Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

CÁC CHIẾN LƯỢC CHẾN TRANH LEO THANG CỦA ĐẾ QUỐC MỸ Ở MIỀN NAM VIỆT NAM(19541973) VÀ NHỮNG THẮNG LỢI QUÂN SỰ CỦA TA LÀM PHÁ SẢN CÁC CHIẾN LƯỢC CHIẾN TRANH ĐÓ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 73 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ

Tên chuyên đề:
CÁC CHIẾN LƯỢC CHẾN TRANH LEO THANG CỦA ĐẾ QUỐC MỸ Ở
MIỀN NAM VIỆT NAM(1954-1973) VÀ NHỮNG THẮNG LỢI QUÂN SỰ
CỦA TA LÀM PHÁ SẢN CÁC CHIẾN LƯỢC CHIẾN TRANH ĐÓ.

Người viết:Lương Thị Cúc
Chức vụ: Giáo viên
Tổ: Sử
Đơn vị công tác: Trường THPT Ngô Gia Tự

Năm học: 2015 - 2016

1


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA KHỐI C
MÔN: LỊCH SỬ
TÊN CHUYÊN ĐỀ
CÁC CHIẾN LƯỢC CHẾN TRANH LEO THANG CỦA ĐẾ QUỐC MỸ Ở
MIỀN NAM VIỆT NAM(1954-1973) VÀ NHỮNG THẮNG LỢI QUÂN SỰ
CỦA TA LÀM PHÁ SẢN CÁC CHIẾN LƯỢC CHIẾN TRANH ĐÓ.
Tên tác giả:Lương thị Cúc,Nguyễn Phương Loan, Trần Thúy Linh.
Chức vụ:Giáo viên môn Lịch sử
Đơn vị công tác:Trường THPT Ngô Gia Tự-Lập Thạch Vĩnh Phúc
Đối tượng học sinh bồi dưỡng:Học sinh thi Trung học phổ thông quốc gia.
Số tiết bồi dưỡng:10 tiết
I.Đặt vấn đề.
Ngày 09/09/2014 Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành quyết định số


3583/QĐ-BGĐT phê duyệt phương án thi THPT Quốc gia,trong đó môn lịch sử là
một trong năm môn tự chọn…đề thi môn sử sẽ có nhiều điểm mới,thay vì kiểm tra
việc học thuộc lòng và nhớ sự kiện lịch sử như nguyên nhân diễn biến,ngày
tháng,số liệu cụ thể…câu hỏi sẽ tập trung vào khả năng hiểu biết lịch sử của học
sinh và thông qua những hiểu biết đó yêu cầu học sinh phát hiện những mối quan
hệ của sự kiện lịch sử này với sự kiện lịch sử khác,để từ đó hiểu sâu sắc hơn về sự
kiện lịch sử đã học. Việc đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực học sinh đã tạo ra sự đột phá trong cách dạy của giáo viên,giáo viên sẽ
xây dựng các chuyên đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh giúp
các em cũng có sự đột phá trong nhận thức.Để đáp ứng yêu cầu đổi mới thi cử và
kiểm tra đánh giá của Bộ Giáo Dục tôi mạnh dạn chọn chuyên đề “Các chiến lược
chiến tranh leo thang của đế quốc Mĩ ở Miền Nam Việt Nam (1954-1973) và
những thắng lợi quân sự của ta làm phá sản các chiến lược chiến tranh đó.”để dạy
ôn thi THPT quốc gia cho các em học sinh theo định hướng phát triển năng lực
,chuyên đề này là của cá nhân nên không tránh khỏi thiếu sót ,tôi kính mong các
đồng nghiệp góp ý để tôi hoàn thiện chuyên đề của mình tốt hơn.
II.Nội dung chuyên đề.
A.Hệ thống kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa sử dụng cho chuyên đề.
1.Chiến lược chiến tranh đơn Phương (1954-1960).
1.1.Về phía quân Mĩ- Diệm.
a/Hoàn cảnh:
Sau khi Pháp thất bại, Mĩ trực tiếp can thiệp vào Việt Nam. Mùng 7/11/1954, Mĩ
cứ tưởng Cô Lin sang làm đại sứ ở miền Nam Việt Nam với âm mưu biến miền
Nam thành thuộc địa kiểu mới để làm bàn đạp tấn công miền Bắc và ngăn chặn làn
sóng cách mạng ở Đông Nam Á. Dựa vào Mĩ, Ngô Đình Diệm đã nhanh chóng
2


dựng lên một chính quyền độc tài gia đình trị ở Miền Nam và ra sức chống phá
cách mạng ở miền Nam. Giữa năm 1954, Diệm lập ra Đảng cần lao nhân vị làm

Đảng cầm quyền. Cuối năm 1954, thành lập “ Phong trào cách mạng quốc gia” và
đưa ra mục tiêu “ Chống cộng, đả thực, bài phong”.
b/ Âm mưu: “Tìm diệt các cán bộ và cơ sở cách mạng của ta ở miền Nam” biến
miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới để làm bàn đạp tấn công miền Bắc
và ngăn chặn làn sóng Cách Mạng XHCN ở Đông Nam Á.
c/ Thủ đoạn: Diệm ra sắc lệnh “đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật” và tháng 5/
1959 ra đạo luật 10/59 lê máy chém khắp miền Nam giết hại nhiều người vô tội.
- Chính quyền Diệm còn thực hiện chương trình cải cách điền địa nhằm lấy lại
ruộng đất mà cách mạng đã giao cho nhân dân, lập ra các khu dinh điều khu trù
mật để kìm kẹp nhân dân tách nhân dân ra khỏi cách mạng.
1.2.Về phía quân ta.(Chủ trương của ta và những thắng lợi quân sự của ta.)
a.Chủ trương của ta ( Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ-Diệm,gìn giữ và
phát triển lực lượng cách mạng,tiến tới “Đồng Khởi”(1954-1960). (Ban nâng
cao).
*.Hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của Đảng
- Với mưu đồ tiến hành chiến tranh xâm lược nước ta, tại Hội nghị Giơnevơ
1954 đại diện Mĩ đã ra tuyên bố không chịu sự ràng buộc của Hiệp định.
- Ngay sau khi Hiệp định Giơnevơ được kí kết, Mĩ thay thế Pháp, dựng lên
chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm thực hiện âm mưu chia cắt nước ta, biến miền
Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông
Nam Á.
- Tháng 7 - 1954, Trung ương Đảng đề ra cho cách mạng miền Nam nhiệm vụ
chuyển cuộc đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống Mĩ –
Diệm, đòi chúng thi hành Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương, giữ gìn và phát
triển lực lượng cách mạng.
* Phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam
+ Diễn biến
- Mở đầu là “Phong trào hòa bình” của trí thức và các tầng lớp nhân dân Sài
Gòn – Chợ Lớn tháng 8 - 1954 với những cuộc mít tinh, hội họp và đưa ra yêu cầu
đòi chính quyền thi hành nghiêm chỉnh Hiệp định Giơnevơ.

- Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp. Tuy nhiên, phong trào đấu tranh vì
mục tiêu hòa bình của các tầng lớp nhân dân tiếp tục dâng cao, lan rộng tới các
thành phố khác và các vùng nông thôn, lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân tham gia,
hình thành nên mặt trận chống Mĩ – Diệm.
- Phong trào từ đấu tranh chính trị hòa bình chuyển sang dùng bạo lực, tiến
hành đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách
mạng mới.
3


+ Kết quả, ý nghĩa: cách mạng miền Nam tuy gặp tổn thất khá nặng nề nhưng tinh
thần quần chúng vẫn được giữ vững, cơ sở cách mạng miền Nam vẫn được bảo
toàn, lực lượng cách mạng vẫn được duy trì…
b.Thắng lợi quân sự của ta( Phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960)
* Hoàn cảnh lịch sử
- Trong những năm 1957 – 1959, cách mạng miền Nam gặp muôn vàn khó
khăn, thử thách. Chính quyền Ngô Đình Diệm tăng cường đàn áp phong trào đấu
tranh của nhân dân: ban hành đạo luật đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật (5 –
1957), ra Luật 10/59… Cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở miền Nam đòi hỏi phải
có một biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn, thử thách.
- Cách mạng miền Nam tuy gặp phải khó khăn, tổn thất khá nặng nề nhưng
tinh thần quần chúng vẫn được giữ vững, cơ sở cách mạng miền Nam vẫn được
bảo toàn, lực lượng cách mạng vẫn được giữ gìn và phát triển qua thực tiễn đấu
tranh chính trị, hoà bình, đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ, tiến lên dùng bạo lực,
kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng
mới.
- Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1 - 1959) khẳng định
con đường cách mạng bạo lực; xác định phương hướng cơ bản của cách mạng
miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu
tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang, mở đường cho cách

mạng miền Nam tiến lên.
* Diễn biến:
- Phong trào nổi dậy từ chỗ lẻ tẻ ở các địa phương như ở Vĩnh Thạch (Bình
Định), Bắc Ái (Ninh Thuận) tháng 2 - 1959, ở Trà Bồng (Quảng Ngãi) tháng 8 1959, đã lan ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng
khởi” ở Bến Tre.
- Ngày 17 - 1 - 1960, cuộc “Đồng khởi” diễn ra ở ba xã điểm là Định Thủy,
Phước Hiệp, Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó, nhanh chóng lan
rộng ra toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn bộ máy chính quyền địch.
- Từ giữa năm 1960, “Đồng khởi” lan ra các tỉnh Nam Bộ, Tây Nguyên và
một số vùng miền Trung Trung Bộ.
*. Kết quả:
- Tính đến cuối 1960, ta đã làm chủ 600 xã ở Nam Bộ, 904 thôn ở vùng núi
các tỉnh Trung Trung Bộ và 3200 thôn ở Tây Nguyên.
- Từ trong phong trào “Đồng khởi”, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam
Việt Nam ra đời (20 - 12 - 1960) chủ trương đoàn kết toàn dân, đấu tranh chống
Mĩ và tay sai, thành lập chính quyền cách mạng dưới hình thức những ủy ban nhân
dân tự quản.
*. Ý nghĩa:
4


- Phong trào “Đồng khởi” đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân
mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.
- Phong trào “Đồng khởi” đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng
miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
- “Đồng khởi” là thắng lợi có ý nghĩa chiến lược đầu tiên của cách mạng miền
Nam, là thất bại có ý nghĩa chiến lược đầu tiên của Mĩ – Diệm, tạo tiền đề hết sức
quan trọng cho sự phát triển của cách mạng trong những giai đoạn tiếp theo.
- Đồng khởi đã buộc Mĩ phải chuyển từ hình thức thực dân mới sang chiến
tranh xâm lược thực dân mới.

2. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ (1961-1965 )
2.1. Về phía quân đội Mĩ –Diệm.
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Phong trào Đồng khởi (1959 - 1960) ở miền Nam đã giáng một đòn nặng nề
vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô
Đình Diệm. Sau phong trào “Đồng khởi”, nhân dân ta ở miền Nam tiếp tục nổi
dậy, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang chống Mĩ và chính quyền
Sài Gòn, càng làm cho Mĩ – Diệm lúng túng.
- Trong khi đó, trên thế giới, phong trào giải phóng dân tộc dâng lên mạnh
mẽ, đe doạ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
→ Để đối phó lại, G.Kenơđi vừa lên làm Tổng thống Mĩ (đầu năm 1961) đã
đề ra chiến lược toàn cầu “Phản ứng linh hoạt” và tiến hành chiến lược “Chiến
tranh đặc biệt” ở miền Nam Việt Nam.
b. Âm mưu, thủ đoạn của Mĩ – Diệm:
- Âm mưu:“Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới
của Mĩ được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố
vấn” Mĩ và dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ nhằm
chống lại lực lượng cách mạng và nhân dân ta. Thực chất, âm mưu cơ bản của Mĩ
trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” là “Dùng người Việt đánh người Việt”.
- Thủ đoạn: để tiến hành “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ đã đề ra và thưc hiện kế
hoạch Xtalây-Taylo (bình định miền Nam trong vòng 18 tháng), sau đó là kế hoạch
Giônxơn – Mácnamara (bình định miền Nam có trọng điểm trong 2 năm). Với các
kế hoạch trên, Mĩ - Diệm thực hiện các thủ đoạn:
+ Tăng cường viện trợ quân sự cho Diệm (viện trợ quân sự của Mĩ tăng lên
gấp đôi), đưa vào miền Nam nhiều cố vấn quân sự, tăng nhanh lực lượng quân đội
Sài Gòn. Bộ chỉ huy quân sự Mĩ ở miền Nam (MACV) được thành lập để trực tiếp
chỉ đạo quân đội Sài Gòn.
+ Trang bị các phương tiện chiến tranh hiện đại, sử dụng các chiến thuật mới
“Trực thăng vận”, “Thiết xa vận”.


5


+ Tiến hành dồn dân, lập “Ấp chiến lược”, coi đây là “xương sống” của chiến
lược “Chiến tranh đặc biệt” và nâng lên thành “quốc sách”. Chúng dự định dồn 10
triệu nông dân vào 16.000 ấp trong tổng số 17.000 ấp toàn miền Nam. Ấp chiến
lược thực chất là các trại tập trung trá hình với các thủ đoạn cưỡng bức tàn bạo
nhằm tách dân ra khỏi cách mạng, tiến tới nắm dân, thực hiện chương trình “bình
định” miền Nam.
+ Quân đội Sài Gòn liên tiếp mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu
diệt lực lượng cách mạng, tiến hành nhiều hoạt động phá hoại miền Bắc, phong toả
biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam.
→ Nhận xét: 3 chỗ dựa cơ bản của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”:
+ Quân đội và chính quyền Sài Gòn (công cụ tiến hành chiến tranh).
+ “Ấp chiến lược” (“xương sống”, sau nâng lên thành “quốc sách”).
+ Đô thị (hậu cứ).
Cuộc đấu tranh của quân dân miền Nam diễn ra trên các mặt trận quân sự,
chống phá “Ấp chiến lược” và đấu tranh chính trị ở các đô thị để đánh đổ cả 3 chỗ
dựa cơ bản của “Chiến tranh đặc biệt”.
2.2.Về phía quân Cách mạng Miền Nam.
a.Chủ trương của Đảng.
- Đáp ứng yêu cầu phát triển của cách mạng miền Nam, Trung ương Cục miền
Nam ra đời (1 - 1961), các lực lượng vũ trang thống nhất thành Quân giải phóng
miền Nam (2 - 1962).
- Dưới ngọn cờ đoàn kết của Mặt trận Dân tộc giải phóng do Đảng lãnh đạo, quân
dân miền Nam tiếp tục giữ vững và phát triển thế tiến công cách mạng, đẩy mạnh
đấu tranh chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu
tranh vũ trang, tiến công địch ở cả ba vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng
bằng và đô thị), tiến công địch bằng ba mũi chính trị, quân sự, binh vận.
b.Thắng lợi của quân dân Miền Nam.

- Trên mặt trận quân sự, quân dân miền Nam giành nhiều thắng lợi:
+ Trong những năm 1961 - 1962, Quân giải phóng đẩy lùi nhiều cuộc tiến
công của địch, tiêu diệt nhiều đồn bốt lẻ của chúng.
+ Ngày 2 – 1 - 1963, quân dân miền Nam giành thắng lợi mở đầu vang dội ở
Ấp Bắc (Mĩ Tho). Với số quân ít hơn địch 10 lần, quân giải phóng cùng nhân dân
đập tan cuộc hành quân càn quét của hơn 2.000 quân Sài Gòn có cố vấn Mĩ chỉ
huy.
→ Ý nghĩa của chiến thắng Ấp Bắc:
• Đánh dấu bước trưởng thành của lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam.
• Bước đầu đánh bại các chiến thuật mới “Trực thăng vận”, “Thiết xa vận”
của địch, đánh sụp lòng tin của quân đội Sài Gòn vào trang bị vũ khí hiện đại
của Mĩ.
6


• Chiến thắng Ấp Bắc chứng tỏ quân dân miền Nam hoàn toàn có thể đánh bại
“Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ và chính quyền Sài Gòn, làm dấy lên phong
trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công” khắp miền Nam.
+ Trong đông - xuân 1964 – 1965, quân dân ta mở chiến dịch tiến công địch ở
miền Đông Nam Bộ với trận thắng lợi lớn ở Bình Giã (Bà Rịa) ngày 2 – 12 1964, tiêu diệt 1.700 tên địch, phá hoại nhiều phương tiện chiến tranh của địch,
đánh thắng các chiến thuật “Trực thăng vận”, “Thiết xa vận” của địch. “Chiến
tranh đặc biệt” bị phá sản về cơ bản.
+ Trong xuân – hè 1965, quân dân miền Nam tiếp tục giành thắng lợi ở An
Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước).
→ Những thắng lợi của ta trên mặt trận quân sự đã đẩy quân đội Sài Gòn – “công
cụ” của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” không còn đủ sức đương đầu với những
cuộc tiến công quy mô lớn của Quân giải phóng và đứng trước nguy cơ tan rã.
“Chiến tranh đặc biệt” thất bại hoàn toàn vào giữa năm 1965.
- Ý nghĩa của thắng lợi trong cuộc chiến đấu đánh bại “Chiến tranh đặc
biệt”:

- Đây là thắng lợi có ý nghĩa chiến lược thứ hai của quân dân miền Nam và
cũng là thất bại có tính chiến lược lần thứ hai của Mĩ và chính quyền Sài Gòn,
buộc Mĩ phải thay đổi chiến lược quân sự, chuyển sang chiến lược “Chiến tranh
cục bộ”, trực tiếp đưa quân Mĩ sang tham chiến ở chiến trường miền Nam.
- Cách mạng miền Nam tiếp tục giữ vững và phát triển thế tiến công của cách
mạng, tiến lên đập tan “Chiến tranh cục bộ” sau này.
3. Chiến lược chiến tranh Cục bộ (1965-1968).
3.1 .Về phía quân Mĩ-Ngụy.
a. Hoàn cảnh.
- Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ đẩy mạnh chiến tranh
xâm lược miền Nam, chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và
mở rộng phá hoại miền Bắc.
- “Chiến tranh cục bộ” bắt đầu từ giữa năm 1965, là hình thức chiến tranh
xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân một số
nước đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn, lúc cao nhất (1969) là gần 1,5 triệu
tên, trong đó quân Mĩ chiếm hơn nửa triệu, quân đồng minh 7 vạn.
b. Âm mưu:
+ Nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực để áp đảo quân chủ lực
của ta bằng chiến lược quân sự mới “tìm diệt”.
+ Cố giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lực lượng vũ trang của ta
trở về phòng ngự, phân tán và suy yếu dần.
c. Thủ đoạn:
7


- Dựa vào ưu thế quân sự, vừa mới vào miền Nam, Mĩ cho quân mở ngay
cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ của quân giải phóng ở thôn Vạn Tường
(Quảng Ngãi).
- Mở liền hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 – 1966 và 1966 –
1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào vùng đất do

cách mạng kiểm soát.
3.2. Về phía cách mạng Miền Nam.
a. Chủ trương của Đảng ta.
- Tại hội nghị TW lần thứ 12(12-1965) Đảng ta nhận định,đó vẫn là cuộc chiến
tranh xâm lược thực dân mới tính chất và mục tiêu không có gì thay đổi tuy nhiên
ác liệt hơn vì từ chỗ dựa hoàn toàn vào quân đội Sài Gòn nay thêm quân Viễn
chinh Mĩ và lính đánh thuê 5 nước…Nhưng Mĩ tăng cường chiến tranh trong thế
thua,bị động đầy mâu thuẫn,tuy được trang bị hiện đại nhưng tinh thần chiến đấu
kém.Trong khi đó mâu thuẫn giữa nhân dân hai miền với mĩ đang bốc cao.Nhân
dân Miền Bắc lại vừa đạt được nhiều thành tích to lớn trong việc xây dựng chủ
nghĩa xã hội,thật sự trở thành hậu phương vững chắc của cả nước.
- TW Đảng kết luận “ Ta phải giữ vững và phát triển thế chiến lược tiến công,và
cuộc chiến tranh này ngày càng trở nên gay go,quyết liệt nhưng “ Nhân dân ta đã
có cơ sở vững chắc để tiếp tục giữ vững và tiếp tục giành thế chủ động trên chiến
trường,có lực lượng và điều kiện để đánh bại âm mưu trước mắt và lâu dài của
địch”.
b. Thắng lợi quân sự:
* Quân dân miền Nam giành thắng lợi mở đầu ở Núi Thành (Quảng
Nam), đặc biệt là chiến thắng Vạn Tường tháng 8 - 1965.
+ Ngày 18 - 8 - 1965, Mĩ huy động gần 9 000 quân mở cuộc hành quân vào
thôn Vạn Tường nhằm tiêu diệt một đơn vị chủ lực của ta. Sau 1 ngày chiến đấu,
một trung đoàn chủ lực của ta cùng với dân quân du kích, dân địa phương đã đẩy
lùi cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 900 tên, bắn cháy hàng
chục xe tăng và xe bọc thép, máy bay.
+ Ý nghĩa: Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ, chứng tỏ quân
dân miền Nam hoàn toàn có thể đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ;
Cổ vũ tinh thần đấu tranh chống Mĩ của quân dân miền Nam mở đầu cao trào “Tìm
Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.
* Chiến thắng hai mùa khô:
+ Mùa khô thứ nhất (đông xuân 1965 – 1966), với 72 vạn quân, Mĩ mở cuộc

phản công với 450 cuộc hành quân lớn nhỏ, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm
diệt” lớn vào hai hướng chính là Đông Nam Bộ và Liên Khu V nhằm đánh bại
quân chủ lực của ta. Trong 4 tháng mùa khô, ta đã tiêu diệt 104 000 tên địch, hạ
1430 máy bay.
8


+ Mùa khô thứ hai (đông xuân 1966 – 1967), với 98 vạn quân, Mĩ mở cuộc
phản công lần hai với 895 cuộc hành quân, trong đó có 3 cuộc hành quân lớn “tìm
diệt” và “bình định”, lớn nhất là cuộc hành quân Gianxơn Xiti đánh vào căn cứ
Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh) nhằm tiêu diệt chủ lực và cơ quan đầu não của
ta. Trong mùa khô thứ hai, trên toàn miền Nam, quân ta loại khỏi vòng chiến đấu
151000 tên địch, hạ 1231 máy bay.
→ Ý nghĩa của chiến thắng hai mùa khô:
• Tiếp tục chứng minh khả năng đánh thắng Mĩ của quân dân miền Nam trong
chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.
• Làm cho gọng kìm “tìm diệt” của địch bị bẻ gãy hoàn toàn, buộc địch phải
lui vào thế phòng ngự, tạo điều kiện để quân dân miền Nam tiến lên Tổng tiến
công và nổi dậy Xuân mậu Thân 1968.
* Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968
a. Hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của ta:
- Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ đẩy mạnh chiến tranh
xâm lược, chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng
phá hoại miền Bắc.
- Được sự phối hợp và chi viện của miền Bắc, quân dân miền Nam anh dũng
chiến đấu và liên tiếp giành nhiều thắng lợi. Bước và mùa xuân 1968, sau thắng lợi
hai mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967, tương quan lực lượng trên chiến trường
miền Nam thay đổi có lợi cho ta.
- Mặt khác, lợi dụng mâu thuẫn ở Mĩ trong năm bầu cử Tổng thống (1968), ta
chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là

các đô thị nhằm:
+ Tiêu diệt một bộ phận lực lượng quân Mĩ, quân Đồng minh.
+ Đánh đòn mạnh vào chính quyền và quân đội Sài Gòn, giành chính quyền
về tay nhân dân.
+ Buộc Mĩ phải đàm phán, rút quân về nước.
b. Diễn biến ( giảm tải nên chỉ khái quát qua )
- Cuộc tiến công và nổi dậy được mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược vào
hầu khắp các đô thị trong đêm 30, rạng 31 - 1 - 1968. Cuộc Tổng tiến công và nổi
dậy được diễn ra qua ba đợt: đợt 1 từ 30 - 1 đến 25 - 2; đợt 2 trong tháng 5 và
tháng 6; đợt 3 trong tháng 8 và tháng 9 - 1968.
- Tại Sài Gòn, ta tấn công các vị trí đầu não của địch như Tòa Đại sứ Mĩ,
Dinh Độc Lập, Bộ Tổng tham mưu quân đội Sài Gòn…
c. Kết quả (thắng lợi, hạn chế)
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đã giáng đòn bất ngờ, làm cho địch choáng
váng. Trong đợt 1, ta tiêu diệt 147 000 tên địch trong đó có 43 000 lính Mĩ, phá
hủy khối lượng lớn vật chất và phương tiện chiến tranh.
9


- Từ trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu thân 1968 có thêm nhiều
lực lượng mới chống Mĩ, chống chính quyền Sài Gòn xuất hiện, mặt trận đoàn kết
dân tộc chống Mĩ, cứu nước được mở rộng. Tổ chức Liên minh các lực lượng dân
tộc, dân chủ và hòa bình ở Sài Gòn, Huế và toàn miền Nam được thành lập.
- Hạn chế: trong đợt 2 và đợt 3, quân ta gặp không ít khó khăn, tổn thất, …
Hạn chế này là do chủ quan trong việc đánh giá tình hình, đề ra yêu cầu chưa thật
sát với tình hình thực tế lúc đó, ta chậm thấy cố gắng mới của địch, khó khăn của
ta.
d. Ý nghĩa
- Giáng cho địch những đòn bất ngờ, làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ,
buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh (tức thừa nhận thất bại của “Chiến

tranh cục bộ”).
- Mĩ phải chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đến
đàm phán ở Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
- Cuộc Tổng tiến và nổi dậy đã mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ,
cứu nước.
4. Chiến lược chiến tranh Việt Nam hóa và Đông Dương hóa (1969-1973).
4.1. Về phía quân Mĩ-Ngụy.
a. Hoàn cảnh lịch sử, âm mưu:
- Đầu năm 1969, Níchxơn lên làm Tổng thống Mĩ đã đề ra chiến lược toàn
cầu “Ngăn đe thực tế” và tiếp tục chiến tranh xâm lược miền Nam Việt Nam.
Trước thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ chuyển sang chiến lược
“Việt Nam hóa chiến tranh” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông
Dương với chiến lược “Đông Dương hóa chiến tranh”.
- “Việt Nam hóa chiến tranh” được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài
Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực, không quân, hậu cần Mĩ, do Mĩ chỉ huy
bằng hệ thống cố vấn.
→ Thực chất “Việt Nam hóa chiến tranh” là tiếp tục âm mưu “dùng người Việt
đánh người Việt” để giảm xương máu của người Mĩ trên chiến trường.
b. Thủ đoạn:
- Sử dụng quân Sài Gòn như lực lượng xung kích ở Đông Dương trong các
cuộc hành quân mở rộng xâm lược Campuchia (1970), tăng cường chiến tranh xâm
lược Lào (1971), thực hiện âm mưu dùng người Đông Dương đánh người Đông
Dương.
- Mĩ dùng thủ đoạn ngoại giao như lợi dụng mâu thuẫn Trung – Xô, thỏa hiệp
với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này
với cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
4.2.Về phía cách mạng 3 nước Đông Dương( Chiến đấu chống “Việt Nam hóa
chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ
10



a. Chủ trương chung.
- Nhận rõ âm mưu của kẻ thù, nhận thức được tầm quan trọng của liên minh, đoàn
kết ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
chủ trương phát huy truyền thống đoàn kết quí báu đã được thử thách trong cuộc
kháng chiến. chống Pháp của ba dân tộc trước đây, kiên trì đẩy mạnh đoàn kết với
hai nước láng giềng Lào và Campuchia anh em trên nguyên tắc tôn trọng độc lập
chủ quyền, lợi ích và nguyện vọng chính đáng của mỗi dân tộc, đồng thời giữ vững
tinh thần độc lập, tự chủ, cùng nhau đoàn kết chống kẻ thù chung là đế quốc Mỹ,
bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia của cả ba dân tộc.
- Thực hiện chủ trương trên, chúng ta đã sớm triển khai, chủ động tiếp xúc, bàn
bạc với hai nước bạn theo tinh thần việc giải phóng, bảo vệ đất nước là công việc
của nhân dân mỗi nước, nhưng phải coi việc ủng hộ, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau
chống kẻ thù chung là nhu cầu bức thiết của ba dân tộc anh em. Chính vì thế, mặc
dù có những khó khăn, trở ngại nhất định, nhưng trên suốt chặng đường dài chống
Mỹ, chúng ta đã khai thác mọi khả năng, mọi lực lượng, mọi thời cơ để thực hiện
bằng được chủ trương đoàn kết ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia, tiến lên
đánh bại mọi âm mưu thôn tính, chia rẽ của đế quốc Mỹ vả bè lũ tay sai.
- Thấm nhuần quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh "giúp bạn là tự giúp mình",
nhân dân ta đã cùng nhân dân hai nước Lào và Campuchia anh em sát cánh cùng
chống kẻ thù chung là đế quốc Mỹ. Lực lượng vũ trang ba nước có sự hợp đồng
chiến đấu, cùng chia lửa giữa ba chiến trường, giáng cho quân Mỹ và quân ngụy
những đòn chí mạng. Chính phủ ba nước đã phối hợp chặt chẽ với nhau về chính
trị, ngoại giao, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau. Chúng ta không chỉ có trách nhiệm
phối hợp chiến đấu mà còn giúp đỡ cơ sở vật chất, phương tiện chiến đấu, xây
dựng lực lượng cách mạng, xây dựng vùng giải phóng ở hai nước bạn.
b. Thắng lợi quân sự chung cuả 3 nước
- Từ 30 - 4 đến 30 - 6 - 1970, quân giải phóng miền Nam phối hợp với quân
dân Camphuchia đã đập tan cuộc hành quân xâm lược Camphuchia của 10 vạn
quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến đấu 17.000 tên địch, giải

phóng vùng đất đai rộng lớn với 4,5 triệu dân.
- Từ 12 - 2 đến 23 - 3 - 1971, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào
đập tan cuộc hành quân mang tên “Lam Sơn - 719” của 4,5 vạn Mĩ và quân đội Sài
Gòn, tiêu diệt 22 000 tên, giải phóng Đường 9 – Nam Lào.
c. Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 của nhân dân Miền Nam.
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ chuyển sang chiến lược
“Việt Nam hóa chiến tranh” và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực
hiện chiến lược “Đông Dương hóa chiến tranh”.
- Mĩ thỏa thuận với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ
của các nước này với cuộc kháng chiến của nhân dân ta.

11


- Trong hoàn cảnh phải chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ, miền Bắc
vẫn đảm bảo tiếp nhận tốt sự chi viện từ bên ngoài và đảm bảo chi viện sức người,
sức của cho tiền tuyến miền Nam.
- Từ năm 1969 đến năm 1971, quân dân ta ở miền Nam phối hợp với quân dân
Lào, Campuchia đẩy mạnh đấu tranh giành nhiều thắng lợi trên 3 mặt trận quân sự,
chính trị và ngoại giao.
→ Cách mạng miền Nam có điều kiện và thời cơ cho một cuộc tiến công
chiến lược mới.
* Diễn biến – kết quả:(giảm tải nên ngắn gọn).
- Ngày 30 – 3 – 1972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược, lấy Quảng Trị
làm hướng tiến công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp chiến trường miền Nam.
- Đến cuối tháng 6 – 1972, ta đã chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của
địch là Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 20
vạn quân Sài Gòn, giải phóng những vùng đất đai rộng lớn và đông dân.
* Ý nghĩa:

Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 của quân và dân ta ở miền Nam đã
giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”, buộc Mĩ phải tuyên
bố “Mĩ hoá” trở lại chiến tranh xâm lược (tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược
“Việt Nam hóa chiến tranh”.
B. Xây dựng bảng mô tả chung ma trận các yêu cầu cần đạt được ở bốn chiến
lược chiến tranh và việc biên soạn câu hỏi, bài tập về kiểm tra, đánh giá,cũng
như một số phương pháp để giải các dạng bài tập trong chuyên đề.
1. Bảng mô tả chung ma trận các mức yêu cầu cần đạt cho 4 chiến lược chiến
tranh trong chuyên đề.
Nội dung

Nhận biết

Thông hiểu

Vận
dụng Vận dụng cao
( mô tả yêu cầu ( mô tả yêu thấp ( mô tả ( mô tả yêu
yêu cầu cần cầu cần đạt)
cần đạt)
cầu cần đạt)
đạt)

1.Chiến
lược chiến
tranh đơn
phương
(
19541960)


- Trình bày được
hoàn cảnh ra đời,
âm mưu, thủ
đoạn của chiến
lược chiến tranh
đơn phương.

- Giải thích
được khái niệm
đơn
phương,
Đồng Khởi

- Nêu được
nguyên
nhân,
diễn biến, kết
quả-ý nghĩa của
phong trào Đông
Khởi ( Bến Tre )

- Phân tích
được tại sao
nói thắng lợi
Đồng
Khởi
đánh dấu bước
phát triển nhảy
vọt của cách
mạng

miền
nam chuyển từ
thế giữ gìn
sang thế tiến
công.

Liên hệ để từ
đó chứng minh
Đồng Khởi đặt
dấu mốc cho
sự phát triển
của phong trào
cách
mạng
Miền Nam ở
những
giai
đoạn tiếp theo.

12


- Phân tích
được ý nghĩa
lịch sử của
phong
trào
Đồng
Khởi
( Bến Tre).

2. Chiến
lược chiến
tranh đặc
biệt (19611965 )

- trình bày được
hoàn cảnh ra đời,
âm mưu, thủ
đoạn của chiến
lược chiến tranh
đặc biệt.

Trình bày để Phân tích được
thấy được bước ý nghĩa của
phát triển cuộc các sự kiện đó.
đấu tranh của
nhân dân ta phá
“Ấp
chiến
lược”,chiến
thắng Ấp Bắc
và chiến dịch
và chiến dịch
tấn công địch ở
miền
Đông
Nam Bộ trong
đôngxuân
1964-1965,rút
ra được ý nghĩa

của các sự kiện
trên;làm
phá
sản về cơ bản
chiến
lược
chiến tranh đặc
biệt của Mĩ.

Phân tích và
rút ra những
ưu điểm và
nhược
điểm
của các chiến
thắng của quân
và dân ta làm
phá sản chiến
tranh đặc biệt.

Trình bày để Phân tích được
thấy
được ý nghĩa của
những thắng lợi các sự kiện đó.
lớn của nhân
dân Miền Nam
làm thất bại
nêu
được chiến lược đó
những thắng lợi

quân sự của ta
làm phá sản
chiến lược chiến
tranh cục bộ.

Phân tích và
rút ra những
ưu điểm và
nhược
điểm
của các chiến
thắng của quân
và dân ta làm
phá sản chiến
tranh Cục Bộ.

- Nêu được
những thắng lợi
quân sự của ta
làm phá sản
chiến tranh đặc
biệt.

3. Chiến
lược chiến
tranh cục
bộ ( 19651968 )

- trình bày được
hoàn cảnh ra đời,

âm mưu, thủ
đoạn của chiến
lược chiến tranh
cục bộ

4. Chiến - Trình bày được Trình bày để Phân tích được Phân tích và
lược Việt hoàn cảnh ra đời, thấy
được ý nghĩa của rút ra những
Nam hóa âm mưu, thủ những thắng lợi các sự kiện đó. ưu điểm và
13


chiến
tranh
(19691973 )

đoạn của chiến
lược Việt Nam
hóa chiến tranhĐông dương hóa
chiến tranh
- Nêu được
những thắng lợi
của quân dân ta
làm phá sản
chiến lược Việt
nam hóa chiến
tranhđông
dương hóa chiến
tranh.


lớn của nhân
dân Miền Nam
làm thất bại
chiến
lược
đó.Chính phủ
cách mạng lâm
thời Cộng hòa
Miền Nam Việt
Nam
được
thành lập,một
số thắng lợi tiêu
biểu..

nhược
điểm
của các chiến
thắng của quân
và dân ta làm
phá sản chiến
lược Việt Nam
hóa
chiến
tranh và Đông
dương
hóa
chiến
tranh
của Mĩ.


2. Các dạng câu hỏi bài tập đặc trưng của chuyên đề
Giáo viên nêu ra các câu hỏi và bài tập vận dụng theo các mức độ từ nhận biết,
thông hiểu đến vận dụng để giúp học sinh củng cố và nắm chắc các kiến thức đã
học. Sau mỗi câu hỏi và bài tập giáo viên nêu ra học sinh suy nghĩ lập dàn ý các ý
cơ bản cần trình bày và đại diện trình bày. Giáo viên nhận xét và gợi ý học sinh trả
lời các câu hỏi bài tập.
a. Câu hỏi ở mức độ nhận biết(10 câu).
Câu 1. Hoàn cảnh, âm mưu, thủ đoạn của chiến lược chiến tranh đơn phương?
Câu 2. Trình bày phong trào đấu tranh chống Mĩ- Diệm gìn giữ và phát triển lực
lượng cách mạng (1954-1960) ?
Câu 3. Trình bày nguyên nhân, diễn biến, kết quả- ý nghĩa lịch sử của phong trào
Đồng Khởi (Bến Tre) ?
Câu 4. Nêu hoàn cảnh, âm mưu, thủ đoạn của chiến lược chiến tranh đặc biệt
( 1961- 1965 ) ?
Câu 5. Nêu những thắng lợi quân sự của ta ở miền nam là phá sản chiến lược
chiến tranh đặc biệt ?( Những thắng lợi trên mặt trận quân sự của quân dân ta ở
miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.)
Câu 6. Nêu hoàn cảnh, âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược chiến tranh cục
bộ ( 1965- 1968 ) ?
Câu 7. nêu những thắng lợi quân sự của quân ta ở miền nam làm phá sản chiến
lược chiến tranh cục bộ?( Những thắng lợi trên mặt trận quân sự của quân dân
miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ (19651968)?).
Câu 8. Nêu hoàn cảnh, âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược Việt Nam hóa
chiến tranh- Đông Dương hóa chiến tranh?
14


Câu 9. Nêu những thắng lợi quân sự của quân dân 3 nước Đông Dương trong việc
chống chiến lược VNHCT- DDHCT?

Câu 10. Từ 1969-1973 trên mặt trận quân sự dân 3 nước VN- Lào- Campuchia đã
chiến đấu chống chiến lược VNHCT và DDHCT của Mĩ như thế nào?
b. Câu hỏi ở mức độ thông hiểu(14 câu )
Câu 1: Tại sao nói Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1 1959) là hội nghị chuyển hướng sách lược đấu tranh chống đế quốc Mĩ và tay sai?
Câu 2. Trong thời gian từ 1959- 1960 phong trào đấu tranh nào của quân dân miền
Nam đã chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công?
Tại sao khẳng định như vậy?
Câu 3. Thắng lợi đầu tiên nào của cách mạng miền Nam ( 1954- 1960 ) chứng tỏ ý
Đảng lòng dân gặp nhau?
Câu 4. Trình bày 1 phong trào đấu tranh của quân dân miền nam chấm dứt thời kì
ổn định tạm thời của chế độ thực dân mới của Mĩ, mở ra thời kì khủng hoảng triền
miên?
Câu 5. Thắng lợi nào của quân dân miền nam đã buộc Mĩ phải chuyển từ hình
thức thực dân mới sang chế độ xâm lược thực dân mới?
Câu 6. Thắng lợi quân sự nào của quân dân miền nam đã là phá sản hoàn toàn
chiến lược chiến tranh đặc biệt? Tại sao?
Câu 7. Thắng lợi nào của quân dân miền nam đã làm lung lay ý chí xâm lược của
Mĩ buộc Mĩ phải tuyên bố phi Mĩ hóa chiến tranh xâm lược Việt Nam?
Câu 8. Thắng lợi quân sự nào ở miền nam đã buộc Mĩ phải đi đến triệu tập hội
nghị Pari? Tác dụng của hội nghị quân sự đó?
Câu 9. Thắng lợi quân sự nào ở miền nam Việt Nam trực tiếp đưa tới việc kí hiệp
định Pari? Tác dụng thắng lợi đó? Hoạt động này có ảnh hưởng như thế nào đến
cục diện chiến trường miền nam?
Câu 10. Thắng lợi quân sự nào ở miền nam Việt Nam đã buộc Mĩ phải tuyên bố
Mĩ hóa trở lại cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam?
Câu 11. Lập bảng thống kê theo mẫu dưới đây về những thủ đoạn và những sự
kiện đánh dấu sự thất bại của Mĩ-chính quyền Sài Gòn ở 3 chiến lược “ chiến tranh
đặc biệt’, “chiến tranh cục bộ”, “ Việt Nam hóa chiến tranh”:
Chiến lược Thủ đoạn của Mĩ- chính quyền SG Sk đánh dấu sự thất bại của Mĩchính quyền SG
Câu 12. Bốn thắng lợi quân sự nào của quân dân miền nam có ý nghĩa đánh dấu

sự phá sản hoàn toàn của các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mĩ ở miền nam
Việt Nam? Hãy giải thích tại sao?
Câu 13. So sánh tìm ra những điểm giống, khác của chiến lược chiến tranh đặc
biệt và cục bộ?
15


Câu 14. Điểm giống và khác nhau giữa 2 chiến lược chiến tranh cục bộ và
VNHCT?
Câu 15.Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ ở Miền Nam Việt nam có gì khác nhau giữa
hai giai đoạn 1954-1960 và 1961-1965 ?
Câu 16.Những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của cách mạng Miền Nam từ 19541973?
c. Câu hỏi ở mức độ vận dụng thấp
Câu 1. Dựa vào các chiến lược chiến tranh của Mĩ anh (chị) tìm những điểm
chung giống nhau giữa các chiến lược đó? Tại sao lại giống nhau? ( Những điểm
giống nhau trong các chiến lược chiến tranh của Mĩ ở Miền Nam Việt Nam từ
1961-1973?)
d. Vận dụng ở mức độ cao
Câu 1. Đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao trong kháng chiến chống Mĩ
được kết hợp nhuần nhuyễn như thế nào?
Câu 2: Có đúng không khi cho rằng kinh nghiệm kết hợp đấu tranh quân sự với
đấu tranh ngoại giao trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954) được vận dụng
trong kháng chiến chống Mĩ (1954-1975)?Tại sao?
Câu 3.Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc, chứng minh cách mạng miền Nam
giai đoạn 1954-1975, đi từ Đồng khởi tiến lên kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu
tranh chính trị, xen kẽ những bước nhảy vọt trong quá trình phát triển, cuối cùng
kết hợp tổng tiến công và nổi dậy, giành thắng lợi hoàn toàn.
3.Một số phương pháp cơ bản để giải các dạng bài tập trong chuyên đề
3.1 Ôn tập theo nội dung từng bài
Phương pháp này giúp học sinh nắm bắt được bài học theo một trình tự hệ

thống theo sách giáo khoa. Sử dung phương pháp này, giáo viên sẽ hướng dẫn học
sinh ôn tập theo từng bài, từng phần của các bài học.
Cụ thể: Trong giai đoạn 1954-1973 được sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 cấu
trúc trong 02 bài, mỗi bài được chia thành nhiều mục nhỏ.
- Bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc ,đấu tranh chống đế quốc
Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở Miền Nam(1954-1960).
- Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm
lược.Nhân dân Miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất(1965-1973)
a. Cách thức thực hiện
Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập theo các nội dung của bài lần lượt từ
đầu đến cuối.
Ví dụ minh họa với bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc ,đấu
tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở Miền Nam(1954-1960).
16


Để phục vụ cho chuyên đề này GV hướng dẫn học sinh bắt đầu ôn tập từ
mục III.Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ –Diệm,gìn giữ và phát triển lực
lượng cách mạng,tiến tới Đồng Khởi (1954-1960).
mục V.Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt “ của đế quốc
Mĩ (1961-1965).
- Ví dụ : 1.đấu tranh chống chế độ Mĩ –Diệm,gìn giữ và phát triển lực lượng
cách mạng(1954-1959).
*. Hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của Đảng
- Với mưu đồ tiến hành chiến tranh xâm lược nước ta, tại Hội nghị Giơnevơ 1954
đại diện Mĩ đã ra tuyên bố không chịu sự ràng buộc của Hiệp định.
- Ngay sau khi Hiệp định Giơnevơ được kí kết, Mĩ thay thế Pháp, dựng lên
chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm thực hiện âm mưu chia cắt nước ta, biến miền
Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông
Nam Á.

- Tháng 7 - 1954, Trung ương Đảng đề ra cho cách mạng miền Nam nhiệm vụ
chuyển cuộc đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống Mĩ –
Diệm, đòi chúng thi hành Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương, giữ gìn và phát
triển lực lượng cách mạng.
*. Phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam
*Diễn biến
- Mở đầu là “Phong trào hòa bình” của trí thức và các tầng lớp nhân dân Sài
Gòn – Chợ Lớn tháng 8 - 1954 với những cuộc mít tinh, hội họp và đưa ra yêu cầu
đòi chính quyền thi hành nghiêm chỉnh Hiệp định Giơnevơ.
- Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp. Tuy nhiên, phong trào đấu tranh vì
mục tiêu hòa bình của các tầng lớp nhân dân tiếp tục dâng cao, lan rộng tới các
thành phố khác và các vùng nông thôn, lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân tham gia,
hình thành nên mặt trận chống Mĩ – Diệm.
- Phong trào từ đấu tranh chính trị hòa bình chuyển sang dùng bạo lực, tiến
hành đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách
mạng mới.
* Kết quả, ý nghĩa: cách mạng miền Nam tuy gặp tổn thất khá nặng nề nhưng tinh
thần quần chúng vẫn được giữ vững, cơ sở cách mạng miền Nam vẫn được bảo
toàn, lực lượng cách mạng vẫn được duy trì…
2. Phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960)
*. Hoàn cảnh lịch sử
- Trong những năm 1957 – 1959, cách mạng miền Nam gặp muôn vàn khó
khăn, thử thách. Chính quyền Ngô Đình Diệm tăng cường đàn áp phong trào đấu
tranh của nhân dân: ban hành đạo luật đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật (5 –
17


1957), ra Luật 10/59… Cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở miền Nam đòi hỏi phải
có một biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn, thử thách.
- Cách mạng miền Nam tuy gặp phải khó khăn, tổn thất khá nặng nề nhưng

tinh thần quần chúng vẫn được giữ vững, cơ sở cách mạng miền Nam vẫn được
bảo toàn, lực lượng cách mạng vẫn được giữ gìn và phát triển qua thực tiễn đấu
tranh chính trị, hoà bình, đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ, tiến lên dùng bạo lực,
kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng
mới.
- Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1 - 1959) khẳng định
con đường cách mạng bạo lực; xác định phương hướng cơ bản của cách mạng
miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu
tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang, mở đường cho cách
mạng miền Nam tiến lên.
*. Diễn biến:
- Phong trào nổi dậy từ chỗ lẻ tẻ ở các địa phương như ở Vĩnh Thạch (Bình
Định), Bắc Ái (Ninh Thuận) tháng 2 - 1959, ở Trà Bồng (Quảng Ngãi) tháng 8 1959, đã lan ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng
khởi” ở Bến Tre.
- Ngày 17 - 1 - 1960, cuộc “Đồng khởi” diễn ra ở ba xã điểm là Định Thủy,
Phước Hiệp, Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó, nhanh chóng lan
rộng ra toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn bộ máy chính quyền địch.
- Từ giữa năm 1960, “Đồng khởi” lan ra các tỉnh Nam Bộ, Tây Nguyên và
một số vùng miền Trung Trung Bộ.
*. Kết quả:
- Tính đến cuối 1960, ta đã làm chủ 600 xã ở Nam Bộ, 904 thôn ở vùng núi
các tỉnh Trung Trung Bộ và 3200 thôn ở Tây Nguyên.
- Từ trong phong trào “Đồng khởi”, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam
Việt Nam ra đời (20 - 12 - 1960) chủ trương đoàn kết toàn dân, đấu tranh chống
Mĩ và tay sai, thành lập chính quyền cách mạng dưới hình thức những ủy ban nhân
dân tự quản.
* Ý nghĩa:
- Phong trào “Đồng khởi” đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân
mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.
- Phong trào “Đồng khởi” đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng

miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
- “Đồng khởi” là thắng lợi có ý nghĩa chiến lược đầu tiên của cách mạng miền
Nam, là thất bại có ý nghĩa chiến lược đầu tiên của Mĩ – Diệm, tạo tiền đề hết sức
quan trọng cho sự phát triển của cách mạng trong những giai đoạn tiếp theo.
b. Đánh giá
18


- Với phương pháp ôn tập này, giáo viên sẽ giúp học sinh hệ thống các kiến
thức cụ thể, chi tiết, đảm bảo đầy đủ nội dung để trả lời câu hỏi khi thi.
- Hạn chế: Học sinh sẽ rất khó nhớ, khó thuộc, hiệu quả ôn tập không cao.
- Áp dụng: Giáo viên thực hiện phương pháp này khi muốn ôn tập đầy đủ
kiến thức cho học sinh.
3.2. Ôn tập tổng hợp theo từng thời kì lịch sử
Phương pháp ôn tập theo cách này sẽ giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức
ở từng thời kì lịch sử cụ thể.
a. Cách thức tiến hành
- Giáo viên sẽ phân chia giai đoạn 1954 - 1975 thành từng thời kì nhỏ. Ở
từng thời kì giáo viên nên tổng hợp theo từng thời kì, trong mỗi thời kì cần nêu
được những nét chính, có so sánh, đánh giá, nhận xét.
- Một số cách chia thời kì của lịch sử Việt Nam 1954- 1975 như sau:
+ Chia theo sự leo thang của các chiến lược chiến tranh của Mĩ ở Miền
Nam Việt Nam cụ thể từ 1954-1960 là chiến tranh đơn phương,từ 1961-1965 là
chiến tranh đặc biệt,từ 1965-1968 là chiến tranh cục bộ,từ 1969-1973 là Việt Nam
hóa chiến tranh và Đông dương hóa chiến tranh.
+ Chia theo thắng lợi quân sự của quân ta theo từng thời kỳ cụ thể từ 19541960 ta giành thắng lợi to lớn trong Đồng Khởi Bến tre.Từ 1961-1965 ta giành
thắng lợi ở Ấp Bắc (2-1/1963),Ấp Bình Giã (2-12/1964) An Lão,Ba Gia,Đồng
Xoài.Trong thời gian 1965-1968 ta giành thắng lợi lớn ở Vạn Tường,Hai mùa
Khô,Tết mậu thân 1968.Thời kỳ 1969-1973 giành thắng lợi chung 3 dân tộc Đông
Dương,thắng lợi riêng cuộc tấn công chiến lược 1972.

b. Đánh giá
Với cách chia theo từng thời kỳ như vậy sẽ giúp các em học sinh nhớ lâu hơn các
sự kiện trong khoảng thời gian phân thời kỳ đó,đồng thời các em cũng có thể liên
hệ với các sự kiện thế giới trong khoảng thời gian đó để khắc sâu hơn kiến thức
cần học.
3.3 Ôn tập theo hệ thống câu hỏi
Phương pháp ôn tập sẽ giúp học sinh sẽ làm quen với những cách hỏi về
một phần kiến thức như trong đề thi Đại học. Phương pháp sẽ hướng dẫn học sinh
cách thức trả lời một câu hỏi khi thi.
a. Cách thức tiến hành
- Trước hết yêu cầu học sinh tìm hiểu những dạng câu hỏi về phần lịch sử
Việt Nam 1954 - 1975 từ nguồn sách giáo khoa (bao gồm sách cơ bản và nâng
cao), đề thi Đại học - Cao đẳng các năm, các tài liệu tham khảo, các đề thi thử trên
mạng Internet…
19


- Giáo viên tập hợp, hệ thống lại các câu hỏi và đưa ra các dạng câu hỏi từ
nhận biết đến thông hiểu rồi đến vận dụng thấp,cao. từ th cơ bản nhất trong phần
kiến thức. Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh tìm nội dung kiến thức đã học để trả
lời cho câu hỏi và hướng dẫn cách trả lời cụ thể.
- Ví dụ:Với dạng câu hỏi nhận biết GV có thể đưa ra một hệ thống theo cấu trúc
bài học như
Câu 1. Hoàn cảnh, âm mưu, thủ đoạn của chiến lược chiến tranh đơn phương?
Câu 2. Trình bày phong trào đấu tranh chống Mĩ- Diệm gìn giữ và phát triển lực
lượng cách mạng (1954-1960) ?
Câu 3. Trình bày nguyên nhân, diễn biến, kết quả- ý nghĩa lịch sử của phong trào
Đồng Khởi (Bến Tre) ?
Câu 4. Nêu hoàn cảnh, âm mưu, thủ đoạn của chiến lược chiến tranh đặc biệt
( 1961- 1965 ) ?

Câu 5. Nêu những thắng lợi quân sự của ta ở miền nam là phá sản chiến lược
chiến tranh đặc biệt ?( Những thắng lợi trên mặt trận quân sự của quân dân ta ở
miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.)
Câu 6. Nêu hoàn cảnh, âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược chiến tranh cục
bộ ( 1965- 1968 ) ?
Sau đó giáo yêu cầu học sinh tìm nội dung kiến thức đã học để trả lời cho
câu hỏi và hướng dẫn cách trả lời cụ thể một vài câu làm mẫu cho các em
Hướng dẫn trả lời Câu 1. Hoàn cảnh, âm mưu, thủ đoạn của chiến lược chiến tranh
đơn phương?
a/Hoàn cảnh:
Sau khi Pháp thất bại, Mĩ trực tiếp can thiệp vào Việt Nam. Mùng 7/11/1954, Mĩ
cứ tưởng Cô Lin sang làm đại sứ ở miền Nam Việt Nam với âm mưu biến miền
Nam thành thuộc địa kiểu mới để làm bàn đạp tấn công miền Bắc và ngăn chặn làn
sóng cách mạng ở Đông Nam Á. Dựa vào Mĩ, Ngô Đình Diệm đã nhanh chóng
dựng lên một chính quyền độc tài gia đình trị ở Miền Nam và ra sức chống phá
cách mạng ở miền Nam. Giữa năm 1954, Diệm lập ra Đảng cần lao nhân vị làm
Đảng cầm quyền. Cuối năm 1954, thành lập “ Phong trào cách mạng quốc gia” và
đưa ra mục tiêu “ Chống cộng, đả thực, bài phong”.
b/ Âm mưu: “Tìm diệt các cán bộ và cơ sở cách mạng của ta ở miền Nam” biến
miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới để làm bàn đạp tấn công miền Bắc
và ngăn chặn làn sóng Cách Mạng XHCN ở Đông Nam Á.
c/ Thủ đoạn: Diệm ra sắc lệnh “đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật” và tháng 5/
1959 ra đạo luật 10/59 lê máy chém khắp miền Nam giết hại nhiều người vô tội.
- Chính quyền Diệm còn thực hiện chương trình cải cách điền địa nhằm lấy lại
ruộng đất mà cách mạng đã giao cho nhân dân, lập ra các khu dinh điều khu trù
mật để kìm kẹp nhân dân tách nhân dân ra khỏi cách mạng.
20


Ví dụ với dạng câu hỏi thông hiểu GV có thể đưa ra một hệ thống theo cấu trúc bài

học như
Câu 1: Tại sao nói Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1 1959) là hội nghị chuyển hướng sách lược đấu tranh chống đế quốc Mĩ và tay sai?
Câu 2. Trong thời gian từ 1959- 1960 phong trào đấu tranh nào của quân dân miền
Nam đã chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công?
Tại sao khẳng định như vậy?
Câu 3. Thắng lợi đầu tiên nào của cách mạng miền Nam ( 1954- 1960 ) chứng tỏ ý
Đảng lòng dân gặp nhau?
Câu 4. Trình bày 1 phong trào đấu tranh của quân dân miền nam chấm dứt thời kì
ổn định tạm thời của chế độ thực dân mới của Mĩ, mở ra thời kì khủng hoảng triền
miên?
Câu 5. Thắng lợi nào của quân dân miền nam đã buộc Mĩ phải chuyển từ hình
thức thực dân mới sang chế độ xâm lược thực dân mới?
Hướng dẫn trả lời 1 vài câu làm mẫu.
Câu 1: Tại sao nói Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1 1959) là hội nghị chuyển hướng sách lược đấu tranh chống đế quốc Mĩ và tay
sai?
Gợi ý trả lời
- Ngay sau khi Hiệp định Giơnevơ 1954 được kí kết, Mĩ thay thế Pháp, dựng
lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm thực hiện âm mưu chia cắt nước ta, biến
miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và
Đông Nam Á.
- Chủ trương đấu tranh của Đảng cho cách mạng miền Nam trong những
năm đầu sau Hiệp định Giơnevơ: chuyển cách mạng miền Nam từ cuộc đấu tranh
vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống Mĩ – Diệm, đòi chúng thi hành
Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng...
- Hành động tăng cường đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân ta trong
những năm 1957 – 1959 của chính quyền Ngô Đình Diệm (ban hành đạo luật đặt
cộng sản ngoài vòng pháp luật, ra Luật 10/59...) làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân
miền Nam với đế quốc Mĩ xâm lược và tay sai phát triển gay gắt, đòi hỏi phải có
một biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn, thử thách.
- Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1 – 1959) quyết

định nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ –
Diệm và nhấn mạnh: ngoài con đường bạo lực cách mạng, nhân dân miền Nam
không có con đường nào khác; xác định phương hướng cơ bản của cách mạng
miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu
tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang, mở đường cho cách
mạng miền Nam tiến lên.
21


→ Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1 – 1959) đánh
dấu sự chuyển hướng đấu tranh, chuyển cách mạng miền Nam từ đấu tranh chính
trị chống Mĩ – Diệm, đòi chúng thi hành Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương, giữ
gìn và phát triển lực lượng cách mạng sang đấu trang bằng bạo lực cách mạng để
đánh đổ ách thống trị của Mĩ – Diệm.
- Dưới ánh sáng của Nghị quyết 15, quần chúng từ đấu tranh lẻ tẻ ở các địa
phương đã nổi dậy đấu tranh mạnh mẽ, đồng loạt, làm nên phong trào “Đồng
khởi” ở miền Nam trong năm 1959 – 1960. Phong trào “Đồng khởi” đã giáng một
đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính
quyền tay sai Ngô Đình Diệm. Phong trào Đồng khởi đánh dấu bước phát triển
nhảy vọt của cách mạng miền Nam chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng
sang thế tiến công.
Câu hỏi vận dụng: Sự kết hợp tài tình giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại
giao được thể hiện như thế nào trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của
nhân dân ta từ năm 1954 đến năm 1975 ?
+ Hướng dẫn trả lời:
- Trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước, đấu tranh ngoại giao kết hợp chặt chẽ với
đấu tranh quân sự, chính trị để đánh bại kẻ thù.
- Năm 1965, Mĩ bắt đầu nói về vấn đề thương lượng nhưng đó chỉ là thủ đoạn lừa
bịp. Đầu 1967, sau thắng lợi có ý nghĩa chiến lược trong hai mùa khô 1965 – 1966,
1966 – 1967, đồng thời với các mũi tiến công quân sự, chính trị, ta chủ trương mở

thêm mặt trận ngoại giao nhằm tố cáo tội ác của bọn xâm lược Mĩ, vạch trần luận
điệu hoà bình lừa bịp của chúng, nêu tính chất chính nghĩa, lập trường đúng đắn
của ta, tranh thủ rộng rãi sự đồng tình ủng hộ của dư luận quốc tế.
- Ngày 31 - 3 - 1968, sau đòn bất ngờ, mạnh mẽ của cuộc tổng tiến công và nổi
dậy tết Mậu Thân và sự thất bại trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc, Mĩ
chấp nhận thương lượng với ta. Ngày 31 - 5 - 1968, cuộc thương lượng hai bên bắt
đầu giữa đại diện chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà và đại diện chính phủ Hoa
Kì ở Pari. Nhưng do thái độ ngoan cố của Mĩ, mặc dù nhiều phiên họp diễn ra
trong năm 1968 vẫn chưa giải quyết được vấn đề gì cơ bản.
- Trước sự phá sản của chiến lược Chiến tranh cục bộ, ngày 1 - 11 - 1968, Mĩ chấp
nhận hình thức hội nghị bốn bên giữa Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân
tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam, Hoa Kì và Việt Nam Cộng hòa.
- Ngày 25 - 1 - 1969, phiên họp 4 bên đầu tiên được tiến hành. Từ đó đến khi đạt
được dự thảo Hiệp định (10 - 1972), hội nghị bốn bên ở Pari trải qua nhiều phiên
họp chung công khai và bí mật, đã diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt trên bàn thương
lượng đến mức nhiều lúc phải gián đoạn do mâu thuẫn giữa lập trường hai bên.
Với thắng lợi của nhân dân Việt Nam phối hợp với nhân dân Lào và Campuchia
đánh bại chiến lược “Việt Nam hoá
chiến tranh” và “Đông Dương hoá chiến tranh”, Mĩ phải chấp nhận giải pháp của
Hiệp định Pari vào tháng 10 - 1972.
22


- Nhưng sau đó Mĩ lật lọng, để ép ta nhân nhượng, ký một hiệp định do Mĩ đưa ra,
chúng đã tiến hành cuộc tập kích chiến lược bằng B52 vào Hà Nội, Hải Phòng 12
ngày đêm cuối năm 1972. Bị nhân dân miền Bắc đánh bại, Mĩ đã phải chấp nhận
ký Hiệp định đã được thoả thuận vào ngày 27 - 1 - 1973.
- Hiệp định Pari 1973 là kết quả của cuộc đấu tranh kiên trì bất khuất của quân và
dân ta trên cả hai miền Nam Bắc, đã mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nước. Sự kết hợp đấu tranh quân sự đấu tranh ngoại giao trong cuộc

kháng chiến chống Mĩ là sự nối tiếp nghệ thuật quân sự trong kháng chiến chống
Pháp.
b. Đánh giá
- Cách ôn tập này giúp học sinh tiếp cận, làm quen được những dạng câu
hỏi trong đề thi Đại học - Cao đẳng của Bộ GD&ĐT hàng năm.
- Phương pháp này cũng bắt buộc học sinh phải đọc, học thật kĩ nội dung
kiến thức thì mới có thể đặt ra được các câu hỏi và định hướng được cách thức trả
lời cho câu hỏi đó. Đồng thời cũng thấy được những cách hỏi khác nhau trong một
phần kiến thức cơ bản. Từ đó học sinh nhận thức được việc đưa kiến thức phù hợp
để vận dụng trả lời cho câu hỏi.
- Phương pháp này đòi hỏi học sinh đã phải có kiến thức cơ bản làm nền,
phải nhớ, phải học thuộc theo cách học truyền thống.
- Áp dụng: Giáo viên sử dụng biện pháp này để rèn luyện kĩ năng làm bài
cho học sinh và trả lời các câu hỏi yêu cầu mức độ thông hiểu nhiều.
3.4. Ôn tập theo từng sự kiện lịch sử
Giáo viên sử dụng phương pháp này để giúp học sinh nhận thức được các
mốc thời gian, sự kiện có ý nghĩa đánh dấu sự thay đổi của tiến trình của lịch sử.
Trong giai đoạn 1954- 1975, chúng ta có thể kể ra các mốc thời gian, sự kiện sau
đây:
- Tháng 1/1959 hội nghị lần thứ 15 của BCH Trung ương Đảng đã họp quyết định
để nhân dân miền Nâm use bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ Diệm và
nhấn mạnh: ngoài con đường dùng bạo lực thì nhân dân miền Nam không còn con
đường nào khác. Phương hướng cơ bản của cách mạng miền Nam là dựa vào lực
lượng chính trị quần chúng là chủ yếu kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ
ách thống trị của đế quốc và tay sai thiết lập chính quyền cách mạng của nhân dân
có Nghị quyết trên soi sáng một phong trào đã bùng nổ khắp miền Nam tiêu biểu
nhất là ở Đồng Khởi - Bến Tre.
-17-1-1960tại Bến Tre cuộc đấu tranh nổ ra ở 3 xã điểm Định Thuỷ, Phước Hiệp,
Bình Khánh thuộc huỵên Mở Cày - Bến Tre, rồi nhanh chóng lan ra toàn huyện
Mỏ Cày và các huyện lân cận. Riồng Trôm, Ba Tri, Thạnh Phú, Châu Thành… Từ

các huyện lân cận đó phong trào đã lan ra toàn tỉnh Bến Tre.
-20-12-1960 Mặt trận dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam được thành lập…..

23


- 18/8/1965 chiến thắng Vạn Tường .Với 9000 quân, nhiều xe tăng, xe bọc thép,
máy bay, tàu chiến Mĩ đã ập vào thôn Vạn Tường nhằm tiêu diệt 1 đợt vị quân chủ
lực của ta ở đây. Sau 1 ngày chiến đấu dũng cảm 1 trung đoàn Chủ lực của ta +
quân du kích và nhân dân địa phương đã đẩy lùi cuộc tìm diệt của địch loại khỏi
vòng chiến 900 tên địch và phá huỷ các phương tiện chiến tranh của chúng. Sau
thắng lợi Vạn Tường, Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ mở đầu
cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt” trên khắp miền Nam.
- 30 rạng sáng ngày 31/01/1968 đến
-- Từ 30/4 – 30/6/1970 quân đội Việt Nam đã phối hợp với quân đội Campuchia
đập tan cuộc hành quân xâm lược, Cam phuchia của 10 vạn Mĩ – Ngụy loại 17.000
quân địch giải phóng nhiều vùng đất đai với 45 triệu dân.
- Từ 12/2-23/3/1971 quân đội Việt Nam đã phối hợp với quân đội Lào đập tan
cuộc hành quân mang tên “Lam Sơn 719” của 4,5 vạn Mĩ Ngụy diệt 22.000 quân
buộc Mĩ Ngụy phải rút khỏi đường 9 – Nam Lào và bảo vệ được hành lang chiến
lược của cách mạng Đông Dương….
a. Cách thức tiến hành
- Giáo viên giúp học sinh nhớ các mốc thời gian tương ứng với các sự kiện
lịch sử tiêu biểu để học sinh tránh nhầm lẫn và hiểu sâu về các mốc lịch sử.
- Ở mỗi mốc lịch sử, giáo viên cố gắng làm cho học sinh nhớ được các từ
khóa để học sinh dễ nhận biết.
- Ví dụ: Tháng 1/1959 hội nghị lần thứ 15 của BCH Trung ương Đảng
Giáo viên đưa ra từ khóa để học sinh dễ nhớ như đây là hội nghị quyết định cho
cách mạng Miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ-Diệm.
17-1-1960 thắng lợi Đồng khởi đã chuyển cách mạng Miền Nam từ thế giữ gìn

lực lượng sang thế tấn công..
Câu hỏi: Cuộc tiến công chiến lược nào của quân và dân ta ở miền Nam đã
buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hoá” trở lại chiến tranh xâm lược Việt Nam ?
Tóm tắt hoàn cảnh lịch sử, diễn biến và kết quả của cuộc tiến công đó.
Hướng dẫn trả lời: Học sinh sẽ xác định được cuộc tiến công của quân dân Miền
Nam buộc Mĩ phải tuyên bố “mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược Việt Nam
thông qua từ chìa khóa “Mĩ hóa” là cuộc tấn công chiến lược năm 1972. Từ đó
trình bày các nội dung còn lại theo yêu cầu của đề bài.
Câu hỏi. Trong thời gian từ 1959- 1960 phong trào đấu tranh nào của quân dân
miền Nam đã chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến
công? Tại sao khẳng định như vậy?
Hướng dẫn trả lời: Học sinh sẽ xác định được Trong thời gian từ 1959- 1960
phong trào đấu tranh của quân dân miền Nam đã chuyển cách mạng miền Nam từ
thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công là Đồng Khởi Bến Tre thông qua từ khóa
chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công….
b. Đánh giá
24


- Cách thức ôn tập này giúp học sinh nhớ sâu, nhớ kĩ các mốc thời gian gắn
với các sự kiện tiêu biểu của lịch sử Việt Nam trong giai đoạn 1954 - 1975.
- Nhớ được các sự kiện nhưng khó có thể trình bày được đầy đủ về phong
trào đấu tranh,hay chiến thắng quân sự đó như: hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, kết
quả ý nghĩa của sự kiện.
- Áp dụng: Dùng để giúp học sinh nhận biết các sự kiện nhằm làm tốt các
câu hỏi có sử dụng các từ chìa khóa về sự kiện đó.
3.5. Ôn tập theo vấn đề tổng hợp
a. Cách thức tiến hành
- Giáo viên giúp học sinh nhận thức được các vấn đề nổi bật của từng giai
đoạn lịch sử. Trong giai đoạn 1954 - 1975, có thể đưa ra một số vấn đề:

+ Hoàn cảnh lịch sử ,âm mưu thủ đoạn,kế hoạch và biện pháp của các
chiến lược chiến tranh mà Mĩ đã thi hành ở Miền Nam Việt Nam..
+ Những thắng lợi quân sự tiêu biểu của quân dân Miền Nam làm phá sản
các chiến lược chiến tranh leo thang của đế quốc Mĩ.
- Ví dụ câu hỏi: 1.Từ thời gian 1954-1973 Mĩ đã sử dụng các loại chiến
lược chiến tranh leo thang nào ở Miền Nam Việt Nam? Anh (chị) hày trình bày
Hoàn cảnh lịch sử ,âm mưu thủ đoạn,kế hoạch và biện pháp của các chiến lược
chiến tranh mà Mĩ đã thi hành ở Miền Nam Việt Nam?
2. Những thắng lợi quân sự của quân dân Miền Nam làm
phá sản các chiến lược chiến tranh leo thang của đế quốc Mĩ từ 1954-1973?
b. Đánh giá
- Giúp học sinh nhớ sâu về một vấn đề lịch sử trong phần kiến thức của
lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975.
- Với phương pháp ôn tập này, học sinh vẫn phải nhớ các nội dung kiến
thức dài.
- Áp dụng: Phương pháp dùng để ôn tập cho các câu hỏi tổng hợp theo vấn
đề lịch sử.
3.6. Ôn tập bằng hệ thống các dạng câu hỏi trắc nghiệm
Phương pháp này thông qua hình thức trắc nghiệm để kiểm tra phần ghi
nhớ của học sinh về các mốc thời gian, các sự kiện lịch sử.
a. Cách thức tiến hành
- Giáo viên yêu cầu học sinh xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm theo từng
nội dung cụ thể.
- Học sinh có thể tự đặt ra các câu hoặc sưu tầm từ các sách tham khảo, tài
liệu ôn tập trên mạng internet.
25


×