Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Quản trị kinh doanh ôn tập thi tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.01 KB, 12 trang )

ÔN TẬP QUẢN TRỊ KINH DOANH
Câu 1. Đặc trưng cơ bản của một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu:
- Doanh nghiệp nhà nước: là tổ chức kinh tế thuộc quyền sở hữu của nhà nước, do nhà
nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý nhằm phục vụ cho những mục tiêu
chung của nền kinh tế và của xã hội.
- Công ty cổ phần: Đây là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn. Công ty có các
thành viên (tối thiểu là 3) cùng góp vốn dưới hình thức cổ phần để hoạt động. Số vốn
điều lệ của nó được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Có nhiều loại cổ
phần như: cổ phần thường, cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần
ưu đãi hoàn lại...
- Công ty TNHH: là công ty kết hợp hài hoà ưu điểm về chế độ chịu trách nhiệm hữu
hạn của công ty cổ phần và ưu điểm thành viên quen biết nhau của công ty đối nhân.
Nó khắc phục nhược điểm về sự phức tạp khi thành lập và quản lý của công ty cổ
phần và nhược điểm không phân chia rủi ro của công ty đối nhân.
Có hai loại hình công ty TNHH:
+ Công ty TNHH một thành viên: Là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu
chủ sở hữu thì chỉ chịu trách nhiệm trên phần vốn góp vào công ty.
Tuỳ theo quy mô, ngành nghề kinh doanh có thể hình thành hội đồng quản trị và
giám đốc (tổng giám đốc) hoặc chủ tịch công ty và giám đốc (tổng giám đốc) ở công
ty TNHH 1 thành viên.
+ Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Là doanh nghiệp trong đó có nhiều nhất là
50 thành viên góp vốn thành lập và các chủ sở hữu thì chỉ chịu trách nhiệm trên phần
vốn góp vào công ty.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên hợp danh có thể
có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về những nghĩa vụ của công ty và thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm bằng số vốn đóng góp về các khoản nợ của công ty.
- Doanh nghiệp tư nhân: là hình thức tổ chức kinh doanh do một cá nhân làm chủ và
tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ số tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
- Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07


thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản


xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ
sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
-Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành
lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ hoặc là doanh nghiệp do
doanh nghiệp có vốn đầu tư hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh
nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên
doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp
vào vốn pháp định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân
theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy
phép đầu tư.


Câu 2. Môi trường kinh doanh của Doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh được hiểu là tổng thể các yếu tố (bên ngoài và bên trong) vận
động tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp và gián tiếp lên hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh được coi là giới hạn không gian mà
ở đó doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh
nghiệp nào bao giờ cũng là quá trình vận động không ngừng trong môi trường kinh
doanh thường xuyên biến động.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp:

*Môi trường kỉnh tế vĩ mô:
- Yếu tố kinh tế: sẽ chi phối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể tạo
thuận lợi hay bất lợi vì nền kinh tế ổn định, phát triển sẽ ảnh hưởng đến khả năng
phát triển và tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp và ngược lại. Khi đánh giá yếu tố

kinh tế cần quan tâm hơn tới 4 vấn đề quan trọng sau:
+ Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế: Tỷ lệ này ảnh hưởng trực tiếp đến “cơ hội” và “nguy cơ”
mà doanh nghiệp phải đối diện .
+Lãi suất:
Lãi suất trên thị trường tài chính có thể ảnh hưởng trực tiếp đến mức cầu đối với sản
phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra, lãi suất cũng thể hiện chi phí sử dụng tiền vay của
doanh nghiệp tác động đến lợi nhuận của DN.
+Tỷ giá hổi đoái: Sự biến động về tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường quốc tế.
+Tỷ lê lam phát:
Nếu lạm phát gia tăng sẽ làm tăng giá cả các yếu tố đầu vào kết quả dẫn tới sẽ là tăng
giá thành và tăng giá bán. Nhưng tăng giá bán thì lại khó cạnh tranh, mặt khác khi có
lạm phát tăng cao, thì thu nhập thực tế của người dân lại giảm đáng kể và điều này lại
dẫn đến làm giảm sức mua và nhu cầu thực tế của người tiêu dùng. Như vậy, khi tỷ lệ
lạm phát tăng cao thì sẽ dẫn tới thiếu hụt tài chính cho doanh nghiệp, việc thực hiện
các chiến lược kinh doanh khó thực thi được.
-Yếu tố chính trị - pháp luật:


+ Sự ổn định chính trị: Sự ổn định chính trị của khu vực thị trường mà doanh nghiệp
đang hoạt động là rất quan trọng vì sự bất ổn chính trị đều là các “nguy cơ”, bất lợi
đối với doanh nghiệp.
+ Chính sách phát triển kinh tế của một quốc gia
+ Pháp luật, các quy định của Nhà nước
- Yếu tố công nghệ:
Mỗi một công nghệ mới ra đời sẽ loại các công nghệ đã có trước đó nhiều hay ít. Đây
là “sự huỷ diệt mang tính sáng tạo”của sự xuất hiện một công nghệ mới.
-Yếu tố văn hoá -xã hội:
Các thay đổi trong môi trường văn hoá - xã hội đều có thể ảnh hưởng đến các “ cơ
hội” hay “nguy cơ”đối với hoạt động của doanh nghiệp.

-Yếu tố môi trường sinh thái: Các tác động như nguồn năng lượng ngày càng hiếm,
vấn đề ô nhiễm môi trường... đặt ra vấn đề lớn hiện nay như: bảo vệ môi trường, bảo
vệ thiên nhiên khiến doanh nghiệp phải lưu ý để có các biện pháp đối phó trong hoạt
động kinh doanh của mình.
*Môi trường vi mô:
Môi trường vi mô bên ngoài doanh nghiệp :
- Đối thú cạnh tranh:
+ Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
+ Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
- Khách hàng
- Nhà cung ứng
- Sản phẩm thay thế hay các đối thủ cạnh tranh là hàng thay thế
Môi trường nội bộ doanh nghiệp
Nhóm này bao gồm các yếu tố và điều kiện bên trong của doanh nghiệp như: nguồn
tài chính, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất,... Nhóm này giúp doanh nghiệp xác định
được điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động quản trị của mình. Các yếu tố nội bộ có
ảnh hưởng khá quan trọng đến việc xác định sứ mạng và mục tiêu của tổ chức.Với
ýnghĩa đó, nhóm này là những tiền đề chủ yếu cho quá trình lựa chọn và xác định
mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Câu 3. Phân tích “cơ hội” của các yếu tố (yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị, pháp
luật…) của môi trường kinh doanh vĩ mô đem lại cho doanh nghiệp? Cho ví dụ
minh hoạ.
*Môi trường kinh tế vĩ mô: ( Phân tích phần cơ hội mang lại của các yếu tố và cho
ví dụ)
- Yếu tố kinh tế: sẽ chi phối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể tạo
thuận lợi vì nền kinh tế ổn định, phát triển sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát triển và
tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi đánh giá yếu tố kinh tế cần quan tâm hơn
tới 4 vấn đề quan trọng sau:
+ Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế: Tỷ lệ này ảnh hưởng trực tiếp đến “cơ hội” mà doanh
nghiệp phải đối diện.

+Lãi suất:


Lãi suất trên thị trường tài chính có thể ảnh hưởng trực tiếp đến mức cầu đối với sản
phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra, lãi suất cũng thể hiện chi phí sử dụng tiền vay của
doanh nghiệp tác động đến lợi nhuận của DN.
+Tỷ giá hổi đoái: Sự biến động về tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường quốc tế.
+Tỷ lê lam phát:
Nếu lạm phát giảm sẽ làm giảm giá cả các yếu tố đầu vào kết quả dẫn tới sẽ là giảm
giá thành và giảm giá bán làm tăng sức mua và nhu cầu của người tiêu dùng. Như
vây khi tỷ lệ lạm phát giảm thì sẽ dẫn tới nguồn tài chính dồi dào cho doanh nghiệp,
việc thực hiện các chiến lược kinh doanh sẽ dễ được thực thi.
-Yếu tố chính trị - pháp luật:
+ Sự ổn định chính trị: Sự ổn định chính trị của khu vực thị trường mà doanh nghiệp
đang hoạt động là rất quan trọng vì sự bất ổn chính trị đều là các “nguy cơ”, bất lợi
đối với doanh nghiệp.
+ Chính sách phát triển kinh tế của một quốc gia
+ Pháp luật, các quy định của Nhà nước
- Yếu tố công nghệ:
Mỗi một công nghệ mới ra đời sẽ loại các công nghệ đã có trước đó nhiều hay ít. Đây
là “sự huỷ diệt mang tính sáng tạo”của sự xuất hiện một công nghệ mới.
-Yếu tố văn hoá -xã hội:
Các thay đổi trong môi trường văn hoá - xã hội đều có thể ảnh hưởng đến các “ cơ
hội” hay “nguy cơ”đối với hoạt động của doanh nghiệp.
-Yếu tố môi trường sinh thái: Các tác động như nguồn năng lượng ngày càng hiếm,
vấn đề ô nhiễm môi trường... đặt ra vấn đề lớn hiện nay như: bảo vệ môi trường, bảo
vệ thiên nhiên khiến doanh nghiệp phải lưu ý để có các biện pháp đối phó trong hoạt
động kinh doanh của mình.
Câu 4. Phân tích “nguy cơ” mà các yếu tố (yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị - pháp

luật…) của môi trường kinh doanh vĩ mô đem lại cho doanh nghiệp? Cho ví dụ
minh hoạ.
*Môi trường kinh tế vĩ mô: ( Phân tích phần nguy cơ mang lại của các yếu tố và
cho ví dụ)
- Yếu tố kinh tế: sẽ chi phối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể tạo bất
lợi vì nền kinh tế bất ổn định, không phát triển sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát triển
và tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi đánh giá yếu tố kinh tế cần quan tâm
hơn tới 4 vấn đề quan trọng sau:
+ Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế: Tỷ lệ này ảnh hưởng trực tiếp đến “cơ hội” và “nguy cơ”
mà doanh nghiệp phải đối diện .
+Lãi suất:
Lãi suất trên thị trường tài chính có thể ảnh hưởng trực tiếp đến mức cầu đối với sản
phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra, lãi suất cũng thể hiện chi phí sử dụng tiền vay của
doanh nghiệp tác động đến lợi nhuận của DN.
+Tỷ giá hổi đoái: Sự biến động về tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức


cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường quốc tế.
+Tỷ lê lam phát:
Nếu lạm phát gia tăng sẽ làm tăng giá cả các yếu tố đầu vào kết quả dẫn tới sẽ là tăng
giá thành và tăng giá bán. Nhưng tăng giá bán thì lại khó cạnh tranh, mặt khác khi có
lạm phát tăng cao, thì thu nhập thực tế của người dân lại giảm đáng kể và điều này lại
dẫn đến làm giảm sức mua và nhu cầu thực tế của người tiêu dùng. Như vậy, khi tỷ lệ
lạm phát tăng cao thì sẽ dẫn tới thiếu hụt tài chính cho doanh nghiệp, việc thực hiện
các chiến lược kinh doanh khó thực thi được.
-Yếu tố chính trị - pháp luật:
+ Sự ổn định chính trị: Sự ổn định chính trị của khu vực thị trường mà doanh nghiệp
đang hoạt động là rất quan trọng vì sự bất ổn chính trị đều là các “nguy cơ”, bất lợi
đối với doanh nghiệp.
+ Chính sách phát triển kinh tế của một quốc gia

+ Pháp luật, các quy định của Nhà nước
- Yếu tố công nghệ:
Mỗi một công nghệ mới ra đời sẽ loại các công nghệ đã có trước đó nhiều hay ít. Đây
là “sự huỷ diệt mang tính sáng tạo”của sự xuất hiện một công nghệ mới.
-Yếu tố văn hoá -xã hội:
Các thay đổi trong môi trường văn hoá - xã hội đều có thể ảnh hưởng đến các “ cơ
hội” hay “nguy cơ”đối với hoạt động của doanh nghiệp.
-Yếu tố môi trường sinh thái: Các tác động như nguồn năng lượng ngày càng hiếm,
vấn đề ô nhiễm môi trường... đặt ra vấn đề lớn hiện nay như: bảo vệ môi trường, bảo
vệ thiên nhiên khiến doanh nghiệp phải lưu ý để có các biện pháp đối phó trong hoạt
động kinh doanh của mình.
Câu 5. Làm rõ một số nguyên tắc quản trị cơ bản (nguyên tắc tuân thủ luật
pháp và thông lệ kinh doanh , nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả,…) Vận dụng
vào thực tế.
Nguyên tắc quản trị là những rằng buộc theo những tiêu chuẩn, chuẩn mực nhất định
buộc mọi người thực hiện hoạt động quản trị phải tuân thủ. Như vậy, nguyên tắc thì
mang tính bắt buộc. Một số nguyên tắc quản trị cơ bản:
* Nguyên tắc tuân thủ luật pháp và thông lệ kinh doanh.
Hệ thống pháp luật được xây dựng dựa trên nền tảng của các định hướng chính trị,
nhằm quy định những điều mà các thành viên trong xã hội không được làm và là cơ
sở để chế tài những hành động vi phạm các mối quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ.
Qua đó có thể thấy răng giữa các lĩnh vực chính trị - pháp luật - hoạt động quản trị,
kinh doanh có mối liên hệ hữu cơ, trong đó thể chế chính trị giữ vai trò định hướng
chi phối toàn bộ các hoạt động trong xã hội - trong đỏ có hoạt động kinh doanh. Luật
pháp là những ràng buộc của Nhà nước và cơ quan quản lý vĩ mô đối với doanh
nghiệp. Sự ràng buộc đó yêu cầu các doanh nghiệp phải kinh doanh theo định hướng
của sự phát triển xã hội. Các nhà quản trị cần phải hiểu biết và kinh doanh đúng luật
pháp nếu không sẽ bị xử lý bằng các biện pháp hành chính và kinh tế.
Để thực hiện tốt nguyên tắc này quản lý vĩ mô và quản trị các tồ chức cần chú ý:
- Về quản lý vĩ mô: Nhà nước không can thiệp vào các hoạt động mang tính chất tác



nghiệp hàng ngày của tồ chức như sản xuất cái gì, bao nhiêu, bàng công nghệ nào,
giá cẩ bao nhiêu, bán ở đâu... mà Nhà nước đóng vai trò là người tạo ra môi trường
và định hướng cho các thành phần kinh tế tự do hoạt động. Việc lựa chọn đúng đắn
định hướng phát triển, đề ra các chính sách kinh tế thích hợp sẽ mở ra triển vọng, cơ
hội cho các tồ chức, doanh nghiệp có thể tham gia vào sự phát triển của đất nước.
- Đối với công tác quản trị các doanh nghiệp, tổ chức: Các nhà quản trị phải có sự sáng
tạo trong mỗi quyết định, xử lý linh hoạt các yếu tố của quá trình sản xuât - kinh
doanh, bên cạnh việc nắm vững chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
thường xuyên cập nhật, tuân thủ các quy định của pháp luật còn phải chú ý đến các
thông lệ xã hội, các tập tục truyên thống, lối sống của dân cư, cũng như các hệ tư
tưởng tôn giáo và cơ cấu dân số... để công tác quản trị diễn ra hiệu quả, đảm bảo cho
tồ chức tồn tại và phát triển bền vững.
* Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc quy định mục tiêu của quản trị, bao gồm cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả đòi hỏi nhà quản trị
phải có quan điểm hiệu quả đúng đắn, biết phân tích hiệu quả trong từng tình huống
khác nhau, biết đặt lợi ích của tổ chức lên trên lợi ích của cá nhân để từ đó đưa ra các
quyết định tối ưu nhằm tạo được các thành quả có lợi nhất cho nhu cầu phát triển của
tổ chức.
Tiết kiệm và hiệu quả là vẩn đề mang tính quy luật của các tổ chức kinh tế - xã hội.
Tiêt kiệm không có nghĩa là hạn chế tiêu dùng mà tiết kiệm là tiêu dùng hợp lý trên
khả năng và điều kiện cho phép. Hiệu quả được xác định bằng kết quả so với chi phí.
Muốn tăng hiệu quả phải tăng kết quả và giảm chi phí, tăng kết quả bằng cách tăng
năng suất lao động, giảm chi phí bằng cách tiết kiệm các yếu tố đầu vào và tiết kiệm
thời gian. Như vậy giữa tiết kiệm và hiệu quả có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Hiệu
quả chính là tiết kiệm theo nghĩa rộng và đầy đủ nhất. Hoạt động quản trị chỉ cần
thiết và có ý nghĩa khi chủ thể quản trị biết lấy vấn đề tiết kiệm và hiệu quả làm
nguyên tắc hoạt động của mình. Nguyên tấc này đòi hỏi nhà quản trị phải đưa ra các

quyết định quản trị sao cho với một lượng chi phí nhất định có thể tạo ra nhiều giá trị
sử dụng và lợi ích nhất để phục vụ cho con người.
Trong thực tiễn kinh doanh, nhà quản trị doanh nghiệp cần có những chính sách,
chiến lược cụ thể, hợp lý trong việc sử dụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh,
tránh lãng phí dẫn đến hiệu quả không cao, cần lựa chọn và ứng dụng công nghệ tiên
tiến, phù hợp với sản xuất, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý, khai thác
triệt để công suất máy móc thiết bị nhằm khấu hao nhanh, hạn chế hao mòn hữu hình
và vô hình. Đối với những nhà quản lý vĩ mô cần có chính sách và cơ chế thuận lợi
khuyến khích các thành phần kinh tế sừ dụng lao động, tiền vốn tại chỗ nhằm tiết
kiệm thời gian, hạ giá thành sản phẩm.
*Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích
Quản trị suy cho cùng là quản trị con người nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo
của người lao động. Song động lực của quản trị là lợi ích, do đó nguyên tắc quan
trọng của quản trị là phải chú ý đến lợi ích của con người, đảm bảo sự kết hợp hài
hòa các lợi ích, trong đó lợi ích của người lao động là động lực trực tiếp, đồng thời
chú ý đến lợi ích của tồ chức và của xã hội. Lợi ích là mục tiêu, nhu cầu, là động lực
khiến con người hành động, vì thế sẽ không có sự nhất trí về mục đích và hành động
nếu không có sự thống nhất về lợi ích và nhu cầu.


Trong nền kinh tế nhiều thành phần, có nhiều lợi ích cần được thỏa mãn. Do vậy việc
kết hợp hài hòa các lợi ích phải được xem xét và đề ra ngay từ khi xây dựng các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch kinh tê - xã hội, quá trình hoạt động quản trị đến
khâu phân phối và tiêu dùng. Nội dung của nguyên tắc này là:
- Thứ nhất, các quyết định quản trị phải quan tâm trước hết đến lợi ích người lao
động. Người lao động là lực lượng tạo ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ trực tiếp
cho xã hội, hơn nữa lại là nhân tố có khả năng sáng tạo. Bởi vậy hệ thống
phương pháp công cụ, cơ chế, chính sách quản trị phải nhằm vào việc đem lại
lợi ích, mà quan trọng nhất là lợi ích vật chất cho người lao động, phải đảm
bảo đủ động lực cho họ sống và làm việc, nhờ đó gắn bó họ một cách văn

minh và chặt chẽ với doanh nghiệp.
- Thứ hai, phải tạo ra những “vec - tơ” lợi ích chung nhằm kết họp các lợi ích
kinh tế. Nếu chỉ quan tâm đến lợi ích người lao động mà sao nhãng lợi ích tập
thể và xã hội thì chủ nghĩa cá nhân sẽ phát triển, thậm chí dẫn đến tham nhũng,
đặc quyền, đặc lợi ở một số người có chức, có quyền. Các quyết định quản trị
phải có tác dụng huy động sự đóng góp về trí tuệ, sức lực và cơ sở vật chất để
xây dựng tổ chức.
- Thứ ba, phải coi trọng lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần của tập thể và người
lao động. Khuyến khích lợi ích tinh thần về thực chất là sự đánh giá của tập thể
và xã hội đối với sự cống hiến của mỗi người, là sự khẳng định thang bậc về
giá trị của họ trong cộng đồng. Cũng thông qua các hình thức khuyến khích đó
người lao động nhận biết được kết quả, ý nghĩa của công việc mình làm. Vì thế
nó rất cần thiết đối với bất kỳ ai và vào thời gian nào. Ví dụ: Trong quản trị
các tổ chức, nhà quản trị cần chú ý đến những lợi ích của người lao động trong
tổ chức như chế độ lương thưởng họp lý, bên cạnh đó còn phải quan tâm đến
lợi ích của khách hàng, tạo ra những sản phẩm tốt không gây tổn hại đến khách
hàng, thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ với Nhà nước, sản xuất kinh doanh
hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường. Các lợi ích này phải được kết họp
với nhau một cách hài hòa, không để một lợi ích nào lấn át, làm ảnh hưởng đến
lợi ích nào.
* Vận dụng các nguyên tắc quản trị vào thực tiễn
Vận dụng nguyên tắc trong thực tiễn quản trị là một hoạt động sáng tạo. Người quản
trị giỏi là người biết vận dụng một cách thích hợp các nguyên tắc vào những tình
huống và đối tượng cụ thể. Nắm vững thực chất của nguyên tắc, am hiểu sâu sắc đối
tượng quản trị, sáng tạo những hình thức và biện pháp thích hợp là những điều cơ
bản bảo đảm vận dụng đúng đắn các nguyên. Trong quá trình vận dụng các nguyên
tắc quản trị vào thực tiễn phải chú ý một số vấn đề sau:
- Thứ nhất, coi trọng việc hoàn thiện hệ thống nguyên tắc quản trị: nguyên tắc
quản trị vừa mang tính chủ quan, vừa mang tính khách quan. Nhận thức của
nhà quản trị có giới hạn trong khi các quá trình kinh tế, môi trường quản trị

diễn ra rất đa dạng và thay đổi thường xuyên. Vì vậy phải không ngừng nghiên
cứu lý luận để nâng cao khả năng nhận thức quy luật, đồng thời tổng kết thực
tiễn nhằm hoàn thiện nội dung các nguyên tắc phù hợp với sự vận hành của cơ
chế quản trị. Việc này đòi hỏi nhà quản trị một mặt phải tự giác, tôn trọng,
kiên trì tuân thủ các nguyên tắc, mặt khác cần phát hiện nhũng nguyên tẳc cũ
không còn phù họp, bổ sung những nguyên tăc mới phù hợp hơn.


- Thứ hai, vận dụng tổng hợp các nguyên tắc quản trị: mỗi nguyên tắc đều có
mục đích, nội dung và yêu cầu riêng đối với quá trình quản trị. Khi ra quyết
định quản trị phải làm rõ đâu là quan điểm, nguyên tắc cơ bản ở bậc quy luật tức là thuộc bản chất, đâu là nguyên tắc thuộc thê chế cụ thể. Từ đó phải vận
dụng tồng họp các nguyên tắc quản trị trong việc xây dựng cơ chế, chính sách,
công cụ, phương pháp, cơ cấu tổ chức bộ máy... nhằm phát huy ưu thê của
từng nguyên tắc, đồng thời bảo đảm các nhân tố cần thiết cho quá trình quản
trị - đó là: mục tiêu, động lực, phương tiện, điều kiện và phương pháp quản trị.
- Thứ ba, lựa chọn hình thức và phương pháp vận dụng nguyên tắc: hệ thống
nguyên tăc chi phối việc hình thành các quyết định quản trị ở cả tầm vĩ mô và
vi mô. Tuy nhiên phải tùy thuộc vào từng đối tượng quản trị và những điều
kiện kinh tế - xã hội cụ thể để lựa chọn và quyết định hình thức, phương pháp
vận dụng các nguyên tắc quản trị. Muốn vậy, nhà quản trị phải nắm vững
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chiến lược sản xuất - kinh
doanh của tổ chức, hiểu rõ nội dung, yêu cầu của các nguyên tắc, thực trạng
kinh tế - xã hội của quốc gia, năng lực sản xuất - kinh doanh của tổ chức.
Ngoài ra còn phải tiếp cận kinh nghiệm và những thành tựu tiến bộ của nhân
lọai về quản trị, để vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc trong việc ra quyết
định.
- Thứ tư, cần có quan điểm toàn diện và hệ thống trong việc vận dụng các
nguyên tắc quản trị: trong quá trình quản trị, hệ thống nguyên tắc giữ vai trò
định hướng cho việc hình thành các quyết định quản trị, bao gồm phương
pháp, cơ chế, công vụ, tổ chức bộ máy quản trị... chính vai trò định hướng đó

đã quy định tính toàn diện và tính hệ thống của nguyên tắc quản trị, tạo nền
tảng cho việc khai thác tối đa tiềm năng của tổ chức để tăng trưởng và phát
triển.
Câu 6. Vận dụng lý thuyết để giải quyết các tình huống thực tế trong câu hỏi
trắc nghiệm.
- Chờ mẫu tham khảo
Câu 7 Bài tập tồn kho dự trữ
Lý thuyết:
Để tăng mức bán hàng và giảm chi phí dự trữ, thông thường các nhà cung cấp sẽ
giảm giá bán một đơn vị hàng hoá nếu khách hàng mua với khối lượng lớn hơn một
ngưỡng giảm giá xác định. Mức giảm này càng nhiều khi số lượng hàng càng lớn.
Việc giảm giá đã được quy định và thông báo bởi nhà cung cấp. Vấn đề là người mua
phải trả lời câu hỏi: Liệu tổng chi phí mua sắm và bảo quản một khối lượng hàng hoá
lớn như vậy có giảm đi hay không nếu chấp nhận yêu cầu của nhà cung cấp.
- Nếu mua với số lượng Q < Q1 thì đơn giá sẽ là P1
- Nếu mua với số lượng Q1 ≤ Q ≤ Q2 thì đơn giá sẽ là P2
- Nếu mua với số lượng Q > Q2 thì đơn giá sẽ là P3
Mà P3 < P2 < P1


Cần tính toán lựa chọn phương án có tổng chi phí (bao gồm cả chi phí mua sắm) là
nhỏ nhất.
S = p*Qn + l*Q/2 + d*Qn/Q => min
Trong đó: 1 = I*Pi
I: là % chi phí lưu kho tính theo giá mua:
i: các mức giá
Để xác định lượng đặt hàng tối ưu trong một lần đặt hàng, ta xác định theo 4 buớc
như
sau:
-Bước 1: Xác định lượng đặt hàng tối ưu Q* ở từng mức giá i theo công thức:

Q* = (2 dQn /l) ½ =( 2dQn / I*Pi)
½
-Bước 2: Xác định lượng hàng điều chỉnh Q** theo mỗi mức giá khác nhau.
Ở mỗi mức giá, nếu lượng hàng đã tính ở bước 1 thấp không đủ điều kiện để hưởng
mức giá khấu trừ thì điều chỉnh lượng hàng lên đối với mức tối thiểu để được hưởng
giá khấu trừ. Ngược lại, nếu lượng hàng cao hơn thì điều chỉnh xuống bằng mức tối
đa.
-Bước 3:Sử dụng công thức tính tổng chi phí về hàng dự trữ nêu trên để tính tổng chi
phí cho các lượng hàng đã xác định được ở bước 2.
-Bước 4: Chọn Q* nào có tổng chi phí hàng dự trữ thấp nhất ở bước 3. Đó chính là
lượng hàng tối ưu của đơn hàng.
Số lần cung cấp hàng tổn kho dự trữ tối ưu là:
L* = Qn/Q*
Khoảng cách số lần đặt hàng:
N* = 360/L*
Bài tập:
Cửa hàng xe máy Mai Linh tiêu thụ 2500 chiếc mỗi năm, Chi phí mỗi lần đặt hàng là
350000đ. Gía mua 1 chiếc là 21.000.000 đồng. Chi phí lưu kho bằng 3% giá mua .
Nhà cung cấp của cửa hàng đưa ra chính sách chiết khấu như sau:
- Mua từ 100 đến 249 sản phẩm : giá là 20 triệu
- Mua từ 250 đến 449 sản phẩm : giá là 19 triệu
- Mua từ 450 sản phẩm trở lên : giá là 18 triệu
Xác định lượng đặt hàng tối ưu ? Số lần đặt hàng tối ưu ? Khoảng cách đặt hàng tối
ưu (1 năm 360 ngày)
d: Chi phí mỗi lần đặt hàng . Qn: nhu cầu
Bài làm:
Bước 1: Xác định lượng đặt hàng tối ưu Q* ở từng mức giá i
1

I.P1

Q∗ =(

2dQn 1/2

)

2.350000.2500

= ( 0,03 .21000000)1/2 = 53


Q2∗ =( I.P2 )1/2 = (

2dQn

2.350000.2500 1/2
0,03 .20000000)

= 54

Q3∗ =( I.P3 )1/2 = (

2dQn

2.350000.2500 1/2
0,03 .19000000)

= 55

2dQn


2.350000.2500 1/2
0,03 .18000000)

= 57

Q4∗ =( I.P4 )1/2 = (

Bước 2: Xác định lượng hàng điều chỉnh
Q1∗ = 53 => Nhu cầu mua nhập nhỏ hơn 100 chiếc thì cửa hàng vẫn đặt 53 chiếc
Q2∗ = 54 => Điều chỉnh lên 100 chiếc để được mua với giá 20 triệu
Q3∗ = 55 => Điều chỉnh lên 250 chiếc để được mua với giá 19 triệu
Q4∗ = 57 => Điều chỉnh lên 450 chiếc để được mua với giá 18 triệu
Bước 3: Tính tổng chi phí về hàng dự trù
S =P . Q + I. P . Q1∗ +
1
1
2
2500

d.1 = 52533204434
1

Qn
Q1∗

= 21000000.2500 + 0,03 .21000000.

53
2


+ 350000.

53

Tương tự ta có
S2=20000000.2500 + 0,03.20000000 . 100

+ 350000.

2500

= 50038750000

S3=19000000.2500 + 0,03.19000000 .

= 47574750000

S4=18000000.2500 + 0,03.18000000 .

= 45123444444


2
250 +

100

350000. 2500


2

250

450 + dự
350000
. 2500nhất
Bước 4 : Chọn Q* nào có tổng chi phí hàng
trữ thấp
2

450

S chọn = Min(S1; S2; S3; S4 ) = S4 = 45123444444 => Q*= 450
n

Số lần đặt hàng tối ưu : L* = Q = 2500/450=5,5
Q∗

Khoảng cách số lần đặt hàng : N* = 360/L* = 360/5.5= 65.45 ~ 66 ngày



×