Tải bản đầy đủ (.doc) (204 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đào tạo sĩ quan quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 204 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀ I CHÍNH
--------------

LẠ I VĂN TÙNG

I ỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀ
I CH
Í NH ĐỐ
I
I
HOÀN TH
I
VỚ CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠOĨS QUAN QUÂN ĐỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘ I - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀ I CHÍNH
--------------

LẠ I VĂN TÙNG



I ỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀ
I CH
Í NH ĐỐ
I
I
HOÀN TH
I
VỚ CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠOĨS QUAN QUÂN ĐỘ

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số

: 9.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS. VŨ VĂN TÙNG
2. PGS, TS. LÊ HÙNG SƠN

HÀ NỘ I - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản Luận án là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.


TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Lại Văn Tùng


ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan............................................................................................................... i
Mục lục....................................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... vi
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ, hình ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN
ĐẾN
LUẬN
ÁN...........................................................................................................6
1.1. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN...........................................................................................................6
1.1.1. Về giáo dục đào tạo trong Quân đội...........................................................6
1.1.2. Về khái niệm và các bộ phận cấu thành cơ chế quản lý tài chính
đối với cơ sở giáo dục đào tạo công lập .....................................................7
1.1.3. Về cơ chế tạo nguồn tài chính cho các cơ sở giáo dục đào tạo đại học
...........9
1.1.4. Về cơ chế quản lý, sử dụng tài chính đối với cơ sở giáo dục công lập
..........14
1.1.5. Về cơ chế quản lý tài sản..........................................................................17

1.1.6. Về cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính ...................................................17
1.2. ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH HƯỚNG
NGHIÊN CỨU .................................................................................................18
1.2.1. Những giá trị có thể tiếp thu.....................................................................18
1.2.2. Những vấn đề liên quan đến Luận án chưa được đề cập hoặc giải
quyết trong các công trình nghiên cứu khác.............................................19
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................19
1.2.4. Định hướng nghiên cứu của Luận án .......................................................20
Chương 2: GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRONG QUÂN ĐỘI VÀ CƠ CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ
QUAN QUÂN ĐỘI ..................................................................................................21
2.1.
GIÁO
DỤC
ĐÀO
.....................................................21

TẠO

TRONG

QUÂN

ĐỘI

2.1.1. Một số khái niệm có liên quan .................................................................21
2.1.2. Vai trò của giáo dục đào tạo trong Quân đội............................................24


ii

2.1.3. Đặc điểm hoạt động đào tạo sĩ quan quân đội..........................................26


3

2.2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO
SĨ QUAN QUÂN ĐỘI......................................................................................32
2.2.1. Quan niệm về cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đào tạo
sĩ quan quân đội ........................................................................................32
2.2.2. Một số phương thức quản lý tài chính đối với các trường đào tạo
sĩ quan quân đội ........................................................................................34
2.2.3. Các bộ phận cấu thành cơ chế quản lý tài chính đối với các
trường đào tạo sĩ quan quân đội ...............................................................37
2.2.4. Vai trò của cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đào tạo
sĩ quan quân đội .......................................................................................54
2.3. ĐÁNH GIÁ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN ĐỘI .................................................56
2.3.1. Tính hiệu lực.............................................................................................57
2.3.2. Tính hiệu quả ............................................................................................57
2.3.3. Tính kinh tế ..............................................................................................57
2.3.4. Tính công bằng .........................................................................................58
2.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG VÀ VẬN
HÀNH CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG
ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN ĐỘI...................................................................59
2.4.1. Các nhân tố khách quan............................................................................59
2.4.2. Các nhân tố chủ quan ...............................................................................61
2.5. KINH NGHIỆM CỦA BỘ CÔNG AN TRONG XÂY DỰNG VÀ HOÀN
THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NGÀNH CÔNG AN .....................................................63
2.5.1. Về tổ chức lại hệ thống nhà trường công an ............................................63

2.5.2. Về cơ chế quản lý tài chính ......................................................................64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................66
Chương 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN ĐỘI.............................................67
3.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN
ĐỘI....................67
3.1.1. Hệ thống tổ chức các nhà trường trong Quân đội hiện nay .....................67
3.1.2. Mục tiêu đào tạo .......................................................................................71


4

3.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN ĐỘI .................................................72
3.2.1. Cơ chế tạo nguồn tài chính .......................................................................72
3.2.2. Cơ chế quản lý, sử dụng tài chính ............................................................86
3.2.3. Cơ chế quản lý tài sản ............................................................................107
3.2.4. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính ......................................................112
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY .........118
3.3.1. Kết quả đạt được ....................................................................................118
3.3.2. Những hạn chế bất cập ...........................................................................118
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ..............................................122
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................124
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN ĐỘI .........................125
4.1. CÁC QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC, ĐÀO TẠO TRONG QUÂN ĐỘI.........................................................125
4.1.1. Quan điểm của Hội nghị TW6, Khóa XII về sắp xếp, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................125

4.1.2. Quan điểm chỉ đạo và mục tiêu chiến lược về giáo dục đào tạo
trong Quân đội đến năm 2020 và những năm tiếp theo .........................126
4.1.3. Quan điểm về đào tạo cho các đối tượng khác ngoài Quân đội .............130
4.2. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN ĐỘI .............................131
4.2.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đào tạo sĩ
quan quân đội phải bám sát mục tiêu, yêu cầu đào tạo ..........................131
4.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đào tạo sĩ
quan quân đội gắn với đột phá mạnh mẽ trong tổ chức, biên chế
và đổi mới chương trình, quy trình đào tạo ............................................132
4.2.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đào tạo sĩ
quan quân đội hướng đến kiểm soát chất lượng đào tạo, gắn với
kết quả thực hiện nhiệm vụ ....................................................................133
4.2.4. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đảm bảo phát huy năng lực,
trí tuệ của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục .........................134


5

4.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN QUÂN ĐỘI .....................134
4.3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế tạo nguồn tài chính cho các trường .............134
4.3.2. Nhóm giải pháp về cơ chế quản lý, sử dụng tài chính ...........................142
4.3.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động nghiên cứu
khoa học..................................................................................................155
4.3.4. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động có thu ...............158
4.3.5. Nâng cao năng lực hệ thống kiểm soát nội bộ, tăng cường tính
minh bạch và công khai trong quản lý tài chính.....................................161
4.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .....................................................................................163
4.4.1. Chuyển đổi các trường đào tạo sĩ quan quân đội sang đơn vị sự

nghiệp công lập thực hiện tự chủ về tài chính ........................................163
4.4.2. Tổ chức lại hệ thống nhà trường quân đội theo hướng tinh gọn ............166
4.4.3. Tinh giản biên chế và đổi mới công tác quản lý cán bộ của các
nhà trường; tăng cường chính sách đãi ngộ với nhà giáo.......................169
4.4.4. Tạo môi trường kinh tế - tài chính minh bạch, lành mạnh nhằm
tăng cường giám sát tài chính đối với đơn vị sử dụng ngân sách ..........170
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4........................................................................................172
KẾT LUẬN ............................................................................................................173
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN..............................................................................174
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................175


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DTNS

Dự toán ngân sách

GDĐT

Giáo dục đào tạo

KBNN


Kho bạc nhà nước

KTXH

Kinh tế - xã hội

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLTC

Quản lý tài chính

QP-AN

Quốc phòng, an ninh

QTNS

Quyết toán ngân sách

SQQĐ

Sĩ quan quân đội


SXKD

Sản xuất, kinh doanh

TGSX

Tăng gia, sản xuất


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Các đối tượng đào tạo sĩ quan giai đoạn 2006-2010 (GĐ1) và giai đoạn
2011-2015 (GĐ2) .................................................................................................. 31
Bảng 3.1: Phân bố các trường Quân đội theo vùng, miền.....................................................
69
Bảng 3.2: Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2011-2015
................... 70
Bảng 3.3: Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước của một số nhà trường giai đoạn
2011-2016 .............................................................................................................. 74
Bảng 3.4: Tỷ trọng các loại ngân sách được cấp giai đoạn 2011-2016 ..............................
77
Bảng 3.5: Tỷ lệ bổ sung ngân sách so với số duyệt đầu năm của các trường giai
đoạn 2011-2016..................................................................................................... 81
Bảng 3.6: Số thu học phí đào tạo dân sự của một số trường giai đoạn 20112016............ 82
Bảng 3.7: Nguồn thu ngoài NSNN khác (trừ học phí) của các trường
................................ 83
Bảng 3.8: Kết quả đảm bảo ngân sách cho giáo dục đào tạo giai đoạn 2011-2015

............ 88
Bảng 3.9: Chi một số loại ngân sách chia theo quý của một số trường năm
2015.............. 91
Bảng 3.10: Số liệu quyết toán ngân sách của một số trường giai đoạn 20112016............. 95
Bảng 3.11: Chi học phí giai đoạn 2013-2015 ........................................................................
99
Bảng 3.12: Sử dụng kết quả hoạt động có thu của một số trường giai đoạn
2013-2016 .......................................................................................................... 103
Bảng 3.13: Kết quả bảo đảm ngân sách NCKH năm học 2015-2016 của một
số trường ............................................................................................................. 106
Bảng 3.14: Đầu tư trang thiết bị đào tạo cho các trường đào tạo sĩ quan quân đội
giai đoạn 2011-2015............................................................................................ 110
Bảng 4.1: Chỉ tiêu tuyển sinh vào một số trường sĩ quan thuộc quân, binh chủng..........
166


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH
Trang
Biểu đồ 1: Khung nghiên cứu của Luận án .................................................................4
Sơ đồ 2.1: Chuỗi kết quả ...........................................................................................47
Hình 3.1: Hệ thống nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam .................................68
Biểu đồ 3.1: Kinh phí CNH-HĐH được phân bổ trên một sinh viên của Học viện
Kỹ thuật quân sự giai đoạn 2011-2016.....................................................90
Hình 4.1: Hệ thống các trường đào tạo sĩ quan quân đội hiện nay .........................167
Hình 4.2: Hệ thống các trường đào tạo sĩ quan quân đội sau sắp xếp lại ...............169
Sơ đồ 4.1: Mối quan hệ chi tiêu của nhà trường với các chủ thể khác ...................171


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
GDĐT đóng vai trò rất quan trọng đối với phát triển KTXH và đảm bảo QPAN của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi
trọng đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT bằng nhiều chủ trương, chính sách lớn. Đặc
biệt, ngày 04/11/2013, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số
29/NQ-TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế.
Các trường đào tạo SQQĐ là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc gia có
nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo sĩ quan chỉ huy, chuyên môn kỹ thuật phục vụ lâu dài
trong Quân đội. Ngoài nhiệm vụ chủ yếu đó, các trường đào tạo SQQĐ còn thực
hiện giảng dạy kiến thức QP-AN cho cán bộ lãnh đạo các cơ quan Đảng và bộ máy
hành chính nhà nước, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho nền kinh tế quốc
dân, hợp tác quốc tế về GDĐT và NCKH quân sự.
Để thực hiện được mục tiêu phát triển GDĐT thì yếu tố tiên quyết là nguồn tài
chính đảm bảo. Trong điều kiện NSNN chi cho lĩnh vực QP-AN còn hạn hẹp,
nhiệm vụ quốc phòng trong tình hình mới hết sức phức tạp và nặng nề thì nguồn tài
chính đầu tư cho các trường đào tạo SQQĐ chưa thể đáp ứng được nhu cầu. Do vậy,
vấn đề đặt ra là làm thế nào có thể huy động, tạo lập và quản lý, sử dụng một cách
có hiệu quả các nguồn tài chính phục vụ yêu cầu nhiệm vụ đào tạo trước mắt cũng
như lâu dài. Để thực hiện được mục tiêu này cần rất nhiều yếu tố, trong đó, quan
trọng nhất là phải có một cơ chế QLTC phù hợp.
Cơ chế QLTC trong Quân đội đã được Bộ Quốc phòng quan tâm xây dựng phù
hợp với cơ chế QLTC của Nhà nước, gắn với đặc thù quốc phòng. Những năm gần
đây, cơ chế QLTC của Nhà nước trong lĩnh vực GDĐT có những đổi mới căn bản,
mạnh mẽ nhưng cơ chế QLTC đối với các nhà trường quân đội chậm được đổi mới,
hoàn thiện. Các trường đào tạo SQQĐ về cơ bản chấp hành cơ chế QLTC chung của
khối các đơn vị dự toán quân đội mà chưa có cơ chế QLTC mang tính đặc thù của
lĩnh vực GDĐT trong Quân đội. Thực trạng này dẫn đến chất lượng, hiệu quả của

công tác QLTC chưa đạt yêu cầu đề ra, như: Cơ chế phân bổ ngân sách, tạo nguồn
thu ngoài NSNN cho các trường có nhiều bất cập, hiệu quả chi tiêu tài chính thấp,


2

tính tự chủ của các trường trong sử dụng kinh phí chưa cao v.v.. Vì vậy, trước những
yêu cầu mới về chất lượng, hiệu quả giáo dục, sự thay đổi về phương thức, hình thức
GDĐT trong Quân đội với phương châm “gắn với chiến trường, hướng về đơn vị”
đòi hỏi cơ chế QLTC phải được nghiên cứu hoàn thiện để tạo động lực nâng cao chất
lượng GDĐT.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy, đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính đối với các trường đào tạo sĩ quan quân đội” được lựa chọn nghiên cứu
nhằm tiếp tục hoàn thiện QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ là cần thiết khách
quan, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của Luận án
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận án đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án
- Hệ thống hóa, góp phần làm rõ và bổ sung lý luận về GDĐT trong Quân đội
và cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ;
- Trên cơ sở khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế QLTC đối với các
trường đào tạo SQQĐ, rút ra những ưu điểm, hạn chế bất cập và nguyên nhân; từ đó
đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế QLTC đối với các
trường đào tạo SQQĐ trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận án
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ
chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của Luận án

- Về nội dung: Luận án nghiên cứu những vần đề về cơ chế QLTC đối với các
trường đào tạo SQQĐ bao gồm: cơ chế tạo nguồn tài chính; cơ chế quản lý, sử dụng
tài chính; cơ chế quản lý tài sản và cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính.
- Về không gian: Luận án nghiên cứu cơ chế QLTC đối với các trường đào
tạo SQQĐ. Cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ được đề cập đến trong
Luận án này là cơ chế QLTC theo nghĩa hẹp, tức là chỉ nghiên cứu cơ chế QLTC do


3

Nhà nước ban hành; cơ chế QLTC được xây dựng bởi các trường, mang tính nội bộ
của từng trường không thuộc phạm vi nghiên cứu của Luận án này.
Do số lượng các trường đào tạo SQQĐ nhiều, các trường cùng chung cơ chế
QLTC, vì vậy, Luận án tập trung nghiên cứu tại 10 trường, gồm: 07 trường trực
thuộc Bộ Quốc phòng và 03 trường sĩ quan thuộc các Binh chủng.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình xây dựng và vận hành cơ chế
QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ, chủ yếu tập trung vào cơ chế QLTC hiện
hành (là cơ chế QLTC được áp dụng cho đến khi Luận án được bảo vệ). Số liệu
phân tích phục vụ nghiên cứu chủ yếu từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu của Luận án
- Phương pháp chung: Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề, đảm bảo tính toàn diện,
hệ thống, lôgic và thực tiễn.
- Phương pháp cụ thể:
+ Nghiên cứu tổng quan: Sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so
sánh nhằm làm rõ từng nội dung có liên quan đến đề tài luận án đã được đề cập đến
và giải quyết ở các công trình nghiên cứu trước đây.
+ Phần cơ sở lý luận: Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, nêu vấn đề,
khái quát hóa những lý luận có liên quan đến đề tài luận án.
+ Phần thực trạng: Đối với các trường trực thuộc Bộ, số liệu được tổng hợp từ

Cục Tài chính/BQP, Cục Nhà trường/Bộ Tổng Tham mưu và các cơ quan khác, đối
với các trường không trực thuộc Bộ, tác giả thu thập số liệu do các trường, tổng
hợp, cung cấp. Tuy nhiên, do những nguyên nhân khách quan, một số ít trường
không cung cấp đủ số liệu. Luận án sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân
tích (sơ đồ, biểu đồ, bảng) số liệu từ 10/22 trường theo từng nội dung nghiên cứu để
đánh giá thực trạng.
+ Phần giải pháp: Sử dụng phương pháp suy luận logic, khái quát hóa để đề
xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế QLTC phù hợp đối với các trường đào tạo SQQĐ,
có phân nhóm các giải pháp.


4

Vấn đề nghiên cứu
Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với
các trường đào tạo sĩ quan quân đội

Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế QLTC đối với
các trường đào tạo SQQĐ

Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chung: Luận án sử dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp cụ thể: Nêu vấn đề, khái quát hóa lý luận; thống
kê, phân tích, tổng hợp, so sánh; suy luận logic.

Kết quả nghiên cứu
- Làm rõ và bổ sung lý luận về GDĐT trong Quân đội và cơ chế
QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ;

- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế QLTC đối với
các trường đào tạo SQQĐ trong giai đoạn hiện nay;
- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng, hoàn thiện và
vận hành cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ.
Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế
QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ
Biểu đồ 1: Khung nghiên cứu của Luận án
6. Những đóng góp mới của Luận án
- Bổ sung cơ sở lý luận về hoạt động GDĐT trong các trường đào tạo SQQĐ và
cơ chế QLTC đối đối với các trường đào tạo SQQĐ như: đặc thù hoạt động đào tạo,
mối liên hệ giữa đặc thù đào tạo trong các trường đào tạo SQQĐ với cơ chế QLTC;
làm rõ các bộ phận cấu thành của cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ.


5

- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế QLTC đối với các
trường đào tạo SQQĐ phù hợp với đặc thù hoạt động đào tạo.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố
liên quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo, Luận án kết cấu gồm
4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
Chương 2: Giáo dục đào tạo trong Quân đội và cơ chế quản lý tài chính đối
với các trường đào tạo sĩ quan quân đội
Chương 3: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đào tạo sĩ
quan quân đội
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường
đào tạo sĩ quan quân đội



6

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

Do tính chất quan trọng của GDĐT đối với sự phát triển KTXH và bảo đảm
QP-AN, trong những năm vừa qua, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về GDĐT nói
chung và QLTC trong lĩnh vực GDĐT nói riêng. Mặc dù chưa có công trình khoa
học nào nghiên cứu sâu về cơ chế QLTC đối với các trường đào tạo SQQĐ nhưng
các nghiên cứu trước đây về cơ chế QLTC đối với cơ sở GDĐT đã phần nào giải
quyết được những vấn đề liên quan đến cơ chế QLTC đối với cơ sở GDĐT công
lập. Khái quát các kết quả nghiên cứu trong những năm gần đây có liên quan đến đề
tài Luận án như sau:
1.1. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
1.1.1. Về giáo dục đào tạo trong Quân đội
- Nguyễn Hữu Huệ (2007) (Phương pháp thống kê nghiên cứu tình hình
GDĐT trong các trường SQQĐ - minh họa qua số liệu của một số trường, Luận
án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân) xuất phát từ khái niệm
chung về GDĐT đã đưa ra khái niệm về GDĐT trong Quân đội là “một hoạt
động của lực lượng vũ trang nhằm tạo nguồn cán bộ có phẩm chất và năng lực
phù hợp với chuyên ngành đào tạo”. Hoạt động đào tạo trong các trường
SQQĐ có đặc điểm: (i) Đào tạo theo kế hoạch và có địa chỉ, (ii) Sử dụng
NSNN là chủ yếu, (iii) Nghề nghiệp gắn với đặc thù quân sự, (iv) Đầu ra do Bộ
Quốc phòng đảm bảo, sử dụng, (v) Các đặc điểm riêng khác về quản lý học
viên và giảng viên.
- Bùi Thị Bích Nê (2016) (Đổi mới quản lý chi ngân sách trong các trường
quân đội ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng) cũng khái quát

lý luận về GDĐT trong Quân đội và đặc điểm của GDĐT trong các trường quân đội
khá tương đồng với Luận án của Nguyễn Hữu Huệ nêu trên.


7

1.1.2. Về khái niệm và các bộ phận cấu thành cơ chế quản lý tài chính đối
với cơ sở giáo dục đào tạo công lập
- Nguyễn Hồng Hà (2013) (Hoàn thiện cơ chế QLTC đối với các đơn vị dự
toán trong tiến trình cải cách tài chính công ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế,
Học viện Tài chính) đã trình bày khái niệm, nội hàm của quản lý, cơ chế QLTC
trong đó phân biệt rõ thuật ngữ cơ chế và chính sách. Khái niệm cơ chế QLTC được
tác giả đề xuất: “Cơ chế QLTC là tổng hòa các quy tắc, phương pháp, công cụ
QLTC được quy định trong một hệ thống các văn bản pháp quy do cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định về chế độ quản lý, cách thức điều hành,
cách thức vận hành hệ thống tài chính quốc gia, hoặc một ngành, một cấp, của một
hoặc một số đối tượng cụ thể”. Khái niệm cơ chế QLTC được làm rõ hơn thông qua
so sánh với khái niệm chính sách tài chính: “Chính sách tài chính là tổng hòa các
quan điểm, tư tưởng, mục tiêu, giải pháp, công cụ tài chính mà Nhà nước sử dụng
để tác động lên các chủ thể của nền kinh tế nhằm giải quyết các vấn đề huy động,
phân phối, sử dụng và giám đốc tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu KTXH và tài
chính đã xác định”. Khi nghiên cứu về cơ chế QLTC đối với các đơn vị dự toán, tác
giả đề cập đến nội dung của QLTC đối với các đơn vị dự toán, chưa xác định rõ các
bộ phận cấu thành cơ chế QLTC đối với đơn vị dự toán.
- Nghiên cứu cơ chế QLTC đối với các trường đại học, Nguyễn Anh Thái
(2008) (Hoàn thiện cơ chế QLTC đối với các trường đại học ở Việt Nam, Luận án
Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính) cho rằng cơ chế QLTC trong giáo dục là
phương thức Nhà nước sử dụng công cụ tài chính tác động vào hệ thống giáo dục
quốc dân, nhằm định hướng, phát triển giáo dục. Đối với giáo dục đại học thì cơ chế
QLTC là tổng thể các phương pháp, hình thức, công cụ được vận dụng để quản lý

hoạt động tài chính của các trường đại học trong những điều kiện cụ thể nhằm thực
hiện được các mục tiêu trong chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí,
bồi dưỡng nhân tài có trình độ cao phục vụ cho phát triển KTXH từng thời kỳ. Các
bộ phận cấu thành của cơ chế QLTC đối với các trường đại học là: Cơ chế huy
động, tạo nguồn lực tài chính; cơ chế quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính; cơ chế
phân phối chênh lệch thu - chi; cơ chế quản lý tài sản và cơ chế kiểm tra, kiểm soát
tài chính. Các bộ phận cấu thành của cơ chế QLTC được xác định chung cho cả
trường đại học công lập và ngoài công lập nhưng với mỗi loại hình được phân tích


8

với nội dung khác nhau. Khi phân tích cơ chế QLTC của mỗi loại hình thì cơ chế
phân phối chênh lệch thu - chi chưa được đề cập đến.
- Trong nghiên cứu về cơ chế tài chính thúc đẩy xã hội hóa giáo dục, TS Bùi
Tiến Hanh (2007) (Hoàn thiện cơ chế QLTC nhằm thúc đẩy xã hội hoá giáo dục ở
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính) đưa ra khái niệm chung về
cơ chế QLTC là tổng thể các nguyên tắc, hình thức, phương pháp, biện pháp tạo
lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt
động ở một tổ chức, đơn vị, lĩnh vực kinh tế xã hội. Cơ chế QLTC xã hội hóa giáo
dục vừa có thuộc tính khách quan, vừa có thuộc tính chủ quan. Tính khách quan của
cơ chế QLTC xã hội hóa giáo dục là do nó chịu chi phối bởi các nhân tố khách quan
(ở tầm vĩ mô đó là các quy luật kinh tế khách quan, cơ chế quản lý kinh tế quốc dân
của Nhà nước, thực trạng kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân, phong tục tập
quán của dân tộc, trình độ dân trí, xu thế phát triển của thời đại; ở tầm vi mô là các
quy luật khách quan của giáo dục, tính chất và đặc điểm của giáo dục, hiện trạng
của nền giáo dục quốc dân...). Tính chủ quan của cơ chế QLTC xã hội hóa giáo dục
là do nó được con người xây dựng để tổ chức, điều chỉnh, kiểm tra, giám sát các
hoạt động tài chính diễn ra trong quá trình xã hội hóa giáo dục trên cơ sở nhận thức
những nhân tố khách quan.

Đối với xã hội hóa giáo dục, cơ chế QLTC được tác giả xem xét dựa trên hai
tiêu thức: Xét theo nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục, cơ chế tài chính xã hội hóa
giáo dục bao gồm cơ chế quản lý chi NSNN cho giáo dục và cơ chế quản lý các
nguồn tài chính ngoài NSNN đầu tư cho giáo dục, còn nếu xét theo loại hình sở hữu
cơ sở giáo dục, cơ chế QLTC xã hội hóa giáo dục bao gồm cơ chế QLTC đối với cơ
sở giáo dục công lập và cơ chế QLTC đối với cơ sở giáo dục ngoài công lập.
Trong nghiên cứu về cơ chế tài chính thúc đẩy xã hội hóa giáo dục ở Việt
Nam, tác giả coi cơ chế QLTC đối với giáo dục công lập là một bộ phận. Nội dung
cơ chế QLTC đối với cơ sở giáo dục công lập bao gồm: Phân loại cơ sở giáo dục
công lập theo mức độ tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ nguồn thu sự
nghiệp; tạo lập nguồn tài chính; nội dung chi và cơ chế sử dụng các nguồn tài chính;
phân phối, sử dụng chênh lệch thu lớn hơn chi từ kết quả hoạt động tài chính; lập,
chấp hành và quyết toán thu, chi; quản lý và sử dụng tài sản; công khai, kiểm tra,
thanh tra tài chính.


9

- Ở tầm nhìn khái quát, bài viết “7 chính sách tài chính cho giáo dục đại học”
(năm 2005) của Giáo sư Phạm Phụ nêu những vấn đề về tài chính cho giáo dục đại
học gồm: Mức đầu tư hợp lý cho giáo dục đại học; Đầu tư tài chính cho đại học
ngoài công lập; Sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính; Phân phối NSNN cho
giáo dục đại học; Chia sẻ chi phí và học phí đại học; Học bổng và cho sinh viên
vay; Tài trợ của cộng đồng.
- TS Lê Xuân Trường (2012) (Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với cơ
sở giáo dục đại học và cao đẳng công lập, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ Tài chính, Học
viện Tài chính) cho rằng: cơ chế QLTC là cách thức tổ chức, phân phối và sử dụng
nguồn tài chính phục vụ hoạt động. Cơ chế QLTC phải trả lời được các câu hỏi: (i)
Nguồn tài chính lấy từ đâu? (ii) Ai là người quyết định nguồn thu? Phân định thẩm
quyền quyết định các khoản thu như thế nào? (iii) Nguyên tắc tổ chức quản lý các

khoản thu? (iv) Ai là người quyết định các khoản chi tiêu? Phân định thẩm quyền
quyết định các khoản chi như thế nào? (v) Nguyên tắc cần tuân thủ của hoạt động
chi tiêu? Điều kiện chi tiêu? (vi) Cách thức tổ chức giám sát và kiểm soát của Nhà
nước?. Cơ chế QLTC được tác giả nghiên cứu ở đây là quản lý thu-chi tài chính,
không bao gồm cơ chế quản lý tài sản đối với cơ sở giáo dục đại học và cao đẳng
công lập.
1.1.3. Về cơ chế tạo nguồn tài chính cho các cơ sở giáo dục đào tạo đại học
1.1.3.1. Nguồn tài chính của các cơ sở giáo dục đào tạo công lập
- Khi nghiên cứu chuyên sâu về cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục đại học
công lập ở Việt Nam, Bùi Phụ Anh (2015) (Điều chỉnh cơ cấu tài chính đầu tư cho
giáo dục đại học công lập ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính)
khái quát nguồn tài chính cho giáo dục đại học công lập gồm các nguồn tài chính
đầu tư từ các khu vực: Chính phủ, tư nhân và các thành phần kinh tế khác. Trong
đó, vai trò của chính phủ chiếm ưu thế ở những thập kỷ trước, còn trong giai đoạn
hiện nay, đầu tư từ khu vực tư nhân được tăng cường hơn do những lợi ích mà giáo
dục đại học mang lại.
- TS Lê Xuân Trường (2012) (Hoàn thiện cơ chế quản lý đối với cơ sở giáo
dục đại học và cao đẳng công lập, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ Tài chính, Học viện
Tài chính) cũng cho rằng, nguồn tài chính cơ sở giáo dục đại học và cao đẳng công
lập bao gồm nguồn NSNN cấp (chia theo 3 nhóm: nhà nước tài trợ 100%; nhà nước


10

tài trợ chi đầu tư phát triển và một phần chi thường xuyên; nhà nước tài trợ chi đầu
tư, không tài trợ chi thường xuyên) và nguồn tài chính ngoài NSNN (gồm: thu dịch
vụ đào tạo, thu dịch vụ khoa học, thu hoạt động SXKD, thu từ cho thuê cơ sở vật
chất, nguồn tín dụng và thu khác).
- Các nghiên cứu khác về cơ chế, chính sách tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp GDĐT công lập cũng cơ bản đồng nhất với cách phân chia nguồn tài chính

của các cơ sở GDĐT công lập thành 02 nguồn: NSNN và nguồn ngoài NSNN để
nghiên cứu riêng đối với vấn đề tạo nguồn, quản lý, sử dụng và giám sát sử dụng tài
chính.
1.1.3.2. Cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục đại học
công lập
- Đề án “Đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục Việt Nam giai đoạn 20092014” của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề cập đến cơ chế tài chính cho GDĐT ở tầm vĩ
mô như: Xác định các nguồn lực từ ngân sách và xã hội và các giải pháp huy động
và sử dụng tài chính khả thi, hiệu quả; nghĩa vụ và quyền hạn về tài chính của các
cơ sở giáo dục.
- TS Bùi Tiến Hanh (2007) (Hoàn thiện cơ chế QLTC nhằm thúc đẩy xã hội
hoá giáo dục ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính) trong hoàn
thiện cơ chế phân bổ dự toán chi NSNN cho giáo dục (dự toán chi thường xuyên)
đưa ra các tiêu chí lựa chọn phân bổ gồm: Định mức phân bổ tính theo đầu học
sinh, hệ số ưu tiên định mức phân bổ theo vùng, bảo đảm tỷ lệ chi ngoài lương (trừ)
- chi có tính chất lương (trừ) - trích theo lương tối thiểu đạt 20% tổng chi sự nghiệp
giáo dục tại địa phương, áp dụng định mức bổ sung cho các địa phương có “xã 135”
theo học sinh của “xã 135”. Đối với phân bổ dự toán NSNN chi đầu tư phát triển
giáo dục cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tiêu chí lựa chọn phân
bổ gồm: Định mức phân bổ theo dân số, hệ số phân bổ ưu tiên vùng và bổ sung có
mục tiêu cho các địa phương có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Ngoài việc xây
dựng các căn cứ tính toán hợp lý trong phân bổ NSNN cho chi thường xuyên và chi
đầu tư phát triển giáo dục cho các địa phương, tác giả còn đưa ra các giải pháp hoàn
thiện cơ chế chi chương trình mục tiêu quốc gia về GDĐT; áp dụng khuôn khổ chi
tiêu trung hạn (MTEF) trong giáo dục thay thế cho phương pháp lập ngân sách
truyền thống; xây dựng và thực hiện cơ chế hợp đồng, đấu thầu cung cấp dịch vụ
giáo dục do Nhà nước đặt hàng.


11


- GS.TS. Phùng Xuân Nhạ và cộng sự (2013) trong bài tham luận Đổi mới cơ
chế quản lý tài chính, hướng tới nền giáo dục đại học tiên tiến, tự chủ (Kỷ yếu Hội
thảo Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học, Ủy ban Tài chính Ngân sách của Quốc hội, UNDP, Bộ Tài chính tổ chức tháng 11/2012) cho rằng
việc Nhà nước giảm cấp kinh phí thường xuyên để các trường đại học tự cân đối
như hiện nay tại Việt Nam là giao quyền tự chủ tài chính vẫn chưa hoàn toàn đúng
với bản chất của tự chủ.
- Một số công trình nghiên cứu khác có sự đột phá về tư duy trong cơ chế
QLTC như: GS.TS Nguyễn Đình Phan (2012) cho rằng: trong cơ chế thị trường, cơ
sở giáo dục đại học cần được coi như một “thực thể được thành lập theo luật pháp và
hoạt động vì mục đích lợi nhuận hay phi lợi nhuận, do Chính phủ hay tư nhân sở
hữu hoặc kiểm soát” (bài báo Nâng cao chất lượng giáo dục đại học đáp ứng yêu
cầu CNH- HĐH (Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 128, tháng 8/2012); hay Phạm Chí
Thanh (2011) (Đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công ở
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân) và TS
Nguyễn Trường giang (2013) trong bài tham luận “Đổi mới cơ chế tài chính gắn
với nâng cao chất lượng đào tạo đại học, thực hiện mục tiêu công bằng, hiệu quả”
(Kỷ yếu Hội thảo Đổi mới cơ chế QLTC đối với giáo dục đại học, Ủy ban Tài
chính - Ngân sách của Quốc hội, UNDP, Bộ Tài chính tổ chức tháng 11/2012) cùng
chung quan điểm rằng các trường đại học cần được Nhà nước giao vốn và bảo toàn,
phát triển vốn, được quyết định việc sử dụng tài sản, huy động vốn, góp vốn liên
doanh, liên kết.
1.1.3.3. Về chính sách học phí và quản lý, sử dụng học phí
- TS Bùi Tiến Hanh (2007) (Hoàn thiện cơ chế QLTC nhằm thúc đẩy xã hội
hoá giáo dục ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính): Xuất phát
từ lý luận rằng giáo dục là dịch vụ công cộng không thuần túy (có tính loại trừ) và
lợi ích mà giáo dục đem lại trước hết là cho người hưởng thụ dịch vụ sau đó mới
cho xã hội. Theo tác giả, cơ sở lý luận này dẫn đến thống nhất quan điểm là ngoài
NSNN đầu tư cho giáo dục thì cần thiết phải huy động các nguồn tài chính ngoài
NSNN. Các nguồn tài chính ngoài NSNN gồm: Học phí, đóng góp xây dựng
trường, các khoản thu từ tư vấn, chuyển giao công nghệ, SXKD, dịch vụ của các cơ

sở giáo dục, các khoản tài trợ khác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Trong các nguồn tài chính ngoài NSNN đầu tư cho giáo dục thì học phí là nguồn


12

ngân sách quan trọng nhất vì nó góp phần đảm bảo chi phí giáo dục có tính chất xã
hội rộng lớn.
Nội dung cơ bản của cơ chế thu và sử dụng học phí gồm: Đối tượng thu và
miễn, giảm hoặc hỗ trợ học phí; quản lý thu và sử dụng học phí; hoàn trả học phí
cho người học khi cơ sở giáo dục không cung cấp dịch vụ giáo dục cho người học
theo đúng cam kết; công khai, kiểm tra, giám sát thu và sử dụng học phí.
Đề cập đến hoàn thiện cơ chế quản lý thu và sử dụng học phí, tác giả cho rằng
cần thiết phải bỏ cách tính học phí bình quân mà có sự phân biệt hợp lý giữa các
loại hình cơ sở giáo dục, phương thức, hình thức giáo dục, cấp học, trình độ giáo
dục, vùng miền; chính sách miễn, giảm, trợ cấp học phí của Nhà nước nên áp dụng
cho người học ở cả cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập; xóa bỏ các khoản thu
ngoài học phí để đảm bảo minh bạch các khoản thu của cơ sở giáo dục. Trong xu
hướng tăng quyền tự chủ của các địa phương và cơ sở giáo dục thì nên bỏ quy định
mức sàn học phí và mức trần học phí chỉ xác lập với hình thức đào tạo chính quy.
- Trong bài báo (Học phí đại học: một chính sách công phức tạp, 2004, Báo
Sài Gòn Tiếp Thị) phỏng vấn GS. Phạm Phụ, ông cho rằng: Học phí ở giáo dục đại
học là một loại chính sách công hết sức phức tạp và nhạy cảm. Nó liên quan đến
chính sách chia sẻ chi phí của Nhà nước, hiệu quả của cả hệ thống, chất lượng đào
tạo, công bằng xã hội và cả truyền thống nền giáo dục đại học nên cần có những cố
gắng để tìm sự “đồng thuận”của xã hội. Để xác định mức đóng góp học phí, cần
phân tích rõ chi phí đào tạo đại học thông qua các thống kê về: chi phí đơn vị (chi
phi đào tạo cho đầu sinh viên trong một năm). Từ đó để xem xét hệ thống đào tạo
có hiệu quả không. Số liệu về cơ cấu chi phí của nhà trường để xem xét chi phí về
giảng dạy, nghiên cứu, chi phí hành chính, quản lý…, các số liệu này cần phải chi

tiết hóa theo trường, từng miền…, phải dựa trên các dữ liệu đó để xác lập cơ cấu:
sinh viên phải đóng góp bao nhiêu, Nhà nước trang trải bao nhiêu, nhà trường bù
đắp bao nhiêu. Theo Giáo sư, thu học phí đều là cách thu “lũy lùi”, người có thu
nhập càng thấp thì tỷ lệ thu học phí trên thu nhập lại càng cao. Phân hóa trong tiếp
cận giáo dục đại học hiện nay (năm 2004) khá cao, gấp khoảng 2-3 lần so với mức
độ phân hóa giàu - nghèo trong thu nhập kinh tế. Vì vậy, cần nhanh chóng mở rộng
chính sách học bổng song song với việc tăng học phí và không nên giữ một trần học
phí giống nhau cho các trường ĐH khác nhau, các chương trình đào tạo có chi phí
khác nhau.


13

- Với quan điểm chuyển cơ chế học phí hoặc đảm bảo NSNN cho các trường,
PGS.TS. Phạm Ngọc Dũng, Ths. Chử Thị Hải (2012) trong bài viết Đổi mới cơ chế
tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam hiện nay (Tạp chí
Nghiên cứu Tài chính kế toán số 09(110) - 2012) cho rằng Nhà nước cần quy định
khung giá cho từng cấp học, ngành học.
1.1.3.4. Các nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước khác
- Trần Trọng Hưng (2015) (Huy động nguồn tài chính ngoài NSNN cho giáo
dục đại học công lập ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính) cho
rằng: giữa trường đại học (cơ sở đào tạo, cung ứng lao động) và doanh nghiệp (nơi
sử dụng lao động) có quan hệ mật thiết, nhà nước cần đóng vai trò trong việc tăng
cường liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp vì lợi ích của các trường và các
doanh nghiệp. Nhà nước khuyến khích và động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân tham gia phát triển giáo dục. Các hình thức hợp tác trong đó có
doanh nghiệp tài trợ kinh phí cho hoạt động đào tạo, cấp học bổng cho sinh viên,
phối hợp trong hoạt động giảng dạy và NCKH, đào tạo nguồn nhân lực theo nhu
cầu sử dụng của doanh nghiệp, thương mại hóa các sản phẩm khoa học công nghệ
do các trường nghiên cứu. Đề cập đến giải pháp huy động nguồn tài chính ngoài

NSNN cho giáo dục đại học công lập của Việt Nam, tác giả cho rằng: phải đổi mới
cơ chế quản lý trong các trường đại học công lập theo hướng tăng cường tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sự phát triển của nhà trường với lộ trình phù hợp, đi
kèm với kiểm soát chất lượng từ nhiều phía; đổi mới cơ chế QLTC đối với các
trường đại học công lập với các giải pháp cụ thể như: thực hiện xác định giá trị tài
sản tại trường đại học để giao cho đơn vị theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp,
các trường được vay vốn các tổ chức tín dụng, huy động của cán bộ, viên chức
trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp; cho
phép các trường tự quyết định giá dịch vụ đào tạo, từng bước tiến tới thực hiện cơ
chế tài chính hạch toán đầy đủ chi phí đầu vào, đầu ra, tự quyết định chế độ hạch
toán, chế độ chi tiêu nội bộ và mức lương đối với giảng viên gắn với năng suất, chất
lượng, hiệu quả công việc; tăng cường hỗ trợ tài chính cho sinh viên...
- GS.TS Hoàng Văn Châu (2012) trong bài tham luận Tự đảm bảo kinh phí của
Trường đại học Ngoại thương và đề xuất cơ chế tài chính (Kỷ yếu Hội thảo Đổi
mới cơ chế QLTC đối với giáo dục đại học, Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc


14

hội, UNDP, Bộ Tài chính tổ chức tháng 11/2012) cho rằng các mức thu, khoản thu
đối với các chương trình đào tạo cung cấp dịch vụ theo nhu cầu xã hội thì xây dựng
các mức thu, khoản thu theo thỏa thuận, đảm bảo cân đối các khoản chi và có tích
lũy.
1.1.4. Về cơ chế quản lý, sử dụng tài chính đối với cơ sở giáo dục công lập
- Ở góc độ quản lý NSNN nói chung, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Quản lý
NSNN theo đầu ra, kết quả”, Khoa Tài chính công, Học viện tài chính (2007) có
nhiều bài viết bàn sâu về cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý NSNN theo đầu ra,
kết quả và tổng hợp kinh nghiệm của các nước trong quản lý NSNN theo đầu ra, kết
quả.
- Sử Đình Thành (2005) trong cuốn Chuyên khảo Vận dụng phương thức lập

NSNN theo kết quả đầu ra trong quản lý chi NSNN của Việt Nam (Nxb Tài chính,
2005) chủ yếu tập trung đề cập phương thức lập NSNN theo kết quả đầu ra trong
quản lý chi NSNN tại Việt Nam. Các tư liệu nghiên cứu của cuốn sách này là tư liệu
tham khảo có giá trị cho tác giả khi triển khai nghiên cứu đề tài này. Tuy vậy, cuốn
sách này chủ yếu trình bày phương pháp lập NSNN theo kết quả đầu ra nhằm quản
lý chi NSNN.
- TS Bùi Tiến Hanh (2007) (Hoàn thiện cơ chế QLTC nhằm thúc đẩy xã hội
hoá giáo dục ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính): Nội dung
cơ chế chi NSNN cho giáo dục bao gồm: Ưu tiên NSNN đầu tư cho giáo dục trong
mối quan hệ với các lĩnh vực kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân; phân cấp
quản lý chi NSNN cho giáo dục; lập và phân bổ dự toán chi NSNN cho giáo dục,
chấp hành dự toán chi NSNN cho giáo dục và kế toán, kiểm toán, quyết toán, kiểm
tra, giám sát chi NSNN cho giáo dục.
Trong xác định quan điểm cần thiết phải giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho cơ sở giáo dục, tác giả cho rằng cần xóa bỏ quy định giới hạn trần về
tổng thu nhập hàng năm trả cho người lao động trong các cơ sở giáo dục nhằm tạo
động lực thức đẩy các đơn vị đẩy mạnh hoạt động sự nghiệp thực hiện chủ trương
xã hội hóa giáo dục
Để nâng cao hiệu quả QLTC trong các cơ sở giáo dục, khai thác có hiệu quả
nguồn tài chính của xã hội vào phát triển giáo dục thì nhà nước cần nghiên cứu xây
dựng và thực hiện thí điểm cơ chế cổ phần hóa, chuyển các cơ sở giáo dục công lập
sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Theo tác giả, điều này không có nghĩa


×