Đó cũng là ý nghĩa nhân văn cao cả của nghệ thuật chân chính.
c. Kết bài
- Sóng đã khắc họa thành công vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ vừa hiện đại,vừa
truyền thống, cổ điển. Giữa sự cuồng nhiệt, nồng cháy, con sóng tình yêu của Xuân
Quỳnh vẫn giữ được niềm tin, vẫn neo vào bến bờ thủy chung và giàu đức hy sinh.
- Là một nt nữ có cá tính và phong cách riêng, Xuân Quỳnh đã tạo được chỗ đứng nhất
định trong làng thơ hiện đại.
- Thơ Xuân Quỳnh có vẻ đẹp như chính cái tên của bà, và nó sẽ mãi tỏa hương trong
trái tim độc giả.
III. Hệ thống đề so sánh
1. Đề số 1: Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
“Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ”
(Sóng – Xuân Quỳnh)
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời”
(Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm)
a. Mở bài
- Xuân Quỳnh là một trong các nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ thời chống
Mỹ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng người phụ nữ khi yêu, nhiều trắc ẩn - vừa hồn nhiên,
tươi tắn lại vừa đằm thắm, chân thành. Sóng là thi phẩm xuất sắc của Xuân Quỳnh rất

tiêu biểu cho phong cách thơ của chị. Bài thơ được trích trong tập Hoa dọc chiến hào.
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến
chống Mỹ. Thơ Nguyễn Khoa Điềm hấp dẫn bạn đọc bởi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng
nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam. Đoạn trích
Đất Nước trích từ phần đầu trường ca Mặt đường khát vọng.
b. Thân bài
* Bài thơ trong bài Sóng của Xuân Quỳnh thể hiện cái tôi đầy khao khát.
- Khát vọng được hòa thành trăm con sóng nhỏ, khát vọng được tan thành trăm con sóng
nhỏ là khát vọng được cho đi và dâng hiến bởi có một nghịch lí trong tình yêu là Hạnh
phúc thật sự chỉ đến khi bạn dám mạnh dạn cho đi chứ không phải nắm giữ thật chặt
- Khát vọng muốn hòa nhập tình yêu của mình để ngàn năm còn vỗ . Đây là khát vọng
muốn được vĩnh cửu hóa, bất tử hóa tình yêu.


- Trong quan niệm tình yêu của Xuân Quỳnh ta thấy được một tư tưởng nhân văn: yêu
và sự hiến dâng (chữ hiến dâng không hiểu theo nghĩa thông tục). Tình yêu của cá nhân
không tách rời cộng đồng.
- Đặt bài thơ trong hoàn cảnh năm 1968 khi đất nước đang có chiến tranh ta càng hiểu
một cách thấm thía và sâu sắc về tình yêu và những khát vọng của những con người
trong thời đại ấy.
- Nghệ thuật: bài thơ sử dụng thể thơ năm chữ giàu nhịp điệu, âm hưởng của những con
sóng biển; sử dụng phép nhân hóa, so sánh.
* Đoạn thơ trong bài Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm là lời nhắn về trách nhiệm của
thế hệ trẻ với non sông đất nước.
- Câu thơ mở đầu được so sánh ngầm. Đất nước được ví như máu xương. Cách ví von ấy
thể hiện sự thiêng liêng và niềm tự hào mãnh liệt về đất nước. Đất nước là một phần
không thể thiếu trong mỗi con người. Nó là một hồng cầu trong dòng máu lưu chuyển
dưỡng nuôi sự sống của mọi người.
- Điệp ngữ phải biết được nhắc lại hai lần như một mệnh lệnh, nhưng mệnh lệnh này
không khô khan cứng nhắc mà lại làm lay động trái tim con người.

+ Gắn bó là đoàn kết, đồng lòng; san sẻ là chia bùi sẻ ngọt.
+ Hóa thân là sự cống hiến, dâng hiến tuổi trẻ mình cho non sông, đất nước.
- Có gắn bó, san sẻ, hóa thân thì mới làm nên được đất nước muôn đời. Nói một cách
khác, để đất nước và non sông mãi mãi trường tồn thì mỗi con người phải biết đoàn kết,
san sẻ, hóa thân.
- Nghệ thuật: giọng thơ chính luận; điệp ngữ phải biết được nhắc lại 2 lần đầy thiêng
liêng; ngôn ngữ thơ giản dị như lời nói từ trái tim truyền thông điệp đến trái tim.
* So sánh:
- Giống nhau: tư tưởng của hai đoạn thơ đều là tư tưởng tình yêu và sự hiến dâng. Khát
vọng của hai bài thơ đều lớn lao và cao thượng.
- Khác nhau: Sóng là vẻ đẹp của tình yêu lứa đôi. Đất nước là vẻ đẹp tình cảm cá nhân
của con người đối với tổ quốc. Sóng được diễn tả bằng thể thơ ngũ ngôn. Đất nước được
diễn tả bằng thể thơ tự do.
c. Kết bài: KHẳng định lại vấn đề.
2. Đề số 2: Cảm nhận của anh/chị về nét riêng của hai hồn thơ Nguyễn Bính và
Xuân Quỳnh qua việc diễn tả nỗi nhớ trong tình yêu ở hai đoạn thơ sau:
“Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức”.
(Sóng, Xuân Quỳnh)
“Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Gió mưa là bệnh của giời,


Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng?”
(Tương tư- Nguyễn Bính)

a. Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm và hai đoạn trích
b. Thân bài
* Điểm chung:
- Cùng thể hiện nỗi nhớ - một cảm xúc đặc trưng của tình yêu.
- Đều đặt nhân vật trữ tình trong mối quan hệ với không gian và thời gian để thể hiện
trọn vẹn nỗi nhớ ở mức độ lắng sâu, da diết nhất,
- Đều thể hiện được tác động mạnh mẽ của nỗi nhớ đối với tâm hồn con người.
* Điểm riêng
- Nội dung:
+ Đoạn thơ trong Tương tư:
.) Tâm trạng tương tư của chàng trai quê được bộc lộ thành những nhớ mong da diết, trĩu
nặng. Nỗi niềm ấy được xem như một quy luật tự nhiên không thể cưỡng lại, một thứ
bệnh khó chữa của kẻ đang yêu.
.) Niềm mong nhớ gắn liền với khung cảnh làng quê khiến cả không gian như cũng
nhuốm đầy nỗi tương tư.
+ Đoạn thơ trong Sóng:
.) Từ quy luật của tự nhiên, tác giả khẳng định quy luật của tâm hồn: nỗi nhớ bao trùm
không gian và thời gian, chiếm lĩnh cả tầng sâu lẫn bề mặt.
.) Em bộc lộ nỗi lòng trực tiếp: Lòng em nhớ đến anh. Nỗi nhớ ngự trị cả trong ý thức và
tiềm thức.
- Nghệ thuật:
+ Tương tư:
.) Sử dụng thể thơ lục bát với âm điệu tha thiết, uyển chuyển
.) Kế thừa những hình thức biểu hiện quen thuộc của ca dao như ẩn dụ, hoán dụ, phép
điệp, câu hỏi tu từ, cách dùng đại từ ai…
.) Hình ảnh thơ giản dị, gần gũi góp phân tạo nên không gian nghệ thuật thôn dã.
+ Sóng:
.) Xây dựng cặp hình tượng sóng - em vừa song hành, sóng đôi lại vừa hòa nhập, thống nhất
.) Thể thơ năm chữ với nhịp ngắn, liền mạch dễ chuyển tải dòng cảm xúc dạt dào…, âm điệu
bài thơ - khổ thơ là âm điệu của sóng - âm điệu của những con sóng lòng nhiều dư ba

.) Cách nói nghịch lí độc đáo: Cả trong mơ còn thức.
* So sánh:
- Nguyễn Bính dành cả bài thơ để thể hiện nỗi tương tư - câu nào, khổ nào cũng thấm
đẫm nỗi nhớ của chủ thể trữ tình, Xuân Quỳnh chỉ dành một khổ thơ nói về nỗi nhớ, đây
cũng là khổ thơ có số câu dôi ra so với các khổ khác trong bài. (6 câu/ 4 câu)
- Tương tư thể hiện nỗi nhớ và gương mặt tình yêu của chàng trai nơi thôn dã: vừa e dè,
kín đáo lại vừa sâu sắc, mãnh liệt, chân thành. Sóng là bài thơ về tình yêu, thể hiện vẻ
đẹp tâm hồn của người con gái khi yêu - Trong quá trình biểu hiện gương mặt tình yêu,
Xuân Quỳnh đã giãi bày nỗi nhớ vừa dạt dào - sôi nổi, vừa đằm thắm - lắng sâu - da diết
- thường trực… như những con sóng ngoài đại dương.


- Đoạn thơ trong Tương tư cho thấy hồn thơ Nguyễn Bính mang nét riêng, không lặp lại
khi tìm về cội nguồn thơ ca dân gian để thể hiện nỗi nhớ tình yêu của những chàng trai
thôn quê. Đó là chất quê mùa đáng yêu của một nhà thơ mới. Đoạn thơ trong Sóng cho
thấy hồn thơ Xuân Quỳnh luôn dạt dào, da diết mãnh liệt trong khát vọng tình yêu và
hạnh phúc đời thường.
c. Kết bài
- Tình yêu là tình cảm rất nhân văn của con người, nỗi nhớ là trạng thái cảm xúc đặc
trưng, làm nên sắc thái của tình yêu đôi lứa. Thể hiện nỗi nhớ của tình yêu, các nhà thơ
đã thể hiện được chất nhân văn, màu sắc văn hóa trong đời sống tâm hồn con người.
- Những đóng góp, khám phá riêng của mỗi nhà thơ góp phần làm phong phú thêm
mảng đề tài tình yêu trong thơ ca; qua đó cũng góp phần làm phong phú thêm đời sống
tinh thần con người.
3. Đề số 3: Cảm nhận của anh (chị) về hai đoạn thơ sau:
“Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất.
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật,
Không cho dài thời trẻ của nhân gian,

Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại!”
(Vội vàng - Xuân Diệu - Ngữ văn 11. Tập hai, NXBGD)
“Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia vẫn rộng
Mây vẫn bay về xa”
(Sóng - Xuân Quỳnh - Ngữ văn 12. Tập một, NXBGD)
a. Mở bài: Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm
- Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới đã đem đến cho thơ ca đương
thời một nguồn cảm xúc mới cùng những cách tân nghệ thuật táo bạo. Vội vàng là bài
thơ tiêu biểu của Xuân Diệu in trong tập thơ Thơ (1938), thể hiện lòng ham sống mãnh
liệt của nhà thơ và một quan niệm mới mẻ về thời gian, hạnh phúc.
- Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu thuộc thế hệ thơ trẻ thời chống
Mĩ . Sóng là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh
– một hồn thơ giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về hạnh
phúc đời thường.
b. Thân bài
* Đoạn thơ trong bài Vội vàng của Xuân Diệu
- Nội dung:


+ Xuân Diệu quan niệm thời gian tuyến tính, thời gian không ngừng chảy trôi, mỗi giây
phút trôi qua là mất đi vĩnh viễn không bao giờ trở lại.
+ Xuân Diệu lấy quỹ thời gian hữu hạn của đời người đặc biệt là thời tuổi trẻ làm thước
đo thời gian. Mùa xuân của đất trời có thể tuần hoàn nhưng tuổi xuân của con người thì
ngắn ngủi chẳng hai lần thắm lại.
+ Hiện lên một cái tôi yêu đời, khao khát được sống hết mình, được tận hưởng mùa xuân
của cuộc đời.
- Nghệ thuật:

+ Thể thơ tự do diễn tả được cảm xúc sôi nổi, tinh tế của tác giả.
+ Có sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc và triết lí.
+ Cú pháp, ngôn ngữ, hình ảnh thơ tân kì kết hợp với các biện pháp đối lập, tương phản,
lặp cú pháp.
* Đoạn thơ trong bài Sóng của Xuân Quỳnh
- Nội dung:
+ Sự cảm nhận tinh tế trước sự trôi chảy của thời gian.
+ Biển rộng lớn đến đâu cũng phải có giới hạn, có bờ. Những đám mây không thể dừng
lại mãi mãi trên biển mà phải tiếp tục bay về xa.
+ Cuộc đời con người tuy dài nhưng không phải là vĩnh viễn. Dù con người không muốn
nhưng năm tháng vẫn cứ trôi theo quy luật khắc nghiệt của thời gian.
+ Hiện lên một cái tôi khao khát được sống hết mình cho tình yêu để chiến thắng cái
hữu hạn của đời người và niềm tin vào tình yêu.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ 5 chữ, cách ngắt nhịp linh hoạt.
+ Âm điệu nhẹ nhàng cùng nghệ thuật so sánh tất cả diễn tả thành công những trăn trở,
suy tư trong lòng người phụ ngữ đang yêu.
* Sự tương đồng và khác biệt giữa hai đoạn thơ:
- Tương đồng: Cùng là những cảm nhận rất tinh tế về thời gian và qua đó bộc lộ một quan
niệm sống tích cực: sống hết mình giữa thời tuổi trẻ và sống hết mình trong tình yêu.
- Khác biệt: Đoạn thơ trong Vội vàng thể hiện một quan niệm sống mới mẻ, một quan
niệm về thời gian mới mẻ với giọng thơ bồng bột, sôi nổi, cách dùng từ đặt câu, cách đối
sánh độc đáo. Đoạn thơ trong bài Sóng là tiếng lòng của người phụ nữ đang yêu đầy khát
khao, trăn trở thể hiện qua giọng thơ hồn hậu, thiết tha đầy nữ tính.
c. Kết bài: Khẳng định vấn đề cần nghị luận.
KẾT LUẬN
Dạy học là cả một quá trình lao động bền bỉ. Sản phẩm của nghề dạy học là những
nhân cách toàn diện, đáp ứng nhu cầu khắt khe của xã hội. Uy tín và vị trí của người
giáo viên trong nhà trường chính là kết quả học tập và rèn luyện đạo đức của học sinh.
Đánh giá lại kết quả của năm học vừa qua, chúng tôi nhận thấy vai trò, tác dụng của việc

luyện thi THPT QG, giáo viên cần bám sát chuẩn kiến thức - kĩ năng, bám sát cấu trúc


đề thi, ôn tập sâu và toàn diện kiến thức. Chuyên đề Luyện đề về bài thơ “Sóng” của
Xuân Quỳnh mà chúng tôi thực hiện bước đầu đã gặt hái được những kết quả nhất định.
Tuy nhiên do chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác ôn thi nên không tránh khỏi
những thiếu sót trong quá trình xây dựng chuyên đề, rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô.


×