Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn gà isa shaver sinh sản nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi – thú y trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.46 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

LƯƠNG HỒNG MINH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG, PHÒNG
VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ ISA SHAVER SINH SẢN NUÔI TẠI
TRẠI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

LƯƠNG HỒNG MINH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG, PHÒNG
VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ ISA SHAVER SINH SẢN NUÔI TẠI
TRẠI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K45 – TYN03
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 – 2017
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoan

Thái Nguyên, năm 2017


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP
Trong thời gian từ ngày 18/11/2016 đến ngày 18/5/2017 sinh viên Lương
Hồng Minh đã đến thực tập tại Trại gia cầm Khoa Chăn nuôi Thú y thuộc
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tiến hành chuyên đề tốt nghiệp:
“Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn
gà Isa Shaver sinh sản nuôi tại Trại gia cầm Khoa Chăn nuôi – Thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Trong thời gian thời gian thực tập sinh viên Lương Hồng Minh đã tích
cực
trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của thầy, cô quản lý về một số lĩnh vực phù hợp
với yêu cầu của chuyên đề, cần cù, chịu khó, chấp hành các quy định của trại
chăn nuôi. Đến nay, sinh viên Lương Hồng Minh đã hoàn thành đợt thực tập.
Vậy Trại xác nhận sinh viên Lương Hồng Minh đã có thời gian thực tập
tại Trại gia cầm Khoa Chăn nuôi Thú y thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Đề nghị nhà tạo điều kiện giúp đỡ cho sinh viên Lương Hồng Minh
hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình.

Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2017
Xác nhận của trại gia cầm Khoa Chăn nuôi Thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Từ Trung Kiên


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại Trại gia cầm khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa đã tận tình
giảng dạy, dìu dắt em hoàn thành tốt chương trình học, tạo cho em có được
lòng tin vững bước trong cuộc sống và công tác sau này.
Nhân dịp này, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban
Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy bảo em trong toàn khóa học.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên
hướng dẫn TS. Trần Thị Hoan, thầy giáo PGS.TS. Từ Trung Kiên đã quan
tâm, giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện giúp em trong suốt quá trình thực
tập và hoàn thành khóa luận.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và
những người thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, giành những
tình cảm và sự động viên vô cùng quý báu cho em trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và trong quá trình hoàn thành bản khóa luận này.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc, thành công trong công tác, đạt nhiều kết quả tốt trong giảng dạy

và nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2017
Sinh viên
Lương Hồng Minh


ii


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi trên đàn gà Isa Shaver ............................................ 29
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà khảo nghiệm qua các tuần tuổi.................. 33
Bảng 4.2. Tuổi đẻ của gà Isa Shaver khảo nghiệm ......................................... 35
Bảng 4.3. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà khảo nghiệm ........................... 36
Bảng 4.4. Khối lượng trứng qua các tuần tuổi ................................................ 38
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng................................................ 39
Bảng 4.6. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho 10 quả trứng ................................. 40
Bảng 4.7. Lịch dùng vaccine cho đàn gà đẻ tại trại ........................................ 42
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện công tác phòng vaccine cho gà ......................... 43
Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên gà Isa Shaver .................. 45


3

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT



4

BQ Cs
Bình quân



KHKCộng sự

c

Nx Khoa học kỹ
TTT thuật

ă

N

n

h

Tiêu tốn thức
ăn

i

m
s


c
t
h

N
h
à
x
u

t
b

n
T
h


4


5

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề..................................................................................
2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề.....................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu..............................................................................................................2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .............................................................................................
3
2.1.1.
Điều
kiện
tự
.............................................................................................3

nhiên

2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất...........................................................................4
2.2. Tổng quan tài liệu,
nước......................................... 4

kết

quả

nghiên

cứu

trong




2.2.1

sở
khoa
...................................................................................................4
2.2.2.
Tình
hình
nghiên
.....................................................24

cứu

trong



ngoài
học

ngoài

nước

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
28
3.1. Đối tượng .......................................................................................................................... 28

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành......................................................................................
28
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................................
28
3.4. Phương pháp theo dõi và các chỉ tiêu.............................................................................
28
3.4.1. Phương pháp theo dõi .....................................................................................28
3.4.2. Các chỉ tiêu......................................................................................................29


6

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................31

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 32
4.1. Kết quả công tác nuôi dưỡng và chăm sóc ....................................................................
32


5

4.1.1. Tỷ lệ nuôi sống ................................................................................................32
4.1.2. Khả năng sinh sản của gà qua các tuần tuổi....................................................34
4.1.3. Chất lượng trứng .............................................................................................37
4.1.4. Tiêu tốn thức ăn...............................................................................................40
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh .....................................................
42
4.2.1. Công tác phòng bệnh cho gà ...........................................................................42
4.2.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh..............................................................................43


Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 46
5.1. Kết luận ............................................................................................................................. 46
5.2. Đề nghị .............................................................................................................................. 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông
thôn. Thu nhập chính của họ là từ ngành trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó,
ngành chăn nuôi gia cầm được ưu tiên phát triển hàng đầu do khả năng đáp
ứng nhanh về nhu cầu thịt, trứng. Ngoài ra, chăn nuôi gia cầm còn đóng góp
một phần không nhỏ trong việc phát triển công nghiệp nước ta như công
nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc.
Tập quán chăn nuôi gia cầm đã gắn bó với nhân dân ta từ lâu đời. Trước
đây, chăn nuôi gia cầm thường theo phương thức quảng canh tận dụng.
Những năm gần đây, xu hướng phát triển ngành chăn nuôi nói chung đã theo
phương thức thâm canh, chăn nuôi tập trung. Nhiều gia đình chăn nuôi với số
lượng lên đến hàng vạn con. Đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp đã khắc
phục được nhiều nhược điểm của gà ta như về khả năng sinh trưởng và khả
năng sinh sản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nước ta đã nhập
nhiều giống gà mới như các giống chuyên dụng hướng trứng, hướng thịt có
giá trị cao với các dòng ông, bà, bố, mẹ nhằm thay đổi cơ cấu đàn giống gia
cầm, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, bước đầu đạt kết quả tốt.
Hiện nay, bên cạnh những giống gà hướng thịt, các giống gà hướng
trứng cũng ngày càng được quan tâm chú trọng đầu tư phát triển. Một trong

những giống gà sinh sản có năng suất cao, chất lượng trứng tốt, thích nghi với
điều kiện khí hậu của Việt Nam là giống gà Isa Shaver.
Chăn nuôi gà hướng trứng theo phương thức nuôi thâm canh, chăn nuôi
tập trung ở nước ta đã trở thành một trong những nghề phát triển khá nhanh.
Với những thuận lợi có được như hiện nay về các giống gà chuyên dụng,


2

những tiến bộ của ngành chăn nuôi gia cầm đòi hỏi phải có quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng hợp lý.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, em tiến hành nghiên cứu chuyên đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn
gà Isa Shaver sinh sản nuôi tại Trại gia cầm Khoa Chăn nuôi – Thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà Isa Shaver sinh
sản.
- Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn gà Isa Shaver sinh sản.
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà Isa Shaver
sinh sản.
- Thực hiện được quy trình phòng và điều trị bệnh cho đàn gà Isa
Shaver sinh sản.


3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trại gia cầm khoa Chăn nuôi thú y được xây dựng trên nền của khu trại
gà cũ của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo mô hình chăn nuôi gà
đẻ an toàn sinh học từ năm 2013.
Vị trí:
+ Phía đông giáp khu Hoa viên cây cảnh.
+ Phía tây giáp vườn ươm khoa Lâm Nghiệp.
+ Phía nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phòng.
+ Phía bắc giáp khu cây trồng cạn.
2

Trại có tổng diện tích là 11.960m .
Trong đó:
+ Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là
2

2

2

3.000m . Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6m và 2 kho rộng 40m , phần
diện tích còn lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Toàn bộ khu vực
được rào bằng thép B40 với tổng chiều dài 220m, đảm bảo ngăn cách với các
khu vực khác.
2

+ Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48 m được
chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.

2

+ Hố sát trùng và phòng thay đồ có tổng diện tích là 30m . Trong đó hố
2

2

sát trùng 20m , khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10m .
2

+ Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ có diện tích 120m . Trong đó
có các công trình như:


4

01 kho thuốc, dụng cụ thú y:

20m

2

01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện):

30m

2

01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi:


50m

2

01 kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót…..):

20m

2

2

+ Diện tích đất còn lại là 3.960m được quy hoạch để trồng cây thức ăn
bổ sung cho gà.
Toàn bộ diện tích được rào bằng tường gạch kết hợp với lưới thép B40
với tổng chiều dài là 180m.
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất
Sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng, trại tiến hành đưa vào nuôi hơn 1000
gà sinh sản các giống Ai Cập và HA theo mô hình chăn nuôi gà đẻ an toàn
sinh học, 300 gà thương phẩm giống Mía x Lương Phượng. Ngoài ra, Trại
còn nuôi khoảng gần 100 con gà các giống như: Gà trọi, gà rừng, gà đa cựa,
gà đa ngón nhằm nghiên cứu đặc điểm sinh học và bảo tồn các giống gà này.
Hiện nay, trại đang có gần 500 con gà Isa Shaver sinh sản, 100 con gà Ác hậu
bị, gần 100 con gà thương phẩm các giống Đông Tảo, gà chọi.
2.2. Tổng quan tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1 Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Nguồn gốc của gia cầm
Gia cầm nói chung, gà nói riêng có nguồn gốc từ chim hoang dã. Qua
quá trình thuần hóa, nuôi dưỡng hàng nghìn năm, con người đã tạo nên các
giống gia cầm ngày nay.

Hầu hết các nhà khoa học nghiên cứu về gia cầm trên thế giới đều cho
rằng tổ tiên của gia cầm sống hoang dã. Bằng chứng là gà hoang miền Bắc Ấn
Độ hay gà Banquiva (Gallus Gallus murghi) - một trong bốn loại hình của gà
rừng được thuần hóa đầu tiên.


5

Gà Banquiva thường đẻ trong tổ lót cỏ khô, lá cây; kéo dài 10 - 12 tháng;
ấp 20 - 21 ngày trứng nở. Khối lượng gà trưởng thành: Gà mái khoảng 0,7 kg;
gà trống khoảng 1,0 - 1,1 kg. Gà Banquiva có lông màu sặc sỡ. Gà trống có
lông cổ màu vàng da cam đến vàng, lông mình đỏ nâu, lông cánh ánh đen,
lông bụng pha đen. Gà mái lông vàng nhạt, vàng trắng đến hoa mơ. Mỏ, chân
màu vàng đậm, vàng nhạt, đen. Từ các di chỉ khai quật khảo cổ ở các vùng
châu Á cho kết luận rằng cái nôi của sự thuần hóa gà nuôi là ở châu Á (Lê
Hồng Mận, 2007 [20]).
Ở Việt Nam cho đến nay, các công trình nghiên cứu về nguồn gốc gia
cầm chưa thật đầy đủ. Tuy nhiên, nước ta lại là một trung tâm thuần hóa gà
đầu tiên ở Đông Nam Á. Trải qua hàng nghìn năm, nhờ quá trình chọn lọc tự
nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo và sự sáng tạo của con người, cho đến nay
đã tạo ra được rất nhiều giống gà khác nhau.
Ở nước ta, nuôi gà là nghề truyền thống từ lâu đời. Phổ biến là giống gà
Ri, gà Ta vàng,… Nhiều tác giả cho rằng chính tổ tiên đã thuần dưỡng được
gà ngay trên mảnh đất quê hương từ giống gà rừng có thể từ đời Phùng
Nguyên cách đây trên dưới 3500 năm. Trải qua quá trình phát triển nông
nghiệp, tùy theo sở thích thị hiếu, điều kiện vùng sinh thái đất đai, khí hậu,…
những giống gà có đặc điểm, tính năng khác nhau đã được tạo nên (Lê Hồng
Mận, 2007 [20]).
Về phân loại gà, theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [15], vị trí sắp xếp của
gà trong giới động vật học như sau:

Giới (Kingdom): Animan
Ngành (Phylum): Chodata
Lớp (Class): Aver
Bộ (Order): Galliformes
Họ (Famili): Phasiamictace
Chủng (Genus): Gallus
Loài (Species): Gallus Gallus


6

2.2.1.2. Đặc điểm chung của gia cầm
- Ngoại hình: Là một tính trạng chất lượng của gia cầm. Nó đặc trưng
cho giống, thể hiện khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi.
+ Sự phát triển của bộ lông: Lông là dẫn xuất của da, thể hiện đặc điểm
di truyền của giống. Gà con mới nở có bộ lông tơ che phủ. Trong quá trình
phát triển, lông tơ sẽ dần được thay thế bằng bộ lông cố định. Tốc độ mọc
lông có liên quan chặt chẽ với cường độ sinh trưởng. Theo Brandsch và
Bichel (1978) [1], những gia cầm lớn nhanh thì có tốc độ mọc lông nhanh.
Màu sắc lông da là mã hiệu của giống, là một tín hiệu để nhận dạng con
giống, là một chỉ tiêu cho chọn lọc. Thông thường, màu sắc đồng nhất là
giống thuần. Màu sắc lông da do một số ít gen kiểm soát, có thể sử dụng để
phân tích di truyền, dự đoán màu của đời sau trong chọn lọc (Đặng Hữu Lanh
Và cs. (1999) [21]). Các giống gia cầm khác nhau có bộ lông khác nhau. Sự
khác nhau về màu sắc lông là do mức độ oxy hóa các chất tiền sắc tố melanin
(melanogene) trong tế bào lông. Nếu các chất sắc tố là nhóm lipocrom
(larotinoit) thì lông có màu vàng, xanh tươi hoặc màu đỏ. Nếu không có chất
sắc tố thì lông có màu trắng.
+ Đầu: Cấu tạo xương đầu được coi là có độ tin cậy cao nhất trong việc
đánh giá đầu của gia cầm. Da mặt và các phần phụ của đầu cho phép rút ra sự

kết luận về sự phát triển của mô mỡ và mô liên kết.
+ Mỏ: Là sản phẩm của da, được tạo thành từ lớp sừng
(Stratumcorneum). Mỏ phải ngắn và chắc chắn. Gà có mỏ dài và mảnh có khả
năng sản xuất không cao. Màu sắc của mỏ có nhiều loại như: Vàng, đỏ, đen,
hồng. Màu của mỏ thường phù hợp với màu của chân. Những giống gà da
vàng thì mỏ cũng vàng. Ở gà mái, màu sắc này có thể bị nhạt đi vào cuối thời
kỳ đẻ trứng.
+ Chân: Gia cầm có 4 ngón, rất ít có 5 ngón (Trần Kiên và Trần Hồng
Việt, 1998 [22]). Chân thường có vảy sừng bao kín, cơ tiêu giảm chỉ còn gân


7

và da. Chân thường có cựa. Cựa có vai trò cạnh tranh và đấu tranh sinh tồn
của loài (Trần Thị Nguyệt Thu, 1999 [23]). Gà có chân cao thường cho năng
suất thịt thấp và chậm phát dục.
+ Mào và tích: Là dẫn xuất của da, là đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp của
gà. Nhờ vậy có thể phân biệt gà trống, gà mái. Mào gà rất đa dạng về hình
dạng, kích thước, màu sắc; có thể đặc trưng cho từng giống gà. Theo Phan Cự
Nhân (1971) [24], ở gà trống, sự phát triển của mào, tích phản ánh sự thành
thục tính dục sớm hay muộn; ở gà mái, mào và tích phát triển không rõ là dấu
hiệu xấu cho khả năng sinh sản của gà.
- Hình dáng, kích thước các chiều đo cơ thể:
Tùy mục đích sử dụng, các giống gia cầm được chia làm 3 loại hình là:
Hướng trứng, hướng thịt và kiêm dụng. Gà hướng thịt thường có hình dạng
cân đối, ngực sâu, chân chắc, tiết diện hình vuông hay hình chữ nhật. Gà
hướng trứng lại có kết cấu thanh gọn, tiết diện hình tam giác.
Theo tài liệu của Chambers (1990) [36], thì kích thước các chiều đo có
tương quan tới sức sản xuất của gà broiler. Tác giả cũng cho biết, độ lớn góc
ngực, dài chân, dài đùi và đường kính ống chân có tương quan với khối lượng

cơ thể. Siegel và Dunington (1978) [37], cho biết tương quan giữa độ lớn góc
ngực và khối lượng cơ thể khoảng 0,4 - 0,68; trung bình là 0,42.
2.2.1.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản
xuất của gia cầm
Trong chăn nuôi để đánh giá được hiệu quả kinh tế, năng suất thịt của
vật nuôi ta cần đưa ra một số chỉ tiêu như: Nguồn gốc của gà, bản chất di
truyền các tính trạng sản xuất, sức sống và khả năng chống đỡ bệnh, đặc biệt
về khả năng sinh trưởng, khả năng sử dụng, chuyển hóa thức ăn, các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và cho thịt của gia cầm.


8

Môi trường gây ra một sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng này
hoặc hướng khác. Quan hệ đó được biểu hiện như sau:
P=G+E
Trong đó:
P: Là giá trị kiểu hình
G: Là giá trị kiểu gen
E: Là sai lệch môi trường
Tuy nhiên khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính trạng
số lượng do nhiều gen nhỏ (Minorgene) cấu tạo thành. Đó là hiệu ứng riêng
biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng rõ
rệt đến tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen
(Polygene) gồm các thành phần: Cộng gộp, trội và tương tác gen. Nên được
biểu hiện theo công thức sau:


9


G=A+D+I
Trong đó :
G: Là giá trị kiểu gen
A: Là giá trị cộng gộp (Additive value)
D: Là giá trị sai lệch (Dominance devition)
I : Là giá trị sai lệch tương tác (Interaction devition)
Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy định, là thành
phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di
truyền cho thế hệ sau, có ý nghĩa quan trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho
việc chọn giống.
Hai thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) cùng có vai trò
quan trọng, là giá trị giống đặc biệt chỉ có thể xác định được thông qua con
đường thực nghiệm. D và I không di truyền được phụ thuộc vào vị trí và sự
tương tác giữa các gen. Chúng là cơ sở của việc lai giống.


Đồng thời tính trạng số lượng cũng chịu ảnh hưởng của môi trường
chung và môi trường riêng.
Sai lệch môi trường chung (General environmental) (Eg) là sai lệch do
các yếu tố tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại này có
tính chất thường xuyên và không cục bộ như: Thức ăn, khí hậu… Do vậy là
sai lệch giữa các nhóm, giữa các cá thể và giữa các phần khác nhau trên một
cơ thể.
Sai lệch môi trường riêng (Environmental deviation) (Eg) là các sai
lệch do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng nhóm cá thể vật hay
các phần khác nhau của con vật. Loại yếu tố này có tính chất không thường
xuyên và cục bộ như các thay đổi về thức ăn, khí hậu, trạng thái sinh lý… gây
ra.
Như vậy, quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G) và môi trường (E)
của một cá thể biểu hiện như sau:

P = A + D + I + Eg + Es
Trong đó:
P: Là giá trị kiểu hình
A: Là giá trị cộng gộp (Additive value)
I: Là giá trị sai lệch tương tác (Interaction devition)
Eg: Là sai lệch môi trường chung (General enviromental
deviation) Es: Là sai lệch môi trường riêng (Special
enviromental deviation)
Do đó để đạt được năng suất, chất lượng cao trong chăn nuôi (Giá trị
kiểu hình như mong muốn) chúng ta cần phải có giống tốt và tạo ra môi
trường thích hợp để phát huy hết tiềm năng của giống.
2.2.1.4. Sức sống và khả năng chống đỡ bệnh của gia cầm
Sức sống của gia cầm là một tính trạng số lượng, nó đặc trưng cho từng
giống, từng dòng, từng cá thể trong cùng một giống sức sống của cá thể khác


10

nhau là khác nhau, các cá thể khác nhau trong cùng mọt dòng cũng có sự khác
nhau nhưng nằm trong giới hạn nhất định của phẩm giống.
Sức sống của vật nuôi được xác định thông qua khả năng chống đỡ
bệnh, khả năng thích nghi với điều kiện môi trường. Người ta thông qua tỷ lệ
nuôi sống để đánh giá sức sống của vật nuôi trong giai đoạn khảo nghiệm. Tỷ
lệ sống của gia cầm non trong điều kiện bình thường đạt khoảng 90 % nhưng
cũng có những dòng gà tỷ lệ nuôi sống có thể lên tới 98 - 99 %. Theo kết quả
nghiên cứu của Trần Công Xuân và cs. (1995) [25], tỷ lệ nuôi sống từ 0 - 140
ngày tuổi của các dòng gà chuyên thịt HE - Ross 208 đạt từ 95 - 98 %.
Ngoài các yếu tố như giống, thức ăn, kỹ thuật, chăm sóc, thì sức sống
và khả năng sinh trưởng phát triển của gia cầm còn chịu tác động trực tiếp của
các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, độ ẩm, độ thông thoáng và chiếu sáng.

Những yếu tố này tác động gây ảnh hưởng xấu đến sức đề kháng của cơ thể,
dễ gây hiện tượng stress làm giảm sức sống của gia cầm. Trong điều kiện tự
nhiên của nước ta, các yếu tố này tác động lần lượt ở các mức độ khác nhau
tại những vùng địa lý khác nhau. Do vậy để có sức sống cao đòi hỏi gia cầm
phải có sự thích nghi với điều kiện sống.
2.2.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của gia cầm
Để duy trì và phát triển đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố cơ
bản quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả sản xuất đối với gia cầm.
Sản phẩm chủ yếu là thịt và trứng, trong đó sản phẩm trứng được coi là hướng
sản xuất chính của gà hướng trứng. Còn với gà hướng thịt (cũng như gà
hướng trứng) khả năng sinh sản hay khả năng đẻ trứng quyết định đến sự
nhân đàn di truyền giống mở rộng quy mô đàn gia cầm. Từ đó, nó quyết định
tới năng suất, sản lượng sản phẩm của chăn nuôi gia cầm. Con người chú
trọng đến sinh sản của gia cầm, vì không những chức năng đó liên quan
đến sự sinh tồn của loài gia cầm mà từ đó con người mới có số lượng đông


11

đảo gia cầm để sử dụng 2 sản phẩm quan trọng trứng và thịt. Sinh sản là
chỉ tiêu cần được quan tâm trong công tác giống nói chung và công tác
giống gia cầm nói riêng. Ở các loại gia cầm khác nhau thì đặc điểm sinh sản
cũng khác nhau rõ rệt.
Tuổi thành thục về tính dục
Ở gà, tuổi thành thục về tính dục được tính từ khi gà đẻ bói đối với từng
cá thể hoặc lúc tỷ lệ đẻ đạt 5%, đối với đàn quần thể. Tuy nhiên xác định tuổi
đẻ của gà dựa trên số liệu của từng cá thể trong đàn là chính xác nhất. Tuổi
thành thục về tính dục chịu ảnh hưởng bởi giống và môi trường. Các giống
khác nhau thì tuổi thành thục về tính dục cũng khác nhau.
* Tuổi đẻ đầu

Đó là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả năng tham gia quá
trình sinh sản. Đối với gia cầm mái, tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu đẻ
quả trứng đầu tiên. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
trứng. Đối với một đàn gà cùng lứa tuổi thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời
điểm tại đó đàn gà đạt tỷ lệ đẻ 5%. Theo Hays (dẫn theo Brandsch và Bilchel,
1978 [1]) thì những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu lớn hơn 245 ngày cho sản
lượng trứng thấp hơn những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu nhỏ hơn 215 ngày là
6,9 quả. Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng các yếu tố môi
trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng. Thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy
gia cầm đẻ sớm. Tuổi đẻ đầu sớm hay muộn liên quan đến khối lượng cơ thể
ở một thời điểm nhất định. Những gia cầm thuộc giống bé có khối lượng cơ
thể nhỏ tuổi thường thành thục sinh dục sớm hơn những gia cầm có khối
lượng cơ thể lớn. Trong cùng một giống, cơ thể nào được nuôi dưỡng, chăm
sóc tốt, điều kiện thời tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có
tuổi thành thục sinh dục sớm hơn. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng
minh tuổi thành thục sinh dục sớm là trội so với tuổi thành thục sinh dục
muộn.


12

Tuổi gà đẻ đạt 50% :
Tuổi gà đẻ đạt đỉnh cao: Đây là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của đàn
gia cầm. Đỉnh cao của tỷ lệ đẻ cho biết mối tương quan với năng suất trứng.
Tỷ lệ đẻ cao, thời gian đẻ kéo dài trong thời kỳ sinh sản chứng tỏ là giống tốt.
Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao và ngược
lại. Gà chăn thả sẽ có tỷ lệ đẻ thấp trong mấy tuần đầu của chu kỳ đẻ, sau đó
tăng dần và tỷ lệ đẻ đạt cao ở những tuần tiếp theo rồi giảm dần ở cuối kỳ sinh
sản. Năng suất trứng trên năm của một quần thể gà mái cao sản được thể hiện
theo quy luật, cường độ đẻ trứng đạt cao nhất vào tháng thứ hai, thứ ba sau đó

giảm dần đến hết năm đẻ (Khavecman, 1972 [7]).
* Những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
Thời gian chiếu sáng cũng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính
dục. Khảo nghiệm của Morris (1967) [35] trên gà Legohrn được ấp nở quanh
năm cho biết, những gà được ấp nở vào tháng 12 và tháng 1 thì nó có tuổi
thành thục về tính là 150 ngày. Những gà được ấp nở từ tháng 4 đến tháng 8
thì tuổi thành thục trên 170 ngày. Những gà nở sau đó có tuổi thành thục về
tính ngắn hơn vì thời gian sinh trưởng giai đoạn hậu bị của chúng diễn ra
trong những ngày có thời gian chiếu sáng giảm dần, sau đó ánh sáng lại tăng
dần lên, do vậy sẽ kích thích cơ quan sinh dục phát triển và rút ngắn tuổi
thành thục về tính dục.
Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng các yếu tố môi
trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng; thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy
gia cầm đẻ sớm. Tuổi đẻ đầu sớm hay muộn liên quan đến khối lượng cơ thể
ở một thời điểm nhất định. Những gia cầm thuộc giống có khối lượng cơ thể
nhỏ, tuổi thành thục sinh dục thường sớm hơn những gia cầm có khối lượng
cơ thể lớn. Trong cùng một giống, cơ thể nào được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt,
điều kiện thời tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành


×