Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần kim khí lan anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.98 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN KIM KHÍ LAN ANH

SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐỖ HOÀNG TUẤN LINH
MÃ SINH VIÊN
: A17195
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ


PHẦN KIM KHÍ LAN ANH

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: ThS. Chu Thị Thu Thủy
: Đỗ Hoàng Tuấn Linh
: A17195
: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng biết ơn, trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S
Chu Thị Thu Thủy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo đã
tận tình truyền đạt những kiến thức quan trọng và bổ ích không chỉ là nền tảng cho quá
trình thực hiện khóa luận mà còn là hành trang cho chặng đường phía trước.
Ngoài ra, em cũng xin cảm ơn Ban Lãnh đạo trường Đại học Thăng Long cũng
như các phòng ban khác đã tạo điều kiện, cơ sở vật chất để em có cơ hội và môi trường
học tập tốt nhất trong suốt quá trình rèn luyện.
Do kiến thức và khả năng lý luận vẫn còn có nhiều hạn chế nên khóa luận vẫn
còn những thiếu sót nhất định. Em mong nhận được những đóng góp của các thầy
giáo, cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo, Ban Lãnh đạo trường Đại

học Thăng Long dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Hoàng Tuấn Linh


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đỗ Hoàng Tuấn Linh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP ..................................................................................................................
1
1.1.

Khái niệm, vai trò, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ..............1

1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................1
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................1

1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................3
1.2.

Phương pháp phân tích.......................................................................................4

1.2.1. Phương pháp so sánh ..........................................................................................4
1.2.2. Phương pháp cân đối ..........................................................................................5
1.2.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ ...............................................................................5
1.2.4. Phương pháp phân tích Dupont .........................................................................6
1.2.5. Phương pháp khác...............................................................................................7
1.3.

Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................7

1.4.

Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................9

1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán...........................................................................9
1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ...........................................11
1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...............................................................13
1.4.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ........................................................................14
1.4.5. Phân tích điểm hòa vốn .....................................................................................22
1.4.6. Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tại doanh nghiệp ..................................23
1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp..................25

1.5.1. Yếu tố khách quan .............................................................................................25
1.5.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................................27

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN KIM
KHÍ LAN ANH ........................................................................................... 31
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh .................................31
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Kim khí Lan
Anh

..........................................................................................................................31

2.1.2.Cơ cấu tổ chức của Công ty ................................................................................32


Chức
năng

nhiệm
vụ
.................................................................32

của

từng

bộ

phận

2.2.Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh .............34
2.2.1.Phân tích bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh giai
đoạn
2011

2013...........................................................................................................34

-

2.2.2.Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Kim
khí Lan Anh giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................................44
(Đơn vị: triệu đồng) .............................................................................................. 44
2.2.3.Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh
giai đoạn 2011 – 2013...................................................................................................47
2.2.4.Phân
tích
các
chỉ
..........................................................................51

tiêu

2.2.4.1.
Phân
tích
khả
......................................................................51

năng

2.2.5.Phân
tích
điểm
.......................................................................................59
2.2.6.Phân tích tình

....................................60

hình

sử

dụng

đòn

tài

chính

thanh

toán

hòa
bẩy

vốn

tại

doanh

nghiệp

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI

CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ LAN ANH ................................. 63
3.1. Những khó khăn, thuận lợi tại Công ty cổ phần kim khí Lan Anh
.................63
3.1.1. Thuận lợi.............................................................................................................63
3.1.2.
Khó
.............................................................................................................63

khăn

3.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần kim khí Lan Anh. ......................63
3.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính giai đoạn 2011-2013 tại Công ty cổ
phần
kim
khí
Lan
................................................................................................64

Anh

3.4. Đề xuất một số giải pháp cải thiện những hạn chế tại Công ty cổ phần kim
khí Lan Anh .................................................................................................................67
3.4.1.

cấu
tài
sản
..............................................................................67
3.4.2.
Quản


khả
............................................................................67


năng

3.4.3.
Quản

hàng
.........................................................................................68

nguồn

vốn

thanh

toán

tồn

kho


3.4.4.
Quản

khoản

.................................................................69

phải

thu

khách

hàng

3.4.5. Một số giải pháp khác ........................................................................................71

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐÔ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Sự biến động tài sản giai đoạn 2011 – 2013 tại Công ty Cổ phần Kim khí
Lan Anh ................................................................................................................ 34
Bảng 2. 2. Tiền và các khoản tương đương tiền....................................................... 35
Bảng 2.3. Tài sản ngắn hạn khác ............................................................................ 37
Bảng 2.4. Sự biến động nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013 tại Công ty Cổ phần Kim khí
Lan Anh .......................................................................................................... 39
Bảng 2.5. Phân tích nguồn tài trợ vốn ..................................................................... 42
Bảng 2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh giai
đoạn 2011 – 2013 .................................................................................................. 44
Bảng 2.7. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013 ............. 47
Bảng 2.10. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ......................................................... 51
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ........................................................ 53
Bảng 2.12. Hiệu suất sử dụng tài sản ...................................................................... 55
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời............................................................... 57

Bảng 2.14. Phân tích tác động của ROS lên ROA ................................................... 58
Bảng 2.15. Phân tích tác động của hiệu suất sử dụng tổng tài sản lên ROA .............. 58
Bảng 2.16. Doanh thu – chi phí và điểm hòa vốn tại Kim khí Lan Anh .................... 59
Bảng 2.17. Mức sử dụng đòn bẩy hoạt động và DOLS ............................................ 60
Bảng 2.18. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và DFL ............................................ 61
Bảng 2.19. Độ bẩy tổng hợp................................................................................... 62
Bảng 3.1. Đánh giá tình hình tài chính giai đoạn 2011 – 2013 tại Công ty cổ phần kim
khí Lan Anh .......................................................................................................... 65
Bảng 3.5. Dự tính sự thay đổi về hàng tồn kho sau khi áp dụng giải pháp................. 69
Bảng 3.2. Mô hình điểm số của Altman .................................................................. 70
Bảng 3.3. Tỷ lệ chiết khấu thanh toán ..................................................................... 70
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh.................. 32


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với nền kinh tế của mỗi đất nước, các nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp đóng
một vai trò vô cùng quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững. Tại Việt Nam,
môi trường kinh doanh ngày càng được mở rộng, đây là cơ hội lớn cho mỗi doanh
nghiệp trên thị trường nâng cao vị thế, tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, việc mở rộng
cũng chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới có thể gây ra những biến động không tốt
đặc biệt trong thời gian gần đây. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần tích cực trong việc
tìm ra hướng đi đúng đắn, tạo được sức mạnh cạnh tranh với các doanh nghiệp khác,
tạo được sự vững mạnh tài chính và đảm bảo nghĩa vụ kinh tế.
Từ đó, mọi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, muốn
thấy được và khắc phục những điểm yếu kém để nâng cao hiệu quả đạt được đều cần
phải tiến hành phân tích tài chính dựa trên báo cáo tài chính hàng năm. Thông qua việc
phân tích tài chính, doanh nghiệp có thể rút ra những kinh nghiệm, hạn chế được việc
đưa ra những quyết định sai lầm trong tương lai để hoàn thành mục tiêu của doanh
nghiệp. Ngoài ra, những thông tin từ việc phân tích tài chính còn được các nhà đầu tư

hay các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng để nhằm có cái nhìn tổng quát nhất, đúng
đắn nhất trước khi ra các quyết định đầu tư hay những chính sách điều chỉnh vĩ mô nền
kinh tế.
Qua việc nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề phân tích tài chính trong
doanh nghiệp, em đã chọn “Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp cải thiện
tình hình tài chính Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh” trong giai đoạn 2011 -2013
làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được trong
quá trình học tập để từ đó nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính của một doanh
nghiệp cụ thể trong thực tế.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp từ đó chỉ ra và giải thích được
những nguyên nhân về sự biến động tài chính giai đoạn 2011 - 2013
+ Qua phân tích tình hình tài chính để chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, ưu điểm
và hạn chế của doanh nghiệp
+ Tìm hiểu, đề xuất một số biện pháp thay đổi, cải thiện tình hình tài chính thích
hợp cho doanh nghiệp.

Thang Long University Library


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là tình hình tài chính, xu hướng tài chính doanh nghiệp,
cụ thể với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất và kinh doanhkim khí, vật liệu xây
dựng.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận sẽ đi sâu phân tích tình hình tài chính của Công
ty Cổ phần Kim khí Lan Anh giai đoạn 2011 - 2013 thông qua các báo cáo tài chính và
một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong giai đoạn này. Qua đó, ta sẽ có những đánh
giá, cái nhìn tổng quát về sự cân bằng tài chính, về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh, tình hình sử dụng tài sản – nguồn vốn…
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các phương
pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê…kết hợp với những kiến thức đã
học cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng xã hội và các tài liệu tham khảo
khác…
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu chính của khóa luận được chia thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần Kim khí Lan Anh


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
“Phân tích TCDN là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối ảnh
hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh giá tình hình
TCDN thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra hoặc so
sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, từ đó đưa ra quyết định và các giải pháp
quản lý phù hợp.” (Nguồn: trang 4 sách Phân tích tài chính doanh nghiệp - ThS. Ngô
Kim Phượng).
Phân tích TCDN làmột công cụ quản lý, trên cơ sở sử dụng hệ thống chỉ tiêu
phân tích phù hợp thông qua các phương pháp phân tích nhằm đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian hoạt động nhất định. Trên cơ sở
đó, giúp nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định
nhằm tăng cường quản lý tài chính và đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.

Ngoài ra, phân tích TCDN còn là quá trình xem xét, kiểm tra kết cấu, thực trạng
tài chính, từ đó đưa ra những so sánh, đối chiếu những chỉ tiêu tài chính hiện tại với
chỉ tiêu quá khứ hay chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác…
nhằm xác định tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để xác định phương pháp quản
trị thích hợp. Phân tích TCDN là việc làm thường xuyên và không thể thiếu ở mỗi
doanh nghiệp, nó mang tính chiến lược lâu dài và ý nghĩa thực tiễn quan trọng.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích TCDN là đánh giá rủi ro phá sản
tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá
khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những
dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp
trong tương lai. Nói cách khác, phân tích TCDN là cơ sở để dự đoán tài chính - một
trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích TCDN có thể được ứng dụng theo
nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với
mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong doanh nghiệp
hoặc ngoài doanh nghiệp).
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh
nghiệp
Dưới sự quản lý vĩ mô nền kinh tế của nhà nước, trong thời đại công nghiệp hóa
– hiện đại hóa, có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của một doanh
nghiệp như: các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng, các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan
quản lý nhà nước…Các đối tượng này có những mối quan tâm đến tình hình TCDN
dưới những góc nhìn khác nhau. Việc phân tích TCDN giúp cho những đối tượng này
1


Thang Long University Library


có được thông tin phù hợp với yêu cầu hay mục đích sử dụng của bản thân để từ đó

đưa ra những quyết định hợp lý.
Với các nhà đầu tư hướng tới lợi nhuận, mối quan tâm của họ là khả năng sinh
lời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị
trường, họ còn chú trọng đến tính an toàn của những đồng vốn họ bỏ ra, vì vậy, một
yếu tố được quan tâm bởi những nhà đầu tư là mức độ rủi ro của dự án đầu tư, trong
đó rủi ro TCDN đặc biệt quan trọng. Việc phân tích TCDN giúp họ có được những
đánh giá về khả năng sinh lời cũng như rủi ro kinh doanh, tính ổn định lâu dài của một
doanh nghiệp.
Trong khi đó, những nhà cung cấp tín dụng lại quan tâm đến khả năng thanh
toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Các nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn thường
quan tâm đến khả năng thanh toán nhằm đáp ứng những yêu cầu chi trả trong thời gian
ngắn của doanh nghiệp. Còn những nhà cung cấp tín dụng dài hạn quan tâm đến khả
năng trả lãi và gốc đúng hạn, do đó, ngoài khả năng thanh toán, họ còn quan tâm đến
khả năng sinh lời cũng như tính ổn định của doanh nghiệp. Từ đó, việc phân tích
TCDN góp phần giúp những nhà cung cấp tín dụng đưa ra quyết định về việc có nên
cho vay hay không? Vay trong bao lâu và vay bao nhiêu?
Nhà quản lý doanh nghiệp cần thông tin từ phân tích TCDN để kiểm soát, giám
sát, điều chỉnh tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Các thông tin này giúp
họ đưa ra những quyết định về cơ cấu nguồn tài chính, đầu tư hay phân chia lợi nhuận,
biện pháp điều chỉnh hoạt động phù hợp…
Ngoài ra, cơ quan thuế hay cơ quan thống kê cũng có những quan tâm nhất
định đến thông tin tài chính. Những thông tin này giúp cơ quan thuế nắm rõ tình hình
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp với nhà nước. Các cơ quan thống kê có
thể tổng hợp các số liệu tài chính từ mỗi doanh nghiệp đến toàn ngành, toàn khu vực
để từ đó đưa ra chiến lược kinh tế vĩ mô dài hạn.
Không những vậy, người lao động cũng quan tâm đến tình hình TCDN. Những
người đang lao động tại doanh nghiệp muốn biết về tình hình tài chính thực sự, hoạt
động sản xuất kinh doanh, phân bổ các quỹ tài chính, phân chia lợi nhuận, các kế
hoạch kinh doanh trong tương lai để đánh giá triển vọng doanh nghiệp, có niềm tin vào
doanh nghiệp tạo động lực làm việc. Những chỉ tiêu tài chính còn góp phần giúp

những người đang tìm kiếm việc làm có cái nhìn tích cực hay tiêu cực về phía doanh
nghiệp trong lúc họ đang lựa chọn, mong muốn làm việc ở những doanh nghiệp có khả
năng sinh lời cao, công việc ổn định lâu dài, với hy vọng về mức lương xứng đáng.
Có thể thấy, vai trò cơ bản của phân tích TCDN chính là cung cấp thông tin
hữu ích cho tất cả những đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của một
2


doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh, góc nhìn khác nhau, từ đó giúp họ đưa ra
những quyết định chính xác, phù hợp với mục đích của bản thân mình.
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp để xử lý
tài liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu khác, hình thành hệ thống các chỉ tiêu tài
chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực tài chính trong tương lai.
Như vậy, phân tích tài chính trước hết là việc chuyển các dữ liệu tài chính trên báo cáo
tài chính thành những thông tin hữu ích. Quá trình này có thể thực hiện theo nhiều
cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. Phân tích tài chính được sử
dụng như là công cụ khảo sát cơ bản trong lựa chọn quyết định đầu tư, ngoài ra nó còn
được sử dụng như một công cụ dự đoán các điều kiện và kết quả tài chính trong tương
lai, là công cụ đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ tạo ra
các chứng cứ có tính hệ thống và khoa học đối với các nhà quản trị.
Hoạt động TCDN liên quan đến nhiều đối tượng, từ các nhà quản trị ở doanh
nghiệp đến các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, cơ quan quản lý nhà nước... nên
mục tiêu phân tích của mỗi đối tượng khác nhau. Phân tích TCDN cần đạt những mục
tiêu cơ bản sau:
Đầu tiên là đánh giá chính xác tình hình TCDN trên các khía cạnh khác nhau như
cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng
tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính… nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả những
đối tượng quan tâm đến TCDN như nhà đầu tư, nhà cung cấp tín dụng, cơ quan thuế,
người lao động…

Thứ hai là định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều
hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ,
phân chia lợi nhuận…
Thứ ba là trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp cho người phân tích tài
chính có thể dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Cuối cùng là công cụ để kiểm soát HĐKD của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra,
đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán, định
mức…Từ đó, xác định được những điểm mạnh, điểm yếu trong HĐKD, góp phần giúp
cho doanh nghiệp có được những quyết định cũng như giải pháp đúng đắn, đảm bảo
việc kinh doanh hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị
doanh nghiệp.
Tóm lại, mục tiêu phân tích TCDN phụ thuộc vào quyền lợi của cá nhân, tổ
chức có liên quan đến doanh nghiệp. Do vậy, việc phân tích TCDN ảnh hưởng
đến nhiều nội dung khác nhau và bao trùm phạm vi rất rộng lớn với những nhà
quản trị doanh nghiệp.
3

Thang Long University Library


1.2. Phương pháp phân tích
Để nắm được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình
biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài
chính với nhau.
Cụ thể, trong thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
1.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích.
Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng của đối tượng
nghiên cứu, từ đó giúp các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn.

Người sử dụng phương pháp so sánh cần nắm chắc những vấn đề sau:
Đầu tiên là điều kiện so sánh: Điều kiện quan trọng để đảm bảo phép so sánh có
ý nghĩa là các chỉ tiêu đem so sánh phải được đảm bảo tính đồng nhất, tức là đảm bảo
phản ánh cùng một nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính toán, sử dụng cùng một
đơn vị đo lường, thống nhất về thời gian, ngoài ra doanh nghiệp cần có quy mô và điều
kiện kinh tế tương tự nhau.
Thứ hai là về gốc so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn làm căn
cứ để so sánh hay còn gọi là gốc so sánh. Tùy mục đích phân tích mà gốc so sánh được
lựa chọn cho phù hợp. Các gốc so sánh có thể sử dụng là:
Số liệu của kỳ trước trong trường hợp cần đánh giá xu hướng phát triển, biến
động của các chỉ tiêu.
Số liệu dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) trong trường hợp cần đánh giá tình
hình thực tế so với dự tính.
Số liệu trung bình của ngành, lĩnh vực kinh doanh trong trường hợp cần đánh giá
vị trị doanh nghiệp trong mối tương quan với các doanh nghiệp khác trong ngành.
Cuối cùng là các dạng so sánh: Các dạng so sánh thường được sử dụng trong
phân tích là so sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân.
So sánh tuyệt đối là kết quả chênh lệch giữa số liệu của kỳ phân tích với số liệu
gốc. Kết quả so sánh tuyệt đối phản ánh sự biến động về quy mô của chỉ tiêu nghiên
cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
So sánh tương đối thể hiện bằng tỷ lệ giữa số liệu của kỳ phân tích với kỳ gốc.
Kết quả so sánh tương đối thường phản ánh tốc độ phát triển của đối tượng nghiên
cứu. Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối
sau:
Số tương đối động thái: Phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng trưởng của
chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc (cố định kỳ gốc) và số tương
đối liên hoàn (thay đổi kỳ gốc).
4



Số tương đối kế hoạch: Phản ánh mức độ, nhiệm vụ mà doanh nghiệp cần phải
thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định.
Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực hiện
trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản ánh mức
độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ và được tính như sau:


Chỉ số (tỷ lệ %) thực hiện so với =

Trị số chỉ tiêu thực hiện
x 100
Trị số chỉ tiêu gốc

So sánh với số bình quân: Số bình quân thể hiện tính phổ biến, tính đại diện của
các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích hoặc chỉ tiêu bình quân của ngành. Qua
đó xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp.
1.2.2. Phương pháp cân đối
Trong các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp có nhiều chỉ tiêu có liên hệ với
nhau bằng những mối liên hệ mang tính chất cân đối như: cân đối giữa tổng tài sản và
tổng nguồn vốn, cân đối giữa nhu cầu với khả năng thanh toán, cân đối thu chi tiền
mặt… Những mối liên hệ cân đối này thường được thể hiện bằng phương trình kinh tế.
Trên cơ sở các mối liên hệ mang tính chất cân đối, nếu một chỉ tiêu thay đổi sẽ
dẫn đến sự thay đổi của chỉ tiêu khác. Do vậy, cần lập công thức cân đối, thu thập số
liệu để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi tiến
hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu khác bằng mối liên hệ
cân đối. Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu là mối quan hệ “tổng số”.
1.2.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác

định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ
hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một
doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Thứ hai, việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá
trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
Thứ ba, phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn.
5

Thang Long University Library


1.2.4. Phương pháp phân tích Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở
Mỹ.Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể
phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
định.
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng
nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng
tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:

Lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
=
x
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Hay, ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng
Doanh thu
Tổng tài sản
=
x Tổng tài sản x
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu
Vốn chủ sở hữu
Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn
bẩy tài chính
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE như sau:
Một là tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ
nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
Hai là tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông
qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ
cấu của tổng tài sản.
Ba là tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn
đối với quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các

nhân tố tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải
tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp.

6


1.2.5. Phương pháp khác
Phương pháp loại trừ được sử dụng để xác định hướng và mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng cần phân tích. Bằng cách, khi xác
định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại.
Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý tới hai điều kiện sau:
Thứ nhất, các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng
một tích số hoặc một thương số.
Thứ hai, việc sắp xếp và trình tự xác định ảnh hưởng lần lượt trong từng nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích dựa trên quan điểm tích lũy về lượng sẽ dẫn đến biến đổi về chất
(nhân tố số lượng sắp xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau).
Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích: Khi phân tích có thể chi tiết chỉ tiêu
phân tích theo bộ phận cấu thành, theo thời gian và theo địa điểm. Sau đó mới tiến
hành xem xét, so sánh mức độ đạt được của từng bộ phận giữa kỳ phân tích so với kỳ
gốc và mức độ ảnh hưởng của từng bộ phận đến tổng thể cũng như xem xét tiến độ
thực hiện và kết quả đạt được trong từng thời gian hay mức độ đóng góp của từng bộ
phận vào kết quả chung. Từ đó tìm cách cải tiến các giải pháp cũng như điều kiện vận
dụng từng giải pháp một cách phù hợp, hiệu quả.
Phương pháp phân tích xu hướng là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các
tỷ số tài chính của công ty qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi
của các tỷ số tài chính. Thực ra đây chỉ là bước tiếp theo của phân tích tỷ lệ. Sau khi
tính toán các tỷ số, thay vì so sánh các tỷ số này với bình quân ngành chúng ta còn có
thể so sánh tỷ số giữa các năm với nhau và so sánh qua nhiều năm bằng cách vẽ đồ thị
để thấy xu hướng chung.
1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp

Quá trình phân tích tài chính thường được tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị phân tích là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất
lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích hoạt động tài chính. Công tác chuẩn bị bao
gồm việc xây dựng chương trình (kế hoạch) phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phân
tích.
Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích (toàn bộ hoạt động tài
chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể), phạm vi phân tích (toàn đơn vị hay một vài bộ
phận), thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chuẩn bị), phân công trách nhiệm
cho các cá nhân, bộ phận và xác định hình thức hội nghị phân tích (Ban giám đốc hay
toàn thể người lao động). Đặc biệt, trong kế hoạch phân tích phải xác định rõ loại hình
phân tích được lựa chọn. Tùy thuộc vào cách thức tiếp cận, có thể kể ra một số loại
hình phân tích chủ yếu sau:
7

Thang Long University Library


Dựa vào phạm vi phân tích, phân tích tài chính được chia thành phân tích toàn bộ
(phân tích toàn diện) và phân tích bộ phận (phân tích chuyên đề). Phân tích toàn bộ là
việc phân tích toàn bộ hoạt động tài chính trên tất cả các khía cạnh nhằm làm rõ các
mặt của hoạt động tài chính trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác
động của các nguyên nhân, nhân tố bên ngoài. Phân tích bộ phận hay là phân tích
chuyên đề là việc tập trung vào một hay một vài khía cạnh cụ thể, trong phạm vi nào
đó trong hoạt động tài chính.
Dựa vào thời điểm tiến hành phân tích hoạt động tài chính, phân tích tài chính
được chia thành phân tích dự đoán, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành. Phân
tích dự đoán (phân tích trước, phân tích dự báo) là việc phân tích hướng vào dự đoán
các hiện tượng có thể xảy ra, các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai. Phân tích
thực hiện (phân tích đánh giá, phân tích quá khứ) là việc phân tích tình hình đã và
đang diễn ra trong quá trình tiến hành các hoạt động tài chính nhằm đánh giá thực

hiện, kiểm tra thường xuyên trên cơ sở đó điều chỉnh những sai lệch, phát hiện nguyên
nhân giúp nhận thức được tình hình thực hiện làm căn cứ đưa ra các quyết định. Phân
tích hiện hành là việc phân tích các nghiệp vụ hay kết quả thuộc hoạt động tài chính
đang diễn ra nhằm xác minh tính đúng đắn của các kế hoạch hay dự toán tài chính để
có biện pháp điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý trong các dự toán, kế hoạch tài
chính.
Dựa vào thời điểm lập báo cáo phân tích, phân tích tài chính được chia thành
phân tích thường xuyên và phân tích định kỳ. Phân tích thường xuyên được đặt ngay
trong qúa trình thực hiện, kết quả phân tích là tài liệu để điều chỉnh các hoạt động một
cách thường xuyên. Phân tích định kỳ được đặt ra sau mỗi kỳ hoạt động, thường được
thực hiện sau khi kết thúc hoạt động. Kết quả phân tích của từng kỳ là cơ sở để xây
dựng mục tiêu và ra quyết định cho kỳ sau.
Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm tra tài
liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, không thiếu, không thừa. Nếu thiếu, kết luận phân tích sẽ
không xác đáng, nếu thừa sẽ lãng phí thời gian, công sức và tiền của. Tuỳ theo yêu
cầu, nội dung, phạm vi và nhiệm vụ từng đợt phân tích cụ thể để tiến hành thu thập,
lựa chọn, xử lý tài liệu. Tài liệu phục vụ cho việc phân tích bao gồm toàn bộ hệ thống
báo cáo tài chính liên quan, kể cả các báo cáo kế hoạch, dự toán, định mức, các biên
bản kiểm tra, xử lý có liên quan... Các tài liệu trên cần được kiểm tra tính chính xác,
tính hợp pháp, kiểm tra các điều kiện có thể so sánh được rồi mới sử dụng để tiến hành
phân tích.
Bước 2: Thực hiện phân tích được thực hiện theo trình tự sau:
Đầu tiên là đánh giá chung (khái quát) tình hình:
8


Dựa vào chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu đã xác định theo từng nội dung
phân tích, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá chung tình
hình. Có thể so sánh trên tổng thể kết hợp với việc so sánh trên từng bộ phận cấu thành
của chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc. Từ đó, xác định chính xác kết quả, xu hướng

phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt động kinh doanh với nhau.
Tiếp đến là xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến đối tượng phân tích:
Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân, có những nguyên
nhân mà nhà phân tích có thể xác định được mức độ ảnh hưởng và có những nguyên
nhân không thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự biến động của đối
tượng nghiên cứu. Những nguyên nhân mà các nhà phân tích có thể tính toán được,
lượng hóa được mức độ ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu gọi là nhân tố. Vì thế,
sau khi đã xác định lượng nhân tố cần thiết ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu, các
nhà phân tích sẽ vận dụng phương pháp thích hợp (loại trừ, liên hệ cân đối, so sánh,
toán kinh tế...) để xác định mức độ ảnh hưởng và phân tích thực chất ảnh hưởng của
từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu.
Cuối cùng là tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng
hoạt động tài chính của doanh nghiệp:
Trên cơ sở kết quả tính toán, xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến
động của đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích cần tiến hành liên hệ, tổng hợp mức
độ biến động của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu nhằm khắc phục tính rời rạc,
tản mạn. Từ đó, rút ra các nhận xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu
sót, sai lầm; đồng thời, vạch ra các tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng để có các
quyết định phù hợp với mục tiêu đặt ra.
Bước 3: Kết thúc phân tích
Kết thúc phân tích là giai đoạn cuối cùng của hoạt động phân tích. Trong giai
đoạn này, các nhà phân tích cần tiến hành viết báo cáo phân tích, báo cáo kết quả phân
tích trước những người quan tâm (Ban Giám đốc, các nhà đầu tư, cổ đông...) và hoàn
chỉnh hồ sơ phân tích.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
BCĐKT có ý nghĩa cả về mặt kinh tế và pháp lý.
Về mặt kinh tế: số liệu phần tài sản cho phép nhà phân tích đánh giá một cách
tổng quát quy mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn vốn phản

ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, qua đó đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp.
9

Thang Long University Library


Về mặt pháp lý: số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà
doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi. Phần nguồn vốn thể
hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với
chủ nợ và chủ sở hữu. Như vậy, tài liệu từ BCĐKT cung cấp những thông tin tổng hợp
về tình hình huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét, xác định và nghiên cứu những
vấn đề cơ bản sau:
1.4.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản
Mục đích: Đánh giá sự biến động của tài sản và sự hợp lý của cơ cấu vốn đối với
hoạt động của doanh nghiệp
Phương pháp:
Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua việc
so sánh từng loại tài sản với nhau và so sánh giữa cuối kỳ với đầu kỳ về cả số tuyệt đối
lẫn số tương đối. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét vấn đề này, cần quan tâm, chú ý đến tác động
của từng loại tài sản với quá trình kinh doanh. Cụ thể như:

Sự chuyển biến của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng
ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn.

Sự biến động của HTK chịu ảnh hưởng lớn bởi quá trình sản xuất kinh doanh từ
khoản dự trữ, sản xuất đến khâu bán hàng.


Sự biến động của các khoản thu chi chịu ảnh hưởng của công việc thanh toán và
chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng lớn đến
việc quản lý và sử dụng vốn.

Sự biến động của TSCĐ cho thấy quy mô và năng lực sản xuất của doanh
nghiệp…
Xác định tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng
giữa cuối kỳ và đầu kỳ để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn. Việc đánh giá cơ
cấu vốn cũng phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng TSDH
trên tổng tài sản sẽ tăng lên nếu doanh nghiệp đầu tư thêm TSCĐ. Đây là nhân tố phản
ánh mức độ ổn định lâu dài của doanh nghiệp. Ta cũng cần đánh giá xem việc tăng
TSCĐ có phù hợp với năng lực và trình độ thực tế của doanh nghiệp không?...
1.4.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
Mục đích: Đánh giá khái quát khả năng tự tài trợ, mức độ tự chủ về mặt tài chính
của doanh nghiệp.
Phương pháp: So sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn giữa số liệu cuối
kỳ với đầu kỳ về cả số tuyệt đối lẫn tương đối, bên cạnh đó là so sánh tỷ trọng từng
loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn để xác định khoản mục nào chiếm tỷ trọng cao.
10


Doanh nghiệp tài trợ cho hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn vay hay VCSH? Nếu
nguồn VCSH chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng cho thấy khả năng tự đảm bảo
tài chính của doanh nghiệp và ngược lại. Tuy nhiên, cần chú trọng đến chính sách tài
trợ vốn của từng doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh đạt được.
1.4.1.3. Phân tích tình hình công nợ
Mục đích: Đánh giá tình hình biến động của các khoản phải thu và công nợ phải
trả của doanh nghiệp.
Phương pháp: So sánh từng chỉ tiêu qua các năm để đánh giá được tình hình
biến động, so sánh khoản phải thu và khoản phải trả để thấy mối tương quan.

- Các khoản phải thu > Các khoản phải trả: Doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn
nhiều hơn khoản chiếm dụng được.
- Các khoản phải thu < Các khoản phải trả: Doanh nghiệp đang có nguồn chiếm
dụng nhiều hơn.
1.4.1.4. Phân tích vốn lưu động ròng
Mục đích: Đánh giá doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn và TSCĐ
có được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không?
Phương pháp:
VLĐ ròng = Nguồn vốn dài hạn – TSDH = TSNH – Nguồn vốn ngắn hạn
- VLĐ ròng >0 phản ánh khả năng thanh toán tốt, thừa nguồn vốn dài hạn, có thể
mở rộng kinh doanh.
- VLĐ ròng <0 phản ánh doanh nghiệp đã dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để
tài trợ cho TSDH. Tình trạng này diễn ra trong khoảng thời gian dài sẽ không đem lại
sự ổn định và an toàn cho doanh nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
Thứ nhất, bảng CĐKT cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
Thứ hai, qua bảng CĐKT có thể thấy được sự biến động của các loại tài sản
trong doanh nghiệp: tài sản lưu động, tài sản cố định.
Thứ ba là thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải
thu và các khoản phải trả.
Cuối cùng, bảng cân đối cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh
nghiệp.
1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
Mục đích: Đánh giá tổng hợp tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ, xác định nguyên nhân chính ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Phương pháp phân tích:
11



Thang Long University Library


- Sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh, so sánh các khoản mục chính (Doanh thu
thuần từ hoạt động bán hàng, GVHB, Lợi nhuận gộp, Lợi nhuận thuần từ HĐKD,
Doanh thu từ hoạt động tài chính, Chi phí tài chính, Lợi nhuận sau thuế) trong 3 năm
liên tiếp cả về số tuyệt đối và tương đối để xác định dấu hiệu của tính hiệu quả hay
không hiệu quả trong kết quả kinh doanh.
Xem xét sự biến động của các khoản mục chính và xác định tỷ trọng trên doanh
thu thuần để đánh giá mức độ biến động của các khoản chi phí. Ta có thể sử dụng các
chỉ tiêu sau:
Giá vốn hàng bán
Tỷ lệ GVHB trên doanh thu thuần =
x 100 (%)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu, GVHB chiếm bao nhiều % hay cứ
100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng GVHB. Chỉ tiêu
này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong GVHB càng tốt và ngược
lại.
Chi phí bán hàng
Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần =
x 100 (%)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh, để thu được 100 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán
hàng càng có hiệu quả và ngược lại.
Chi phí QLDN
Tỷ lệ chi phí QLDN trên doanh thu thuần =

x 100 (%)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp
phải chi bao nhiêu chi phí QLDN. Tỷ lệ chi phí QLDN trên doanh thu thuần càng nhỏ
chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.
Từ đó tìm nguyên nhân gây biến động lợi nhuận như:
+ Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh giảm trong khi GVHB tăng
+ Doanh thu và chi phí đều giảm nhưng tốc độ giảm doanh thu cao hơn…
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do
đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát
tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi
hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ
tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta
biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải
nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan.
12


×