Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Hoàng Phát.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.98 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên người nhận xét : .....................................................................................................
Chức vụ :.................................................................................................................................
Nhận xét quá trình thực tập của sinh viên :
...................................................................................................................
.......................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...............................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
.....................................................................................
Quy Nhơn , ngày ...... tháng .......năm 2007
Người nhận xét
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là


lợi nhuận , đây là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp . Để khẳng dịnh vai trò và chỗ
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
đứng của mình trên thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không chỉ nâng cao chất lượng
sản xuất để tạo uy tín mà còn tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm , để tăng tiêu
thụ , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .Để khắc phục vấn đề này thì phải làm tốt công
tác quản lý và hạch toán các chi phí sản xuất một cách chặt chẽ
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho nhà quản lý nắm
bắt thông tin kịp thời và nhanh chóng đưa ra những quyết định đúng đắn trong sản xuất
kinh doanh . Nó là công việc hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp vì nó phản
ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả hay không hiệu quả
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ chất lượng hoạt động
sản xuất kinh doanh . Vì vậy ngoài các biện pháp để hạ giá thành như : tiết kiệm chi phí
, tăng năng suất lao động mà kế toán còn biết sử dụng những thông tin và loại bỏ những
thông tin không phù hợp , qua đó có biện pháp cắt giảm chi phí phù hợp
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên , để so sánh được sự khác nhau
giữa lý thuyết và thực tiễn , sự vận dụng việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm từ lý thuyết vào thực tiễn như thế nào , nên em chọn đề tài: “Kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm “ làm chuyên đề tốt nghiệp :
Bố cục chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần :
PHẦN I : Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
doanh nghiệp sản xuất
PHẦN II : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
Hoàng Phát
PHẦN III : Một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Hoàng Phát
Để hoàn thành chuyên đề này bên cạnh sự cố gắng của bản thân còn sự giúp đỡ
nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn và các anh chị phòng kế toán công ty .Nhưng do
trình độ và năng lực có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em

rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô giáo , các anh chị phòng kế toán công ty
và các bạn .
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
I. Khái niệm , phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
1.Khái niệm , phân loại chi phí sản xuất :
1.1.Khái niệm chi phí sản xuất :
- Chi phí sản xuất là tổng các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá , được biểu
hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một
kỳ nhất định ( tháng ,quý ,năm )
1.2.Phân loại chi phí sản xuất :
* Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế (còn gọi là phân theo yếu tố chi phí ) :
- Phân loại này thì những chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có chung tính chất kinh tế
sẽ được xếp chung vào một yếu tố chi phí , không kể chi phí đó chỉ ra ở đâu và dùng
vào mục đích gì ( trực tiếp sản xuất hay phục vụ quản lý ) . Theo quy định hiện hành thì
có 5 yếu tố chi phí
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
+ Chi phí nguyên liệu , vật liệu : bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu , vật liệu , phụ tùng
thay thế , công cụ dụng cụ , xuất dùng cho sản xuất kinh doanh
+ Chi phí nhân công : bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động ( thường xuyên
hay tạm thời )về tiền lương , tiền công và các khoản phụ cấp , trợ cấp có tính chất lương
trong kỳ báo cáo trước khi trừ các khoản giảm trừ .bao gồm cả chi phí bảo hiểm y tế ,
bảo hiểm xã hội , kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp phải nộp nhà nước theo quy định
, không bao gồm chi phí nhân công cho XDCB hoặc bù đắp bằng các nguồn kinh phí
như : Đảng , đoàn … , các khoản chi từ quỹ khen thưởng , phúc lợi
+ Chi phí khấu hao TSCĐ : bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp
dùng trong sản xuất kinh doanh kì báo cáo

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn
vị khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo như : điện ,nước , điện thoại , vệ sinh , các dịch vụ khác …
+ Chi phí khác bằng tiền : bao gồm các chi phí không thuộc các loại trên như : chi phí
tiếp khách , hội nghị , thuê quảng cáo …
* Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế :
- Theo cách phân loại này : CPSX được phân chia thành những khoản mục tương ứng
với những khoản mục giá thành những chi phí có chung công dụng kinh tế được xếp vào
một khoản mục chi phí không phân biệt tính chất kinh tế của chi phí
- Theo quy định hiện hành trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có các khoản
mục chi phí sau :
+ Chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp :: gồm có nguyên liệu vật liệu chính , vật liệu
phụ , nhiên liệu … tham gia trực tiếp vào việc sản xuất , chế tạo sản phẩm hoặc thực
hiện các lao vụ , dịch vụ .
+ Chi phí nhân công trực tiếp : là những khoản tiền phải trả , phải thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm , trực tiếp thực hiện các lao vụ , dịch vụ như tiền công
, chi ăn ca ,các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất như bảo hiểm xã hội , bảo
hiểm y tế , kinh phí công đoàn … (các khoản trích trên tiền lương theo tỷ lệ quy định )
+ Chi phí sản xuất chung : là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng như
tiền lương , phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng chi phí công cụ , dụng cụ xuất
dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng , bộ phận
sản xuất ,các chi phí dịch vụ ,lao vụ mua ngoài và chi phí khác thuộc phạm vi phân
xưởng .
Cách phân loại này có tác dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo khoản mục ,tính toán chính xác giá thành thực tế của sản phẩm , xác định mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau đến giá thành sản phẩm ,từ đó phục vụ cho công
tác phân tích giá thành sản phẩm và giám sát việc thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm .
2.Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm :
2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm :

- Giá thành sản phẩm :là tổng số biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá tính cho một khối lượng sản phẩm ( lao vụ ) nhất định đã hoàn
thành .
2.2.Phân loại giá thành sản phẩm :
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
- Nếu xét theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành thì người ta chia giá thành ra
làm 3 loại :
+ Giá thành kế hoạch : là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch
,được xây dựng căn cứ vào các định mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch .Nói một
cách khác giá thành kế hoạch là biểu hiện bằng tiền của tổng số các chi phí tính theo
định mức và dự toán cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch
+ Giá thành định mức : là một loại giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm . Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại
từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch ( thường là ngày đầu tháng ) . Giá thành
định mức luôn luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được
trong quá trình thực hiện kế hoạch . Giá thành định mức là thước đo chính xác các chi
phí cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trong điều kiện sản xuất nhất định tại
những thời điểm nhất định
+ Giá thành thực tế : là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản
phẩm ,căn cứ vào các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong qua trình sản xuất sản
phẩm .Nó bao gồm tất cả những chi phí thực tế phát sinh trong đó có cả những chi phí
vượt định mức ,ngoài kế hoạch như các thiệt hại về sản phẩm hỏng ,các thiệt hại do
ngừng sản xuất .Giá thành thực tế được xác định nhất thiết là phải theo số liệu kế toán .
-Nếu xét theo phạm vi phát sinh chi phí , thì giá thành được chia ra :
+ Giá thành sản xuất : ( còn gọi là giá thành công xưởng giá thành phân xưởng ) .Bao
gồm toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm như
chi phí NL ,VL trực tiếp ,chi phí NC trực tiếp và chi phí sản xuất chung .
+ Giá thành toàn bộ : ( còn gọi là giá thành đầy đủ , giá thành tiêu thụ ) . Chỉ tiêu giá

thành này được dùng để xác định lợi tức trước thuế của từng thứ sản phẩm ,lao vụ
Giá thành Giá thành chi phí chi phí quản lý
= + +
toàn bộ sản xuất bán hàng doanh nghiệp
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật tổng hợp , được dùng để đánh giá chất lượng hoạt
động của doanh nghiệp , nó phản ánh một cách tổng quát các mặt kinh tế ,kĩ thuật tổ
chức của doanh nghiệp .
Phấn đấu hạ giá và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng thu nhập cho người lao động , nâng cao
tích luỹ cho doanh nghiệp . Tính toán chính xác giá thành sản phẩm là cơ sở để xây
dựng giá bán hợp lý của sản phẩm ,là cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện hạch toán
kinh tế nội bộ , là căn cứ để xác định kết quả sản xuất kinh doanh
3.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm có các nhiệm vụ chủ
yếu sau :
- Căn cứ đặc điểm tính chất quy trình công nghệ ,đặc điểm tổ chức sản xuất ,đặc điểm
sản phẩm và đơn vị tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp mà xác định đối tượng
và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng như đối tượng và phuơng pháp tính giá
thành thích hợp
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
- Ghi chép ,phản ánh đầy đủ ,kịp thời mọi chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm ,kiểm tra tình hình thực hiện các dịnh mức ,tiêu hao lao động ,vật tư ,các
dự toán chi phí phục vụ và quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy sử dụng tiết kiệm ,hợp lý
NVL ,MMTB lao động trong sản xuất cũng như trong quản lý ,vạch ra được mức độ và
nguyên nhân của những lãng phí và thiệt hại ở từng khâu sản xuất
-Tổ chức kiểm kê ,đánh giá sản phẩm dở dang và tính toán chính xác và kịp thời giá
thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm ,công việc , lao vụ , dịch vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra . Xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của các phân xưởng ,bộ

phận sản xuất trong doanh nghiệp
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất kinh doanh theo chế độ quy định
II. Hạch toán phân bổ chi phí sản xuất :
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
* Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất : là giới hạn xác định trước để tập hợp chi phí
sản xuất . Đối tượng này có thể là sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cùng loại là chi tiết
sản phẩm hoặc nhóm chi tiết sản phẩm ,là đơn đặt hàng ,là giai đoạn công nghệ ,là phân
xưởng hoặc bộ phận sản xuất hoặc đơn vị sản xuất .Như vậy ,xác định đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí làm
cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành sản phẩm
, yêu cầu phân tích , kiểm tra chi phí và xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ . Để
xác định đối tượng hạch toán chi phí , người ta thường căn cứ vào :
- Tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm :sản xuất giản đơn hay sản xuất
phức tạp , quá trình chế biến liên tục hay quá trình chế biến song song
Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn , sản phẩm cuối cùng nhận được do chế
biến liên tục các loại vật liệu sử dụng thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là sản
phẩm hoặc toàn bộ quá trình sản xuất .Còn nếu sản xuất ra nhiều thì sản phẩm có cùng
quy trình công nghệ , độ nặng nhọc lao động như nhau , cùng một lượng nguyên liệu
xuất phát và tiến hành trong cùng một quá trình lao động thì đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất là nhóm sản phẩm cùng loại
- Đối với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp ,khi sản phẩm cuối cùng nhận được do
lắp ráp cơ học thuần tuý ở các bộ phận chi tiết … hoặc qua nhiều bước chế biến theo
một trình tự nhất định mà có thể gián đoạn về mặt kĩ thuật thì đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất là bộ phận chi tiết sản phẩm , quy trình công nghệ hay phân xưởng sản xuất
- Loại hình sản xuất : nếu sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ sản phẩm được
chế tạo hoặc công việc hoàn thành không lặp lại hoặc lặp lại nhưng ở những khoảng
thời gian không xác định như đóng tàu , cơ khí … thì đối tượng hạch toán chi phí là đơn
đặt hàng riêng biệt
-Nếu sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn thì phụ thuộc vào tính chất quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm ,

nhóm chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm , giai đoạn sản phẩm …
- Những đặc điểm tổ chức sản xuất : có phân xưởng hoặc không có phân xưởng . Đối
với từng ngành sản xuất nhất định nhằm phục vụ yêu cầu chỉ đạo sản xuất và quản lý
kinh tế … mà việc chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất không những phụ thuộc
hai căn cứ trên mà còn phải chú ý đến đặc điểm tổ chức sản xuất .Nếu doanh nghiệp có
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
tổ chức sản xuất thành các phân xưởng thì các phân xưởng đó cũng đồng thời là đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất .
- Trình độ quản lý của doanh nghiệp : đối với doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh tế
nội bộ một cách rộng rãi , đòi hỏi phải kiểm tra phân tích và xác định kết quả hạch toán
kinh tế nội bộ đến các phân xưởng các công đoạn sản xuất … thì các phân xưởng , các
công đoạn sản xuất … cũng là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Nếu theo tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm , loại hình sản xuất , đặc
điểm tổ chức sản xuất cần tập hợp chi phí sản xuất đến nhóm chi tiết hay chi tiết sản
phẩm theo các phân xưởng nhưng do trình độ quản lý quá non yêú thì đối tượng hạch
toán chi phí bị hạn chế trong phân xưởng hoặc trong sản phẩm mà thôi
Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp hoặc công ty : là việc lưa chọn đối
tượng hạch toán chi phí phải vừa đảm bảo kiểm tra phân tích các chi phí theo yêu cầu
quản lý và hạch toán kinh tế nội bộ , vừa đáp ứng cho việc xác định giá thành đơn vị sản
phẩm một cách thuận tiện
2.Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất :
2.1.Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp :
- Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp bao gồm các chi phí về
NLVL chính thành phẩm mua ngoài chi phí vật liệu phụ , nhiên liệu … phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh mà dùng trực tiếp cho sản xuất .
Các chi phí về vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên hạch toán
đầy đủ chính xác các chi phí vật liệu là điều kiện đảm bảo tính giá thành sản phẩm được
chính xác , là biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm

+ Đối với chi phí về nguyên liệu , vật liệu thì hạch toán trực tiếp các đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất và hạn chế việc phân bổ .
Hạch toán trực tiếp được thì mới phân bổ theo một tiêu chuẩn hợp lý . Tiêu chuẩn phân
bổ thường được sử dụng là :
+ Đối với chi phí nguyên liệu chính :
Phân bổ theo định mức tiêu hao , phân bổ theo hệ số ,phân bổ theo trong lương sản
phẩm …
Phân bổ theo định mức tiêu hao thì :
Hệ số Tổng chi phí NLVL sử dụng thực tế cần phân bổ
=
(tỉ lệ) phân bổ Tổng chi phí NLVL theo định mức cần phân bổ
sau đó tính ra được
chi phí NLphân bổ CP NLVL theo định Hệ số
= x
cho đối tượng i mức tính cho đối tượng i (tỷ lệ ) phân bổ
+ Đối với chi phí vật liệu phụ , nhiên liệu : DN đã xây dựng định mức thì phân bổ theo
định mức tiêu hao còn nếu chưa xây dựng định mức thì phân bổ như sau :
*Theo trọng lượng với nguyên liệu vật liệu chính : cách phân bổ này áp dụng thích hợp
với loại vật liệu phụ dùng vào sản xuất có liên quan trực tiếp đến trọng lượng NLVL
chính
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
* Theo số lượng hoặc trong lương thành phẩm hoặc bán thành phẩm đã chế tạo : phân
bổ này thích hợp với điều kiện hao phí vật liệu phụ cho thành phẩm và bán thành phẩm
là như nhau
* Theo số giờ máy chạy : thích hợp trong điều kiện vật liệu phụ có quan hệ trực tiếp với
thời gian làm việc của máy móc
Xác định giá trị NLVL sử dụng thực tế trong kỳ cuối tháng phải kiểm kê xác định vật
liệu chưa sử dụng hết giá trị phế liệu thu hồi

* Chứng từ sử dụng :
Trong nghiệp vụ thu mua NLVL dựa vào các chứng từ “ hoá đơn bán hàng “ “ hoá đơn
kiêm xuất kho “ của bên bán ,phiếu nhập kho để làm chứng từ vận dụng ,thanh toán ,
nhập kho … khi NLVL về đến doanh nghiệp nếu cần thiết có thể lập biên bản kiểm
nghiệm vật tư để đánh giá , nghiệm thu số vật tư mua về
Khi có nhu cầu sử dụng phòng cung tiêu lập phiếu xuất kho ( hoặc phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ , phiếu xuất vật tư theo hạn mức )
- TK sử dụng và cách ghi chép vào TK
+ Theo phương pháp kê khai thường xuyên :
TK sử dụng 621 : “ chi phí NLVL trực tiếp “
Công dụng : TK này dùng để tập hợp chi phí NLVL trực tiếp sử dụng cho sản xuất , chế
tạo sản phẩm , thực hiện lao vụ , dịch vụ …và nó được mở chi tiết cho từng đối tượng
kế toán chi phí . Cuối kỳ kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NLVL và căn cứ vào
đó để làm cơ sở tính giá thành sản phẩm , dịch vụ ,lao vụ trong kỳ .
Nội dung kết cấu TK
Bên Nợ : Trị giá thực tế NLVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm trong kỳ
Bên Co : + Giá trị NLVL xuất dùng không hết nhập lại kho
+ Trị giá phế liệu thu hồi
+ Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NLVL thực sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ vào TK “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “ để tính giá thành sản
phẩm , dịch vụ , lao vụ
+ Cách ghi chép vào TK
Theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 152,111,112,331,141 TK 621 TK 152
Xuất vật liệu sử dụng Vật liệu sử dụng không
trực tiếp cho SX hết nhập lại kho
TK154
K/C chi phí NLVL dùng
trực tiếp SXSP
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang 7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
TK 133

Thuế GTGT
* Trường hợp DN hạch toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- TK sử dụng : TK 621 “ chi phí NLVL trực tiếp “ các chi phí phản ánh trên tài khoản
không ghi theo từng chứng từ xuất mà ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến
hành kiểm kê vật liệu công cụ , dụng cụ tồn kho và hàng đang mua đi trên đường .
- Nội dung kết cấu :
+Bên Nợ: Giá trị vật liệu CCDC xuất dùng cho các hoạt động kinh doanh trong kỳ
+Bên Có: K/c chi phí vật liệu , CCDC vào TK “ giá thành sản xuất “ để tính giá thành
sản phẩm
TK 621 cuối kỳ không có số dư mà mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán chi phí
+ Cách ghi chép vào TK
K/c chi phí NLVL tồn đầu kỳ

TK 152 TK611 TK 621 TK631
K/c giá trị NL,VL Giá trị NL,VL sử K/C chi phí NLVL
tồn đầu kì dụng cho SX trong kỳ vào giá thành SX
TK 111,112,331
Giá thực tế
NLVLmua vào TK 133
trong kỳ
thuế GTGT
Chi phí thực tế Giá trị NLVL Giá trị NLVL còn Giá trị phế
= - -
NLVL sử dụng xuát đưa vào SX lại cuối kỳ liệu thu hồi
trong kỳ chưa sử dụng
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang 8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
2.2 .Hạch toán và phân bổ , chi phí nhân công trực tiếp :
- Chi phí NCTT: là những khoản tiền phải trả , phải thanh toán cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm , trực tiếp thực hiện các lao vụ , dịch vụ như tiền lương chính và tiền
lương phụ , tiền công các khoản phụ cấp , chi ăn ca ,các khoản trích theo lương như :
KPCĐ, BHXH,BHYT
- Chi phí NCTT được tính trực tiếp cho từng loại sản phẩm nhóm sản phẩm ,lao vụ ,dịch
vụ … chủ yếu bằng phương pháp trực tiếp .
Trường hợp chi phí này có liên quan đến nhiều loại sản phẩm lao vụ mà không thể tính
trực tiếp được cho từng loại sản phẩm thì mới áp dụng các phương pháp phân bổ theo
tiền lương định mức của từng loại sản phẩm lao vụ dịch vụ hoặc phân bổ theo tỷ lệ với
khối lượng sản phẩm
- Để tập hợp và phân bổ chi phí NCTT .TK này dùng phản ánh chi phí LĐ trực tiếp
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành công , nông , lâm nghiệp
,XDCB , giao thông bưu điện ..
Nếu mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh .Kết cấu TK
này
Bên Nợ :
- Chi phí NCTT tham gia hoạt động sản xuất bao gồm tiền lương tiền công lao động ,
chi ăn ca và các khoản trích trên lương theo quy định
Bên Có :
K/c chi phí NCTT vào Bên Nợ TK 154 ( nếu áp dụng PPKKTX)hoặc TK631( nếu áp
dụng PPKKĐK)
TK này không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp hạch toán chi phí NCTT :
- Trong kỳ kế toán ,chi phí tiền lương và các khoản phu cấp phải trả cho CNTT sản xuất
ghi :
Nợ TK 622 CPNCTT
Có TK334 Phải trả công nhân viên

Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, của công nhân SX ghi :
Nợ TK 622 CPNCTT
Có TK 338 Phải trả ,phải nộp khác
- Nếu đơn vị có tính trước tiền lương nghỉ phép lương trong thời gian ngừng sản xuất
theo kế hoạch của công nhân sản xuất , khi trích kế toán ghi :
Nợ TK 622 CPNCTT
Có TK 335 chi phí phải trả
Cuối cùng kế toán ,kết chuyển chi phí NCTT theo các đối tượng tập hợp chi phí
Nợ TK 154 – chi phí SXKD dở dang
Hoặc Nợ TK 631 – giá thành SX
Có TK 622 CP NCTT ( chi tiết theo từng đối tượng )
* Phuơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp :
Như chúng ta đã biết lao động trong doanh nghiệp thì có nhiều loai khác nhau ,thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể khác nhau ,vì vậy để thuận tiện cho việc quản lý , trả công lao
động và hạch toán chi phí nhân công vào chi phí sản xuất đầy đủ kịp thời , chính xác .
* TK sử dụng :
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
- Để tập hợp và phân bổ chi phí NCTT , kế toán sử dụng tài khoản : TK 622 “ chi phí
NCTT “,TK này dùng để phản ánh chi phí LĐ trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh . TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán chi phí
+ Nội dung kết cấu tài khoản
Bên Nợ : tập hợp chi phí NCTT tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm như :
tiền lương , các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương quy định
Bên Có : cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT vào TK 154 ( nếu doanh nghiệp hạch toán
theo phương pháp KKTX ) , vào TK 631 ( nếu doanh nghiệp hạch toán theo phương
pháp KKĐK)
+ Cách ghi vào tài khoản :


TK 334 TK622 TK154
PPKKTK
Tiền lương phải trả K/c CPNCTT
cho CNTTSX
TK338 TK631
Trích BHXH ,BHYT
tính vào CPSXKD PPKKĐK

TK335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX

2.3. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung
CPSXC là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng , những chi phí phục vụ
sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm , thực hiện các lao vụ ,
dịch vụ gồm :
- Chi phí nhân viên phân xưởng : tiền lương , tiền công , các khoản phụ cấp , BHXH …
phải trả hoặc phải tính cho quản đốc , phó quản đốc ,phân xưởng , nhân viên kế toán ,
thống kê thủ kho của phân xưởng , nhân viên tiếp liệu , vận chuyển nội bộ ,công nhân
duy trì sửa chữa
- Chí phí vật liệu : gồm những chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng như vật
liệu dùng sửa chữa , bảo dưỡng TSCĐ ,CCDC thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng
như sưả chữa , bảo quản nhà cửa ,vật kiến trúc ,kho tàng , trang thiết bị do phân xưởng
tự làm
- Chi phí dụng cụ sản xuất : gồm chi phí về CCDC sản xuất dùng cho phân xưởng
- Chi phí khấu hao TSCĐ : gồm chi phí khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận sản xuất như
khấu hao máy móc thiết bị , phương tiện vận tải , nhà xưởng
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên

- Chi phí dịch vụ mua ngoài : phục vụ cho hoạt động phân xưởng bộ phận sản xuất như
chi phí sửa chữa TSCĐ ,chi phí điện ,nước , điện thoại …
- Chi phí bằng tiền khác : chi phí tiếp khách , hội nghị , phục vụ cho hoạt động của phân
xưởng , bộ phận sản xuất
Chi phí sản xuất chung : TK này được mở chi tiết cho từng bộ phận sản xuất kinh doanh
và có kết cấu :
Bên Nợ :
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có
Các khoản ghi giảm CPSXC
Kết chuyển hoặc phân bổ CPSXC vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631
TK 627 cuối kỳ không có số dư
TK 627 có 6 TK cấp 2
TK 6271 : CPNVPX
TK 6272 : CP vật liệu
TK6273 : CP dụng cụ SX
TK 6274 : CP khấu hao TSCĐ
TK 6277 : CP dịch vụ mua ngoài
TK 6278 : CP bằng tiền khác
Tuỳ theo sự quản lý của DN mà có thể mở thêm một sồ TK cấp 2 để phản ánh một số
yếu tố chi phí thuộc hoạt động phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất
CPSXC này có liên quan nhiều sản phẩm , lao vụ ,dịch vụ ( nhiều đối tượng hạch toán
chi phí ) nên cuối kỳ thường tiến hành phân bổ cho các sản phẩm lao vụ ,dịch vụ theo
một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp . Chẳng hạn phân bổ theo tiền lương công nhân sản
xuất theo chi phí NCTT , theo chi phí trực tiếp , theo số giờ làm việc của máy móc …
hoặc theo định mức .
* Phương pháp tập hợp và phân bổ CPSXC :
Theo quy định của chuẩn mực Việt Nam , để đảm bảo kế toán tập hợp chính xác chi phí
vào chi phí giá thành sản phẩm ,CPSXC phải phân loại thành hai loại chi phí :chi phí cố
định và chi phí biến đổi dựa trên cơ sở mối tương quan giữa chi phí với khối lượng sản

phảm sản xuất , trên cơ sở đó kế toán phân bổ chi phí vào giá thành sản phẩm sản xuất
hoàn thành
CPSXC cố định được phân bổ vào chi phí biến đổi cho mỗi đơn vị , sản phẩm dựa trên
công suất bình thường của máy móc sản xuất
+ Trường hợp mức sản xuất thực tế sản xuất cao hơn mức bình thường thì chi phí sản
xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát
sinh
+Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức bình thường thì CPSXC
cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo công suất bình
thường
CPSXC biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
chi phí thực tế phát sinh
* Chứng từ sử dụng :
Đối với CPSXC chứng từ sử dụng cũng như đối với CPNLVL trực tiếp và CPNCTT
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
- Hoá đơn bán hàng
- Phiếu nhập kho
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng thanh toán tiền BHXH
Ngoài ra CPSXC còn sử dụng các chứng từ như “ phiếu chi tiền mặt “ thanh toán các
khoản thuê ngoài , chi phí điện thoại ,điện nước , bảng tính và phân bổ khấu hao
* TK sử dụng và cách ghi chép vào TK
Để tập hợp CPSXC , kế toán sử dụng TK 627 “ CPSXC “
Công dụng : TK này dùng để theo dõi việc quản lý và phục vụ sản xuất kinh doanh
chung phát sinh tại phân xưởng , bộ phận sản xuất , đội công trường , phục vụ sản phẩm
lao vụ , dịch vụ .
Nội dung kết cấu :

Bên Nợ : Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên Có : + Các khoản ghi giảm CPSXC
+ Kết chuyển CPSXC vào TK 154 hoặc TK 631
TK 627 cuối kỳ không có số dư
TK 6271 : CPNVPX
TK 6272 : CP vật liệu
TK6273 : CP dụng cụ SX
TK 6274 : CP khấu hao TSCĐ
TK 6277 : CP dịch vụ mua ngoài
TK 6278 : CP bằng tiền khác
TK 334,338 TK627 TK 112, 138
Tiền lương phải trả cho cnsx Các khoản giảm trừ chi phí
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
Trích BHXH , BHYT SXC
TK 152 TK154
Xuất vật liệu dùng sữa chứa Phân bổ (kết chuyển )
bảo dưỡng ở phân xưởng CPSXC (KKTX )
TK153
Giá trị bé
TK 631
TK 142 Phân bổ (kết chuyển )
Giá tri lớn
TK 214 Phân bổ giá CPSXC (KKĐK)
trị CCDC
Trích KHTSCĐ, MMTB … dùng cho
phân xưởng
TK 331,335,111
Chi phí điện nước ,điện thoại ,

Thuê nhà xưởng … thuộc phân xưởng
TK241,111,112,331
CP sửa chữa TSCĐ thuộc PX
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
III.Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành :
1. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang :
Tất cả những chi phí sản xuất nói trên liên quan đến giá thành sản xuất sản phẩm thì dù
hạch toán ở TK nào ,cuối cùng đều tập hợp vào bên Nợ 154 CPSXKD (hoặc TK 631 _
giá thành sản phẩm ) .TK này được dùng để tập hợp CPSXKD chính phụ , gia công chế
biến .
Đối với DN áp dụng phương pháp KKTX
TK 154 được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí như phân xưởng , đội sản
xuất , theo loại sản phẩm , nhóm sản phẩm ,nhóm chi tiết sản phẩm ,bộ phận sản phẩm ,
chỉ được hạch toán vào TK này những chi phí sau
CPNLVLTT cho sản xuất ,chế tạo sản phẩm ,thực hiện các lao vụ dịch vụ
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
CPNCTT cho sản xuất ,chế tạo sản phẩm , cung cấp lao vụ , dịch vụ .
CPSXC phục vụ trực tiếp cho SX ,chế tạo sản phẩm và thực hiện lao vụ ,dịch vụ
Kết cấu TK 154
Bên Nợ
CPNLVLTT, CPNCTT ,CPSXC kết chuyển cuối kỳ
Bên Có
- Trị giá phế liệu thu hồi , giá tri sản phẩm hỏng không sửa chữa được
- Trị giá NL,VL , hàng hoá gia công xong nhập lại kho
Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán
- Chi phí thực tế của lao vụ , dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng
- Số dư Nợ – CPSXKD còn dở dang cuối kỳ

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo PPKKTX
TK 621 TK 154 TK 152
Kế toán CPNLVLTT Giá trị phế liệu thu hồi
TK622 TK 138,334
K/c CPNCTT Giá trị sản phẩm hỏng sửa được
người gây ra thiệt hại bồi thường
TK 627
TK 155( 632)
K/c CPSXC G/ thành thực tế sản phẩm
hoàn thành
* Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ :
- Trong PPKKĐK , kế toán sử dụng các tài khoản 154, 631 – Giá thành sản xuất , Kết
cấu TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Bên Nợ : K/c chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Bên Có : K/c chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
Kết cấu TK 631 – giá thành sản xuất
Bên Nợ
Giá trị của sản phẩm dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có
Giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154
Giá thành sản phẩm nhập kho , lao vụ ,dịch vụ , hoàn thành kết chuyển vào TK 632 “
Giá vốn hàng bán “
TK 631 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo PPKKĐK
K/c giá trị spdd cuối kỳ
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
TK 154 TK 631 TK632

K/c giá trị spdd đầu kỳ
Giá thành sản phẩm
hoàn thành
TK 621
K/c CPNVLTT
TK 622
K/c CPNCTT
TK 627
K/c CPSXC
* Đánh giá sản phẩm dở dang :
- Đánh giá spdd là việc tính toán phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ mà sản phẩm làm dở
cuối kỳ phải chịu
- Muốn đánh giá spdd chính xác , trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác số lượng sản
phẩm làm dở cuối kỳ , sau đó tuỳ tính chất sản xuất và phương pháp kế toán chi phí mà
DN vận dụng phương pháp đánh giá spdd thích hợp
+ Đánh giá spdd theo cp NLVL chính
Giả định rằng giá trị sản phẩm làm dở chỉ bao gồm cp NLVL chính các chi phí khác tính
cả cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Chi phí dở dang cpdd đầu kỳ + cp NLVL chính PS trong kỳ SLSPDD
= x
Cuối kỳ SLSP hoàn thành + SLSP dở dang cuối kỳ cuối kỳ
+ Đánh giá spdd theo sản lượng hoàn thành tương đương :
Căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm ở từng giai đoạn công nghệ để tính khối
lượng spdd ra khối lượng sản phẩm hoàn thành
Nguyên tắc đánh giá : chi phí bỏ ra lần đầu của giai đoạn cần xác định spdd theo Công
thức : Đánh giá tương tự như NLVL chính
Các chi phí bỏ dần theo mức độ gia công chế biến ( gọi chung là chi phí chế biến ) của
giai đoạn đó được xác định theo công thức
chi phí dở chi phí dở dang đầu kỳ + chi phí chế biến
= x ( SLSPDDcuốikỳ x HT%)

dang cuối kỳ ( SLSP hoàn thành + SL SPDDcuối kỳ ) x HT%
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
% HT : mức độ hoàn thành tương đương
+ Đánh giá spdd theo mức độ hoàn thành chung 50%
Theo phương pháp này , giả định mức độ chế biến hoàn thành chung của sản phẩm làm
dở là 50% . Theo phương pháp này giống như phương pháp đánh giá theo sản lượng
hoàn thành tương đương
Phương pháp này chỉ áp dụng cho những DN có sản phẩm làm dở tương đối đều các
giai đoạn
+ Đánh giá spdd theo chi phí sản xuất định mức
CPDD cuối kỳ = chi phí định mức x SLDD cuối kỳ
2. Đối tượng tính giá thành :
Đối tượng tính giá thành : là các loại sản phẩm , công việc , lao vụ , do DN sản xuất ra
và cần phải xác định giá thành
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất , đặc điểm sản phẩm , lao vụ , đặc điểm quy trình công nghệ
để xác định đối tượng tính giá thành thích hợp .
Về việc tổ chức sản xuất : nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm ,
công việc là đối tượng tính giá thành . Nếu sản xuất hàng loạt thì từng loạt sản phẩm là
đối tượng tính giá thành , nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành
Về quy trình công nghệ ; nếu sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành có thể là sản
phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất . Nếu quy trình sản xuất liên tục , nhiều giai
đoạn thì bán thành phẩm cũng có thể là đối tượng tính giá thành .Nếu quy trình sản xuất
kiểu song song ( lắp ráp ) thì không những thành phẩm lắp ráp song song mà có thể một
số phụ tùng ,chi tiết cũng là đối tượng tính giá thành
3. Phương pháp tính giá thành :
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc một hệ thống các phương pháp
được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm . Để phù hợp với các
phương pháp hạch toán chi phí, DN phải lựa chọn các phương pháp tính giá thành thích

ứng, những phương pháp tính giá thành thường được áp dụng là :
3.1.Phương pháp giản đơn :
Phưong pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng hạch toán chi phí cũng là
đối tượng tính giá thành .Giá thành đơn vị sản phẩm được tính bằng cách trực tiếp lấy
số chi phí sản xuất sản phẩm tập hợp được chia cho số lượng sản phẩm sản xuất ra .Nếu
có spdd thì loại trừ hoặc tính nhập vào số chi phí
Tổng Zsp = Cdđk + Cps – Cdck
Tổng giá thành sản phẩm
Zđvsp =
SLSP
3.2 Phương pháp đơn đặt hàng :
Theo phương pháp này , các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từmg đơn
đặt hàng riêng biệt , khi đơn dặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí theo đơn đặt hàng đó
là giá thành thực tế của sản phẩm . Nếu sản xuất hàng loạt với số lượng lớn thì phụ
thuộc và vào tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hoặc bộ phận , giai đoạn sản xuất …
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
3.3 Phương pháp tỷ lệ :
+ Phương pháp tính : dựa vào giá thành kế hoạch ( hoặc định mức ) của các loại sản
phẩm để xác định tỷ lệ chi phí giữa thực tế và kế hoạch ( hoặc định mức )
Zđvsploại I = giá thành kế hoạch (đ/m ) đối với sp loại i x tỷ lệ chi phí
Tổng giá thành SX thực tế các loại sp
Tỷ lệ chi phí =
Tổng giá thành ké hoạch ( đ/m ) các loại sản phẩm
- Phương pháp loại trừ chi phí
+ phương pháp tính :
Cdđspc + Csx – Ccdkspc – giá trị sản phẩm phụ
Zđvsp chính =

SLSP chuẩn

3.4 Phương pháp phân bước :
+ Phương án có bán thành phẩm :
sơ đồ tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương án có tính giá bán thành phẩm
+ + +
+ + +

= = =
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang 17
CP NLVL chính
CP chế biến bước 1
Chênh lệch giá trị spdd
đầu kỳ và cuối kỳ trước
Z bán thành
phẩm bước 1
Giá thành bán thành
phẩm bước 1 chuyển sang
CP chế biến bước 2
Chênh lệch giá trị spdd đầu
kỳ và cuối kỳ bước 2
Z bán thành
phẩm bước 2
Z bán thành phẩm
bước n-1
CP chế biến bước n
Chênh lệch giá trị spdd đầu
kỳ và cuối kỳ bước n
Z sản phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi

Nguyên
+ Phương án không có bán thành phẩm
Cách tính được thể hiện qua sơ đồ sau :
Kỳ tính giá thành là thời điểm cần thiết phải tính giá thành .Việc xác định các kỳ tính
giá thành trong DN phụ thuộc vào tính chất , đặc diểm hoạt động của DN và yêu cầu
hạch toán mà kỳ tính giá thành có thể hàng , tháng , quý , năm
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang 18
CP NLVL tính cho
thành phẩm
CP chế biến bước 1
tính cho thành phẩm
CP chế biến bước 2
tính cho thành phẩm
CP chế biến bước n -1
tính cho thành phẩm
Tổng
giá
thành
sản
phẩm
CP chế biến bước n
tính cho thành phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
PHẦN II
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH HOÀNG PHÁT
A. Khái quát chung về công ty TNHH Hoàng Phát I.
Quá trình hình thành và phát triển , nhiệm vụ và quyền hạn của công ty TNHH
Hoàng Phát

1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Khi tỉnh Bình Định có dự án đầu tư phát triển Khu công nghiệp Phú tài ,nắm bắt
tình hình này giám đốc công ty đã xin phép được thành lập công ty TNHH Hoàng
Phát .Căn cứ vào quyết định số 65/GP/TLDN ngày 23/10/1998 của UBND Tỉnh Bình
Định thành lâp công ty TNHH Hoàng Phát là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh .Sở
Kế Hoạch và Đầu tư cấp chứng nhận đăng kí kinh doanh số 043993 ngày 28/10/1998.
Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn cấp giấy phép chế biến gỗ và lâm sản khác
số 176 ngày 14/11/1998
Công ty đóng trụ sở và xây dựng cơ sở sản xuất chính tại lô đất số B16 khu công
nghiệp Phú Tài ,đường Trung Tâm .Với vị thế thuận lợi gần cảng Quy Nhơn ,quốc lộ
1A ,doanh nghiệp có thuận lợi trong việc lưu thông kinh doanh sản phẩm .
Tuy thời gian thành lập chưa lâu và từ khi thành lập cho đến giờ Công ty đã gặp phải
không ít khó khăn trước sự cạnh tranh của nhiều đơn vị kinh doanh cùng mặt hàng đã có
trên thị trường từ sớm nhưng Công ty đã không ngừng vươn lên tự khẳng định mình
trên thị trường trong tỉnh nói riêng cũng như trên cả nước nói chung và từng bước thâm
nhập sang thị trường các nước trên thế giới
Công ty TNHH Hoàng Phát là một đơn vị sản xuất kinh doanh tư nhân chuyên
sản xuất kinh doanh các mặt hàng dân dụng và trang trí nội thất bằng gỗ các sản phẩm
của Công ty đã có mặt khắp thị trường trong nước và còn xuất khẩu sang thị trường
nước ngoài .
Tuy mới thành lập chưa lâu nhưng với nỗ lực , phấn đấu không ngừng của toàn
thể cán bộ công nhân viên Công ty gần 10 năm ,hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty đã có những bước phát triển đáng kể . Doanh thu qua các năm không ngừng
tăng lên ,thêm vào đó hàng năm Công ty cũng có đóng góp cho ngân sách Nhà nước với
chiều hướng tăng lên không ngừng tương ứng doanh thu của doanh nghiệp .Sản phẩm
của công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường được khách hàng trong và ngoài
nước ưa chuộng
2.Chức năng hoạt động của công ty :
Công ty TNHH Hoàng Phát là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh sản xuất kinh doanh
có tính tổng hợp , có quy mô vừa với quy trình sản xuất giản đơn .

Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng dân dụng trong gia đình được sở kế
hoạch đầu tư cấp và cho phép kinh doanh .
Công ty chuyên sản xuất đồ gỗ , bàn ghế phục vụ cho việc dân dụng và trang trí nội
thất .Sản phẩm của công ty có hai nhóm bàn và ghế nhưng quy trình công nghệ của hai
loại này cũng cùng một loại công nghệ sản xuất chỉ khác nhau ở khâu lắp ráp .
Công ty đang sản xuất Bàn Oxford và Ghế Witham xuất khẩu qua nước ngoài .
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
Công ty còn sản xuất ra nhiều mặt hàng khác như trang trí nội thất …
II.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Phát
1.Loại hình kinh doanh và mặt hàng kinh doanh của Công ty
1.1. Loại hình kinh doanh
Những năm gần đây ,với sự cạnh tranh của các đối thủ , việc tiêu thụ sản phẩm
của Công ty gặp không ít khó khăn ,do đó ban lãnh đạo của Công ty không những chú
trọng đến thị trường trong nước mà còn từng bước tìm hiểu thâm nhập và khai thác thị
trường nước ngoài .Sản phẩm của Công ty đã có mặt trên nhiều nước .Chính vì vậy
Công ty đã vận dụng rất nhièu loại hình kinh doanh như :
Công ty không chỉ kí kết tiêu thụ trực tiếp với khách hàng mà còn thông qua các
đại lý của mình ở một số tỉnh thành
Ngoài ra ,Công ty còn tiến hành xuất khẩu sản phẩm ra các nước trên thế giới
thông qua hình thức xuất khẩu trực tiếp hoặc xuất khẩu uỷ thác
Với sự vận dụng sáng tạo nhiều loại hình kinh doanh đã giúp cho Công ty có thể
tiêu thụ được sản phẩm có khuynh hướng tăng không ngừng trong những năm gần đây
giữa lúc tình hình kinh tế có nhiều chuyển biến xấu gây bất lợi cho việc sản xuất kinh
doanh
1.2. Mặt hàng kinh doanh
Công ty TNHH Hoàng Phát là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh chuyên sản xuất
đồ gỗ các loại . Sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ cho vận dụng và trang trí nội
thất . Sản phẩm chủ yếu của Công ty là hai nhóm bàn và ghế với hình dáng và màu

sắc ,chủng loại rất đa dạng phục vụ cho trang trí nội thất công sở khách sạn hay các hộ
gia đình có nhu cầu …
Ngoài ra, công ty đang tiến hành sản xuất sản phẩm để lát nhà ,tường ,trần nhà theo
nhu cầu của khách hàng
2.Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của sản phẩm
2.1.Thị trường đầu vào
Trong nước , gỗ nguyên liệu đươc công ty mua từ các tỉnh lân cận như Kom Tum , Gia
Lai , Đắc Lắc với sự cho phép của chính phủ khai thác . Tuy nhiên , nguồn nguyên liệu
này ngày càng thu hẹp do tình trạng khai thác rừng bừa bãi ở nước ta cùng với chính
sách đóng cửa rừng của Chính phủ , muốn khai thác cần phải có giấy phép của các cấp
có thẩm quyền
Nhập khẩu từ nước ngoài là nguồn nguyên liệu chủ yếu của Công ty .Công ty đã nhập
khẩu từ các nước trong khu vực Đông Nam Á chủ yếu như Lào ,Cam pu chia , Thái
Lan ,Philippin … Trong đó Lào ,Campuchia là hai nước chủ yếu cung cấp gỗ nguyên
liệu cho Công ty
2.2 Thị trường đầu ra
Đối với thị trương trong nước ,Công ty sản xuất kinh doanh gỗ để phục vụ cho dân dụng
trang trí nội thất . Sản phẩm của công ty có mặt ở thị trường các tỉnh trong cả nước
.Công ty còn chú trọng để đưa sản phẩm của mình có mặt khắp các tỉnh thành trong cả
nước thông qua việc giới thiệu sản phẩm của mình ở các hội chợ triển lãm hàng tiêu
dùng ,hàng Việt Nam chất lượng cao … được tổ chức ở các địa phương khác nhau.
Đối với thị trường nước ngoài , coi đây là một thị trường giàu tiềm năng đòi hỏi cần
được chú trọng và khai thác hơn nữa trong những năm sắp tới . Hiện nay sản phẩm của
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
công ty đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới .Công ty đã tiến hành xuất khẩu sang Châu
Âu, Châu Á , Châu Mỹ
3 .Đặc điểm các nguồn lực của Công ty TNHH Hoàng Phát
Do đăc tính làm việc theo mùa vụ nên số lượng lao động thấp nhất của công ty là 304

người và cho đến khi bước vào mùa vụ làm hàng số lương lao động đã tăng lên đáng kể
khoảng 550 người .Trong đó có 500 hợp đồng ngắn hạn và 50 hợp đồng dài hạn
Độ tuổi lao động chủ yếu từ 22- 35 tuổi .Trong đó tay nghề của công nhân ngày càng
được hoàn thiện và nâng cao .Nhất là trong những năm gần đây Công ty đã chú trọng
nhiều đến trình độ tay nghề của công nhân khi tuyển dụng lao động nhằm góp phần tăng
chất lượng sản phẩm
Công ty có diện tích nhà xưởng ,sân bãi là 39000 m
Thiết bị sản xuất chủ yếu của công ty đa số được nhập ở nước ngoài từ Italia , Nhật ,…
và công ty vẫn chú ý đến việc trang bị thêm máy móc thiết bị sản xuất hiệh đại , để tăng
chất lượng sản phẩm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất kinh doanh
III. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Hoàng Phát
1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý :
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Ghi chú : : Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ phối hợp
2.Chức năng , nhiệm vụ của các bộ phận :
- Giám đốc :là người lãnh đạo cao nhất và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của
Công ty .Giám đốc phụ trách điều hành tổng thể hoat động sản xuất kinh doanh của
công ty bằng những chủ trương biên pháp để thực hiện hoạt động của công ty theo đúng
chức năng Nhà nước cho phép
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang
Phòng kế
hoạch ,vật

Phòng kế
toán
Phòng bảo
vệ
Phó giám đốc
Phòng kỹ

thuật
Phòng tổ
chức
Giám đốc
Phân
xưởng xẻ
gỗ
Phân
xưởng
sấy gỗ
Phân
xưởng
lắp ráp
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
-Phó giám đốc :là người giúp việc cho giám đốc tham mưu cho giám đốc trong việc
ra chủ trương ,biện pháp ,chịu sự phân công của giám đốc và thay mặt giám đốc giải
quyết mọi công việc trong nhiệm vụ của mình
- Phòng kế hoạch vật tư : tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng các dự án kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn ,xây dựng kế hoạch sản xuất ký kết hợp đồng ,tìm hiểu thị
trường lập kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu kịp thời cho sản xuất ,cấp phát nguyên
vật liệu theo từng đơn đặt hàng tính giá thành kế hoạch sản phẩm
- Phòng kế toán : xác định các kế hoạch tài chính , quản lý , giám sát tình hình thu chi
tiền ,tình hình vật tư ,chi phí …phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế xảy ra lập các
báo cáo tài chính cho các cơ quan có thẩm quyền ,theo dõi nguồn vốn , quản lý các loại
vốn quỹ của Công ty và các tài khoản ứng dụng
- Phòng kỹ thuật : xây dựng và giám sát các định mức kỹ thuật nghiên cứu đưa ra các
mẫu mã mới ,quản lý quy trình kỹ thuật
- Phòng tổ chức : tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý tổ chức lao động bảo vệ

tài sản , hàng hoá tổ chức tự vệ phòng cháy chữa cháy ,ký kết thay mặt Công ty hợp
đồng với người lao động
- Phòng bảo vệ : có nhiệm vụ bảo vệ an toàn trật tự an ninh cho toàn Công ty ,theo dõi
chấm công hộ người lao động cho phòng kế toán
- Phân xưởng xẻ gỗ : đưa gỗ tròn vào máy cưa xẻ gỗ theo đúng quy cách của từng
loại sản phẩm quy định
- Phân xưởng sấy ; nhận gỗ từ phân xưởng xẻ về sấy gỗ đến nhiệt độ nhất định đảm
bảo độ bền và đúng yêu cầu kỹ thuật
- Phân xưởng lắp ráp : lắp ráp từng bộ phận chi tiết thành sản phẩm theo đúng như mẫu
đưa ra
IV. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty TNHH Hoàng Phát
1.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty :
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty :
Ghi chú : : Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ nghiệp vụ
* Nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế toán
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang
Kế toán trưởng kiêm kế toán
tổng hợp
Kế toán thanh
toán và công
nợ
Kế toán vật tư
Kế toán tiền
lương
Thủ quỹ
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp : là người lãnh đạo toàn bộ công tác kế toán của

công ty ,kế toán trưởng chịu sự kiểm tra tổng hợp số liệu trên các chứng từ gốc đưa vào
sổ sách tổng hợp , lập kế hoạch tài chính hàng tháng ,quý, năm cân đối giữa các hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty và tổ chúc báo cáo kế toán cho cấp trên và các
ngành chức năng theo quy định
- Kế toán thanh toán và công nợ : chịu trách nhiệm phản ánh chính xác và kịp thời đầy
đủ các ngiệp vụ liên quan đến tình hình thu chi tiền mặt , thanh toán nợ với khách hàng ,
ngân hàng , ngân sách nhà nước
-Kế toán tiền lương : theo dõi và phản ánh tình hình về số lượng lao động ,bảng chấm
công tiền lương và bảo hiểm .Hàng tháng tính công của công nhân đúng theo chế độ và
phát tiền lương cho công nhân
- Kế toán vật tư : chị trách nhiệm phản ánh chính xác ,kịp thời đầy đủ ,các nghiệp vụ
liên quan đến vật tư ,phản ánh giá trị và số lượng vật tư nhập xuất kiểm tra tính chính
xác của chứng từ có liên quan
- Thủ quỹ : quản lý quỹ tiền mặt của công ty ,đảm nhận việc thu chi tiền mặt hàng
ngày khi có chứng từ hợp lệ và phản ánh được số tiền mặt còn tồn sau cuối mỗi ngày
tại quỹ
2. Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công ty :
Trình tự ghi sổ :
Thực tế khi có chứng từ kế toán sẽ tập hợp và phân loại để tiến hành ghi vào sổ ,đối với
những chứng từ phát sinh nhiều như xuất ,nhập vật tư ,bán hàng … hằng ngày khi có
nghiệp vụ phát sinh kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ gốc tiến hành ghi vào bảng kê tổng
hợp chứng từ gốc ,các chứng từ gốc sau khi lam căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng
để ghi vào sổ ,thẻ kế toán chi tiết và sổ quỹ
Đến cuối tháng tổng hợp các bảng kê và ghi vào chứng từ ghi sổ . Còn đối với những
nghiệp vụ phát sinh ít như thanh lý TSCĐ …kế toán sẽ lưu chứng từ gốc lại đến cuối
tháng sẽ tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ . Lúc này trên sổ chứng từ ghi sổ chưa có
số ,ta phải ghi và theo dõi trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ đưa trình lên kế toán trưởng
kí duyệt ,lúc này chứng từ ghi sổ mới cơ số .Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ , kế toán
tiến hành ghi vào sổ cái các tài khoản . Cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ ,thẻ kế toán chi
tiết lập bảng tổng hợp chi tiết , đối chiếu số liệu trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết lập

bảng cân đối phát sinh
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên bảng cân đối phát sinh và sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ lập báo cáo tài chính ,quan hệ đối chiếu kiểm tra phải bảo đảm tổng số
phát sinh của tất cả các tài khoản ghi trên bảng cân đối phát sinh bằng tổng số tiền phát
sinh trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Ghi chú : : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu , kiểm tra
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng kê chứng
từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ ,thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Khôi
Nguyên
B. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong công ty
I. Quy trình công nghệ ,tổ chức sản xuất và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
1. Quy trình công nghệ :
* Chức năng và nhiệm vụ của từng công đoạn của quy trình sản xuất sản phẩm :
- Gỗ nguyên liệu : nguyên liệu chính chủ yếu là gỗ tròn được nhập từ nước ngoài
(Singapo ,Philippin ,Thái Lan , Lào, các nước Đông Nam Á …) Phần còn lại mua từ
các tỉnh lân cận được chính phủ cho phép
- Cưa xẻ theo quy cách : gỗ được xẻ theo quy cách sản phẩm đã được thiết kế , do đó
có độ dày khác nhau có loại phải luộc và xử lý thuốc
- Sấy ở nhiệt độ thích hợp : sau khi xẻ ,gỗ được đưa vào lò sấy đến khi gỗ đạt độ ẩm để
chống sự chông vênh ,nứt mối mọt và nhất là sản phẩm ngoài trời
-Gia công cắt phôi tinh chế : ra phôi tức là tạo ra những chi tiết bộ phận nhỏ của sản
phẩm
- Tinh chế : gồm những việc : bào thẩm ,khoan , đục ,tubi ,và chà nhám phôi để tạọ
thành những chi tiết ,bộ phận sản phẩm có độ mịn láng
-Hoàn thiện , lắp ráp , chà nhám , nhúng dầu : lắp ráp những phôi thành sản phẩm hoàn
thành ,khâu này quyết định độ chắc chắn , chính xác sản phẩm theo thiết kế sản phẩm
được chà nhám lại và nhúng dầu để tạo độ mịn ,láng và thẩm mỹ cho sản phẩm
- Kiểm tra chất lượng , đóng kiện bao bì : sản phẩm làm ra có thể có những lỗi do
NLVL , KCS kiểm tra lộ ra những sản phẩm không đạt yêu cầu hoặc cho chỉnh sửa
những sản phẩm chưa đạt , cuối cùng sản phẩm được hun trùng và đóng kiện bao bì ,
tiêu thụ
2.Tổ chức sản xuất :
- Sơ đồ biểu hiện tổ chức sản xuất của công ty :
SVTH: Hoàng Trung Nguyên Trang
Gỗ nguyên liệu

Kiểm tra chất lượng
đóng kiện bao bì
Hoàn thiện :lắp ráp ,
chà nhám, nhúng dầu
Sấy với nhiệt độ thích
hợp
Gia công ,cắt ,phôi
, tinh chế
Cưa xẻ theo quy
cách
25
Công ty
Các phòng ban Phân xưởng sản xuất
chính

×