Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

CHUYÊN ĐỀ: Mĩ TÂY ÂU NHẬT BẢN TỪ NĂM 19452000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.8 KB, 31 trang )

CHUYÊN ĐỀ: Mĩ- TÂY ÂU- NHẬT BẢN TỪ NĂM 1945-2000

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài.
Đối với trường THPT, việc giảng dạy học sinh thi môn lịch sử của kì thi THPT
quốc gia là nhiệm vụ được quan tâm . Vì thế đối với các giáo viên lịch sử, công việc
này là công việc quan trọng trong từng năm học và mang tính cấp thiết. Giáo viên
không chỉ làm nhiệm vụ ôn tập, củng cố kiến thức đã học mà còn phải làm cách nào
đó tạo cho các em có học sinh có niềm say mê, hứng thú và đặc biệt là có năng khiếu
về môn lịch sử. Việc giảng dạy, đào tạo này được nghiệm thu qua kết quả học sinh
tham gia kì thi học sinh giỏi lớp 12 và kỳ thi THPT quốc gia môn lịch sử được tổ chức
hàng năm. Do đó, để học sinh tham dự kì thi đạt kết quả tốt thì vấn đề đặt ra là giáo
viên cần phải có phương pháp giảng dạy và ôn tập phù hợp và mang tính hiệu quả
cao.
Mặt khác trong quá trình ôn tập cho học sinh thi THPT quốc gia, nội dung kiến
thức lịch sử thế giới đặc biệt là về vắn đề các nước tư bản Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản
trong giai đoạn từ 1945 đến 2000 là một vấn đề lịch sử khá dài và khá khó để học sinh
có thể tiếp thu và hiểu sâu được nội dung kiến thức phần này. Đồng thời nội dung kiến
thức này rất quan trọng trong chương trình lịch sử thế giới vì đây là những kiến thức
để thấy được tình hình các nước tư bản sau chiến tranh sẽ tác động mạnh mẽ đến quan
hệ quốc tế giai đoạn này. Nếu học sinh không được trang bị kiến thức sâu rộng về vấn
đề lịch sử các nước tư bản giai đoạn này này thì khó có thể đánh giá đầy đủ tình hình
thế giới lúc đó một cách sâu xắc và chính xác cao được. Vì vậy việc giúp học sinh nắm
chắc phần kiến thức về tình hình các nước tư bản giai đoạn này là một yêu cầu cần
thiết đối với giáo viên tham gia giảng dạy lịch sử cho học sinh thi THPT quốc gia.
Xuất phát từ những yêu cầu thiết thực như trên, tôi xin mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến
của mình để trao đổi bàn bạc về việc giảng dạy và ôn tập cho học sinh thi THPT quốc
gia môn lịch sử nội dung: Mỹ- Tây Âu- Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến
năm 2000.

II. Mục đích của đề tài


Sau khi học xong chuyên đề học sinh cần nắm được:
1


1. Kiến thức
* Về Nước Mỹ.
- Trình bày được quá trình phát triển về kinh tế, khoa học – kĩ thuật của nước
Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, giải thích được nguyên nhân dẫn đến sự phát
triển đó.
- Nêu được những nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của Mĩ trong và sau
thời kì “Chiến tranh lạnh”, đánh giá tác động của chính sách đó đối với thế giới.
* Về Tây Âu.
- Trình bày được những nét chính về sự phát triển kinh tế, khoa học – kĩ thuật
của Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, giải thích được nguyên nhân dẫn đến
sự phát triển đó. Trình bày được quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu
Âu (EU).
* Về Nhật Bản.
- Trình bày được sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản nửa sau thế kỉ XX và
nguyên nhân của nó. Khái quát được chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau chiến
tranh thế giới thứ hai.
- Phân biệt được các loại hình tổ chức quốc tế: tổ chức liên minh quân sự, tổ
chức liên kết chính trị – kinh tế, tổ chức đa phương mang tính đại diện toàn cầu.
- Đáp ứng tốt yêu cầu của học sinh lớp 12 dự kì thi THPT quốc gia.
2. Kỹ năng
- Học sinh được rèn luyện kỹ năng bộ môn, sử dụng bản đồ, lược đồ, tranh ảnh
lịch sử, kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá sự kiện lịch sử.
- Kỹ năng trả lời câu hỏi, phân tích đề, làm bài thi trắc nghiệm và tự luận.
3. Tư tưởng
Giáo dục cho học sinh nhận thức được sự phát triển vượt bậc và những thành
tựu to lớn về kinh tế, khoa học- kĩ thuật của một số nước tư bản

- Xác định ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với công cuộc công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
B. PHẦN NỘI DUNG
2


Chuyên đề được chia làm 2 phần
Phần I: Nội dung kiến thức trọng tâm cung cấp cho học sinh.
Phần II: Câu hỏi và bài tập vận dụng củng cố kiến thức.
I. NỘI DUNG KIẾN THỨC TRỌNG TÂM CUNG CẤP CHO HỌC SINH
I. Nước Mĩ
1. Về kinh tế
* Giai đoạn 1945-1973: phát triển mạnh mẽ
- Giá trị tổng sản lượng công nghiệp của Mĩ chiếm hơn một nửa công nghiệp thế
giới (56,5%) (1948).
- Giá trị sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần giá trị tổng sản lượng nông
nghiệp của 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản (1949).
- 50% tàu bè đi lại trên mặt biển là của Mĩ, 3/4 dự trữ vàng của thế giới tập trung
ở Mĩ (1949).
- Mĩ chiếm gần 40% giá trị tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
Trong khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung
tâm kinh tế – tài chính duy nhất trên thế giới.
* Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế Mĩ:
- Lãnh thổ nước Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú.
- Có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao.
- Mĩ tham gia chiến tranh thế giới thứ hai muộn hơn, tổn thất ít hơn so với nhiều
nước khác; hơn nữa, Mĩ còn lợi dụng chiến tranh để bán vũ khí thu nhiều lợi nhuận.
- Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại; áp dụng
thành công những tiến bộ khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng xuất lao động, hạ giá
thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.

- Trình độ tập trung tư bản và sản xuất rất cao, các tổ hợp công nghiệp – quân
sự, các công ti và các tập đoàn tư bản lũng đoạn Mĩ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn
và hiệu quả.
- Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước có vai trò quan trọng thúc
đẩy kinh tế Mĩ phát triển.
3


* Giai đoạn 1973 – 1991: suy thoái.
- Năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh
tế Mĩ lâm vào khủng hoảng, suy thoái kéo dài đến năm 1982. Năng suất lao động
giảm, hệ thống tài chính bị rối loạn
- Năm 1983, nền kinh tế bắt đầu phục hồi. Tuy vẫn là nước đứng đầu thế giới
về kinh tế - tài chính, nhưng tỷ trọng kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế giới giảm hơn
so với trước.
* Giai đoạn 1991 – 2000:
- Phát triển xen kẽ suy thoái ngắn, nhưng vẫn là nước đứng đầu thế giới.
- Mĩ tạo ra được 25 % giá trị tổng sản phẩm trên toàn thế giới và có vai trò chi
phối hầu hết các tổ chức kinh tế - tài chính quốc tế như WTO, WB, IMF.
2. Về khoa học – kĩ thuật
- Là một trong những nước đi đầu và đạt nhiều thành tựu to lớn, trong nhiều lĩnh
vực như chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động), vật liệu mới
(pôlime, vật liệu tổng hợp), năng lượng mới (năng lượng nguyên tử…), sản xuất vũ
khí (bom nguyên tử, bom khinh khí, tên lửa đạn đạo), chinh phục vũ trụ (năm 1969
đưa tàu và người thám hiểm lên Mặt trăng, thám hiểm sao Hỏa), đi đầu cuộc “cách
mạng xanh” trong nông nghiệp…
- Là nước có đội ngũ chuyên gia về khoa học – kĩ thuật đông nhất trên thế giới.
Tính chung Mĩ chiếm 1/3 số lượng bản quyền sáng chế của toàn thế giới. Mĩ dẫn đầu
thế giới về số người được nhận giải Nô-ben.
3. Về đối ngoại

* giai đoạn (1945 – 1973)
- Triển khai Chiến lược toàn cầu, được tuyên bố công khai trong diễn văn của
Tổng thống H. Truman đọc trước Quốc hội Mĩ (3-1947), coi chủ nghĩa cộng sản là một
nguy cơ và Mĩ có “sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do” chống lại nguy cơ đó. Các đời
tổng thống Mĩ đều có những học thuyết cụ thể với những tên gọi khác nhau, nhưng
đều nhằm 3 mục tiêu:
+ Một là, ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn chủ nghĩa xã hội trên
thế giới.
+ Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng
sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
4


+ Ba là, khống chế và chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
* Để thực hiện các mục tiêu trên, Mĩ sử dụng nhiều biện pháp khác nhau:
- Thiết lập các liên minh quân sự, chạy đua vũ trang, khởi xướng cuộc Chiến
tranh lạnh, gây tình trạng đối đầu căng thẳng với Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa.
- Trực tiếp gây ra hoặc tiếp tay cho nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính lật
đổ ở nhiều nơi, tiêu biểu là cuộc Chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 – 1975) và
dính líu vào cuộc chiến tranh ở Trung Đông.
- Năm 1972, Mĩ điều chình chiến lược toàn cầu, thực hiện sách lược hoà hoãn
với hai nước lớn (Liên Xô và Trung Quốc) để chống lại phong trào đấu tranh cách
mạng của các dân tộc.
- Từ giữa những năm 80 (thế kỉ XX), trong xu thế đối thoại và hoà hoãn, Mĩ và
Liên Xô chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (12/1989).
* Giai đoạn (1973-1991)
- Mĩ tiếp tục triển khai “chiến lược toàn cầu”. Với học thuyết Rigaan, Mĩ vẫn tăng
cường chạy đua vũ trang.
- Từ giữa những năm 80, xu hướng đối thoại hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế

trên thế giới.
- Trong bối cảnh đó, tháng 12-1989, Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt chiến tranh
lạnh.
* Giai đoạn (1991-2000)
- Sau khi tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (1989) và trật tự thế giới hai cực
Ianta tan rã (1991), chính quyền Mĩ đề ra Chiến lược Cam kết và Mở rộng với ba mục
tiêu:
+ Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh.
+ Khôi phục sức mạnh của nền kinh tế Mĩ.
+ Đề cao dân chủ và nhân quyền để can thiệp vào công việc nội bộ các nước
khác.
- Mục tiêu bao trùm là Mĩ muốn thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ
là siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới. Nhưng trong tương quan lực
lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ gì thực hiện được tham vọng đó.
5


- Vụ khủng bố 11/9/2001 cho thấy, chủ nghĩa khủng bố là yếu tố khiến Mĩ phải
thay đổi chính sách đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI.
II. Tây Âu
1. Kinh tế
* Từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX
- Sự phát triển:
+ Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước châu Âu đều bị tàn phá nặng nề.
Sau chiến tranh, với sự cố gắng của từng nước và sự viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ
của “Kế hoạch Mác-san”, tới năm 1950 nền kinh tế các nước Tây Âu cơ bản được khôi
phục.
+ Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70 (thế kỷ XX), nền kinh tế các
nước Tây Âu ổn định và phát triển nhanh. Nước Đức trở thành nước công nghiệp thứ
ba, Anh trở thành nước công nghiệp thứ tư, Pháp trở thành nước công nghiệp thứ năm

trong hệ thống tư bản chủ nghĩa (sau Mĩ và Nhật Bản). Từ đầu thập kỉ 70, Tây Âu đã
trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới.
+ Các nước Tây Âu có nền khoa học – kĩ thuật phát triển cao, hiện đại.
+ Quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu diễn ra mạnh mẽ với sự hình thành Cộng
đồng kinh tế châu Âu (EEC) năm 1957 và Cộng đồng châu Âu (EC) năm 1967.
-* Những nhân tố của sự phát triển nền kinh tế Tây Âu là:
+ Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại để
nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
+ Vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc quản lí và điều tiết, thúc đẩy nền
kinh tế.
+ Tận dụng tốt cơ hội bên ngoài cho sự phát triển của đất nước như nguồn viện
trợ Mĩ, tranh thủ giá nguyên liệu rẻ từ các nước đang phát triển, sự hợp tác có hiệu quả
trong Cộng đồng châu Âu (EC).
* Từ năm 1973 đến năm 1991
- Đến đầu thập kỉ 90, kinh tế Tây Âu lâm vào tình trạng không ổn định, suy
thoái kéo dài.
- Tuy vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới, nhưng
kinh tế Tây Âu gặp không ít khó khăn: suy thoái, khủng hoảng, lạm phát và thất
6


nghiệp. Quá trình liên hợp hóa trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu (EU) vẫn còn
nhiều khó khăn trở ngại.
* Từ 1991 đến năm 2000
- Đầu thập niên 90 (thế kỉ XX), Tây Âu lâm vào cuộc suy thoái ngắn.
- Từ năm 1994, nền kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. Tốc độ tăng
trưởng tăng từ 2,9 đến 3,4%.
- Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới. Đến
giữa thập niên 90 (thế kỷ XX), 15 nước thành viên EU đã chiếm 1/3 tổng sản phẩm
công nghiệp toàn thế giới. Có nền khoa học – kĩ thuật hiện đại.

2. Chính sách đối ngoại
* Giai đoạn 1945 – 1950
- Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với mưu đồ khôi phục
chế độ thuộc địa, các nước Tây Âu như Anh, Pháp, Hà Lan… đã tiến hành chiến
tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng cuối cùng đều thất bại.
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ: nhiều nước Tây Âu đã tham gia khối quân
sự NATO do Mĩ đứng đầu.
* Giai đoạn 1950 – 1973
- Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, đối đầu giữa hai phe, nhiều nước Tây Âu một
mặt vẫn tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, mặt khác đã nỗ lực mở rộng hơn nữa quan
hệ đối ngoại.
- Các nước Tây Âu đã tham gia “ Kế hoạch Mác san”, gia nhập khối liên minh
quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO, tháng 4/1949) nhằm chống lại Liên Xô và các
nước xã hội chủ nghĩa, đứng về phía Mĩ trong cuộc Chiến tranh xâm lược Việt Nam,
ủng hộ Ixaren trong các cuộc Chiến tranh Trung Đông.
- Chủ nghĩa thực dân cũ của Anh, Pháp, Hà Lan đã sụp đổ trên phạm vi toàn
thế giới.
* Giai đoạn 1973 – 1991
- Từ năm 1973 trở đi, quan hệ giữa Mĩ và các nước Tây Âu cũng diễn ra những
“trục trặc”, nhất là quan hệ Mĩ – Pháp…
- Tháng 8/1975, các nước Tây Âu cùng Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa
châu Âu và hai nước Mĩ, Canađa kí định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu.
Tình hình căng thẳng ở châu Âu dịu đi rõ rệt.
7


- Vào cuối năm 1989, ở châu Âu đã diễn ra những sự kiện to lớn mang tính đảo
lộn: bức tường Béclin bị phá bỏ (tháng 11/1989), hai siêu cường Xô – Mĩ tuyên bố
chấm dứt Chiến tranh lạnh (tháng 12/1989), nước Đức tái thống nhất (tháng 10/1990).
* Từ năm 1991 đến năm 2000

- Trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, quá trình liên kết của các thành viên
EU trở nên chặt chẽ hơn. Các nước Tây Âu đều chú ý mở rộng quan hệ quốc tế với các
nước tư bản khác, các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh…
3. Liên minh châu Âu (EU)
* Quá trình hình thành:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với xu thế toàn cầu hoá, khuynh hướng
liên kết khu vực diễn ra mạnh mẽ.
- Sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan và Lúcxămbua) cùng
thành lập Cộng đồng Than – Thép châu Âu (1951), sau là Cộng đồng năng lượng
nguyên tử châu Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) (1957).
- Năm 1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu (EC) và từ
tháng 1/1993 đổi tên là Liên minh châu Âu (EU).
* Sự phát triển:
- Thành viên: Từ 6 nước ban đầu, đến năm 1995, EU đã phát triển thành 15
nước. Năm 2004, kết nạp thêm 10 nước Đông Âu, đến năm 2007 thêm 2 nước, nâng
tổng số thành viên lên 27 nước.
- EU ra đời không chỉ nhằm hợp tác giữa các nước thành viên trong lĩnh vực
kinh tế, tiền tệ mà còn liên minh trong lĩnh vực chính trị.
- Tháng 6/1979, đã diễn ra cuộc bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên. Tháng
3/1995, bảy nước EU huỷ bỏ sự kiểm soát đối với việc đi lại của công dân các nước
này qua biên giới của nhau. Tháng 1/2002, chính thức sử dụng đồng tiền chung
EURO.
- Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh,
chiếm hơn 1/4 GDP của thế giới.
- Quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập năm 1990.
III. Nhật Bản
1. Kinh tế
8



* Giai đoạn 1945 – 1952
- Sự thất bại của Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản hậu
quả hết sức nặng nề (3 triệu người chết và mất tích; cơ sở vật chất bị phá huỷ nặng nề;
13 triệu người thất nghiệp); thảm hoạ đói rét đe doạ cả nước; là nơi Mĩ đóng quân từ
năm 1945 đến năm 1952.
- Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) thực hiện ba cuộc cải cách
lớn: 1- Thủ tiêu chế độ kinh tế tập trung, 2- Cải cách ruộng đất, 3- Dân chủ hoá lao
động.
- Dựa vào viện trợ Mĩ, Nhật bản nỗ lực khôi phục kinh tế, đạt mức trước chiến
tranh.
* Giai đoạn 1952 – 1973
- Từ năm 1953 đến năm 1960 có bước phát triển nhanh, từ năm 1960 đến năm
1973, kinh tế Nhật Bản bước vào giai đoạn phát triển “thần kì”, tốc độ tăng trưởng cao
liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số (1960 – 1969 là 10,8%). Nhật Bản trở thành một
siêu cường kinh tế (sau Mĩ).
- Tới năm 1968, vươn lên là vương quốc kinh tế tư bản thứ hai sau Mĩ. Từ đầu
những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn
nhất thế giới (cùng Mĩ và Liên minh châu Âu).
-* Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế:
+ Coi trọng yếu tố con người: được đào tạo chu đáo, có ý thức tổ chức kỉ luật,
được trang bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng…; được
xem là vốn quí nhất, là “công nghệ cao nhất”, là nhân tố quyết định hàng đầu.
+ Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước và các công ty Nhật Bản
(như thông tin và dự báo về tình hình kinh tế thế giới; áp dụng các tiến bộ khoa học,
kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và sức cạnh tranh hàng hóa, tín
dụng…).
+ Các công ty của Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt nên có tiềm
lực và sức cạnh tranh cao.
+ Luôn áp dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại, không ngừng nâng
cao năng suất, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm.

+ Chi phí cho quốc phòng ít nên có điều kiện tập trung cho phát triển kinh tế.

9


+ Tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài như nguồn viện trợ Mĩ, các cuộc Chiến
tranh Triều Tiên (1950 – 1953) và Việt Nam (1954 – 1975) để làm giàu.
2. Khoa học – kĩ thuật
- Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật, tập trung chủ yếu là
nghiên cứu về lĩnh vực sản xuất dân dụng.
- Sản xuất nhiều mặt hàng dân dụng nổi tiếng thế giới (tivi, tủ lạnh, ô tô…), các
tàu chở dầu có tải trọng lớn (1 triệu tấn), xây dựng đường ngầm dưới biển dài 53,8 km
nối liền hai đảo Hôn-su và Hốc-cai-đô, xây dựng cầu đường bộ đô dài 9,7 km nối hai
đảo Hônsu và Sicôcư…
3. Chính sách đối ngoại
* Giai đoạn 1945-1952
- Nền tảng chính sách đối ngoại của Nhật Bản là liên minh chặt chẽ với Mĩ, thể
hiện ở việc ký Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô và Hiệp ước An ninh Mĩ –
Nhật (tháng 9/1951), về sau được gia hạn nhiều lần. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận
đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ
quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
* Giai đoạn ( 1952-1973)
- Vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ. Hiệp ước an ninh Mĩ- Nhật có giá trị vĩnh viễn.
- Năm 1956, Nhật Bản bình thường hoá quan hệ với Liên Xô và tham gia Liên
hợp quốc.
* Giai đoạn 1973-1991
- Năm 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam và bình
thường hoá quan hệ với Trung Quốc. Năm 1978, Hiệp ước Hòa bình và Hữu nghị Nhật
– Trung được kí kết.
- Tháng 8/1977, với học thuyết Phucưđa, đánh dấu sự “trở về” châu Á của Nhật

Bản.
- Năm 1991, Nhật Bản đưa ra “Học thuyết Kaiphu” là tiếp tục phát triển “Học
thuyết Phucưđa” trong hoàn cảnh lịch sử mới nhằm củng cố mối quan hệ về kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á.
* Giai đoạn (1991-2000)

10


- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, tháng 4/1996, Hiệp ước An ninh Nhật –
Mĩ được tái khẳng định kéo dài vĩnh viễn. Mặt khác, Nhật vẫn coi trọng quan hệ với
Tây Âu và mở rộng đối ngoại với các nước trên phạm vi toàn cầu.
- Quan hệ hợp tác kinh tế giữa Nhật Bản với các nước NICs và ASEAN phát
triển với tốc độ mạnh mẽ.
II. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG CỦNG CỐ KIẾN THỨC.
1. MỘT SỐ CÂU HỎI NHẬN BIẾT.
Câu 1. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, Mĩ đã thực hiện
“Chiến lược toàn cầu” như thế nào ?
Gợi ý trả lời.
*. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, Mĩ đã thực hiện “Chiến
lược toàn cầu” như sau :
- Mục tiêu :
+ Ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới tiêu diệt các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân…
+ Khống chế, nô dịch các nước đồng minh của Mĩ.
- Chính sách cơ bản : Dựa vào sức mạnh Mĩ (thực lực).
- Triển khai qua nhiều học thuyết cụ thể :
+ Năm 1947 : Học thuyết Truman và chiến lược “ngăn chặn” …bị phá sản.
+ Năm 1953 : Học thuyết Aixenhao và chiến lược “trả đũa ồ ạt” (đánh trả
ngay)… quân phiệt hóa nước Mĩ, tìm cách “lấp chỗ trống” sau khi Pháp thất bại ở

Đông Dương năm 1954, Anh thất bại ở Trung Cận Đông năm 1957.
+ Năm 1961 : Học thuyết Kennơđi và chiến lược “Phản ứng linh hoạt”…
+ Năm 1969 : Học thuyết Níchxơn và chiến lược “Ngăn đe trên thực tế”…
phá sản ở Việt Nam.
+ Năm 1981 : Học thuyết Rigân và chiến lược “Đối đầu trực tiếp”, chạy
đua vũ trang...
+ Năm 1993 : Bill Clintơn triển khai chiến lược “Cam kết và mở rộng” :
Mềm dẻo nhưng vẫn thiên vị với Ixraen và vẫn duy trì căn cứ quân sự và quân đội
ở Nhật Bản, Hàn Quốc…
11


+ Từ năm 2001 đến 2008 : Busơ (con) thi hành chính sách cứng rắn…
Câu 2. Trình bày nội dung cơ bản chiến lược toàn cầu của Mĩ từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1973 và việc triển khai chiến lược đó ở
Tây Âu trong những năm 1947 – 1949.
Gợi ý trả lời.
* Nội dung cơ bản chiến lược toàn cầu của Mĩ :
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham
vọng làm bá chủ thế giới. Chiến lược đó được thực hiện qua nhiều chiến lược cụ
thể, dưới tên gọi các học thuyết khác nhau.
- Ba mục tiêu chủ yếu:
+ Một là, ngăn chặn và tiến tới xoá bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
+ Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và
cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hoà bình, dân chủ trên thế giới.
+ Ba là, khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ
- Triển khai chiến lược toàn cầu ở Tây Âu :
+ Tháng 3 - 1947, Tổng thống Truman khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là
nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp cho hai nước Hi Lạp và
Thổ Nhĩ Kì...

+ Mĩ đề ra và thực hiện “Kế hoạch Mácsan”, giúp các nước Tây Âu phục
hồi nền kinh tế, tăng cường ảnh hưởng và sự khống chế của Mĩ đối với các nước
này; tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa Tây Âu tư bản chủ nghĩa và
Đông Âu xã hội chủ nghĩa.
+ Thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO). Đây là liên
minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu nhằm
chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu.
Câu 3. Trình bày những nét chính về tình hình nước Mĩ trong thập
kỷ 90 (thế kỷ XX). Mục tiêu cơ bản của chiến lược Cam kết và mở rộng
dưới thời Tổng thống B.Clintơn có điểm gì giống so với các đời Tổng thống trước
đó?
Gợi ý trả lời.
a) Tình hình nước Mĩ trong thập kỷ 90 (thế kỷ XX) :
12


- Kinh tế : Thời kỳ Tổng thống Clinton cầm quyền, kinh tế Mĩ phục hồi và phát
triển trở lại. Kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới: GNP là 9873 tỷ USD, GNP đầu
người là 36.487 USD, chiếm 25% giá trị tổng sản phẩm thế giới, chi phối nhiều tổ
chức kinh tế – tài chính quốc tế như WTO, INF, G7, WB…
- Khoa học – kĩ thuật : Phát triển mạnh, nắm 1/3 lượng bản quyền phát minh
sáng chế của toàn thế giới (đến năm 2003, Mĩ đạt 286/755 giải Nobel khoa học)

- Văn hóa đạt nhiều thành tựu đáng chú ý như : Giải Osca (điện ảnh),
Grammy (âm nhạc), 11 giải Nobel văn chương (đứng thứ hai thế giới sau Pháp).
- Về đối nội, chính quyền B.Clinton “cố gắng ứng dụng ba giá trị : cơ hội, trách
nhiệm và cộng đồng để vượt qua những thử thách”…
- Về đối ngoại, thập niên 90, chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược Cam
kết và mở rộng với ba trụ cột chính là : 1 – Bảo đảm an ninh của với lực lượng quân
sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu. 2 – Tăng cường khôi

phục và phát triển tính năng động và sức mạnh nền kinh tế Mĩ. 3 – Sử dụng
khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.
- Sau khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ, Mĩ có tham vọng thiết lập trật tự thế giới
“đơn cực”, chi phối và lãnh đạo toàn thế giới nhưng chưa thể thực hiện được. Vụ
khủng bố ngày 11 - 9 - 2001 cho thấy bản thân nước Mĩ cũng rất dễ bị tổn thương và
chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến những thay đổi trong chính
sách đối nội và đối ngoại của Mĩ ở thế kỷ XXI.
b) Mục tiêu cơ bản của chiến lược Cam kết và mở rộng dưới thời Tổng thống
B.Clintơn có điểm giống so với các đời Tổng thống trước đó là đều nhằm đàn áp
phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào đấu tranh vì hoà
bình, dân chủ thế giới; khống chế, nô dịch các nước đồng minh; ra sức thiết lập
trật tự thế giới “đơn cực”, chi phối và lãnh đạo toàn thế giới …
Câu 4. (3 điểm): Trình bày sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu
trong những năm 1945 - 1973. Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển kinh tế
đó ?
Gợi ý trả lời.
a) Giai đoạn 1945 – 1950 : Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá nặng nề... Với sự
cố gắng của từng nước và viện trợ của Mĩ trong “Kế hoạch Mácsan”, đến 1950, hầu
13


hết các nước Tây Âu đã phục hồi kinh tế, trở thành lực lượng đối trọng với khối
XHCN Đông Âu vừa mới hình thành.
b) Giai đoạn 1950 – 1973 :
+ Trong những năm 1950 – 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng…
Cộng hòa Liên bang Đức là cường quốc công nghiệp đứng thứ ba, Anh đứng thứ tư và
Pháp đứng thứ năm trong thế giới tư bản.
+ Quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu ngày càng diễn ra mạnh mẽ với sự hình
thành Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC - 1957), sau trở thành Cộng đồng châu Âu
(EC - 967).

+ Từ đầu thập kỉ 70 trở đi, Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế
– tài chính lớn của thế giới với trình độ khoa học – kĩ thuật cao…
c) Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Tây Âu :
+ Sự nỗ lực của nhân dân lao động trong nước...
+ Áp dụng thành công những thành tựu khoa học - kĩ thuật để nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm...
+ Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả...
+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như: viện trợ Mĩ; nguồn nguyên liệu rẻ của
các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC…
Câu 5 . (3,0 điểm)
Quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU) diễn ra
như thế nào ? Mối quan hệ giữa Việt Namvới EU.
Gợi ý trả lời.
* Quá trình hình thành và phát triển:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với xu thế toàn cầu hóa, khuynh hướng
liên kết khu vực cũng diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, tiêu biểu là quá trình hình thành
và phát triển của Liên minh châu Âu (EU).
- 18 - 4 - 1951, Hiệp ước Pari được kí kết giữa 6 nước Pháp , Đức, Italia, Bỉ, Hà
Lan, Lúcxămbua để thành lập “Cộng đồng than - thép châu Âu” (ECSC), nhằm thống
nhất việc sản xuất và phối hợp than, thép của các nước thành viên. Hiệp ước này đã
14


chứa đựng ý đồ của các nhà sáng lập ECSC là gây dựng nền tảng cho việc nhất thể hóa
kinh tế châu Âu.
- 25 - 3 - 1957, sáu nước này kí Hiệp ước Rôma thành lập “Cộng đồng năng
lượng nguyên tử châu Âu” (EURATOM) và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
Ngày 1 - 7 - 1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).
- Đến tháng 12 - 1991 các nước thành viên EC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước
Maxtrích (Hà Lan), có hiệu lực từ ngày 1 - 1 - 1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu

(EU) với 15 nước thành viên (1995).
- Năm 2004, kết nạp thêm 10 nước, năm 2007 thêm 2 nước, nâng tổng số thành
viên lên 27 nước.
- EU ra đời không chỉ nhằm tập hợp giữa các nước thành viên trong lĩnh vực
kinh tế, tiền tệ mà còn liên minh trong lĩnh vực chính trị (như xác định luật công dân
châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến Pháp chung…).
* Mối quan hệ giữa Việt Nam với EU:
- 10 - 1990, EU thiết lập quan hệ ngoại giao với ViệtNam.
- Tháng 7 - 1995, Việt Nam và EU kí “Hiệp định Khung Hợp tác Việt Nam EC”.
- Năm 2004, Hội nghị Cấp cao ViệtNam- EU lần thứ I tại Hà Nội.
- Ngày 27 - 6 - 2012, Việt Namvà EU, đã ký chính thức “Hiệp định Đối tác và
Hợp tác toàn diện” (PCA).
- Hiện EU là đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam trong nhiều lĩnh vực,
đặc biệt là kinh tế, thương mại, đầu tư, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh
tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Câu 6. Trình bày sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu trong các giai
đoạn :1950 – 1953, 1973 – 1991 và 1991 – 2000.
Gợi ý trả lời.
- Giai đoạn 1950 – 1973 :
+ Trong những năm 1950 – 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh
chóng… Cộng hòa Liên bang Đức là cường quốc công nghiệp đứng thứ ba, Anh đứng
thứ tư và Pháp đứng thứ năm trong thế giới tư bản.

15


+ Quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu ngày càng diễn ra mạnh mẽ với sự hình
thành Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC - 1957), sau trở thành Cộng đồng châu Âu (EC
- 1967).
+ Từ đầu thập kỉ 70 trở đi, Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế

– tài chính lớn của thế giới với trình độ khoa học – kĩ thuật cao…
- Giai đoạn 1973 – 1991 : khủng hoảng, suy thoái và không ổn định (tăng trưởng
kinh tế giảm, lạm phát thất nghiệp tăng), chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ Mĩ, Nhật Bản,
NICs. Quá trình nhất thể hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn...
- Giai đoạn 1991 – 2000 : Suy thoái ngắn vào đầu thập niên 90… Từ 1994,
phục hồi và phát triển trở lại, Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính
lớn nhất thế giới (GNP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới tư bản). Ngày
1 - 1 - 1999, đồng tiền chung châu Âu (EURO) đã được phát hành và ngày 1 1 - 2002, chính thức được sử dụng ở nhiều nước EU, thay cho các đồng bản tệ.
Câu 7. Trình bày quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu
Âu (EU) từ đầu thập niên 50 đến cuối thập niên 90 của thế kỉ XX.
Gợi ý trả lời.
- … Năm 1951, 6 nước: Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Bỉ, Italia, Hà
lan,Lúcxămbua thành lập “Cộng đồng than – thép Châu Âu”, sau là “Cộng đồng năng
lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (1957).
- Đến năm 1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC)
- Tháng 12 - 1991, các nước thành viên EC kí Hiệp ước Ma-a-xtơ-rich (Hà Lan),
có hiệu lực từ ngày 1 - 1 - 1993, đổi thành Liên minh châu Âu (EU).
- … Tháng 3 - 1995, một số nước EU hủy bỏ sự kiểm soát việc đi lại của công
dân các nước thành viên qua biên giới của nhau.
- Năm 1995, tổ chức EU có 15 nước thành viên… Đến năm 2007, tổ chức EU
có 27 thành viên…
- Đến cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, các nước EU đã có Nghị viện chung,
đồng tiền chung (EURO). Liên minh châu Âu đã trở thành tổ chức liên kết chính trị kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm khoảng hơn 1/4 GDP của toàn thế giới.
Câu hỏi 8:. Trình bày những nét chính về chính sách đối ngoại của Nhật Bản
trong thời kì Chiến tranh lạnh.
Gợi ý trả lời.
16


a) Từ năm 1945 – 1952 :

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với
Mĩ. Nhật Bản kí Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô (8 - 9 - 1945) và kết thúc chế độ
chiếm đóng của quân Đồng Minh (năm 1952).
- Cũng vào ngày 8 - 9 - 1951, Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được kí kết. Hiệp ước
này có giá trị trong 10, sau đó được kéo dài vĩnh viễn. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận
đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ chiếm đóng và xây dựng căn cứ
quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
b) Từ năm 1952 – 1973 :
- Năm 1956, Nhật Bản đã bình thường hóa quan hệ với Liên Xô và cũng trong
năm này Nhật Bản trở thành thành viên của Liên hợp quốc.
- Phong trào đấu tranh của nhân dân Nhật Bản vì hòa bình, dân chủ và dân sinh,
chống chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam diễn ra mạnh mẽ...
c) Từ năm 1973 – 1991 :
- Với sức mạnh kinh tế - tài chính ngày càng lớn, từ nửa sau những năm 70, Nhật
Bản cố gắng đưa ra chính sách đối ngoại riêng của mình.
- Năm 1973, Nhật thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam (21 - 9), bình
thường hòa quan hệ ngoại giao với Trung Quốc. Năm 1978, Hiệp ước Hòa bình và
Hữu nghị Nhật – Trung được kí kết.
- Sự ra đời của học thuyết Phucưđa vào tháng 8 - 1977 được coi như là mốc
đánh dấu sự trở về châu Á của Nhật, trong khi vẫn coi trọng quan hệ Nhật – Mĩ.
- Học thuyết Kaiphu do Thủ tướng Kaiphu đưa ra năm 1991 là sự phát triển
tiếp tục học thuyết Phucưđa trong điều kiện mới. Nội dung chính của học thuyết là
củng cố mối quan hệ với các nước Đông Nam Á trong các lĩnh vữ kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội và là bạn hàng bình đẳng của các nước ASEAN.
Câu 9. Những yếu tố nào thúc đẩy Mĩ, Nhật Bản và Tây Âu vươn lên trở
thành ba trung tâm kinh tế - tài chính hàng đầu thế giới trong nửa sau thế kỷ
XX?
Gợi ý trả lời.
a) Mĩ :
- Lãnh thổ nước Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu khá

thuận lơi, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao.
17


- Mĩ tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai muộn hơn, tổn thất ít hơn so với các
nước khác. Hơn nữa, Mĩ còn lợi dụng chiến tranh, thu nhiều lợi nhuận từ việc buôn
bán vũ khí.
- Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại của thế giới.
Việc áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng này đã cho phép Mĩ
nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản
xuất.
- Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao. Các tổ hợp công nghiệp - quân sự,
các công ti và tập đoàn tư bản lũng đoạn Mĩ (như Giênêran, Môtơ, Pho,
Rốccơphelơ…) có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả ở cả trong và ngoài nước.
- Các chính sách và biện pháp điều tiết của Nhà nước có vai trò quan trọng thúc
đẩy kinh tế Mĩ phát triển.
b) Nhật Bản :
- Người dân Nhật Bản với truyền thống văn hóa giáo dục, đạo đức lao động tốt,
tiết kiệm, tay nghề cao và có nhiều khả năng sáng tạo là nhân tố hàng đầu của sự phát
triển kinh tế. Con người được coi là vốn quý nhật, đồng thời là “công nghệ cao nhất”.
- Nhà nước quản lý kinh tế một cách hiệu quả, có vai trò rất lớn trong việc phát
triển kinh tế ở tầm vĩ mô.
- Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt. Chế độ làm việc
suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là “ba kho
báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao.
- Nhật luôn luôn áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng
khoa học – kĩ thuật hiện đại, không ngừng nâng cao năng suất, cải tiến mẫu mã, hạ giá
thành sản phẩm.
- Chi phí quốc phòng của Nhật Bản ít (Hiến pháp quy định không vượt quá 1%
GDP), nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư kinh tế.

- Nhật Bản biết tận dụng các yếu tố bên ngoài như tranh thủ các nguồn viện trở
của Mĩ sau chiến tranh, dựa vào Mĩ về mặt quân sự (nằm trong “ô bảo vệ hạt nhân”
của Mĩ), lợi dụng các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (1950 – 1953) và Việt Nam (1954
– 1975) để làm giàu.
c) Tây Âu :
- Các nước Tây Âu đã phát triển và áp dụng thành công những thành tựu khoa
học – kĩ thuật để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
18


- Nhà nước đóng vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.
Sự nỗ lực của nhân dân lao động trong từng nước.
- Các nước tư bản ở Tây Âu đã biết tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như: viện
trợ Mĩ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong
khuôn khổ EC…
Câu hỏi 10: Trình bày những nét lớn về chính sách đối ngoại của Mĩ, Nhật
Bản và các nước Tây Âu trong thời kì Chiến tranh lạnh.
Gợi ý trả lời.
a) Mĩ :
- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến giữa những năm 80 : triển khai chiến
lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới…
+ 3 mục tiêu chủ yếu của chiến lược toàn cầu…
+ Biện pháp triển khai: đối đầu căng thẳng với Liên Xô… , gây ra các cuộc
chiến tranh và bạo loạn…
+ Năm 1972, thực hiện sách lược hòa hoãn với Liên Xô, Trung Quốc chống lại phong
trào đấu tranh cách mạng…
- Từ giữa những năm 80, xu thế đối ngoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế
trên thế giới. Năm 1989, Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh…
b) Nhật Bản :
- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm 70 : liên minh

chặt chẽ với Mĩ (9 - 1951 : kí Hiệp ước San Francisco..)
- Từ nửa sau những năm 70 : đưa ra chính sách đối ngoại mới (học thuyết
Phucưđa, tăng cường quan hệ với các nước Đông Nam Á ...
c) Tây Âu :
- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1950 : liên minh chặt chẽ với Mĩ
đồng thời tìm cách quay lại thuộc địa cũ (gia nhập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây
Dương… Anh trở lại Miến Điện, Mã Lai… Hà Lan trở lại Inđônêxia…)
- Từ sau 1950 : tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ nhưng đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ đối ngoại nhằm thoát khỏi sự lệ thuộc của Mĩ... - Điều chỉnh chính
sách ngoại giao theo hướng hòa hoãn, đối thoại :

19


+ Tháng 11 - 1972: ký Hiệp định về quan hệ giữa Cộng hòa Liên bang Đức và
Cộng hòa Dân chủ Đức...
+ Năm 1975 : các nước Tây Âu tham gia Định ước Henxinki....
+ Tháng 11 - 1989 : bức tường Béclin bị xóa bỏ..
+ Tháng 10 - 1990 : Đức tái thống nhất...
Câu 11. Trình bày thành tựu khoa học- kĩ thuật của Nhật Bản từ sau chiến
tranh thế giới thứ hai đến năm 2000. Nguyên nhân giúp Nhật Bản đạt được
những thành tựu đó.
Gợi ý trả lời.
*Thành tựu khoa học- kĩ thuật của Nhật Bản từ sau sau chiến tranh thế
giới thứ hai đến năm 2000
- Đạt được thành tựu to lớn trong lĩnh vực sản xuất phục vụ dân dụng như ti
vi, tủ lạnh, ô tô
- Nhật Bản đóng được tàu chở dầu có trọng tải 1 triệu tấn
- Xây dựng các công trình giao thông thế kỉ như đường ngầm dưới biển dài 53,8
km nối hai đảo Hônsu và Hốccaiđô; cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai đảo Hônsu và

Sicôcư
-Trong những năm 1991-2000, khoa học- kĩ thuật Nhật Bản tiếp tục đạt được
nhiều thành tựu trên các lĩnh vực và phát triển ở trình độ cao.
- Năm 1992 Nhật Bản đã phóng 49 vệ tinh khác nhau và hợp tác với Mĩ, Liên
Xô có hiệu quả trong các chương trình vũ trụ quốc tế.
* Nguyên nhân
+ Nhật Bản rất coi trọng phát triển và đầu tư cho khoa học- kĩ thuật, giáo dục
+ Nhật Bản tìm cách rút ngắn khoảng cách về sự phát triển khoa học- kĩ thuật
như mua bằng phát minh sáng chế và chuyển giao công nghệ. Tính đến 1968 Nhật Bnả
đã mua bằng phát minh của nước ngoài trị giá 6 tỉ USD
+ Chi phí cho nghiên cứu phát triển khoa học – kĩ thuật của Nhật Bản đứng thứ
hai thế giới sau Mĩ ( Tính đến giữa thập kỉ 70)
Câu 12. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Nhật Bản đã xây dựng
nền kinh tế trong hoàn cảnh lịch sử khác nhau như thế nào ? Nêu nhận xét.
20


Hãy chứng minh nền kinh tế Mĩ - Nhật phát triển nhất, nhì thế giới vào
những năm 70 của thế kỉ XX.
Gợi ý trả lời.
1. Hoàn cảnh lịch sử :



Nhật

+ Là nước thắng trận. Theo Hội nghị + Là nước bại trận, khoảng 3 triệu
Ianta,Mĩ đóng quân ở nhiều nước đểngười chết và mất tích; 40% đô thị,
giải giáp quân đội phát xít.
80% tàu bè, 34% máy móc công

+ Ðất nước không bị ảnh hưởng bởinghiệp
chiến tranh.
bị phá hủy. Thảm họa đói rét đe
+ Tài nguyên phong phú, nhân công doạ toàn nước Nhật.
dồi dào.
+ Mất hết thuộc địa, bị quân Mĩ
+ Thu nhiều lợi nhuận do buôn bán vũchiếm đóng.
khí (114 tỉ USD ).
+ Kinh tế bị chiến tranh tàn phá
nặng nề.
+ Trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến.
+ Sản xuất công nghiệp 1946 chỉ
bằng so với trước chiến tranh.
- Nhận xét :
+ Mĩ xây dựng kinh tế trong những điều kiện hết sức thuận lợi, kinh
tế phát triển mạnh mẽ. Từ những năm 70 trở đi tốc độ phát triển kinh tế của
Mĩ đã giảm.
+ Nhật xây dựng dựng kinh tế trong những điều kiện hết sức khó khăn.
Kinh tế phát triển thần kì. Từ những năm 70 trở đi Nhật trở thành một
trong 3 trung tâm kinh tế tài chính thế giới.
2. Chứng minh nền kinh tế Mĩ - Nhật phát triển nhất, nhì thế giới vào
những năm 70 của thế kỉ XX.
a. Nước Mĩ : Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế nước Mĩ phát
triển nhanh chóng. Trong hoảng nửa sau những năm 40, tổng sản phảm quốc dân
tăng trung bình hằng năm là 6%.
- Công nghiệp: sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm hơn nửa sản lượng công
nghiệp toàn thế giới (56,5% năm 1948).
21



- Nông nghiệp: Sản lượng nông nghiệp tăng 27% so với trước chiến
tranh. Sản lượng nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng của Anh + Pháp + Tây Đức +
Italia + Nhật Bản.
- Tài chính: Nắm ¾ trữ lượng vàng trên toàn thế giới. Là nước chủ nợ thế
giới.
- Hơn 50% tàu bè đi lại trên biển.
- Nền kinh tế Mĩ chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
Trong khoảng hai thập niên đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là trung
tâm kinh tế - tài chính duy nhất của thế giới. Từ thập kỉ 70 đến nay, địa vị của Mĩ
trong thế giới tư bản giảm đi song vẫn là cường quốc số một thế giới.
b. Nhật Bản :
- Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề,
bị Mĩ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh (1945 – 1952). Từ năm 1950 –
1951, dựa vào nổlực của bản thân và viện trở của Mĩ, Nhật Bản đã khôi phục
được nền kinh tế, đạt mức trước chiến tranh.
- Sau khi nền kinh tế phục hồi và đạt mức trước chiến tranh, từ năm 1952
đến năm 1960, Nhật Bản có bước phát triển nhanh. Đặc biệt là từ 1960 – 1970
có sự phát triển thần kỳ (tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8% - năm). Năm
1968, vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản (sau Mĩ). Đầu những năm 70, Nhật trở
thành một trong ba trung tâm kinh tế- tài chính thế giới.
2. MỘT SỐ CÂU HỎI THÔNG HIỂU VÀ VẬN DỤNG.
Câu hỏi 1: Giải thích vì sao nói Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu
vực lớn nhất trên thế giới?
Gợi ý trả lời.
* Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực lớn nhất trên thế giới :
- Phát triển nhanh chóng về mặt số lượng thành viên (Năm 1957 : 6 nước,
đến năm 2007 : 27 nước) ...
- Là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới...
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) chiếm 1/4 toàn thế giới...
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) chiếm 1/4 toàn thế giới...


22


Câu 2. Tại sao các nước Tây Âu có xu hướng liên kết kinh tế với nhau ?
Những Khó khăn phải giải quyền khi tiến tới một châu Âu không biên giới
Gợi ý trả lời.
1.

Các nước Tây Âu có xu hướng liên kết kinh tế với nhau vì:

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với xu thế toàn cấu hóa, khuynh
hướng liên kết khu vực diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, tiêu biểu là quá trình hình
thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU).
-

Ngày 18 - 4 - 1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan,
Lúcxămbua) thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu” (ECSC).
-

Ngày 25 - 3 - 1957, sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập Cộng đồng
năng lượng nguyên tử châu Âu (EURATOM) và Cộng đồng kinh tế châu Âu
(EEC). Ngày 1 - 7 - 1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu
(EC). Tháng 12 - 1991 các nước EC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước Maxtrích, có
hiệu lực từ ngày 1 - 1 - 1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU).
-

Từ 6 nước ban đầu; đến năm 1995, tổ chức EU có 15 nước thành viên…
Đến năm 2007, tổ chức EU có 27 thành viên…
-


-

Có nhiều nguyên nhân đưa đến những liên kết trên :

+ Một là, sáu nước Tây Âu đều có chung một nền văn minh, có một nền
kinh tế không cách biệt và từ lâu đã liên hệ mật thiết với nhau. Sự hợp tác là hết
sức cần thiết nhằm mở rộng thị trường, nhất là dưới của cuộc cách mạng khoa
học - công nghệ và còn giúp các nước Tây Âu tin cậy nhau hơn về chính trị, khắc
phục những nghi kị, chia rẽ đã xảy ra nhiều lần trong lịch sử.
+ Hai là, từ năm 1950, do nền kinh tế bắt đầu phát triển với tốc độ nhanh,
các nước Tây Âu ngày càng muốn thoát dần khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ; các nước
này cần phải liên kết cùng nhau trong các cuộc cạnh tranh với các nước ngoài
khu vực.
2. Khó khăn phải giải quyền khi tiến tới một châu Âu không biên giới:
- Tuy nhiên con đường dẫn đến một châu Âu thống nhất còn là một quá
trình lâu dài do những khó khăn trước mắt trước những diễn biến phức tạp ở
châu Âu và thế giới.
- Nhiều vấn đề nan giải đã nảy sinh sau khi xoá ỏ kiểm soát biên giới giữa
các nước: buôn lậu, maphia, di cư và nhập cư, mâu thuẫn quyền lợi dân tộc với
23


quyền lợi chung của các nước của khối EU.
Câu 3 (3,0 điểm)
Vì sao nói giai đoạn 1960-1973 là giai đoạn phát triển thần kì của nền kinh tế
Nhật Bản? Nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển “thần kì” đó? Theo anh/chị,
Việt Nam có thể học được những bài học kinh nghiệm gì từ sự thành công của
Nhật Bản?
Gợi ý trả lời.

* Sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản
- Sau khi nền kinh tế phục hồi và đạt mức trước chiến tranh, từ năm 1952
đến năm 1960, Nhật Bản có bước phát triển nhanh. Từ năm 1960 đến năm 1973, kinh
tế Nhật Bản bước vào giai đoạn phát triển “thần kì”:
+ Tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số (1960–1969 là
10,8%).Từ năm 1970–1973, tuy có giảm đi nhưng vẫn đạt bình quân 7,8%, cao hơn
các nước phát triển khác.
+ Năm 1968, Nhật đã vượt qua Anh, Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, vươn lên
đứng thứ hai trong thế giới tư bản (sau Mỹ). Nhật Bản trở thành một trong ba trung
tâm kinh tế - tài chính của thế giới (cùng với Mỹ và Tây Âu)
- Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học - kĩ thuật, tập trung vào lĩnh vực sản
xuất phục vụ dân dụng nổi tiếng thế giới (tivi, tủ lạnh, ô tô,…), các tàu chở dầu có tải
trọng lớn (1 triệu tấn), xây dựng đường ngầm dưới biển dài 53,8 km nối liền hai đảo
Hôn-su và Hốc-cai-đô, xây dựng cầu đường bộ dài 9,7 km nối hai đảo Hôn-su và
Sicôcư,…
* Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ quan
+ Coi trọng yếu tố con người, người dân Nhật với truyền thống văn hóa, giáo
dục, đạo đức lao động tốt, có ý thức tổ chức kỉ luật, được trang bị kiến thức và nghiệp
vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng,…được xem là vốn quí nhất, là “công nghệ
cao nhất”, là nhân tố quyết định hàng đầu.
+ Nhà nước quản lý kinh tế một cách có hiệu quả, có vai trò rất lớn trong việc
phát triển nền kinh tế ở tầm vĩ mô.
+ Các công ty của Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt nên có tiềm
lực và sức cạnh tranh cao.
24


+ Nhật Bản luôn áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại, không
ngừng nâng cao năng suất, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm.

+ Chi phí cho quốc phòng ít nên có điều kiện tập trung cho phát triển kinh tế (Hiến
pháp quy định không vượt quá 1% GDP)
- Nguyên nhân khách quan
+ Nguồn viện trợ Mỹ, dựa vào Mỹ về mặt quân sự để giảm chi phí quốc phòng;
lợi dụng các cuộc Chiến tranh Triều Tiên (1950–1953), Việt Nam (1954–1975) để làm
giàu.
+ Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đạt được nhiều thành tựu. Mặt khác,
đây cũng là giai đoạn phát triển của nền kinh tế thế giới.
* Bài học kinh nghiệm :
- Coi trọng việc đầu tư phát triển khoa học công nghệ và giáo dục.
- Phát huy nhân tố con người, đạo đức lao động, sử dụng tối đa tiềm năng
sáng tạo của con người.
- Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
- Phát huy truyền thống tự lực tự cường
- Tăng cường vai trò Nhà nước trong quản lí kinh tế: Lựa thời cơ xây dựng
chiến lược kinh tế, thay đổi linh hoạt cơ cấu kinh tế, sử dụng có hiệu quả vốn đầu
tư của nước ngoài vào các ngành then chốt, mũi nhọn…
- Quản lí doanh nghiệp một cách năng động, có hiệu quả. Biết thâm nhập thị
trường thế giới, đạt hiệu quả cao trong cạnh tranh.
Câu 4 . Tác động của các chính sách đối ngoại của các nước Mĩ, Nhật
Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1991 đối với tình hình thế giới.
Gợi ý trả lời.
* Tác động của các chính sách nêu trên đối với tình hình thế giới :
Nhìn chung các nước lớn trong thế giới tư bản đã cấu kết với nhau để
chống lại phong trào cách mạng thế giới, là một trong những nhân tố hình thành
nên trật tự thế giới hai cực Ianta và hai khối Đông Tây, làm cho tình hình thế giới
luôn luôn căng thẳng phức tạp, góp phần tạo nên sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở
Liên Xô và ở các nước Đông Âu.





Trong khi liên kết với nhau giữa các nước Mĩ, Nhật, Anh, Đức... ngày
25


×