Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

CHUYÊN ĐỀ NHIỄM SẮC THỂ VÀ ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.3 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ……………
TRƯỜNG THPT …………………

CHUYÊN ĐỀ
NHIỄM SẮC THỂ VÀ ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ

Người soạn: ……………………….
Tổ: Hóa - Sinh. Trường THPT ………………..
Đối tượng bồi dưỡng: Học sinh lớp 12.
Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 5 tiết học


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ
NST
: Nhiễm sắc thể
DT
: Di truyền
TB
: Tế bào
d
: Đường kính
TTDT : Thông tin di truyền
ĐB
: Đột biến
MT
: Môi trường
SV
: Sinh vật
HS
: Học sinh
ĐH


: Đại học
THPT QG : Trung học phổ thông Quốc gia


Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2015-2016 với nội dung tiếp tục thực hiện
phân cấp quản lý, giao quyền chủ động cho đơn vị, nhà trường trong việc xây dựng
và thực hiện kế hoạch giáo dục, gắn trách nhiệm quản lý với hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh theo
định hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn phương pháp tự học
của HS; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn
đề thực tiễn. Các trường đã thực hiện đổi mới về phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá. Thách thức được đặt ra cho thầy và trò ở mỗi trường THPT là làm thế
nào để nâng cao chất lượng học tập của học sinh, làm thế nào để trang bị cho học
sinh hành trang kiến thức tốt nhất để các em bước vào kì thi THPT Quốc Gia một
cách tự tin và hiệu quả.
Để đáp ứng được yêu cầu trên, trong công tác giảng dạy, việc xây dựng các
chuyên đề ôn, luyện thi THPT Quốc Gia đồng thời với việc tổ chức thảo luận các
chuyên đề ôn, luyện thi là cần thiết giúp cho mỗi giáo viên ở các trường THPT
được bồi dưỡng về chuyên môn, nâng cao kinh nghiệm giảng dạy qua đó nâng cao
kết quả trong kì thi THPT Quốc Gia cho học sinh.
Trong chương trình sinh học lớp 12 có ba phần kiến thức trọng tâm đó là:
Di truyền học, tiến hóa và sinh thái học, trong đó phần di truyền có kiến thức rộng
và khó. Trong di truyền học phần nhiễm sắc thể (NST) và đột biến NST là một
trong những kiến thức hay và khó, để giúp học sinh hiểu rõ về kiến thức này, qua
tìm hiểu nghiên cứu tôi xây dựng chuyên đề về “ Nhiễm sắc thể và đột biến
nhiễm sắc thể’’
Điểm mới của chuyên đề là:
- Kiến thức đã được xây dựng một cách hệ thống lôgic và thống nhất giữa
chương trình cơ bản với chương trình nâng cao.

- Phân loại câu hỏi và bài tập theo dạng và mức độ kiến thức nhằm giúp
học sinh dễ hiểu và biết vận dụng làm bài tập.
- Bước đầu xây dựng một số câu hỏi và bài tập vận dụng bám sát các đề thi
đại học và THPT Quốc gia.



Phần II. NỘI DUNG
I. HỆ THỐNG KIẾN THỨC
1. Nhiễm sắc thể
1.1. Khái niệm:
NST là vật chất DT tồn tại trong nhân TB, có khả năng bắt màu của chất
nhuộm kiềm tính. NST chứa AND (gen) là cơ sở vật chất DT ở cấp phân tử , vì
vậy NST là cơ sở vật chất DT ở cấp TB
NST có 2 loại: NST thường và NST giới tính
1.2. Tính chất , đặc điểm của NST ở SV nhân thực
Trong TB bình thường của mỗi loài sv : luôn có bộ NST ổn định và đặc trưng
cho loài về: số lượng, hình thái( hình dạng, kích thước), và cấu trúc(số lượng gen
và trình tự sắp xếp của các gen trên NST) qua các thế hệ.
Trong các TB xôma, TB sinh dục sơ khai, TB sinh giao tử bình thường ở các
loài giao phối: luôn có bộ NST lưỡng bội 2n, trong đó các NST luôn tồn tại thành
từng cặp tương đồng (trừ cặp NST giới tính XY), mỗi cặp gồm 2 chiếc giống hệt
nhau song có nguồn gốc khác nhau( 1 có nguồn gốc từ mẹ, 1 có nguồn gốc từ bố).
Trong TB giao tử bình thường luôn chứa bộ NST đơn bội n; Các NST chỉ tồn
tại từng chiếc Ví dụ:
Ở người
2n = 46
n = 23
Ruồi giấm
2n = 8

n=4
Bắp cải
2n = 18
n=9
Cá chép
2n = 104
n = 52
Vịt nhà
2n = 80
n = 40

2n = 78
n = 39

2n = 60
n = 30
Trâu
2n = 50
n = 25
Lúa nước
2n = 24
n = 12
Tinh tinh
2n = 48
n = 24
NST có khả năng tự nhân đôi, phân li, tổ hợp ổn định qua các thế hệ
Tính đặc trưng của NST luôn ổn định qua các thế hệ
NST có khả năng bị đột biến: thay đổi số lượng, cấu trúc tạo ra các đặc trưng
DT mới.
NST có khả năng biến đổi hình thái qua các kì của quá trình phân bào.

1.3. Cấu trúc hiển vi của NST
1.3.1. Ở sv nhân sơ:
NST ở vi khuẩn: Chỉ là 1 phân tử ADN,dạng vòng, mạch kép, trần không
liên kết với protein Histon , chưa có cấu trúc điển hình.
1.3.2. Ở virut: 1 số có ADN trần, 1 số khác có ARN mạch kép hay đơn.
1.3.3.Ở sv nhân thực:
Hình thái của NST nhìn rõ nhất ở kì giữa của quá trình phân bào, lúc này NST
có cấu trúc điển hình
Hình dạng: Hình que, hình hạt , đa số có hình chữ V cụt
Chiều dài: 0,2 – 50 µm.


Ở kì giữa các NST đều có cấu trúc kép: gồm 2 crômatit dính với nhau ở tâm
động, mỗi crômatit là 1 phân tử ADN
Mỗi NST điển hình gồm :
- Các trình tự nucleotit đặc biệt gọi là tâm động: Là nơi liên kết với thoi phân
bào, giúp NST di chuyển về 2 cực của TB.
- Các trình tự nucleotit ở 2 đầu cùng của NST được gọi là vùng đầu mút: Có
tác dụng bảo vệ các NST cũng như làm cho các NST không dính vào nhau
- Trình tự khởi đầu nhân đôi ADN: Là điểm mà tại đó ADN bắt đầu nhân đôi.
1.4. Cấu trúc siêu hiển vi của NST
NST được cấu tạo từ ADN và protein ( histon và phi histon)
Đơn vị cơ bản cấu trúc nên NST là các nuclêôxôm: Mỗi nuclêôxôm gồm 8
phân tử protein histon tạo tiểu thể hình cầu, phía ngoài được 1 đoạn ADN gồm
146 cặp nucleotit cuốn quanh 1 vòng.
Các đơn phân Nuclêôxôm nối với nhau bằng các đoạn ADN có từ 15 – 100
cặp nu + 1phân tử Histon  sợi cơ bản có d = 11nm. Các sợi cơ bản xoắn cấu
trúc bậc 2  sợi nhiễm sắc có d = 30 nm  NST xoắn tiếp  tạo nên vùng xếp
cuộn d = 300 nm và cuối cùng xoắn tiếp  crômatit có d = 700 nm. NST kép ở kì
giữa có d = 1400 nm.

Với cấu trúc xoắn như vậy nên chiều dài của 1 NST có thể rút ngắn 15.000 –
20.000 lần so với chiều dài của ADN  Đảm bảo thu gọn cấu trúc không gian
nằm trong nhân với kích thước rất nhỏ, thuận lợi cho sự phân li của NST.
1.5. Chức năng của NST:
- Lưu giữ, bảo quản và truyền đạt TTDT:
NST là cấu trúc mang gen : các gen trên NST được sắp xếp theo một trình tự
xác định và di truyền cùng nhau.
Gen được bảo quản bằng cách liên kết với Pr Histon, nhờ các trình tự
nucleotit đặc hiệu và các mức độ xoắn khác nhau.
Từng gen trên NST không thể nhân đôi riêng rẽ mà chúng được nhân đôi theo
đơn vị nhân đôi gồm một số gen.
Mỗi NST sau khi nhân đôi và co ngắn tạo nên 2 cromatit nhưng vẫn gắn với
nhau ở tâm động.
Các NST có khả năng nhân đôi, phân li, tổ hợp qua nguyên phân, giảm phân,
thụ tinh  Bộ NST được duy trì và ổn định qua các thế hệ.
- Điều hòa hoạt động của các gen thông qua sự cuộn xoắn, mở xoắn NST.
- NST có khả năng bị ĐB  làm cho các tính trạng di truyền được biến đổi 
dẫn đến sự đa dạng, phong phú của loài.
1.6. Cơ chế duy trì ổn định bộ NST của loài


Bao gồm các cơ chế: nhân đôi, phân li, tổ hợp của các NST trong nguyên phân,
giảm phân, thụ tinh.
Hợp tử ( 2n)
Nguyên phân
Cơ thể trưởng thành( 2n)

Thụ tinh

Giảm phân


Giao tử (n)
Trong NP: Sự kết hợp giữa sự nhân đôi của các NST ở kì trung gian với sự
phân li của các NST ở kì sau  đảm bảo cho sự ổn định của bộ NST ở TB con so
với TB mẹ.
Trong giảm phân: Nhờ sự nhân đôi, sự phân li của các NST tạo ra bộ NST
đơn bội (n) trong các giao tử.
Trong thụ tinh: Sự kết hợp giữa các giao tử đực và cái đơn bội (n) tạo thành
hợp tử (2n)
2. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
2.1. Khái niệm:
Là những biến đổi trong cấu trúc của từng NST, dẫn tới sự sắp xếp lại trình
tự các gen  làm thay đổi hình dạng, cấu trúc của NST
(Được phát hiện nhờ quan sát TB đang phân chia, phương pháp nhuộm băng
NST)
2.2. Nguyên nhân: Do các tác nhân gây ĐB:
Tác nhân bên ngoài: Tia phóng xạ, tia tử ngoại, các chất hóa học (Các chất
siêu ĐB –EMS, chất độc hóa học, thuốc trừ sâu, chất diệt cỏ)…
Tác nhân bên trong TB: Do các biến đổi sinh lí, sinh hóa nội bào, virut…
2. 3. Cơ chế chung:
Các tác nhân bên ngoài hay trong TB đã làm cho NST bị đứt, gãy hoặc ảnh
hưởng tới quá trình tự nhân đôi của NST, tới sự trao đổi chéo không cân giữa các
crômatit… gây đột biến cấu trúc NST
2.4. Các dạng đột biến cấu trúc NST:
2.4.1. Mất đoạn:
Mất đoạn là sự mất đi từng đoạn NST( do bị đứt), có thể mất đoạn đầu không
chứa tâm động có thể mất đoạn giữa chứa tâm động.


Hậu quả:Làm giảm số lượng gen trên NST thường gây chết hoặc giảm sức

sống đối với thể ĐB do sự mất cân bằng của hệ gen đặc biệt là mất đoạn dài.
Ý nghĩa(vai trò):Mất đoạn nhỏ có thể không làm giảm sức sống Vận dụng
hiện tượng mất đoạn nhỏ để loại bỏ các gen có hại
Ngoài ra vận dụng để xác định vị trí gen trên NST  lập bản đồ DT ở người
VD:
- Ở người : NST thứ 21, 22 bị mất đoạn  sẽ gây ung thư máu ác tính.
- NST số 5 bị mất đoạn  gây hội chứng Cri du chat: trẻ em có tiếng khóc
như tiếng mèo kêu.
2.4.2. Lặp đoạn: Do trao đổi chéo không cân giữa các crômatit
Một đoạn của NST có thể được lặp lại một hay nhiều lần  làm tăng số lượng
gen trên NST  làm mất cân bằng trong hệ gen
Gây tăng cường hoặc giảm sự biểu hiện của tính trạng. Nhìn chung đột biến
lặp đoạn không gây hậu quả nặng nề như đột biến mất đoạn. Lặp đoạn dẫn đến
lặp gen, tạo điều kiện cho ĐBG tạo ra các alen mới trong quá trình tiến hoá.
Có ý nghĩa đối với tiến hóa vì tạo ra đoạn vật liệu di truyền bổ sung
VD: - Ở ruồi giấm cái : Lặp đoạn Barr làm mắt lồi thành mắt dẹt
- Ở Đại mạch: lặp đoạn làm tăng hoạt tính của enzim Amilaza  có ý
nghĩa trong công nghiệp sản xuất bia.
2.4.3. Đảo đoạn:
Một đoạn NST nào đó bị đứt ra rồi đảo ngược 180 0 rồi lại nối vào vị trí cũ trên
NST. Đoạn bị đảo có thể chứa tâm động hoặc không.
Đảo đoạn làm thay đổi trình tự phân bố của các gen trên NST. Ít ảnh hưởng
nghiêm trọng tới sức sống vì vật chất DT không mất mát. Tuy nhiên vẫn có thể
gây hại cho thể ĐB: Có thể làm cho gen đang ở dạng hoạt động  dạng không
hoạt động  giảm sức sống( ở cơ thể dị hợp: mang đoạn đảo khi giảm phân , nếu
trao đổi chéo diễn ra trong vùng đoạn đảo sẽ tạo ra các giao tử không bình thường
 hợp tử sẽ bị giảm sức sống).
Sự sắp xếp lại các gen do đảo đoạn  đã góp phần tạo ra sự đa dạng giữa các
giống , các nòi trong cùng 1 loài  tạo nguồn nguyên liệu di truyền cho quá trình
tiến hóa và chọn giống.

VD: - Ở loài muỗi: Quá trình đảo đoạn được lặp lại trên các NST góp phần
tạo nên các loài mới
- Ở ruồi giấm: đã phát hiện đảo đoạn trên NST số 3 liên quan tới khả năng
thích ứng với nhiệt độ khác nhau của môi trường.
2.4.4. Chuyển đoạn


Chuyển đoạn là dạng ĐB dẫn đến sự trao đổi đoạn trong 1 NST hoặc giữa
các NST không tương đồng. Gồm:
- Chuyển đoạn tương hỗ : 1 đoạn của NST này chuyển sang 1 NST khác và
ngược lại
- Chuyển đoạn không tương hỗ: 1 đoạn của NST hoặc cả 1 NST này sát
nhập vào NST khác
Chuyển đoạn lớn thường gây chết và làm giảm sức sống, giảm khả năng
sinh sản.
Chuyển đoạn nhỏ ít ảnh hưởng , có thể có lợi cho sinh vật:  ứng dụng
trong chọn và tạo giống -> Có vai trò quan trọng trong hình thành loài mới
VD: Người ta phát hiện nhiều đột biến chuyển đoạn nhỏ ở lúa, chuối,
đậu…
Vai trò: Có vai trò quan trọng trong hình thành loài mới.
3. Đột biến số lượng NST:
Đột biến số lượng NST là ĐB làm thay đổi số lượng NST trong TB.
Sự thay đổi này có nhiều loại: -ĐB dị bội( lệch bội)
- ĐB đa bội
3.1. Đột biến lệch bội
3.1.1. Khái niệm:
ĐB lệch bội: Là những biến đổi về số lượng NST xảy ra ở 1 hay 1 số cặp NST
tương đồng
* Gồm các dạng chính:
-Thể khuyết nhiễm( Không nhiễm): 2n – 2

- Thể một nhiễm( thể đơn nhiễm):
2n – 1
- Thể ba nhiễm ( tam nhiễm) :
2n + 1
- Thể một nhiễm kép:
2n – 1 – 1
- Thể ba nhiễm kép:
2n + 1 + 1
- Thể bốn nhiễm:
2n + 2
- Thể bốn nhiễm kép :
2n + 2 + 2
3.1.2. Nguyên nhân và cơ chế phát sinh:
Do các tác nhân ĐB bên ngoài hay do sự biến đổi sinh lí, sinh hóa nội bào dẫn
đến làm cản trở sự phân li của 1 hay 1 số cặp NST. Quá trình này có thể xảy ra
trong giảm phân hay nguyên phân. Có thể xảy ra ở NST thường hoặc NST giới
tính.
Cơ chế phát sinh các thể lệch bội tùy theo sự phân li sai lệch của NST:
- Trong giảm phân: Sự không phân li của 1 hay 1 số cặp NST trong giảm
phân tạo ra các giao tử không bình thường: Giao tử thừa NST( n + 1), hay giao tử


thiếu NST( n – 1). Trong thụ tinh : Các giao tử này kết hợp với các giao tử bình
thường sẽ tạo ra các thể lệch bội.
-Trong nguyên phân: Sự không phân li của các NST trong nguyên phân
ở các TB dinh dưỡng 2n, nếu xảy ra ở giai đoạn sớm của hợp tử thì 1 phần cơ thể
mang ĐB lệch bội và hình thành thể khảm
VD:
- Trên NST thường: Ở người cặp NST 21 không phân li trong giảm phân ở 1
phía bố hoặc mẹ theo sơ đồ sau:

P(2n):
x
G(p):

F1:
(3NST 21)
Đặc điểm của người mắc hội chứng Đao (2n+1): cặp NST 21 của TB có 3
chiếc NST : Cổ ngắn, mắt 1 mí, 2 mắt cách xa nhau, lưỡi dài và dày, ngón tay
ngắn, chậm phát triển, ngu đần, vô sinh…
Quá trình rối loạn thường xảy ra ở người mẹ  Phụ nữ không nên sinh con tuổi
ngoài 40 , tỉ lệ hội chứng Đao tăng lên cùng với tuổi của người mẹ. Tuổi người mẹ
càng cao,TB càng dễ bị rối loạn  ảnh hưởng tới sự phân li của NST.
- Trên NST giới tính ở người:
P(2n) :
XX
x
XY

G(n) :
XX
O
X
Y
F
:
XXX
XO
XXY
OY
HC 3 X

HC Tơcnơ
HC Claiphentơ
Không thấy(Chết khi ở hợp
tử)
Đặc điểm chung: Cơ quan sinh dục không bình thường, không có khả năng sinh
sản:


 HC 3X (2n+1): Kiểu hình nữ cao lớn, vú không phát triển, buồng trứng teo,
thần kinh kém phát triển, vô sinh.
 HC OX (2n-1): Kiểu hình nữ cổ lùn, đôi khi không có cổ, âm đạo hẹp, thần
kinh kém phát triển, vô sinh
 HC XXY (2n+1): Nam, chân tay dài, tinh hoàn bé, vô sinh.
3.1.3. Hậu quả:
ĐB lệch bội làm tăng thêm hay giảm số lượng NST ở 1 hay 1 vài cặp NST
 Làm mất cân bằng của hệ gen nên thể lệch bội thường không sống được hoặc
làm giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản…
3.1.4. Vai trò:
Cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.
Trong chọn giống: có thể sử dụng ĐB lệch bội để đưa các NST mong muốn
vào cơ thể khác. Ngoài ra, người ta còn sử dụng ĐB lệch bội để xác định vị trí của
của gen trên NST.
3.2. ĐB đa bội:
3.2.1. Khái niệm :
- ĐB đa bội: Là 1 dạng đột biến số lượng NST, trong đó tế bào ĐB chứa nhiều
hơn 2 lần số đơn bội NST(3n, 4n, 5n …)
- Thể đa bội: Những cơ thể mang TB chứa 3n, 4n, 5n, …  gọi là thể đa bội.
- Có 2 loại thể đa bội :
* Tự đa bội( Thể đa bội cùng nguồn): Là sự tăng một số nguyên lần số NST đơn
bội của cùng một loài và lớn hơn 2n

Gồm đa bội chẵn: 4n, 6n,… và đa bội lẻ: 3n, 5n, 7n,…
* Dị đa bội( Thể đa bội khác nguồn): Là hiện tượng làm tăng số bộ NST đơn bội
của 2 loài khác nhau cùng tồn tại trong 1 TB. Thể dị đa bội được hình thành do lai
xa kết hợp với đa bội hóa.
3.2.2. Nguyên nhân :
Do các tác nhân vật lí, hóa học, của MT ngoài, do rối loạn MT nội bào hoặc do
lai xa giữa hai loài khác nhau.
3.2.3. Cơ chế phát sinh:
* Đa bội chẵn:
- Trong nguyên phân: Các NST đã nhân đôi nhưng thoi vô sắc không hình thành
 tất cả các cặp NST không phân li  Kết quả trong TB số lượng NST tăng lên
gấp đôi Tạo TB 4n. Nếu xảy ra ở lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử cũng
tạo ra thể tứ bội. Nếu xảy ra ở đỉnh sinh trưởng của 1 cành 2n tạo cành tứ bội
trên cây lưỡng bội( Khảm)
- Trong giảm phân:


+ Các NST không phân li  tạo giao tử 2n, sự kết hợp của các giao tử 2n  tạo
hợp tử 4n.
+ Lai giữa các dạng đa bội chẵn với nhau.
*Đa bội lẻ: Chỉ xảy ra trong giảm phân: sự không phân li của các cặp NST  tạo
giao tử 2n, các giao tử này kết hợp với giao tử bình thường n  tạo cơ thể 3n
* Dị đa bội:
- P(2n):
Củ cải
x
Bắp cải
18 RR
18 BB
G(n) :

9R
9B
F1(2n):
18 = 9R + 9B  Bất thụ
(Ở các loài thực vật có hoa các giao tử của cơ thể bất thụ có khả năng tự
thụ phấn)
Consixin
F1(2n):
F1(4n) : 36 = 18RR + 18 BB  Hữu thụ
Tứ bội hóa
(Thể song nhị bội)
3.2.4. Đặc điểm, vai trò của thể đa bội:
- Ở thực vật , thể đa bội thường gặp hầu hết ở các nhóm cây: Thể đa bội lẻ hầu
như không có khả năng sinh giao tử bình thường  bất thụ( không hạt). TB của
thể đa bội có số lượng ADN tăng gấp bội  quá trình sinh tổng hợp các chất hữu
cơ diễn ra mạnh mẽ  TB của cơ thể đa bội có kích thước lớn cơ quan dinh
dưỡng có kích thước lớn, sinh trưởng phát triển khỏe, chống chịu tốt.
- Ở động vật, thể đa bội thường hiếm gặp, nhất là động vật giao phối (con lai sinh
ra có sức sống kém hoặc bất thụ).
- Vai trò của thể đa bội :
+ Có ý nghĩa đối với kinh tế: Tạo ra các giống cho năng xuất cao
+ Các cơ thể đa bội có thể tạo thành giống mới, có ý nghĩa trong tiến hóa và
trong chọn giống


II. CÁC DẠNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Bài 1: Hãy trình bày phương pháp viết giao tử của cơ thể tam bội , giao tử của cơ
thể tứ bội.
Hướng dẫn:
a. Giao tử của cơ thể tam bội:

Ở cơ thể tam bội (3n), NST tồn tại thành bộ ba chiếc nên khi giảm phân 2
chiếc đi về giao tử thứ nhất, chiếc còn lại đi về giao tử thứ 2, do đó sẽ phân li cho
giao tử 2n và giao tử n
( có khả năng thụ tinh).
Nếu bố trí các alen của cơ thể thành đỉnh của tam giác
A
thì giao tử sẽ là đỉnh và cạnh của tam giác đó
Ví dụ:Cơ thể tam bội AAa sẽ cho các loại giao tử:
AA; Aa; A; a.
A
a
Trường hợp xác định tỉ lệ các loại giao tử của thể tam nhiễm(2n+1) (Học sinh dễ
nhầm với cơ thể tam bội(3n)) :
+ Ta dựa trên nguyên tắc: Dạng dị bội giảm phân tạo 2 loại giao tử là (n+1) và (n)
có thể thụ tinh được( xác định bằng sơ đồ tam giác)
- AAA 
A; AA
aaa  a ; aa
- AAa  AA; Aa; A; a
b. Giao tử của cơ thể tứ bội:
Ở cơ thể tứ bội(4n), NST tồn tại thành các bộ bốn, khi giảm phân bình
thường thì sẽ phân li cho giao tử 2n (có khả năng thụ tinh). Vì vậy nếu bố trí các
alen của cơ thể thành đỉnh tứ giác thì giao tử sẽ là các cạnh và đường chéo của tứ
giác đó.
A
A
Ví dụ: Thể tứ bội AAaa sẽ cho các loại giao tử là:
AA; Aa; aa
a
a

- Sắp xếp các alen của cơ thể tam bội thành các đỉnh của một tam giác, giao tử
của cơ thể tam bội là các đỉnh và các cạnh của tam giác đó.
- Sắp xếp các alen của cơ thể tứ bội thành các đỉnh của một tứ giác, giao tử của
cơ thể tứ bội là cạnh và đường chéo của tứ giác đó.
Bài 2. Nêu cơ chế phát sinh giao tử dẫn đến đột biến dị bội
2.1.1. Trường hợp xảy ra trên 1 cặp NST thường(Aa), ta có:
a.Giảm phân bình thường:
Aa

AAaa
(2n tự nhân đôi)
Lần GP I
AA
aa


Lần GP II
A
A
a
a
Kết quả GP: Từ 1 TB sinh giao tử 2n  2 loại giao tử n : A và a
b.Giảm phân bất thường:
* Ở lần phân bàoI
Aa

A Aaa
(2n tự nhân đôi)
Lần GP I
AA aa

O
Lần GP II

Aa
Aa O
O
(n+1)
(n+1) (n-1)
(n-1)
Kết quả GP: Từ 1 TB sinh giao tử 2n  2 loại giao tử là: (n+1), (n-1)
* Ở lần phân bàoII
Aa

A Aaa
(2n tự nhân đôi)
Lần GP I

Lần GP II

AA

AA
(n+1)

Hoặc:
Aa

(2n tự nhân đôi)
Lần GP I
Lần GP II


aa

O
(n-1)

a
(n)

a
(n)

AAaa
AA

aa

A

A
aa
O
(n)
(n)
(n+1)
(n-1)
Kết quả GP: Từ 1 TB sinh giao tử 2n 3loại giao tử : n ,n+1, n-1
Hoặc:

Tự nhân đôi

Aa (2n)
(2n tự nhân đôi)

AAaa


Lần GP I
AA

aa

Lần GP II
AA
O
aa
O
(n+1)
(n-1)
(n + 1)
(n - 1)
Kết quả GP: Từ 1 TB sinh giao tử 2n 2 loại giao tử : n+1, n-1
2.1.2.Trường hợp xảy ra trên 1 cặp NST giới tính:
Cặp XX( đa số các loài, con cái có cặp XX)
a. Giảm phân bình thường:
XX

XXXX
(2n tự nhân đôi)
Lần GP I
XX

XX
Lần GP II
X
X X
X
Kết quả GP: Từ 1 TB sinh trứng 1loại trứng X(n)
b.Giảm phân bất thường:
* Ở lần phân bào I
XX

XXXX
(2n tự nhân đôi)
Lần GP I
XXXX
O

Lần GP II XX
XX O
O
(n+1)
(n+1)(n-1) (n-1)
Kết quả GP: Từ 1 TB sinh trứng 1 trong 2 loại trứng là XX (n+1) và O (n-1)
* Ở lần phân bàoII
XX

XXXX
(2n tự nhân đôi)
Lần GP I
XX
XX


Lần GP II

XX
O
X
X
(n+1)
(n-1) (n)
(n)
Kết quả GP: Từ 1 TB sinh trứng  1 trong 3 loại trứng: X(n), XX(n+1), O(n-1)
Cặp NST XY
a.Giảm phân bình thường:


XY

(2n tự nhân đôi)
Lần GP I

XXYY
XX

YY

Lần GP II
X
X
Y
Y

Kết quả GP: Từ 1 TB sinh tinh2 loại tinh trùng: X(n) và Y(n)
b.Giảm phân bất thường:
* Ở lần phân bàoI
XY

XXYY
(2n tự nhân đôi)
Lần GP I

XXYY

O

Lần GP II
XY
XY O
O
(n+1)
(n+1) (n-1)
(n-1)
Kết quả GP: Từ 1 TB sinh tinh cho 2 loại tinh trùng XY(n+1), O(n-1)
* Ở lần phân bàoII
XY

XXYY
(2n tự nhân đôi)
Lần GP I

Lần GP II


XX

YY

XX
(n+1)

O Y
(n-1) (n)

Y
(n)

Hoặc:
XY

(2n tự nhân đôi)

XXYY

Lần GP I

XX

Lần GP II

X
(n)

YY


X YY
(n) (n+1)

O
(n-1)

Kết quả GP:
+ Nếu NST kép XX không phân li, YY phân li bình thường:Từ 1 TB sinh tinh cho
3 loại tinh trùng là:XX(n+1), O(n-1), Y(n)


+ Nếu NST kép YY không phân li, XX phân li bình thường: Từ 1 TB sinh tinh cho
3 loại tinh trùng là:YY(n+1), X(n), O(n-1)
Lưu ý : trong giảm phân, NST có thể không phân li ở lần phân bào 1, hoặc lần
phân bào 2, hoặc cả 2 lần phân bào.
Bài 3. Cho biết giao tử đực lưỡng bội không có khả năng thụ tinh, gen A trội hoàn
toàn so với gen a. Hãy xác định kiểu hình của phép lai sau ( không cần viết sơ đồ
lai):
Phép lai 1: ♂ Aa
x ♀Aaa.
Phép lai 2: ♂ AAa x ♀AAaa.
Phép lai 3: ♂ Aaa x ♀AAa
Hướng dẫn:
Đề xác định nhanh tỉ lệ kiểu hình của phép lai, chúng ta cần tiến hành theo các
bước
- Viết giao tử của cơ thể bố mẹ. Tính tỉ lệ giao tử chỉ mang gen lặn
- Tính tỉ lệ kiểu hình lặn ( bằng tích tỉ lệ của các giao tử lặn)
- Từ tỉ lệ kiểu hình lặn suy ra tỉ lệ kiểu hình trội
Tỉ lệ kiểu hình của phép lai

Phép lai 1: ♂ Aa
x ♀Aaa.
Cơ thể ♂ Aa cho 2 loại giao tử là 1Avà 1a, trong đó tỉ lệ giao tử a là
Cơ thể ♀Aaa cho 4 loại giao tử là: 1AA, 2Aa, 2A, 1a
giao tử chỉ mang gen a chiếm tỉ lệ
Tỉ lệ kiểu hình lặn là: x =
tỉ lệ kiểu hình trội là:
Vậy tỉ lệ kiểu hình của phép lai 1 là: 11trội: 1 lặn.
Phép lai 2: ♂ AAa x ♀Aaaa
Cơ thể ♂AAa cho 4 loại giao tử là: 1AA, 2Aa, 2A, 1a, trong đó giao tử đực lưỡng
bội không có khả năng thụ tinh nên chỉ còn lại 2A, 1a
Giao tử chỉ mang gen a
có tỉ lệ: .
Cơ thể ♀Aaaa giảm phân cho 3 loại giao tử là 1AA, 4Aa, 1aa.
Giao tử chỉ mang gen lặn aa chiếm tỉ lệ . Kiểu hình lặn có tỉ lệ: x =
Vậy tỉ lệ kiểu hình ở phép lai 2 là: 17 trội: 1 lặn
Phép lai 3: ♂ Aaa x ♀AAa
Cơ thể ♂Aaa cho 4 loại giao tử là: 1aa, 2Aa, 1A, 2a, trong đó giao tử đực lưỡng
bội không có khả năng thụ tinh nên chỉ còn lại 1A, 2a
Giao tử chỉ mang gen a
có tỉ lệ:
Cơ thể ♀AAa cho 4 loại giao tử là: 1AA, 2Aa, 2A, 1a, trong đó giao tử chỉ mang
gen a có tỉ lệ . Vậy kiểu hình lặn ở đời con có tỉ lệ: x =


Tỉ lệ kiểu hình ở phép lai 3 là: 8 trội: 1 lặn.
- Tỉ lệ kiểu hình lặn ở đời con bằng tích tỉ lệ giao tử mang gen lặn của bố và
mẹ. Tỉ lệ kiểu hình trội = 1 – tỉ lệ kiểu hình lặn.
- Tỉ lệ một loại hợp tử bằng tích tỉ lệ của các loại giao tử tạo nên hợp tử đó
Bài 4.1. Ở phép lai ♂ AaBb x ♀AaBB. Nếu trong quá trình giảm phân của cơ

thể đực có 10% số tế bào cặp NST mang cặp gen Aa không phân li trong giảm
phân I, giảm phân II diễn ra bình thường; Có 20% số tế bào có cặp NST mang gen
BB không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường.
a. Quá trình thụ tinh tạo ra tối đa bao nhiêu kiểu gen?
b. Ở đời con loại hợp tử đột biến chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
c. Ở đời con loại hợp tử thể ba chiếm tỉ lệ bao nhiêu?( không tính thể ba kép)
Hướng dẫn:
a. - Xét cặp gen Aa:
Nếu trong quá trình giảm phân của cơ thể đực có 10% số tế bào cặp NST
mang cặp gen Aa không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình
thường sẽ tạo ra các giao tử với tỉ lệ: 5%Aa, 5% O, 45% A, 45%a.
Cơ thể cái giảm phân bình thường tạo ra 2 loại giao tử là A và a.
♂ Aa x ♀Aa
Đời con có AAa, Aaa, A, a, AA, Aa, aa (7 kiểu gen)
- Xét cặp gen Bb:
Có 20% số tế bào có cặp NST mang gen BB không phân li trong giảm phân
I, giảm phân II diễn ra bình thường sẽ tạo ra các giao tử với tỉ lệ: 10%BB, 10%O,
80%B
Cơ thể đực giảm phân bình thường tạo ra 2 loại giao tử là B và b
♂ Bb x ♀BB
Đời con có BBB, BBb, B, b, BB, Bb (6 kiểu gen)
Kiểu gen tối đa là 6 x 7= 42.
b. Nếu trong quá trình giảm phân của cơ thể đực có 10% số tế bào cặp NST mang
cặp gen Aa không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường sẽ
tạo ra các giao tử bình thường với tỉ lệ: 90%
Có 20% số tế bào có cặp NST mang gen BB không phân li trong giảm phân
I, giảm phân II diễn ra bình thường sẽ tạo ra các giao tử bình thường với tỉ lệ:80%
Hợp tử bình thường chiếm tỉ lệ: 90% x 80% = 72%
Vậy, hợp tử đột biến chiếm tỉ lệ: 100% - 72% = 28%
c. - Xét cặp gen Aa:

Nếu trong quá trình giảm phân của cơ thể đực có 10% số tế bào cặp NST
mang cặp gen Aa không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình
thường sẽ tạo ra các giao tử với tỉ lệ: 5%Aa, 5% O, 45% A, 45%a.
Cơ thể cái giảm phân bình thường tạo ra 2 loại giao tử là 50%A và 50%a.


♂ Aa x ♀Aa
Đời con có :
2,5% AAa; 2,5%Aaa; 2,5%A; 2,5%a; 22,5%AA; 45%Aa; 22,5%aa
- Xét cặp gen Bb:
Có 20% số tế bào có cặp NST mang gen BB không phân li trong giảm phân
I, giảm phân II diễn ra bình thường sẽ tạo ra các giao tử với tỉ lệ: 10%BB, 10%O,
80%B
Cơ thể đực giảm phân bình thường tạo ra 2 loại giao tử là 50%B và 50%b
♂ Bb x ♀BB
Đời con có:
5%BBB; 5%BBb; %5B; 5%b; 40%BB; 40%Bb
Vậy, hợp tử thể ba có các kiểu gen với tỉ lệ là:
1%AAaBB + 1%AAaBb + 1% AaaBB + 1%AaaBb+ 1,25%AABBB +
1,25%AABBb + 2,25%AaBBB + 2,25%AaBBb+ 1,25%aaBBB +1,25%aaBBb
=13%
Hợp tử thể ba chiểm tỉ lệ: 13%
Bài 4.2. Cho biết trong quá trình giảm phân của cơ thể đực có 12% số tế bào có
cặp NST mang cặp gen Bb không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra
bình thường, các tế bào khác giảm phân bình thường. Ở cơ thề cái có 20% số tế
bào có cặp NST mang gen Dd không phân li trong giảm phân I, 10% tế bào có cặp
NST mang gen Aa không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình
thường, các giao tử có khả năng thụ tinh ngang nhau. Ở đời con của phép lai
AaBbDd x AaBbDd, hợp tử đột biến chiểm tỉ lệ bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:

- Ở phép lai này đời con có 2 loại hợp tử là: hợp tử đột biến và hợp tử bình
thường.
Vì vậy tỉ lệ hợp tử đột biến = 1- tỉ lệ hợp tử bình thường
- Hợp tử bình thường = giao tử đực không đột biến x giao tử cái không đột biến.
- Trong quá trình giảm phân của cơ thể đực có 12% số tế bào có cặp NST mang
cặp gen Bb không phân li
88% tỉ lệ tế bào còn lại giảm phân bình thường, nên
giao tử đực không đột biến có tỉ lệ = 88% = 0,88.
- Trong quá trình giảm phân của cơ thể cái có 20% số tế bào có cặp NST mang gen
Dd không phân li trong giảm phân I, 10% tế bào có cặp NST mang gen Aa không
phân li trong giảm phân I
Có 70% tế bào còn lại giảm phân bình thường nên
giao tử cái không đột biến có tỉ lệ = 70% = 0,7.
Hợp tử không đột biến có tỉ lệ = 0,88 x 0,7 = 0,616
Vậy, hợp tử đột biến có tỉ lệ = 1 – 0,616 = 0,384 = 38,4%.
- Khi có nhiều cặp NST không phân li thì cần phải tính tỉ lệ tế bào sinh dục đực
có cặp NST không phân li và tỉ lệ tế bào sinh dục cái có cặp NST không phân li.
- Tỉ lệ hợp tử không đột biến = tỉ lệ giao tử đực không đột biến x tỉ lệ giao tử cái
không đột biến
- Tỉ lệ hợp tử đột biến = 1- tỉ lệ hợp tử không đột biến


Bài 5.1. (Trích đề thi HSG 12 năm học 2015-2016): Một cơ thể có kiểu gen
AaBbDd thực hiện quá trình giảm phân, có 10% số tế bào bị rối loạn phân li ở cặp
nhiễm sắc thể mang cặp gen Bb ở giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường,
các cặp nhiễm sắc thể khác phân li bình thường. Theo lí thuyết, tỉ lệ giao tử ABbd
là bao nhiêu?
Hướng dẫn
1
1

- Cặp Aa giảm phân bình thường � A, a

2
2
1
1
- Cặp Dd giảm phân bình thường � D, d
2
2

- 10% cặp Bb rối loạn phân li giảm phân I � 5%Bb, 5% 0
� Tỉ lệ giao tử ABbd là:

1
1
A x 5%Bb x d = 0,125
2
2

Vì hai loại giao tử đột biến có tỉ lệ bằng nhau nên giao tử có 5 NST (n-1) chiếm tỉ
lệ 0,5%.
Bài 5.2 Một cá thể của một loài động vật có bộ nhiễm sắc thể là 2n = 12. Khi quan
sát quá trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh, người ta thấy 20 tế bào có cặp
nhiễm sắc thể số 1 không phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác trong giảm
phân diễn ra bình thường; các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Hãy xác định
a. Loại giao tử có 6 NST chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
b. Loại giao tử có 5 nhiễm sắc thể chiếm tỉ lệ là bao nhiêu?
Hướng dẫn:
a. Loài động vật có bộ nhiễm sắc thể là 2n = 12 thì khi giảm phân bình
thường

( các cặp NST phân li đồng đều về 2 cực tế bào) thì giao tử có n = 6
Vậy, giao tử bình thường chỉ được tạo ra từ các tế bào giảm phân bình thường
- Số tế bào giảm phân bình thường là: 2000 – 20 = 1980 (tế bào)
- Loại giao tử chứa 6 NST chiếm tỉ lệ: x 100% = 99%.
b. Khi một cặp NST không phân li trong giảm phân I thì sẽ tạo ra 2 loại giao
tử đột biến là giao tử n+1 và giao tử n-1, hai loại giao tử này có tỉ lệ bằng nhau.
- Giao tử đột biến chiếm tỉ lệ: x 100% = 1%.
Vì hai loại giao tử đột biến có tỉ lệ bằng nhau nên giao tử có 5 NST (n-1) chiếm tỉ
lệ 0,5%.
- Nếu có một cặp NST không phân li trong giảm phân thì sẽ tạo ra giao tử n+1
và n-1. Hai loại giao tử này có tỉ lệ bằng nhau.
- Tế bào đột biến sẽ tạo ra giao tử đột biến nên tổng giao tử đột biến có tỉ lệ
bằng tỉ lệ tế bào xảy ra đột biến



III. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Các câu hỏi và bài tập minh họa:
Câu 1. Cho các dạng đột biến:
1. Đột biến mất đoạn.
2. Đột biến lặp đoạn.
3. Đột biến đảo đoạn
4. Đột biến chuyển đoạn trên một NST
5. Đột biến chuyển đoạn tương hỗ.
Hãy chọn kết luận đúng:
A. Đột biến không làm thay đổi thành phần, số lượng gen của NST là: 1, 3, 4.
B. Loại đột biến không làm thay đổi hàm lượng ADN trong nhân tế bào: 3, 4.
C. Đột biến để chuyển gen từ NST này sang NST khác là: 2, 4, 5.
D. Loại đột biến được dùng để xác định vị trí gen trên NST là: 1,4.
Ở một loài, NST số 1 có trình tự sắp xếp các gen ABCDEGH. Sau khi bị đột

biến, NST này có cấu trúc ABGEDCH. Dạng đột biến này
A. Câu 2. không làm thay đổi thành phần và số lượng gen trên NST
B. được sử dụng để chuyển gen loài này sang loài khác.
C. không làm thay đổi hình thái của NST.
D. thường gây chết hoặc mất khả năng sinh sản.
Câu 3. Sự không phân li của một cặp NST ở một số tế bào trong giảm phân
hình thành giao tử ở một bên bố hoặc mẹ, qua thụ tinh có thể hình thành các hợp
tử có bộ NST là:
A. 2n; 2n + 1; 2n - 1.
B. 2n + 1; 2n - 1.
C. 2n; 2n+2; 2n-2.
D. 2n; 2n+1
Câu 4. Xét các loại đột biến:
1. Mất đoạn NST. 2. Lặp đoạn NST .
3. Chuyển đoạn đoạn không tương hỗ
4. Đảo đoạn NST. 4. Đột biến thể một.
6. Đột biến thể ba.
Những loại đột biến làm thay đổi độ dài phân tử ADN là
A. 2,3,4,5.
B. 1,2,3.
C. 1,2,3,6.
D. 1,2,5,6.
Câu 5. Cho các thông tin:
1. Làm thay đổi hàm lượng ADN trong tế bào.
2. Làm thay đổi chiều dài của phân tử ADN.
3. Không làm thay đổi thành phần, số lượng gen trên NST.
4. Xảy ra ở thực vật mà ít gặp ở động vật.
5. Làm xuất hiện các gen mới trong quần thể.
6. Làm xuất hiện các alen mới trong quần thể.
Trong số các đặc điểm nói trên, đột biến lệch bội có bao nhiêu đặc điểm?

A. 3.
B. 2.
C. 4.
D.5.
Câu 6. Một cơ thể có kiểu gen AaBbDd. Nếu trong quá trình giảm phân có 8%
số TB có rối loạn phân li của cặp NST mang cặp gen Bb ở giảm phân I, giảm phân


II diễn ra bình thường, các cặp NST khác phân li bình thường. Kết quả sẽ tạo ra
loại giao tử đột biến mang gen ABbD với tỉ lệ:
A. 8%.
B. 16%.
C. 1%.
D. 11,5%.
Câu 7. Giả sử trong quá trình giảm phân của giới cái, ở một số tế bào có cặp
NST mang cặp gen Bb không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình
thường; giảm phân ở giới đực diễn ra bình thường thì ở phép lai ♂ AaBB x
♀aaBb sẽ sinh ra thể ba có kiểu gen là:
A. AaBBb hoặc aaBBb.
B. AaBBB hoặc aaBBB.
C. AAaBBb hoặc AaaBBb.
D. AaaBBB hoặc aaaBBB.
Câu 8. Trong quá trình giảm phân ở giới đực, cặp NST mang cặp gen Aa
không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường.Trong quá
trinhg giảm phân của giới cái NST mang gen B ở một số tế bào không phân li
trong giảm phân II. Ở phép lai ♂ AaBb x ♀AaBb, quá trình thụ tinh giữa các
giao tử đột biến sẽ tạo ra những loại thể đột biến nào sau đây?
A. Thể bốn, thể ba, thể một, thể không.
B. Thể bốn, thể không.
C. Thể ba kép, thể ba, thể một, thể một kép. D. Thể ba kép, thể bốn, thể một kép,

thể không.
Câu 9. Cho biết trong quá trình giảm phân của cơ thể đực có 16% số tế bào có
cặp NST mang cặp gen Aa không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra
bình thường, các tế bào khác giảm phân bình thường, cơ thể cái giảm phân bình
thường. Ở đời con của phép lai ♂ AaBb x ♀AaBb, loại kiểu gen aaBb chiếm
tỉ lệ
A. 8%
B. 16%.
C. 21%.
D. 10,5%
Câu 10. Cho biết trong quá trình giảm phân của cơ thể đực có một số tế bào có
cặp NST mạng cặp gen Dd không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra
bình thường, cơ thể cái giảm phân bình thường. Ở đời con của phép lai ♂ AaBbDd
x ♀AabbDd, sẽ có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen đột biến?
A. 24.
B. 12.
C. 16.
D. 8.
Câu 11: Cho biết trong quá trình giảm phân của cơ thể đực có một số tế bào có
cặp NST mang cặp gen Dd không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra
bình thường, các tế bào khác giảm phân bình thường. Trong quá trình giảm phân
của cơ thể cái có một số cặp NST mang cặp gen Bb không phân li trong giảm phân
II, giảm phân I diễn ra bình thường, các tế bào khác giảm phân bình thường. Ở đời
con của phép lai ♂ AaBbDd x ♀AaBbDd, sẽ có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen
đột biến lệch bội cả 2 cặp NST nói trên?
A. 24.
B. 72.
C. 48.
D. 36
Câu 12: Xét các tổ hợp lai:

1. AAaa x AAaa.
2. AAaa x Aaaa.
3. AAaa x Aa.


4. Aaaa x Aaaa.
5. AAAa x aaaa.
6. Aaaa x Aa.
Theo lí thuyết, những tổ hợp lai sẽ cho tỉ lệ kiểu hình ở đời con phân li theo tỉ lệ
11:1 là:
A. 2,3.
B. 2,3,5.
C. 1,2,6.
D. 4,5,6.
Câu 13. Ở một loài thực vật tính trạng màu hoa do gen A có 3 alen A, a, a 1 quy
định theo thứ tự trội lặn là: A > a > a1. Trong đó A quy định hoa đỏ, a quy định hoa
vàng, a1 quy định hoa trắng. Nếu cây tứ bội giảm phân chỉ cho giao tử lưỡng bội
có khả năng thụ tinh bình thường thì theo lí thuyết phép lai ♂ Aaa1a1 x ♀Aaaa1
cho loại cây có hoa vàng ở đời con chiếm tỉ lệ:
A.
B.
C.
D.
Câu 14. Ở một loài thực vật gen A quy định tính trạng màu hoa do 4 alen là A
quy định hoa đỏ, a1 quy định hoa hồng, a2 quy định hoa trắng, a3 quy định hoa
vàng. Thứ tự trội lặn của các alen là: A > a 1 > a2 > a3. Cho biết cơ thể tứ bội giảm
phân chỉ cho giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh bình thường. Theo lí thuyết,
đời con của phép lai nào sau đây có đủ 4 loại kiểu hình là hoa đỏ, hoa vàng, hoa
trắng, hoa hồng?
A. Aa1a2a3 x Aa1a2a3

B. Aa1a3a3 x Aa1a2a3
C. Aa1a3a3 x Aa2a3a3
D. Aa2a2a3 x a1a1a2a3
Câu 15. Cho biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng và gen trội là trội
hoàn toàn; cơ thể tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội có khả năng thụ
tinh. Xét phép lai sau:
1. AAaaBbbb x aaaaBBbb
2. AAaaBbbb x AaaaBbbb
3. AaaaBBBb x aaaaBBbb
4. AaaaBBbb x Aabb
5. AaaaBBbb x aaaaBbbb
6. AAaaBBbb x Aabb.
Theo lí thuyết, trong các phép lai trên có bao nhiêu phép lai mà đời con có 12 kiểu
gen, 4 kiểu hình?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 1
2. Các câu hỏi và bài tập được trích từ đề thi tuyển sinh đại học và THPT
QG:
Câu 1. (THPT QG 2015) Loại đột biến nào sau đây không làm thay đổi số
lượng và thành phần gen trên một NST
A. Lặp đoạn NST.
B. Đảo đoạn NST.
C. Mất đoạn NST,
D. Chuyển đoạn giữa 2 NST khác nhau.
Câu 2. (THPT QG 2015) Khi nói về các bệnh và hội chứng bệnh di truyền ở
người, phát biểu nào sau đây đúng?
A. Bệnh mù màu do alen lặn nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể
giới tính X quy định.

B. Hội chứng Tơcnơ do đột biến lệch bội ở nhiễm sắc thể số 21.


C. Bệnh hồng cầu hình liềm do đột biến gen làm cho chuỗi β-hemôglôbin mất
một axit amin.
D. Hội chứng Đao do đột biến lệch bội ở nhiễm sắc thể giới tính.
Câu 3. (THPT QG 2015) Một loài thực vật lưỡng bội có 6 nhóm gen liên
kết. Do đột biến, ở một quần thể thuộc loài này đã xuất hiện hai thể đột biến
khác nhau là thể một và thể tam bội. Số lượng nhiễm sắc thể có trong một tế bào
sinh dưỡng của thể một và thể tam bội này lần lượt là
A. 6 và 12.
B. 11 và 18.
C. 12 và 36.
D. 6 và 13.
Câu 4. (THPT QG 2015) Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội
2n = 20. Cho hai cây thuộc loài này giao phấn với nhau tạo ra các hợp tử. Giả sử
từ một hợp tử trong số đó (hợp tử H) nguyên phân liên tiếp 4 lần, ở kì giữa của
lần nguyên phân thứ tư, người ta đếm được trong tất cả các tế bào con có tổng
cộng 336 crômatit. Cho biết quá trình nguyên phân không xảy ra đột biến. Hợp
tử H có thể được hình thành do sự thụ tinh giữa
A. giao tử n với giao tử 2n.
B. giao tử (n - 1) với giao tử n.
C. giao tử n với giao tử n.
D. giao tử (n + 1) với giao tử n.
Câu 5. (THPT QG 2015) Từ một tế bào xôma có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội
2n, qua một số lần nguyên phân liên tiếp tạo ra các tế bào con. Tuy nhiên, trong
một lần phân bào, ở một tế bào con có hiện tượng tất cả các nhiễm sắc thể không
phân li nên chỉ tạo ra một tế bào có bộ nhiễm sắc thể 4n; tế bào 4n này và các tế
bào con khác tiếp tục nguyên phân bình thường với chu kì tế bào như nhau. Kết
thúc quá trình nguyên phân trên tạo ra 240 tế bào con. Theo lí thuyết, trong số

các tế bào con tạo thành, có bao nhiêu tế bào có bộ nhiễm sắc thể 2n?
A. 208.
B. 212.
C. 224.
D. 128.
Câu 6. ( ĐH 2014) Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 6. Trên mỗi
cặp nhiễm sắc thể, xét một gen có hai alen. Do đột biến, trong loài đã xuất hiện
3 dạng thể ba tương ứng với các cặp nhiễm sắc thể. Theo lí thuyết, các thể ba
này có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen về các gen đang xét?
A. 64.
B. 36.
C. 144.
D. 108.
Câu 7. ( ĐH 2014) Phép lai P: ♀ AaBbDd × ♂ AaBbdd. Trong quá trình
giảm phân hình thành giao tử đực, ở một số tế bào, cặp nhiễm sắc thể mang cặp
gen Aa không phân li trong giảm phân I; giảm phân II diễn ra bình thường. Quá
trình giảm phân hình thành giao tử cái diễn ra bình thường. Theo lí thuyết,
phép lai trên tạo ra F1 có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen?
A. 42.
B. 24.
C. 18.
D. 56.
Câu 8.( ĐH 2014) Các phát biểu nào sau đây đúng với đột biến đảo đoạn
nhiễm sắc thể?
(1)
Làm thay đổi trình tự phân bố gen trên nhiễm sắc thể.


×