Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

CHUYÊN ĐỀ NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA TỪ SAU NGÀY 2 9 1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19 12 1946

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.55 KB, 19 trang )

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT LÊ XOAY
___________________________________

CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA
MÔN: LỊCH SỬ
TÊN CHUYÊN ĐỀ

NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
TỪ SAU NGÀY 2 - 9 1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19 - 12 - 1946
Đối tượng bồi dưỡng: Học sinh lớp 12
Số tiết bồi dưỡng: 06 tiết
Người viết: NGUYỄN THỊ THU HIỀN
CAO THỊ NGỌC MAI
Đơn vị công tác: TRƯỜNG THPT LÊ XOAY

Vĩnh Tường


A. Mục tiêu của chuyên đề.
1. Kiến thức:
- Chuyên đề nhằm giúp học sinh củng cố kiến thức, nắm vững kiến thức
một cách cơ bản, sâu sắc hệ thống, toàn diện về thời kỳ củng cố và đấu tranh bảo
vệ chính quyền cách mạng non trẻ từ năm 1945- 1946 ( tức là thời kỳ từ sau
ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946
- Đáp ứng tốt yêu cầu của học sinh lớp 12 dự kỳ thi THPT quốc gia.
2. Kỹ năng:
- Học sinh được rèn luyện kỹ năng bộ môn, sử dụng lược đồ, tranh ảnh
Lịch sử, kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá các sự kiện lịch sử.
- Kỹ năng trả lời câu hỏi, phân tích đề, làm bài thi trắc nghiệm và tự luận.
3. Tư tưởng:


Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, tự hào dân tộc, biết ơn và kính yêu lãnh tụ
Hồ Chí Minh.
4. Năng lực:
Học sinh hình thành được năng lực tự học tự nghiên cứu các sự kiện lịch sử
đánh giá được tác dụng của việc xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
non trẻ.
B. Cấu trúc chuyên đề:
- Để làm rõ quá trình đấu tranh của Đảng và của nhân dân ta từ sau ngày
2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946, chuyên đề được chia ra làm 3 phần
1. Hoàn cảnh nước ta sau cách mạng tháng 8/ 1945.
2. Những chủ trương và biện pháp của Đảng, Chính phủ, Chủ Tịch Hồ Chí
Minh giải quyết những khó khăn đó.
3. Hệ thống những câu hỏi trong chuyên đề và gợi ý trả lời.
- Kiến thức sử dụng:
Là kiến thức cơ bản và nâng cao trong sách Lịch sử lớp 12, các tài liệu ôn thi
THPT quốc gia của bộ giáo dục đào tạo và một số tài liệu có liên quan tới
chuyên đề.


- Hệ thống phương pháp:
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá sự kiện, kết hợp
với thuyết trình với việc dùng đồ dung trực quan, thiết bị dạy học.
C. Nội dung chuyên đề.

NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
TỪ SAU NGÀY 2 - 9 - 1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19 - 12 - 1946
Lịch sử nước ta hơn nửa thế kỷ qua, con thuyền cách mạng Việt Nam đã
phải trải qua nhiều thời kỳ sóng to gió lớn lắm thác nhiều ghềnh. Thời kỳ cách
mạng Tháng tám là thời kỳ như thế. Đây là thời kỳ mà chính quyền cách mạng
nước ta ở trong tình thế “ Ngàn cân treo sợi tóc”. Trong thời kỳ này nhân dân ta

dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính phủ, Hồ Chủ Tịch đã đấu tranh bảo vệ chính
quyền và củng cố chính quyền cách mạng thắng lợi, bước đầu đã xây dựng
những cơ sở cho chế độ mới, chống thù trong giặc ngoài, giữ gìn nền độc lập
của tổ quốc. Tìm hiểu thời kỳ này trong thời điểm hiện nay không những có giá
trị về mặt khoa học Lịch sử mà còn có ý nghĩa giáo dục truyền thống cách mạng
cho thế hệ trẻ ngày hôm nay.
Để trình bày vấn đề Lịch sử nói trên trong bài viết này tôi chỉ dừng lại ở
những sự kiện lịch sử quan trọng, trình bày một cách có hệ thống và phân tích
những sự kiện đó để tạo dựng một bức tranh của thời kỳ đấu tranh củng cố và
bảo vệ chính quyền cách mạng 1945 - 1946.
Sau cách mạng Tháng 8- 1945 thành công nước Việt Nam dân chủ Cộng
hòa ra đời trong hoàn cảnh có nhiều thuận lợi và khó khăn.
1. Hoàn cảnh nước ta sau cách mạng tháng 8/1945.

a. Những thuận lợi của nước ta sau cách mạng Tháng 8/1945.
- Trong nước:
+ Nhân dân ta đã giành được chính quyền, làm chủ được đất nước, bước
đầu được hưởng quyền lợi do cách mạng mang lại nên rất phấn khởi tin tưởng
vào chế độ mới.
+ Cách mạng nước ta có Đảng , đứng đầu là Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh
đạo đã dày dặn kinh nghiệm đấu tranh kéo dài tới 15 năm (1930 - 1945).
-Thế giới:


+ Hệ thống Xã hội chủ nghĩa trên thế giới đang hình thành, phong trào
giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc lên cao.
+ Phong trào đấu tranh vì hòa bình dân chủ phát triển ở nhiều nước tư bản
đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của nhân dân ta để giữ vững thành quả
cách mạng Tháng 8 - 1945.
b. Những khó khăn của nước ta sau cách mạng tháng 8/1945.

Cách mạng nước ta lúc này gặp muôn vàn khó khăn thử thách, cùng một
lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù đó là giặc ngoại xâm, nội phản, giặc đói, giặc
dốt, khó khăn về tài chính.
- Về giặc ngoại xâm:
+ Chính quyền cách mạng nước ta còn trong trứng nước chưa có thời gian
củng cố chỉ sau 10 ngày cách mạng tháng 8 thành công, từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc
20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc với danh nghĩa quân Đồng minh vào làm
nhiệm vụ tước vũ khí của quân đội phát xít Nhật, theo sau chúng là bọn Việt
Quốc, Việt Cách. Âm mưu của chúng là phá tan Mặt trận Việt Minh, lật đổ chính
quyền cách mạng non trẻ của ta để chúng thành lập chính phủ bù nhìn
+ Ở Miền nam: hơn 1 vạn quân Anh kéo vào làm nhiệm vụ giải giáp quân
đội phát xít Nhật nhưng vô hình chung đã dọn đường cho Thực dân Pháp nổ
súng xâm lược trở lại Nam Bộ 23- 9- 1945.
+ Trong khi đó trên đất nước ta còn hơn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải
giáp
- Nội phản: Bọn phản động ở trong nước ngóc đầu dậy đua nhau chống phá cách
mạng.
- Về chính quyền: Chính quyền cách mạng vừa được thành lập chưa được củng
cố, lực lượng vũ trang còn non trẻ
- Về kinh tế ( Giặc đói):
+ Nước ta trong tình trạng xơ xác tiêu điều do hậu quả của hơn 80 năm cai
trị của Thực dân Pháp và phát xít Nhật, cộng với chiến tranh và thiên tai tàn phá
nặng nề.
+ Nông nghiệp: tiêu điều, hậu quả nạn đói cuối 1944 đầu 1945 chưa được
giải quyết thì đến 9/1945 đê của 9 tỉnh Bắc bộ bị vỡ, lụt lội và hạn hán kéo dài.


+ Các cơ sở công nghiệp chưa sản xuất, hàng hóa khan hiếm, đời sống
nhân dân gặp nhiều khó khăn.
- Tài chính: ngân sách Nhà nước trống rỗng, kho bạc Nhà nước còn khoảng 1,2

triệu đồng với hơn một nửa rách nát. Quân Trung Hoa Dân quốc lại tung tiền
Quan kim, Quốc tệ mất giá làm rối loạn tài chính nước ta.
- Văn hóa – xã hội ( giặc dốt): di sản văn hóa chế độ cũ để lại vô cùng lạc hậu,
hơn 90% dân số mù chữ. Các tệ nạn xã hội tràn lan như nạn rượu chè, cờ bạc,
nghiện ngập…
Như vậy với những khó khăn chồng chất trên đẩy nước ta ở vào tình thế
“ngàn cân treo sợi tóc”, cách mạng nước ta đứng trước nguy cơ bị tiêu diệt, có
giải quyết được những khó khăn đó thì thành quả của cách mạng tháng Tám mới
được giữ vững và phát huy. Xây dựng chính quyền cách mạng, diệt giặc đói,
giặc dốt, khắc phục khó khăn về tài chính, đấu tranh chống ngoại xâm và nội
phản, bảo vệ chính quyền cách mạng là những nhiệm vụ cấp bách của Đảng,
Chính phủ và của nhân dân ta.
3. Chủ trương và biện pháp của Đảng, Chính Phủ, Chủ Tịch Hồ Chí Minh
giải quyết những khó khăn.
a. Xây dựng và củng cố chính quyền.
- Một tuần sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, Chính phủ
lâm thời công bố lệnh tổng tuyển cử trong cả nước.
- 6/1/1946, hơn 90% cử tri cầm là phiếu đi bầu cử, đây là lần đầu tiên
người dân Việt Nam được thực hiện quyền công dân. Kết quả bầu được 333 đại
biểu vào Quốc hội tượng trưng cho khối đại đoàn kết của dân tộc. sau đó các địa
phương ở Bắc Bộ và Trung Bộ đã bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp từ tỉnh đến
các huyện, xã, ủy ban hành chính các cấp được thành lập.
- 2/3/1946 Quốc hội họp phiên đầu tiên ở Hà Nội thông qua danh sách
Chính phủ liên hiệp kháng chiến, lập ban dự thảo Hiến pháp. Đến 9/11/1946 bản
Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được ban hành.
- Xây dựng lực lượng vũ trang. Việt Nam Giải phóng quân được chấn
chỉnh và đổi thành Vệ quốc đoàn (9/1945), sau đó ( 5/ 1946) đổi thành Quân đội
quốc Gia Việt Nam, bên cạnh lực lượng chính quy lực lượng dân quân tự vệ có
mặt hầu hết ở các thôn, xã và đông tới hàng vạn người trong cả nước
- Với những chủ trương và biện pháp trên ta đã củng cố được chính quyền

từ trung ương xuống địa phương, đã khẳng định được sự đoàn kết toàn dân,


nâng cao uy tín của việt nam trên trường quốc tế, là cơ sở pháp lí để ta tiến hành
đấu tranh chống thù trong giặc ngoài giữ vững thành quả cách mạng tháng 8/
1945
b. Giải quyết nạn đói:
- Biện pháp trước mắt: Chính phủ, Hồ Chủ Tịch kêu gọi nhân dân hưởng
ứng phong trào “ Nhường cơm sẻ áo”, quyên góp gạo cứu đói: trên khắp cả nước
thành lập “Hũ gạo cứu đói”, thực hiện “Ngày đồng tâm”, điều hòa thóc gạo
trong cả nước, giữa các địa phương, kêu gọi nhân dân không dùng gạo, ngô, sắn
nấu rượu
- Để giải quyết căn bản nạn đói, chính phủ phát động phong trào tăng gia
sản xuất, khai khẩn đất hoang. Nhà nước thông qua sắc lệnh xóa bỏ những thứ
thuế vô lí, thông tư giảm tô 25%... Nhờ các biện pháp tích cực như trên sản xuất
nông nghiệp đã được phục hồi, đến cuối 1945 nạn đói về cơ bản bị đẩy lùi.
c. Giải quyết nạn dốt:
- Trước mắt để xóa nạn mù chữ cho nhân dân, ngày 8/9/1945 Hồ Chủ
Tịch ký sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ. Kết quả sau 1 năm đã mở được
76 000 lớp học, xóa mù chữ cho 2,5 triệu người.
- Hệ thống giáo dục phổ thông các cấp được xây dựng với nội dung,
phương pháp giáo dục mới.
d. Giải quyết khó khăn về tài chính:
- Trước mắt để khắc phục tình trạng ngân sách trống rỗng, Chính phủ kêu
gọi nhân dân tự nguyện quyên góp tiền xây dựng “Quỹ độc lập” và “Tuần lễ
vàng”. Kết quả trong một thời gian ngắn nhân dân đã tự nguyện đóng góp được
370 kg vàng, 20 triệu đồng cho quỹ độc lập, 40 triệu đồng cho quỹ đảm phụ
quốc phòng.
- Biện pháp lâu dài: Ngày 23/11/1946 Quốc hội chính thức cho lưu hành
tiền Việt Nam, ổn định tình hình tài chính trong nước.

e. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản từ sau 2 /9 /1945 đến
trước ngày 19/12/1946
* Kháng chiến chống Thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Nam Bộ:
- Với dã tâm xâm lược nước ta, ngay khi quân Nhật đầu hàng Đồng minh
Pháp đã quay trở lại xâm lược nước ta.


- Ngày 2/9/1945, khi nhân dân Sài Gòn - Chợ lớn tổ chức mít tinh chào
mừng ngày độc lập, Pháp đã nổ súng vào dân chúng làm 47 người chết, nhiều
người bị thương.
- Đêm 22 rạng sáng 23/9/1945, được sự giúp đỡ của quân Anh, Pháp đã
nổ súng xâm lược trở lại Nam Bộ mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần
2
- Từ tháng 9/ 1945 quân dân Sài Gòn- Chợ lớn cùng với quân dân Nam
Bộ đã nhất tề đứng lên chiến đấu, các lực lượng vũ trang của ta đột nhập vào sân
bay Tân Sân Nhất đốt cháy tàu Pháp vừa cập bến Sài Gòn, đánh phá kho tàng,
phá nhà giam, cắt điện nước, bao vây tấn công nhiều sinh lực địch trong thành
phố
- 10/ 1945, khi quân Pháp được tăng viện chúng phá vòng vây ở Sài GònChợ Lớn mở rộng đánh chiếm Nam Bộ, Nam Trung Bộ
- Trước tình hình trên Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trương lãnh
đạo nhân dân Nam Bộ kháng chiến chống pháp bằng vũ trang. Hàng vạn thanh
niên ở Bắc Bộ, Trung Bộ gia nhập đội quân xung phong vào các đoàn quân Nam
tiến sát cánh cùng nhân dân Nam Bộ chiến đấu. Đồng bào Bắc Bộ, Trung Bộ
còn thường xuyên tổ chức quyên góp tiền của, lúa gạo, thuốc men…ủng hộ nhân
dân Nam Bộ kháng chiến.
* Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở
Miền Bắc.
- Trong bối cảnh Pháp đã lộ rõ dã tâm xâm lược nước ta ở Nam Bộ, Quân
Trung Hoa dân quốc ở miền Bắc không chống đối công khai mà thông qua bọn
tay sai Việt Quốc, Việt Cách phá hoại cách mạng nước ta từ bên trong. Đảng ta

chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Tưởng và bọn phản cách
mạng nhằm tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, khi lực lượng của
ta còn yếu.
- Về chính trị: Ta đồng ý nhường cho các đảng Việt Quốc, Việt Cách 70
ghế trong Quốc hội không thông qua bầu cử và 4 nghế bộ trưởng trong chính
phủ liên hiệp, cho Nguyễn Hải Thần (đứng đầu đảng Việt Cách) giữ chức Phó
Chủ tịch nước.
- Về kinh tế: Ta đồng ý cung cấp một phần lương thực, thực phẩm,
phương tiện giao thông cho quân đội Tưởng; chấp nhận tiêu tiền Quan kim,
Quốc tệ đã mất giá của chúng.


- Để tránh sức ép của kẻ thù Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố tự
giải tán nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật để tiếp tục lãnh đạo đất
nước.
- Đối với bọn tay sai (Việt Quốc, Việt Cách), ta kiên quyết vạch trần âm
mưu phá hoại của chúng. Chính phủ ban hành một số sắc lệnh nhằm trấn áp bọn
phản cách mạng.
- Những biện pháp hòa hoãn như trên đã hạn chế đến mức thấp nhất các
hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm
mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
- Tạo cho ta có thêm thời gian để củng cố chính quyền, xây dựng lực
lượng cách mạng non trẻ.
* Chủ trương, sách lược của Đảng và chính phủ đối với Pháp
- 28/2/1946 Với âm mưu mở rộng thôn tính cả nước ta, Hiệp ước Hoa –
Pháp được kí kết. Theo đó Pháp kéo quân ra Bắc thay thế quân Tưởng; Pháp
nhượng cho Tưởng một số quyền lợi ở Trung Quốc.
- Hiệp ước Hoa – Pháp đã đặt nước ta vào tình thế phải lựa chọn một
trong hai con đường: hoặc là cầm súng đánh Pháp ngay khi chúng ra Bắc; hoặc
là hòa hoãn, nhân nhượng với Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với

nhiều kẻ thù.
- Chủ trương của ta: ngày 3/3/1946 Ban thường vụ Trung ương Đảng đã
họp, quyết định lựa chọn giải pháp “Hòa để tiến”. 6/3/1946 Chính phủ ta kí với
Pháp Hiệp định sơ bộ, với nội dung:
- Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một
quốc gia tự do nằm trong khối Liên Hiệp Pháp, có chính phủ riêng, nghị viện
riêng, quân đội riêng, tài chính riêng.
- Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15 000 quân Pháp được vào miền Bắc
thay cho quân Tưởng, số quân này sẽ rút dần trong 5 năm.
- Hai bên ngừng xung đột, giữ nguyên quân đội tại vị trí cũ nhằm tạo một
không khí thuận lợi để đi đến cuộc điều đình thân thiện về tương lai của Đông
Dương.
- Tác dụng: việc Đảng và Hồ Chủ Tịch kí Hiệp định Sơ bộ 6 / 3 / 1946
hòa hoãn với Pháp làm nước ta tránh được cuộc chiến đấu bất lợi là phải chống
cùng một lúc với nhiều kẻ thù, đẩy nhanh 20 vạn quân Tưởng và tay sai ra khỏi


nước ta, có thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài chống Thực
dân Pháp.
- Sau khi kí Hiệp định sơ bộ, ta và Pháp tiến hành đàm phán chính thức tại
Phôngtennơblô. Do ta đấu tranh kiên quyết, cuộc đàm phán thất bại. Ở trong
nước quân Pháp tăng cường khiêu khích, quan hệ hai bên căng thẳng. Trước
tình hình đó, chủ tịch Hồ Chí Minh đang thăm nước Pháp với tư cách là thượng
khách đã kí với đại diện Chính phủ Pháp bản Tạm ước ngày 14/9/1946, ta tiếp
tục nhân nhượng Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa để có thêm thời gian
hòa hoãn.
- Bản Tạm ước tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hòa hoãn đễ xây
dựng, củng cố lực lượng chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Pháp không thể
tránh khỏi.
Như vậy: Qua thực tế lịch sử thời kỳ nước ta sau ngày 2 / 9 / 1945 đến

trước ngày 19 / 12 / 1946 chúng ta có thể khẳng định những chủ trương và biện
pháp giải quyết khó khăn của Đảng là kịp thời, đúng đắn, sáng tạo phù hợp với
hoàn cảnh của nước ta. Nhờ những chính sách đó, Đảng ta mà đứng đầu là Chủ
Tịch Hồ Chí Minh đã giải quyết khó khăn, bảo vệ vững chắc được chính quyền,
đưa nước ta thoát khỏi tình trạng “ Ngàn cân treo sợi tóc” và từng bước giành
được nhiều thắng lợi to lớn trong những thời kỳ tiếp theo.

3. Hệ thống các câu hỏi và gợi ý trả lời.
Bản mô tả về mức độ câu hỏi.
Nhân biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp Vận dụng cao

+ Học sinh nêu
được những thuận
lợi và khó khăn
của nước ta sau
cách mạng tháng
8/1945.
+ Học sinh Trình
bày được kết quả
mà nước ta đã đạt
được trong năm
đầu xây dựng
chính quyền cách
mạng, giải quyết
nạn đói, nạn dốt
và khó khăn về tài


+ Học sinh giải
thích được Đảng
ta đã thực hiện
chủ trương thương
lượng với Trung
Hoa dân quốc và
bọn phản cách
mạng sau cách
mạng tháng Tám

+ Học sinh phân
tích được chủ
trương, sách lược
của Đảng và chính
phủ đối với Pháp
trước và sau ngày
6/3/1946.
+ Phân tích được
sự kiện thế giới
tác động mạnh
nhất đến Việt Nam
trong giai đoạn
này là hội nghị Ian
ta

+ Từ những nội
dung lịch sử thời
kỳ 1945 – 1946,
rút ra được bài

học cho bản thân
+ Đánh giá được
vai trò của Đảng
và Hồ Chí Minh
trong thời gian từ
1945 đến 1946


chính (1945 1946

Câu 1:
Nêu những thuận lợi và khó khăn của nước ta sau cách mạng tháng
8/1945?. Hãy phân tích sự kiện thế giới tác động mạnh nhất đến Việt Nam
trong giai đoạn này
* Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vừa mới ra đời đã phải đối diện với muôn
vàn khó khăn, thử thách.
- Giặc ngoại xâm:
+ từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc vào đóng,
chúng kéo theo bọn tay sai Việt Quốc, Việt Cách để sách nhiễu nhân dân, chống
phá chính quyền cách mạng, âm mưu lật đổ, thành lập chính quyền tay sai.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam quân Anh tạo điều kiện cho thực dân Pháp quay
trở lại xâm lược nước ta. Ngày 23/9/1945 Pháp nổ súng xâm lược Sài Gòn
chính thức xâm lược nước ta lần hai.
+ Ngoài ra cả nước còn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giải giáp, một bộ phận
theo lệnh quân Anh chống lại lực lượng vũ trang của ta.
- Nạn đói: Kinh tế nông nghiệp tiêu điều, hậu quả nạn đói cuối 1944 đầu 1945
chưa được giải quyết thì đến 9/1945 chín tỉnh Bắc Bộ vỡ đê, hạn hán kéo dài.
Các cơ sở công nghiệp chưa sản xuất, hàng hóa khan hiếm, đời sống nhân dân
gặp nhiều khó khăn.
- Tài chính: ngân sách nhà nước trống rỗng, kho bạc Nhà nước còn 1,2 triệu

đồng với hơn một nửa rách nát. Quân Trung Hoa Dân quốc lại tung tiền quan
kim, quốc tệ làm rối loạn tài chính nước ta.
- Văn hóa: di sản văn hóa chế độ cũ để lại vô cùng lạc hậu, hơn 90% dân số mù
chữ.
Với những khó khăn trên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ở vào tình thế
khó khăn “Ngàn cân treo sợi tóc”.
* Thuận lợi cơ bản: Nhân dân vừa giành được quyền làm chủ nên phấn khởi, tin
tưởng vào chế độ mới, tin và ủng hộ sự lãnh đạo của Đảng mà đứng đầu là Chủ
Tịch Hồ Chí Minh. Sự ủng hộ của các nước Xã hội Chủ nghĩa và sự phát triển


của phong trào giải phóng dân tộc góp phần cổ vũ cuộc đấu tranh của nhân dân
ta.
* Phân tích: Theo thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp
quân đội Phát xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á…. các
vùng còn lại ở châu Á ( Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh
hưởng của các nước phương Tây. Theo thỏa thuận của Hội nghị Pốtxđam ( Đức,
tổ chức từ ngày 17/7 đến ngày 2/8/1945), Việc giải giáp quân đội Nhật ở Đông
Dương được giao cho quân đội Anh vào phía Nam vĩ tuyến 16 và quân đội
Trung Hoa Dân Quốc vào phía Bắc từ đó trên đất nước ta có rất nhiều kẻ thù
nguy hiểm….
Câu 2.
Anh (chị) hãy trình bày kết quả mà nước ta đã đạt được trong năm đầu xây
dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về
tài chính (1945 - 1946)?
* Xây dựng và củng cố chính quyền.
- Một tuần sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, Chính phủ lâm thời
công bố lệnh tổng tuyển cử trong cả nước.
- 6/1/1946 hơn 90% cử tri cầm là phiếu đi bầu cư, đây là lần đầu tiên người dân
Việt Nam được thực hiện quyền công dân. Kết quả bầu được 333 đại biểu vào

Quốc hội.
- 2/3/1946 Quốc hội họp phiên đầu tiên thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp
kháng chiến, lập ban dự thảo Hiến pháp. Đến 11/1946 bản Hiến pháp đầu tiên
của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được ban hành.
- Xây dựng lực lượng vũ trang. Việt Nam Giải phóng quân được chấn chỉnh và
đổi thành Vệ quốc đoàn (9/1945), sau đổi thành Quân đội quốc Gia Việt Nam;
lực lượng tự vệ có mặt hầu hết ở các thôn, xã.
* Giải quyết nạn đói:
- Trước mắt chính phủ kêu gọi nhân dân quyên góp gạo cứu đói: trên khắp cả
nước thành lập “Hũ gạo cứu đói”, thực hiện “Ngày đồng tâm”..
- Để giải quyết căn bản nạn đói, Chính phủ phát động phong trào tăng gia sản
xuất, khai khẩn đất hoang. Nhà nước thông qua sắc lệnh xóa bỏ những thứ thuế
vô lí, thông tư giảm tô 25%... Nhờ các biện pháp tích cực như trên, đến cuối
1945 nạn đói về cơ bản bị đẩy lùi.


* Giải quyết nạn dốt:
- Trước mắt để xóa nạn mù chữ cho nhân dân, ngày 8/9/1945 Hồ Chủ Tịch kí
sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ. Kết quả sau 1 năm đã mở được 76 000
lớp học, xóa mù chữ cho 2,5 triệu người.
- Hệ thống giáo dục phổ thông các cấp được xây dựng với nội dung, phương
pháp giáo dục mới.
* Giải quyết khó khăn về tài chính:
- Trước mắt để khắc phục tình trạng ngân sách trống rỗng, chính phủ kêu gọi
nhân dân tự nguyện quyên góp tiền xây dựng “Quỹ độc lập” và “Tuần lễ vàng”.
Kết quả trong một thời gian ngắn nhân dân đã tự nguyện đóng góp được 370 kg
vàng, 20 triệu đồng cho quỹ độc lập, 40 triệu đồng cho quỹ đảm phụ quốc
phòng.
- Ngày 23/11/1946 Quốc hội chính thức cho lưu hành tiền Việt Nam, ổn định
tình hình tài chính trong nước.

Câu 3:
Vì sao Đảng ta lại thực hiện chủ trương thương lượng với Trung Hoa dân
quốc và bọn phản cách mạng sau cách mạng tháng Tám?
* Hoàn cảnh lịch sử và chủ trương của ta: Trong bối cảnh Pháp đã lộ rõ dã
tâm xâm lược nước ta ở miền Nam, Quân Trung Hoa dân quốc ở miền Bắc
không chống đối công khai mà thông qua bọn tay sai Việt Quốc, Việt Cách phá
hoại cách mạng nước ta từ bên trong. Đảng ta chủ trương tạm thời hòa hoãn,
tránh xung đột với quân Tưởng và bọn phản cách mạng nhằm tránh cùng một
lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, khi lực lượng của ta còn yếu.
* Biện pháp hòa hoãn:
- Về chính trị: ta đồng ý nhường cho các đảng Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế
trong Quốc hội không thông qua bầu cử và 4 nghế bộ trưởng trong chính phủ
liên hiệp, cho Nguyễn Hải Thần (đứng đầu đảng Việt Cách) giữ chức Phó Chủ
Tịch nước.
- Về kinh tế: ta đồng ý cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện
giao thông cho quân đội Tưởng; chấp nhận tiêu tiền Quan kim, Quốc tệ đã mất
giá của chúng.
- Để tránh sức ép của kẻ thù Đảng cộng sản Đông Dương tuyên bố tự giải tán
nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật để tiếp tục lãnh đạo đất nước.


- Đối với bọn tay sai (Việt Quốc, Việt Cách), ta kiên quyết vạch trần âm mưu
phá hoại của chúng. Chính phủ ban hành một số sắc lệnh nhằm trấn áp bọn phản
cách mạng.
* ý nghĩa:
- Những biện pháp hòa hoãn như trên đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt
động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu
lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
- Tạo cho ta có thêm thời gian để củng cố chính quyền, xây dựng lực lượng cách
mạng non trẻ.

Câu 4:
Anh (chị) hãy phân tích chủ trương, sách lược của Đảng và chính phủ đối
với Pháp trước và sau ngày 6/3/1946.
* Từ ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946.
- Hành động của Pháp: Thực dân Pháp quyết tâm xâm lược nước ta một lần
nữa. Ngày 2/9/1945 nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn tổ chức mit tinh, Pháp nổ
súng tấn công quần chúng. Đêm 22 rạng ngày 23/9/1945 Pháp tấn công Ủy ban
nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược
nước ta lần hai.
- Chủ trương của ta: Ngay từ 23/9/1945 Xứ ủy và Ủy ban nhân dân Nam bộ đã
quyết tâm phát động nhân dân kháng chiến chống Pháp.
- Nhân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên chiến đấu bằng mọi hình thức và vũ khí có
thể để bao vây địch ở Sài Gòn.
- 10/1945 được tăng viện trợ, Pháp phá vòng vây mở rộng đánh chiếm Nam Bộ
và Nam Trung Bộ. Trước tình hình đó Trung ương Đảng và Chính phủ đã huy
động nhân dân cả nước chi viện cho Nam Bộ kháng chiến: hàng ngàn thanh niên
gia nhập quân đội, sung vào đoàn quân “Nam tiến”; nhân dân Bắc Bộ, Trung Bộ
quyên góp lương thực, thuốc men ủng hộ miền Nam kháng chiến.
* ý nghĩa: Quân dân Nam Bộ đã ngăn từng bước tiến công của địch, hạn chế âm
mưu đánh nhanh thắng nhanh của chúng, tạo điều kiện cho cả nước chuẩn bị
kháng chiến toàn quốc.
* Từ ngày 6/3/1946.
- Hoàn cảnh lịch sử:


+ 28/2/1946 Với âm mưu mở rộng thôn tính cả nước ta, Hiệp ước Hoa – Pháp
được kí kết. Theo đó Pháp kéo quân ra Bắc thay thế quân Tưởng; Pháp nhượng
cho Tưởng một số quyền lợi ở Trung Quốc.
+ Hiệp ước Hoa – Pháp đã đặt nước ta vào tình thế phải lựa chọn một trong hai
con đường: hoặc là cầm súng đánh Pháp ngay khi chúng ra Bắc; hoặc là hòa

hoãn, nhân nhượng với Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều
kẻ thù.
- Chủ trương của ta: ngày 3/3/1946 Ban thường vụ Trung ương Đảng đã họp,
quyết định lựa chọn giải pháp “Hòa để tiến”.
+ 6/3/1946 Chính phủ ta kí với Pháp Hiệp định sơ bộ, với nội dung:
+ Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia
tự do nằm trong khối Liên hiệp Pháp, có chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân
đội riêng, tài chính riêng.
+ Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15 000 quân Pháp được vào miền Bắc thay
cho quân Tưởng, số quân này sẽ rút dần trong 5 năm.
+ Hai bên ngừng xung đột, giữ nguyên quân đội tại vị trí cũ nhằm tạo một không
khí thuận lợi để đi đến cuộc điều đình thân thiện về tương lai của Đông Dương.
Tác dụng: Việc Đảng và Hồ Chủ Tịch kí Hiệp định Sơ bộ 6 / 3 / 1946 hòa
hoãn với Pháp làm nước ta tránh được cuộc chiến đấu bất lợi là phải chống cùng
một lúc với nhiều kẻ thù, đẩy nhanh 20 vạn quân Tưởng và tay sai ra khỏi nước
ta, có thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài chống Thực dân
Pháp.
- Tạm ước 14/9/1946.
+ Sau khi kí Hiệp định sơ bộ, ta và Pháp tiến hành đàm phán chính thức tại
Phôngtennơblô. Do ta đấu tranh kiên quyết, cuộc đàm phán thất bại. Ở trong
nước quân Pháp tăng cường khiêu khích, quan hệ hai bên căng thẳng. Trước
tình hình đó, chủ tịch Hồ Chí Minh đang thăm nước Pháp với tư cách là thượng
khách đã kí với đại diện Chính phủ Pháp bản Tạm ước ngày 14/9/1946, ta tiếp
tục nhân nhượng Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa để có thêm thời gian
hòa hoãn.
Tác dụng: Bản Tạm ước 14 /9 / 1946 đã tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian
hòa hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống
Pháp không thể tránh khỏi.



Câu 5: Từ những nội dung lịch sử thời kỳ 1945 – 1946, em hãy rút ra bài
học cho bản thân.
- Bài học về tinh thần vượt khó khăn, tự lực tự cường trong học tập và trong lao
động…
- Bài học về ủng hộ những chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong
quá trình đấu tranh xây dựng và bảo vệ tổ quốc….
- Có tinh thần cảnh giác với âm mưu và diến biến hòa bình của các thế lực thù
địch trong và ngoài nước…
- Bài học về tinh thần đoàn kết, tinh thần yêu nước…
Câu 6: Em hãy đánh giá vai trò của Đảng và Hồ Chí Minh trong thời gian
từ 1945 đến 1946.
Trong hoàn cảnh đất nước ta đang đứng trước rất nhiều khó khăn thử
thách: giặc ngoại xâm và nội phản, giặc đói, giặc dốt, khó khăn về tài chính
nhưng dưới sự lãnh đạo đúng đắn tài tình sáng suốt của Đảng đứng đầu là Hồ
Chí Minh đã lần lượt giải quyết khó khăn bảo vệ được chính quyền cách mạng
non trẻ.
-Xây dựng và củng cố chính quyền.
- Giải quyết nạn đói:
- Trước mắt chính phủ kêu gọi nhân dân quyên góp gạo cứu đói: trên khắp cả
nước thành lập “hũ gạo cứu đói”, thực hiện “ngày đồng tâm”..
- Để giải quyết cănn bản nạn đói, chính phủ phát động phong trào tăng gia sản
xuất, khai khẩn đất hoang. Nhà nước thông qua sắc lệnh xóa bỏ những thứ thuế
vô lí, thông tư giảm tô 25%... Nhờ các biện pháp tích cực như trên, đến cuối
1945 nạn đói về cơ bản bị đẩy lùi.
* Giải quyết nạn dốt:
- Trước mắt để xóa nạn mù chữ cho nhân dân, ngày 8/9/1945 Hồ Chủ Tịch kí
sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ. Kết quả sau 1 năm đã mở được 76 000
lớp học, xóa mù chữ cho 2,5 triệu người.
- Hệ thống giáo dục phổ thông các cấp được xây dựng với nội dung, phương
pháp giáo dục mới.

* Giải quyết khó khăn về tài chính:


- Trước mắt để khắc phục tình trạng ngân sách trống rỗng, chính phủ kêu gọi
nhân dân tự nguyện quyên góp tiền xây dựng “quỹ độc lập” và “Tuần lễ vàng”.
Kết quả trong một thời gian ngắn nhân dân đã tự nguyện đóng góp được 370 kg
vàng, 20 triệu đồng cho quỹ độc lập, 40 triệu đồng cho quỹ đảm phụ quốc
phòng.
- Ngày 23/11/1946 Quốc hội chính thức cho lưu hành tiền Việt Nam, ổn định
tình hình tài chính trong nước.
* Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản từ sau 2 /9 /1945 đến trước ngày 6/
3 /1956
- Kháng chiến chống Thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Nam Bộ:
- Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở Miền Bắc.
+ Về chính trị: Ta đồng ý nhường cho các đảng Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế
trong Quốc hội không thông qua bầu cử và 4 nghế bộ trưởng trong chính phủ
liên hiệp, cho Nguyễn Hải Thần (đứng đầu đảng Việt Cách) giữ chức phó chủ
tịch nước.
+ Về kinh tế: Ta đồng ý cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện
giao thông cho quân đội Tưởng; chấp nhận tiêu tiền Quan kim, Quốc tệ đã mất
giá của chúng.
+ Để tránh sức ép của kẻ thù Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố tự giải tán
nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật để tiếp tục lãnh đạo đất nước.
+ Đối với bọn tay sai (Việt Quốc, Việt Cách), ta kiên quyết vạch trần âm mưu
phá hoại của chúng. Chính phủ ban hành một số sắc lệnh nhằm trấn áp bọn phản
cách mạng.
+ Những biện pháp hòa hoãn như trên đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt
động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu
lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
+ Tạo cho ta có thêm thời gian để củng cố chính quyền, xây dựng lực lượng

cách mạng non trẻ.
- Chủ trương, sách lược của Đảng và chính phủ đối với Pháp sau 6 /3 /1946
+ Chủ trương của ta: ngày 3/3/1946 Ban thường vụ Trung ương Đảng đã họp,
quyết định lựa chọn giải pháp “hòa để tiến”. 6/3/1946 Chính phủ ta kí với Pháp
Hiệp định sơ bộ, với nội dung:


+ Tác dụng: Việc Đảng và Hồ Chủ Tịch kí Hiệp định Sơ bộ 6 / 3 / 1946 hòa
hoãn với Pháp làm nước ta tránh được cuộc chiến đấu bất lợi là phải chống cùng
một lúc với nhiều kẻ thù, đẩy nhanh 20 vạn quân Tưởng và tay sai ra khỏi nước
ta, có thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài chống Thực dân
Pháp.
+ Sau khi kí Hiệp định sơ bộ, ta và Pháp tiến hành đàm phán chính thức tại
Phôngtennơblô. Do ta đấu tranh kiên quyết, cuộc đàm phán thất bại. Ở trong
nước quân Pháp tăng cường khiêu khích, quan hệ hai bên căng thẳng. Trước
tình hình đó, chủ tịch Hồ Chí Minh đang thăm nước Pháp với tư cách là thượng
khách đã kí với đại diện chính phủ Pháp bản Tạm ước ngày 14/9/1946, ta tiếp
tục nhân nhượng Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa để có thêm thời gian
hòa hoãn.
+ Bản Tạm ước tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hòa hoãn đễ xây dựng,
củng cố lực lượng chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Pháp không thể tránh
khỏi.
Như vậy: Qua thực tế lịch sử thời kỳ nước ta sau ngày 2 / 9 / 1945 đến trước
ngày 19 / 12 / 1946 chúng ta có thể khẳng định những chủ trương và biện pháp
giải quyết khó khăn của Đảng là kịp thời, đúng đắn, sáng tạo phù hợp với hoàn
cảnh của nước ta. Nhờ những chính sách đó, Đảng ta mà đứng đầu là Chủ Tịch
Hồ Chí Minh đã giải quyết khó khăn, bảo vệ vững chắc được chính quyền, đưa
nước ta thoát khỏi tình trạng “ Ngàn cân treo sợi tóc” và từng bước giành được
nhiều thắng lợi to lớn trong những thời kỳ tiếp theo


D. Tác dụng của chuyên đề.
- Hiện nay hầu hết những giáo viên THPT đang giảng dạy cho đối tượng
học sinh lớp 12 ôn thi THPT quốc gia đều sử dụng phương pháp giảng dạy theo
chuyên đề lịch sử vì nó tỏ ra rất hiệu quả, cung cấp cho học sinh những kiến
thức sâu, hệ thống toàn diện những kỹ năng cần thiết, đápứng được yêu cầu của
các đề thi tuyển sinh.
- Đối với chuyên đề này là chuyên đề rất quan trọng trong chương trình
lịch sử lớp 12, các kỳ thi THPT quốc gia thường ra. Tôi biên soạn và giảng dạy
chuyên đề này đã một thời gian dài và cũng rất hiệu quả, nhiều học sinh của tôi
đã đỗ vào các trường Cao Đẳng và đại học đạt điểm cao.

E. Tài liệu tham khảo.


1. Phương pháp dạy học môn lịch sử - Gs- Tiến sĩ Phan Ngọc Liên. NXBGD –
Năm 1999
2. Lịch sử Lớp 12- NXBGD- Năm 2010
3. Tuyển trọn những bài ôn luyện thi ĐH- CĐ. NXBGD- Năm 1998.
4. Ôn tập lịch sử- Gs- Ts Phan Ngọc Liên – ĐHSPHN- 1998
5. Ôn tập Lịch sử theo chủ đề - NXBĐHQG – Năm 2004
6. Tổng kết cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ – NXB chính trị Quốc
gia năm 1998

F. Mục lục:
A. Mục tiêu của chuyên đề.
B. Cấu trúc của chuyên đề.
C. nội dung của chuyên đề.
1. Hoàn cảnh nước ta sau cách mạng tháng 8/ 1945
2. Những chủ trương và biện pháp của Đảng, Chính phủ, Chủ Tịch Hồ Chí
Minh giải quyết những khó khăn đó

3. Hệ thống những câu hỏi trong chuyên đề và gợi ý trả lời
D. Tác dụng của chuyên đề.

Người Viết

Nguyễn Thị Thu Hiền.
Cao Thị Ngọc Mai.

Tổ trưởng CM

Lãnh đạo




×