Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Quy trình chăm sóc và điều trị bệnh viêm tử cung trên lợn nái sinh sản tại trại lợn liên kết với tập đoàn BMG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN TÁ QUÂN
Tên chuyên đề:
QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG
TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LIÊN KẾT
VỚI TẬP ĐOÀN BMG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

THÁI NGUYÊN - 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN TÁ QUÂN
Tên chuyên đề:
QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG
TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LIÊN KẾT
VỚI TẬP ĐOÀN BMG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
ngành:

Chính quy Chuyên
Chăn nuôi thú y Lớp:

CNTY – K45 – N03
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Mai Anh Khoa


THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong cả một quá trình phấn đấu, rèn luyện và học tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên em nhận thấy đã trưởng thành rất nhiều từ phẩm chất đạo đức tới
trình độ chuyên môn và để có được sự trưởng thành như ngày hôm nay đó là một
phần không nhỏ từ sự giúp đỡ và dạy bảo của tất cả các thầy cô, bạn bè cùng gia
đình. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới: Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm
Khoa Chăn nuôi Thú y, quý thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên của Khoa Chăn
nuôi Thú y-Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ và dạy dỗ em trong
suốt 4 năm học trên giảng đường đại học và thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS.Mai
Anh Khoa đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trang trại lợn nái sinh sản Đỗ Văn Trưởng,xã Tân Lập,huyện Vũ Thư,Thái
Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Và cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn tới gia đình cùng bạn bè đã chia sẻ
động viên em trong suốt 4 năm học và hoàn thành đề tài tốt nghiệp lần này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Sinh viên

NGUYỄN TÁ QUÂN


ii



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái trong 3 năm (2015 – 2017) .......................................... 7
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung........................................................ 12
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi .......................................... 23
Bảng 4.2. Quá trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trại chăn nuôi ............................... 23
Bảng 4.3. Tỷ lệ viêm tử cung của đàn lợn nái trong 3 năm (từ năm 2015 đến
tháng 11 năm 2017) ................................................................................. 27
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ..................... 28
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ..................................... 29
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái theo trường hợp đẻ.............. 30
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung .......................................................... 31
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng sinh sản của lợn nái
tại trại ....................................................................................................... 32


3

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

E. Coli

: Escherichia coli

MMA


: Hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa

Nxb

: Nhà xuất bản

TT

: Thể trọng


4


5

MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
Phần

1.

MỞ


ĐẦU

......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ...................................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ............................................................................
2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của trại Đỗ Văn Trưởng xã Tân Lập huyện

Thư,thành phố Thái Bình. ............................................................................................. 3
2.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở...............................................................
6
2.2.1. Đối tượng nuôi của trại .....................................................................................6
2.2.2.
Kết
quả
sản
xuất
................................................................................6

của



sở

2.3. Cơ sở khoa học .............................................................................................................. 7
2.3.1.
Một
số

nguyên
...................................................7

nhân

gây

bệnh

viêm

tử

cung.

2.3.2. Các thể viêm tử cung.........................................................................................8
2.3.3.
Đường
xâm
.............................................................................................11

nhập

2.3.4. Chẩn đoán viêm tử cung .................................................................................11
2.3.5.
Hậu
quả
của
bệnh
......................................................................13


viêm

tử

cung

2.3.6. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung .....................................................15
2.4. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................................
17
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................................17
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................19
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........20


6

3.1. Đối tượng ..................................................................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.................................................................................. 20


5

3.3. Nội dung tiến hành ...................................................................................................... 20
3.4. Các chỉ tiêu và Phương pháp theo dõi ....................................................................... 20
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi........................................................................................20
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) .............................................20
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................21
3.4.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ..................................................................22
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................................23

4.1. Một số công tác khác .................................................................................................. 23
4.1.1. Kết quả công tác phòng bệnh cho đàn lợn ......................................................23
4.1.2. Kết quả công tác điều trị bệnh cho đàn lợn.....................................................24
4.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái qua 3 năm (2015 - 11/2017) ...........
27
4.3. Tỷ lệ và cường độ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái .....................................
28
4.4. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .....................................................
29
4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái theo trường hợp đẻ .............................
30
4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ............................................................................
31
4.7. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng sinh sản của lợn nái tại trại .......
32
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................33
5.1. Kết luận ........................................................................................................................ 33
5.2. Đề nghị......................................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................34
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA .......................................................................36


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay đất nước ta đang trên đường công nghiệp hóa và hiện đại hóa, cùng
với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ngành chăn nuôi nước ta cũng từng bước
đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đã có nhiều thay đổi cả về số lượng và

chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Nói đến ngành chăn nuôi, trước tiên phải kể đến
ngành chăn nuôi lợn, bởi tầm quan trọng, ý nghĩa thiết thực của các sản phẩm đa
dạng từ ngành cung cấp thực phẩm có tỷ trọng lớn, có chất lượng tốt cho con người,
ngoài ra ngành chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng
trọt và một số sản phụ phẩm cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.
Với nhu cầu cuộc sống hiện nay thì sản phẩm thịt lợn không thể thiếu được
với người tiêu dùng. Theo USDA, năm 2015 nhu cầu tiêu thụ thịt lợn của Việt Nam
vào khoảng 2,245 triệu tấn, tăng 1,8% so với năm 2014. Để phát triển đàn lợn mỗi
trại, mỗi gia đình một cách nhanh chóng và có chất lượng tốt thì việc cải tạo, chọn
lọc con giống, việc nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn là rất quan trọng. Tuy
nhiên, tình hình dịch bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế, chất lượng sản
phẩm. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh dục
của lợn nái sau khi sinh ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn
con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, lợn con sẽ chậm phát triển. Lợn nái
chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể dân đến vô sinh, mất khả năng sinh
sản. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo TS.Mai Anh Khoa cùng với sự giúp đỡ của cơ sở thực tập em đã
tiến hành chuyên đề: “theo dõi quy trình chăm sóc và điều trị bệnh viêm tử

cung tại trại lợn liên kết với tập đoàn BMG”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tỷ lệ cảm nhiễm bệnh viêm tử cung ở lợn.
- Xác định hiệu lực điều trị của phác đồ điều trị.
1.2.2.Yêu cầu

- Đánh giá được tỷ lệ cảm nhiễm bệnh viêm tử cung ở đàn lợn
- Xác định được hiệu lực điều trị của phác đồ điều trị


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của trại Đỗ Văn Trưởng xã Tân Lập
huyện Vũ Thư,thành phố Thái Bình.
Trang trại lợn nái sinh sản Đỗ Văn Trưởng nằm trên địa bàn của xã Tân Lập,
huyện Vũ Thư, thành phố Thái Nguyên.Trang trại là trại liên kết với tập đoàn BMG
Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân,và tự
chủ động về mặt kĩ thuật . Hiện nay, trang trại do ông Đỗ Văn Trưởng làm chủ trại,
cán bộ kỹ thuật của tập đoàn BMG chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của
trang trại.
- Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại.
+ Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 1 kỹ sư, 2 kỹ thuật điện.
+ Nhóm nhân viên: 20 công nhân, 1 sinh viên thực tập.
- Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên khu vực xã Tân Lập, đường giao thông đã được nâng cấp
bê tông hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách khu dân cư khoảng
hơn 1km. Trại có diện tích đất rộng trong đó có:
- Đất trồng cây ăn quả.
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá.
- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải.
- Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các
công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.

Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào. Chuồng trại
được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ
thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con
cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm
bảo cơ bản bao gồm: 6 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 56 ô), 1 chuồng nái chửa, 1


4

chuồng cách ly cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức
ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc, kho cám...
Trại gồm 4 khu chính: khu nhà ăn,ở cho công nhân, khu nhà để cám và kho
thuốc, khu để dụng cụ chăn nuôi, khu chăn nuôi còn lại là vườn và ao hồ bao quanh
trại. Trại được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại lợn khác nhau, trang
trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau. Khu chuồng nái chửa là nơi
chăm sóc nuôi dưỡng những lợn nái đang mang thai, khu chuồng đẻ là nơi chứa lợn
sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển xuống là nơi mà lợn nái thực hiện quá trình đẻ,
khu còn lại là khu vực chuồng dành cho lợn hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải.
Khu chuồng nái chửa gồm 6 dãy dành cho lợn nái mang thai và là chuồng có
diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn nái mang thai ở
các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau, lợn đực phục vụ việc
lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu vực lấy tinh, lợn nái cai sữa
về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng bầu nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và
lên giống. Một góc chuồng nái chửa là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy
tinh, cạnh khu lấy tinh có phòng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng
tinh được trang bị khá đầy đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi
tinh, nhiệt kế,… Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết
cấu tất cả sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp
công việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống giàn
mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt động nhằm tạo sự

thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được trang bị đầy đủ hệ
thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc chăm sóc
nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.
Khu chuồng đẻ gồm 6 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng đẻ 1,
chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3, chuồng đẻ 4, chuồng đẻ 5, chuồng đẻ 6. Phía đầu chuồng
là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn,
mỗi ngăn gồm 2 dãy và có một công nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng
lợn mẹ làm bằng bê tông còn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng.


5

Mỗi một ô chuồng đẻ đều có vòi nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn
con. Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được làm
bằng khung sắt và đan bao tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm được trang
bị một bóng đèn sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập
ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ thống giàn mát và 6 quạt thông gió và nhiệt kế đo nhiệt
độ chuồng. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ
phối thì chuồng được cọ rửa và phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn
bầu sắp đẻ lên.
Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay thế
đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho việc vận
chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu chuồng cách ly
được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm 6 ô lớn được trang bị
khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động bên trong các ô, khu bên
trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối chuồng có 4 quạt thông gió nhằm
tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi.
Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và nước thải.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ

thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng,
xe trở phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun sát trùng di động khu
vực trong và ngoài chuồng nuôi.
Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so với
một chuồng nuôi kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại hoàn toàn
làm theo phương thức thủ công với mỗi chuồng đều có hệ thống máng ăn, mỗi con
có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ trách chuồng phải đổ cám
vào từng máng ăn đó lật cho lợn nái ăn theo khung giờ quy định hằng ngày.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn trực
tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến các vòi tự
động nước được xử lý qua chlorin. Trang trại lợn nái Đỗ Văn Trưởng là một trại
quy mô


6

công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước rất lớn để phục vụ chăn
nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần một lượng nước rất lớn để vận
hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng cho chăn nuôi được bơm từ lòng đất qua
hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi
nước tự động ở từng ô chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thông
gió được trang bị rất đầy đủ. Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân
trong các khu chuồng thì được công nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều
trong ngày đổ ra khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các
gốc cây. Trước cửa vào mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để nhúng ủng
của công nhân trước khi đi vào chuồng làm việc.
2.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.2.1. Đối tượng nuôi của trại
Trại lợn của công ty nuôi các giống lợn khác nhau như: Yorkshire, Landrace.
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở

Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,47 lứa/năm. Số
con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 10,7 con/đàn.
Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Công ty cổ phần Đức
Hạnh Marphavet.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày
thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn của công ty.
- Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán khoảng
5 đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 90 đến 105kg.
- Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm.
Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn của trại
trong 3 năm tính đến tháng 11 năm 2017 được thể hiện ở bảng 2.1.


7

Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái trong 3 năm (2015 – 2017)

Số lượng lợn qua các năm
STT

(con)

Loại lợn
2015

2016

2017

1.149


1.150

1.163

1

Nái sinh sản

2

Nái hậu bị

57

60

159

3

Đực làm việc

18

18

9

1.224


1.228

1.331

Tổng số

(Nguồn: phòng kế toán công ty Đức Hạnh Marphavet)
2.3. Cơ sở khoa học
2.3.1. Một số nguyên nhân gây bệnh viêm tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng (2002) [5], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý
thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tố
chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh
hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo Đào Trọng Đạt và cs, (2000) [6], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường
do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương
pháp thụ tinh nhân tạo làm xây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không được
vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc
mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền
sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử
cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sẩy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao,... gây viêm.


8


Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm
nhập vào gây viêm.
Ngoài các nguyên nhân kể trên viêm tử cung còn có thể là biến chứng nhiễm
trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động dục (vì lúc đó
cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo đường máu và viêm tử cung là
một trong những triệu chứng lâm sàng chung (Lê Văn Năm và cs, 1997 [8]).
Theo Madec, Neva (1995) [20], bệnh viêm tử cung và các bệnh ở đường tiết
niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong nước tiểu cũng phát triển trong âm
đạo và việc gây nhiễm ngược lên tử cung là rất dễ xảy ra.
Nhiễm khuẩn tử cung qua đường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một cơ
quan nào đó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưa phối
nhưng đã bị viêm tử cung.
2.3.2. Các thể viêm tử cung
Một gia súc cái được đánh giá là có khả năng sinh sản tốt trước hết phải kể
đến sự nguyên vẹn và mọi hoạt động bình thường của cơ quan sinh dục. Khi bất kỳ
một bộ phận của cơ quan sinh dục bị bệnh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh
sản của gia súc. Theo Bane (1986) [18], các quá trình bệnh xảy ra ở cơ quan sinh
dục là các nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng rối loạn sinh sản và giảm năng
suất của gia súc cái.
Theo Đặng Đình Tín (1985) [17], bệnh viêm tử cung được chia làm 3 thể:
viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
2.3.2.1. Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [13], Black (1983) [19], viêm nội mạc tử
cung là viêm lớp niêm mạc của tử cung, đây là một trong các nguyên nhân làm
giảm khả năng sinh sản của gia súc cái, nó cũng là thể bệnh phổ biến và chiếm tỷ
lệ cao trong các bệnh của viêm tử cung. Viêm nội mạc tử cung thường xảy ra sau
khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp làm niêm mạc
tử cung bị tổn thương, tiếp đó các vi khuẩn Streptococcus, Staphylococcus,



9

E.coli, Salmonella, C.pyogenes, Bruccella, roi trùng Trichomonas Foetus… xâm
nhập và tác động lên lớp niêm mạc gây viêm.
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2000) [10], bệnh viêm nội mạc
tử cung có thể chia 2 loại:
- Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ, chỉ gây tổn thương ở niêm
mạc tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung thể màng giả, tổ chức niêm mạc đã bị hoại tử, tổn
thương lan sâu xuống dưới tầng cơ của tử cung và chuyển thành viêm hoại tử.
* Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis)
Lợn bị bệnh này thân nhiệt hơi cao, ăn kém, lượng sữa giảm. Con vật có trạng
thái đau đớn nhẹ, có khi con vật cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ âm hộ chảy
ra hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức chết. Khi
con vật nằm xuống, dịch viêm thải ra ngày càng nhiều hơn. Xung quanh âm môn,
gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại thành từng đám vảy
màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch rỉ viêm thải ra nhiều. Cổ tử
cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm mạc âm đạo bình thường.
* Viêm nội mạc tử cung thể màng giả
Ở thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thương đã
ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử. Lợn nái mắc bệnh này
thường xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt tăng cao, lượng sữa giảm có
khi hoàn toàn mất sữa, kế phát viêm vú, ăn uống giảm xuống. Con vật đau đớn,
luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch:
dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch,...
2.3.2.2. Viêm cơ tử cung (Myomestritis puerperalis)
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2000) [10], viêm cơ tử cung
thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm

dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị
phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ
và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. Nếu bệnh nặng, can thiệp chậm có


10

thể dẫn tới nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có khi
do lớp cơ và lớp tương mạc của tử cung bị phân giải mà tử cung bị thủng hoặc tử
cung bị hoại tử từng đám to.
Lợn nái bị bệnh này thường biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt
tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn. Mép âm đạo
tím thẫm, niêm mạc âm đạo khô, nóng màu đỏ thẫm. Gia súc biểu hiện trạng thái
đau đớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu,
lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh, thối. Con vật thường
kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc.
Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau. Có
trường hợp điều trị khỏi nhưng gia súc vô sinh.
2.3.2.3. Viêm tương mạc tử cung (Perimestritis puerperali)
Theo Đặng Đình Tín (1986) [17], viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ
viêm cơ tử cung. Thể viêm này thường cấp tính cục bộ, toàn thân xuất hiện những
triệu chứng điển hình và nặng. Lúc đầu lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau
chuyển sang đỏ sẫm, sần sùi mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị hoại tử và
bong ra, dịch thẩm xuất tăng tiết. Nếu bị viêm nặng, nhất là viêm có mủ, lớp tương
mạc có thể dính với các tổ chức xung quanh gây nên tình trạng viêm mô tử cung
(thể paramestritis), thành tử cung dày lên, có thể kế phát viêm phúc mạc.
Lợn nái biểu hiện triệu chứng toàn thân: nhiệt độ tăng cao, mạch nhanh, con
vật ủ rũ, mệt mỏi, uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Lượng
sữa rất ít hoặc mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật luôn biểu hiện trạng thái
đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiều

hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có màu nâu và mùi thối khắm. Khi kích thích
vào thành bụng thấy con vật có phản xạ đau rõ hơn, rặn nhanh hơn, từ âm hộ dịch
chảy ra nhiều hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc đã dính với các bộ phận
xung quanh thì có thể phát hiện được trạng thái thay đổi về vị trí và hình dáng của
tử cung, có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng. Nếu điều trị không kịp
thời sẽ chuyển thành viêm mãn tính, tương mạc đã dính với các bộ phận xung quanh
thì quá trình


11

thụ tinh và sinh đẻ lần sau sẽ gặp nhiều khó khăn, có thể dẫn tới vô sinh. Thể viêm
này thường kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ.
2.3.3. Đường xâm nhập
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập
vào tử cung, nguyên nhân chính của sự xâm nhập này là sự kém nhu động của ruột
và nhất là táo bón. Xâm nhập có thể hướng từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong
phân và nước tiểu. Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu
cũng là nguyên nhân gây nhiễm. Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự
hiện diện của vi sinh vật cơ hội thường xuyên có mặt trong chuồng nuôi. Lợi dụng
lúc sinh sản tử cung, âm đạo tổn thương chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập
đường sinh dục gây viêm tử cung.
2.3.4. Chẩn đoán viêm tử cung
Theo Madec, Neva (1995) [20], xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh
viêm tử cung thường biểu hiện vào lúc đẻ và thời kì tiền động duc, vì đây là thời
gian cổ tử cung mở nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn
định, từ vài ml cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng
dung dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu
máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiên viêm tử cung cấp tính,
viêm tử cung mãn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng chảy mủ ở âm

hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có những
mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết tinh của
nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn nái còn có thể là
do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Nguyễn Văn Thanh và cs, (2015) [14], cho biết, khi lợn nái mang thai, cổ tử
cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang.
Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì có thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối. Với
một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ nên kết hợp


12

xét nghiêm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niêu sinh dục. Mặt khác, nên kết hợp
với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho chính xác.
Theo Lê Văn Năm (1997) [8], khi lấy protid muxin trong dịch nhầy chảy ra
từ âm đạo lợn nái rồi cho vào l ml dung dịch acid axetic 1% hay (dấm chua) nếu
phản ứng dương tính khi muxin kết tủa điều đó chứng tỏ lợn không bị viêm tử cung,
nếu ngược lại muxin không kết tủa phản ứng âm tính kết luận lợn bị viêm tử cung.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ ảnh
hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu hậu quả do
viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viêm từ đó đưa ra phác
đổ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất, thời gian điều trị ngắn
nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
Để chẩn đoán người ta dựa vào những triệu chứng điển hình ở cục bộ cơ
quan sinh dục và triệu chứng toàn thân. Có thể dựa vào các chỉ tiêu ở bảng sau.
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung
STT


Các chỉ tiêu
phân biệt

Viêm tử cung
thể nhẹ

Viêm tử cung
thể vừa

Viêm tử cung
thể nặng

1

Sốt

Sốt nhẹ

Sốt cao

Sốt rất cao

2
3
4
5

Dịch

Màu


Trắng xám, trắng sữa

Hồng, nâu đỏ

Nâu rỉ sắt

viêm

Mùi

Tanh

Tanh, thối

Thối khắm

Đau nhẹ

Đau rõ

Rất đau

Phản ứng co rất

Phản ứng co

yếu

mất hẳn


Phản ứng đau
Phản ứng co
cơ tử cung
Bỏ ăn

Phản ứng co giảm
Bỏ ăn một phần hoặc
hoàn toàn

Bỏ ăn hoàn toàn Bỏ ăn hoàn toàn

(Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty cổ phần Đức Hạnh Marphavet)
- Đối với lợn nái sau khi đẻ có thể dựa trên cách tính điểm sau:
+ Số ngày chảy mủ, tính từ ngày đầu tới ngày thứ 5 sau khi sinh, 1 ngày = 1
điểm.


13

+ Bỏ ăn từ ngày đầu tới ngày thứ 5 sau khi sinh, 1 ngày = 1 điểm, nếu bỏ ăn
một phần tính 1/2 điểm.
o

+ Ngưỡng thân nhiệt để tính sốt và số ngày bị sốt là 39,8 C, 1 ngày = 1 điểm.
- Tổng số điểm được dùng để đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh như
sau:
+ Tổng số điểm dưới 1 điểm: không có vấn đề.
+ Tổng số điểm từ 2 đến 5 điểm: bệnh nhẹ đến trung bình.
+ Tổng số điểm trên 6: bệnh nghiêm trọng.

Tóm lại: Chẩn đoán viêm tử cung cần rất cẩn thận, phải theo dõi thường
xuyên vì mủ chảy ra ở âm hộ chỉ mang tính chất thời điểm và có khi viêm tử cung
nhưng không sinh mủ.
2.3.5. Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục
của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh hưởng rất
lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn con.
Đánh giá được hậu quả của viêm tử cung nên đã có rất nhiều nhà khoa học
nghiên cứu về bệnh và đưa ra các nhận xét có ý nghĩa rất lớn cho quá trình chẩn
đoán, phòng và điều trị bệnh.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [5], Trần Thị Dân (2004) [3], khi lợn nái
bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt
của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám
chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết
nhiều prostaglandin F2a (PGF2a), PGF2a gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng
cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá
các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá
huỷ, không tiết progesterone nữa, do đó hàm lượng progesterone trong máu sẽ giảm
làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sẩy thai.


14

- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
- Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp
phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng progesterone giảm nên
khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó bào thai nhận

được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển kém hoặc chết
lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt
của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích
thích tố tạo sữa Prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng
sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
- Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2a giảm, do đó thể vàng
vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự phát
triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở lại được
và không thải trứng được.
Theo Madec và Neva (1995) [20], ảnh hưởng rõ nhất trên lâm sàng mà người
chăn nuôi và bác sỹ thú y nhận thấy ở lợn viêm tử cung lúc sinh đẻ là: chảy mủ ở
âm hộ, sốt, bỏ ăn. Mặt khác, các quá trình bệnh lý xảy ra lúc sinh đẻ ảnh hưởng rất
lớn tới năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở
đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ
lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử
cung là một trong các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ
lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì
còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
Qua đó ta thấy hậu quả của viêm tử cung là rất lớn, để tỷ lệ mắc bệnh giảm,
người chăn nuôi phải có những hiểu biết nhất định về bệnh từ đó tìm ra biện pháp
để phòng và điều trị hiệu quả.


15


2.3.6. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung
2.3.6.1. Phòng bệnh
Quy trình phòng bệnh viêm tử cung
Bước 1: Phối giống:
Đảm bảo phối giống đúng kỹ thuật, vô trùng que phối, vệ sinh phần mông và
bộ phận sinh dục sạch sẽ, tránh làm xây xát niêm mạc tử cung, nhiễm trùng đường
sinh dục gây viêm.
Bước 2: Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng trong khẩu phần ăn cho nái mang thai:
Chăm sóc, nuôi dưỡng thai, điều chỉnh khẩu phần ăn đối với lợn quá béo
hoặc quá gầy. Tránh để lợn đẻ có thể trạng quá béo hoặc quá gầy.
Bước 3: Vệ sinh:
- Chuồng đẻ phải được vệ sinh sạch sẽ mới chuyển lợn lên.
- Trước khi chuyển lợn ở chuồng bầu lên phải được vệ sinh sạch sẽ, nhất là
bộ phận sinh dục.
- Lợn có dấu hiệu sắp đẻ cần vệ sinh phần mông và âm hộ sạch, lau bầu vú
và sàn bằng nước sát trùng.
- Khi lợn đẻ có máu, dịch ối chảy ra nhiều cần dùng rẻ khô sạch lau nhanh
chóng.
- Trong khi lợn đẻ không được dùng tay móc con mà để chúng đẻ tự nhiên,
trừ trường hợp đẻ khó.
- Khi lợn đẻ xong phải thu gom nhau thai, đồng thời vệ sinh thường xuyên
phần mông, âm hộ, bầu vú, sàn chuồng.
Bước 4: Dùng thuốc:
- Khi lợn đẻ được 1 hoặc 2 con, tiêm một mũi oxytocine liều 5ml/con
- Sau khi đẻ xong tiêm 1 mũi cefanew LA với liều 1ml/2025kgTT. Bước 5: Thụt rửa:
Sau khi đẻ 24h thụt vào tử cung 3 - 4 lít nước muối sinh lí ngày 1 lần, 4
ngày liền.
2.3.6.2. Điều trị
Nguyên tắc chung trong việc điều trị bệnh: Bệnh do vi khuẩn gây ra nên việc



×