Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Nghiên cứu bệnh do ấu trùng cysticercus cellulosae gây ra ở lợn (bệnh gạo lợn) tại huyện tủa chùa tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.23 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÒ MINH ĐỨC
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS CELLULOSAE
GÂY RA Ở LỢN (BỆNH GẠO LỢN) TẠI HUYỆN TỦA CHÙA TỈNH
ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên – năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÒ MINH ĐỨC
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS CELLULOSAE
GÂY RA Ở LỢN (BỆNH GẠO LỢN) TẠI HUYỆN TỦA CHÙA TỈNH
ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K45-N01 - CNTY

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017


Giảng viên hướng dẫn:

ThS. ĐỖ THỊ LAN PHƯƠNG

Bộ môn: Bệnh động vật, khoa Chăn nuôi Thú y

Thái Nguyên – năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm
ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo GS.TS. Nguyễn Thị Kim
Lan, cô giáo ThS. Đỗ Thị Lan Phương đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn
em thực hiện đề tài và hoàn thiện Khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y, lãnh đạo Trạm thú y huyện Tủa Chùa, đã giúp đỡ em hoàn thành Khóa
luận thực tập tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và
động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập
tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên Khóa luận không tránh
khỏi sai sót. Kính mong được sự góp ý, nhận xét của quý thầy cô để giúp cho
kiến thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho

công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2017
Sinh viên

LÒ MINH ĐỨC


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn
tại địa phương ............................................................................... 27
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cystircercus cellulosae ở lợn
theo tháng tuổi............................................................................... 29
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn
qua các tháng................................................................................. 30
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae theo
giống ở lợn .................................................................................... 32
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn
theo phương thức chăn nuôi.......................................................... 34
Bảng 4.6. Thực trạng tập quán chăn nuôi và sinh hoạt của người dân ở địa
phương .......................................................................................... 35
Bảng 4.7. Tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia solium ở người tại địa phương .......... 37
Bảng 4.8. Tỷ lệ người nhiễm bệnh sán dây Taenia solium theo giới tính ...... 38
Bảng 4.9. Tổn thương đại thể của lợn nhiễm ấu trùng Cysticercus
cellulosae ở lợn ............................................................................. 39
Bảng 4.10. Tổn thương vi thể của lợn nhiễm ấu trùng Cysticercus
cellulosae ...................................................................................... 40

Sơ đồ 2.1: Chu kỳ phát triển của sán dây T. solium.......................................... 9


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

Cys. Cellulosae

: Cysticercus cellulosae

Cob

: Cytochorome oxidase b

Nxb

: Nhà xuất bản

mm

: milimet

PCR

: Polymerase Chain Reaction


TsMP

: Taenia soliummetacestode

T. solium

: Taenia solium

Vv

: Vân vân


4

MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ..................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện xã hội ...................................................................................... 4

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm sinh học của sán dây Taenia solium ký sinh ở người và ấu
trùng Cysticercus cellulosae ................................................................... 6
2.3. Bệnh sán dây Taenia solium và bệnh Cysticercus cellulosae (bệnh gạo) 10
2.3.1. Đặc điểm dịch tễ của bệnh sán dây Taenia solium và bệnh gạo. ........ 10
2.3.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh ...............................................
12
2.3.3. Chẩn đoán bệnh gạo lợn........................................................................ 14
2.3.4. Phòng và điều trị bệnh gạo cho lợn....................................................... 15
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh do ấu trùng
Cysticercus cellulosae và bệnh sán dây ỏ người .................................... 18
2.4.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước....................................................... 18
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 19


5

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................ 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 21
3.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cystircercuscellulosae
gây ra ở lợn tại một số xã của huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên .......... 22
3.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do ấu trun Cystircercus
cellulosae gây ra trên lợn ...................................................................... 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh do ấu trùng

Cysticercus cellulosae gây ra tại một số xã của huyện Tủa Chùa, tỉnh
Điện Biên .............................................................................................. 22
3.4.2. Nghiên cứu bệnh do ấu trùng Cystircercus cellulosae trên lợn............ 25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 26
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 27
4.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae
gây ra ở lợn tại một số xã của huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên ............ 27
4.1.1. Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn tại một số
xã ........................................................................................................... 27
4.1.2. Nghiên cứu các yếu tố nhiễm sán dây Taenia solium ở người tại
huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên........................................................... 35
4.2. Nghiên cứu bệnh ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn.......................... 39
4.2.1. Tổn thương đại thể và vi thể của lợn nhiễm ấu trùng Cysticercus
cellulosae ở Huyện Tủa Chùa ............................................................... 39


6

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 42
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

Bệnh gạo lợn là một bệnh truyền lây giữa người và động vật. Bệnh do
ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra. Đây là sán ấu trùng của sán dây
Taenia solium ký sinh ở người. Ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở các
cơ của lợn, khi lợn mắc bệnh gạo thì thịt lợn không thể sử dụng làm thực
phẩm cho con người, gây tổn thất cho ngành chăn nuôi. Người ăn thịt lợn gạo
chưa nấu chín sẽ bị bệnh sán dây.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9] ấu trùng Cysticercus
cellulosae là một bọc màu trắng, bên trong có nước trong suốt, đường kính từ
8 - 10 mm, có khi chỉ 5 mm, giống hình hạt gạo. Trên màng bên trong dính
một đầu sán màu trắng, cấu tạo giống đầu sán dây trưởng thành.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [12] lợn ở miền núi mắc bệnh
gạo cao hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi thường nuôi lợn thả rông, một số
vùng có tập quán ăn thịt lợn sống hoặc chưa nấu chín. Đó là nguyên nhân làm
cho lợn dễ nhiễm bệnh gạo và người cũng dễ nhiễm bệnh sán dây.
Khi lợn mắc bệnh gạo có triệu chứng không điển hình, rất khó phát hiện
bệnh. Khi mổ khám lợn, kiểm tra các cơ vân, mới phát hiện được gạo ký sinh.
Hiện nay, bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra rất khó phát
hiện. Ngoài ra, việc chẩn đoán bệnh trên con vật sống rất khó khăn do triệu
chứng bệnh không điển hình. Đặc biệt, không thể tìm thấy ấu trùng bằng cách
xét nghiệm phân do ấu trùng ký sinh trong cơ của lợn.
Những năm gần đây, lợn được nuôi phổ biến ở nhiều tỉnh thành trong
cả nước, trong đó có tỉnh Điện Biên. Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình vẫn nuôi
lợn theo phương thức thả rông và một số hộ gia đình vẫn chưa có điều kiện


2

xây nhà tiêu. Chính vì vậy khi người phóng uế ra môi trường thì trứng sán dây
phát tán, lợn nuôi thả rông ăn phải trứng sán dây dễ mắc bệnh bệnh gạo.
Những vấn đề trên cho thấy, việc tìm hiểu đặc điểm của của ấu trùng

Cysticercus cellulosae gây bệnh gạo ở lợn, không những góp phần hạn chế tỷ
lệ nhiễm ấu trùng (gạo) ở lợn, mà còn góp phần phòng chống bệnh sán dây ở
người.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, chúng tôi tiến hành đề tài "Nghiên
cứu bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra ở lợn (bệnh gạo lợn) tại
huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên”
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Nghiên cứu đặc điểm điểm dịch tễ và lâm sàng của bệnh do ấu trùng
Cysticercus cellulosae gây ra trên lợn, làm cơ sở khoa học cho những nghiên
cứu tiếp theo để xây dựng quy trình phòng chống bệnh đạt hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ và
lâm sàng bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra trên lợn tại huyện
Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên, có một số đóng góp mới cho khoa học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để người chăn nuôi nhận biết về
bệnh để có biện pháp phòng bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra,
hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra trên lợn và người


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Huyện Tủa Chùa là một huyện miền núi của tỉnh Điện Biên, các thành
phố Điện Biên Phủ 130 km.

- Phía bắc và đông bắc giáp tỉnh Lai Châu.
- Phía tây giáp huyện Mường Chà
- Phía nam giáp huyện Tuần Gíao
- Phía đông giáp tỉnh Sơn La .
- Khí hậu thủy văn
Khí hậu đặc trưng là khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm hai
0

mùa khá rõ rệt; nhiệt độ trung bình hàng năm là 23 C, độ ẩm trung bình 80 85%, lượng mưa bình quân trong năm 900 - 2.200 mm.
* Địa hình
- Thuận lợi
Tủa Chùa là huyện miền núi, nằm ở phía Đông của tỉnh Điện Biên, có
điều kiện giao thông thuận lợi cho việc giao lưu, buôn bán hàng hóa, góp thúc
đẩy kinh tế phát triển toàn diện hơn. Ngoài ra, huyện có đặc điểm địa hình,
thời tiết, khí hậu, điều kiện xã hội phù hợp cho việc phát trển nhiều ngành
nghề kinh tế nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng. Nguồn nhân công dồi
dào phù hợp cho phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện.
Hiện nay, do có chính sách đầu tư và sự quan tâm đặc biệt của Đảng và
Nhà nước đối với vùng đặc biệt khó khăn nên có nhiều mô hình kinh tế đang
được đầu tư xây dựng và phát triển. Các mô hình Vườn - Ao - Chuồng Rừng ngày càng


4

được người dân quan tâm mở rộng, công tác thú y ngày càng được nâng cao.
Điều kiện kinh tế phát triển tốt, đời sống nhân dân được cải thiện hơn nhiều.
- Khó khăn
Địa hình huyện chủ yếu là đồi núi hiểm trở, đất đai cằn cỗi. Hiện
nay, đất đai vẫn chủ yếu là đồi cây bụi và đất trống, phần lớn chưa được cải
tạo nên gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình phát triển chăn nuôi gia

súc trong huyện.
2.1.2. Điều kiện xã hội
- Dân cư, dân tộc: Huyện có dân số trên 45 nghìn người, gồm 7 dân tộc,
dân tộc Mông chiếm đa số 67,28 %, còn lại là dân tộc Thái, Kinh, Dao, Hoa...
Số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 51%, tỷ lệ lao động qua đào
tạo 17 %, chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ và cơ quan nhà nước.
- Về giáo dục
Hiện nay trên toàn bộ khu vực có 2 trường trung học phổ thông, 1
trường dân tộc nội trú, 12 trường trung học cơ sở, 12 trường tiểu học và 15
trường mầm non. Được sự hỗ trợ và sự chỉ đạo của tỉnh, hầu hết các trường
học của huyện và trung tâm các xã đều được đầu tư xây dựng lại với công trình
1 - 2 tầng khang trang, cơ sở vật chất trang thiết bị của nhà trường đã phần nào
đáp ứng được cho công tác giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh.
Tuy nhiên, bên cạnh đó ở một số xã vùng sâu vùng xa gặp nhiều khó khăn
việc xây dựng lớp học và mở các phân trường tại các thôn, làng, bản còn gặp
rất nhiều khó khăn, các trường học được xây dựng với quy mô nhà cấp 4 và
nhà tạm. Thiếu thốn về cơ sở vật chất và trang thiết bị cho công tác giảng dạy
của nhà trường, thiếu giáo viên, một số thôn, bản còn chưa có lớp học


5

- Về y tế
Trên địa bàn huyện có một bệnh viện đa khoa nằm tại trung tâm Xã
Mường Báng. Bên cạnh đó, mỗi xã đều có các Trạm y tế với tổng số 12 bác
sỹ, 211 y tá, y sỹ và hộ lý. Mặc dù số lượng, chất lượng trang thiết bị cũng
như đội ngũ cán bộ y tế còn thiếu thốn gây ảnh hưởng tới công tác y tế,
chăm sóc sức khỏe của cộng đồng người dân trong khu vực. Nhưng với sự
quan tâm chỉ đạo của cấp tỉnh và sự nỗ lực cố gắng của cán bộ Trung tâm y
tế huyện nên nhìn chung người dân đã được tiếp cận tới các dịch vụ khám

chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe.
- Văn hóa thể thao
Các dân tộc trên địa bàn huyện có truyền thống văn hóa, phong tục tập
quán, bản sắc riêng của các dân tộc miền núi Tây Bắc, tạo nguồn cảm hứng
cho du khách đến tìm hiểu và nghiên cứu. Trong số đó văn hóa đặc sắc của
dân tộc Thái (điệu hát then, múa xòe, múa sạp, ném còn, dệt vải,...).
Trong vài năm gần đây, dưới sự nỗ lực của huyện nên các xã đều đã
xây dựng được bưu điện văn hóa xã, một số xã đã có nhà văn hóa với các
phương tiện để nghe thông tin như: Đài, tivi… Đây là điều kiện hết sức thuận
lợi cho người dân có thể nắm bắt, trao đổi các thông tin, chính sách của Đảng
và Nhà nước cũng như của địa phương đề ra. Từ đó trình độ dân trí trong khu
vực không ngừng được nâng cao. Tuy nhiên, vẫn còn một số bản, làng vùng
sâu cách xa trung tâm xã và huyện, điều kiện văn hóa còn gặp nhiều khó khăn
làm ảnh hưởng phần nào tới công tác tuyên truyền động viên nhân dân tham
gia các hoạt động văn hoá nói chung cũng như công tác thú y nói riêng, bởi lẽ
người dân nơi đây họ chưa nhận biết được nhiều về tầm quan trọng của công
tác Thú y. Đây là trở ngại lớn nhất trong khi thực hiện công tác Thú y.
Mặt khác Tủa Chùa là một huyện vùng sâu vùng xa nên trình độ dân
trí còn nhiều hạn chế, kém hiểu biết về công tác chăn nuôi thú y, việc tiêm


6

phòng cho gia súc, gia cầm chưa được triệt để và thường xuyên dẫn đến dịch
bệnh xảy ra rải rác trên địa bàn, dễ lây thành dịch nếu công tác phòng, trị
không được kịp thời và đúng lúc.
Sự hiểu biết, nắm bắt thông tin về khoa học kỹ thuật còn chậm, do đó
việc áp dụng khoa học tiên tiến vào sản xuất còn gặp nhiều khó khăn.
Điều kiện kinh tế, giao thông, thủy lợi… còn có nhiều khó khăn, vốn
đầu tư vào phát triển chăn nuôi còn hạn chế, giao thông đi lại gặp nhiều khó

khăn. Những khó khăn này đã và đang gây cản trở đến sự phát triển công tác
chăn nuôi và thú y.
- Giao thông thủy lợi
Hệ thống thủy lợi cũng được huyện chú trọng đầu tư, đã bê tông hóa
được đa phần các mương ở các xã gần trung tâm huyện. Đảm bảo nước chăn
nuôi và tưới tiêu cho bà con nhân dân trong huyện, cung ứng nước sinh hoạt
cho bà con nhân dân.Tuy nhiên ở một số thôn bản vùng cao vẫn còn khan
hiếm nguồn nước vào mùa khô gây khó khăn cho sinh hoạt và phát triển kinh
tế.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh học của sán dây Taenia solium ký sinh ở người và ấu
trùng Cysticercus cellulosae
2.2.1.1. Vị trí của sán dây Taenia solium trong hệ thống phân loại động vật
học
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [ 31 ]; (Nguyễn Thị Lê và cs
(1996) [18]); cho biết, sán dây Taenia solium có vị trí trong hệ thống phân loại
như sau: Lớp sán dây Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Cestoda Carus, 1863
Bộ Cyclophyllidae Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Taeniata Skjabin et Schulz, 1973
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Liunaeus, 1758


7

2.2.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium và ấu trùng
Cysticercus cellulosae
* Đặc điểm, hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về sán dây Taenia solium đều cho rằng

sán dây có đặc điểm, hình thái, cấu tạo như sau: Sán dây dài, dẹp theo hướng
lưng - bụng, màu trắng hoặc vàng. Cơ thể bao gồm: đầu, cổ và các đốt. Số
lượng các đốt dao động từ 3 đốt đến vài trăm đốt. Các đốt phía trước là đốt
non và bé, càng về sau các đốt càng lớn và già, đốt già nhất ở cuối cơ thể.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [13] : Sán dây Taenia
solium dài 2 - 8 mét x 7 - 10 mm. Cổ dài và mảnh. Không có túi chứa tinh,
cũng không có cơ bóp âm hộ. Túi dương vật dài 0.500 - 0,700 mm, đường
kính 0,120 - 0,50 mm, tử cung có 7 - 10 nhánh ngang chính.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9] : Sán trưởng thành
Taenia solium ký sinh ở ruột non người, dài 2 - 7 m. Đốt đầu hình cầu, có
4 giác bám, có đỉnh đầu và hai hàng móc đỉnh gồm 22 - 32 móc xếp thành
2 hàng. Đốt sán ngắn, hẹp. Sán có 700 - 1000 đốt. Đốt chưa thành thục
có chiều dài lớn hơn chiều rộng. Đốt già, hình chữ nhật, tử cung phân 7 12 nhánh.
- Hình thái trứng sán dây:
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [13]; Phạm Văn Khuê và
Phan Lục (1996) [9] : Trứng sán Taenia solium có dây hình tròn hoặc hình
bầu dục, đường kính từ 31- 43µ m.
- Sức đề kháng của sán dây:
Trong tự nhiên, trứng sán dây có sức đề kháng cao với điều kiện ngoại
cảnh và các hóa chất thông thường.
Ở ngoại cảnh sau 1,5 tháng trứng sán mất khả năng sống. Trong dung
dịch formol, cresyl 5 %, sau 2 giờ mới diệt được trứng sán dây.


8

Nguyễn Phước Tương (2002) [30] cho rằng: Trứng sán dây sống được
ở môi trường bên ngoài khoảng vài tháng.
* Đặc điểm hình thái, cấu tạo của ấu trùng Cysticercus cellulosae
- Đặc điểm hình thái:

Ấu trùng Cysticercus cellulosae là một hạt nước hình cầu hay hình bầu
dục, dài 6 - 10 mm, rộng 5 - 10 mm, chứa đầy nước. Trên có mặt một điểm
trắng đục, bằng hạt gạo, đó chính là đầu sán tụt vào.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [13] : Ấu trùng Cysticercus
cellulosae ký sinh ở não, mắt, cơ lưỡi, cơ mông, cơ liên sườn, cơ tim của lợn
và người. Ấu trùng có cấu tạo dạng bọc mầu trắng, giống hạt gạo nếp, đường
kính từ 8 - 10 mm, bên ngoài là tổ chức liên kết dầy, bên trong chứa dịch thể
trong suốt và một đầu sán màu trắng. Cấu tạo như đầu sán dây trưởng thành.
Do ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở cơ, não, tim của lợn. Sán
dây trưởng thành là Taenia solium ký sinh ở ruột non người. Ngoài lợn còn
thấy gạo (ấu trùng) ở người. Lợn là ký chủ trung gian. Người vừa là vật chủ
trung gian vừa là vật chủ cuối cùng vì ấu trùng ký sinh ở các cơ và não của
người.
- Sức đề kháng của ấu trùng:
Ấu trùng sán dây lợn do có vỏ bọc nên có sức tồn tại cao. Ở thịt lợn
chưa nấu chín, có vắt chanh, ấu trùng vẫn tồn tại nguyên vẹn. Những biện
pháp điều trị nhằm làm vôi hóa ấu trùng nói chung đều không có tác dụng (Đỗ
Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh, (1976) [26]). Những hóa chất có tác dụng
diệt khuẩn, nếu được dùng với nồng độ cao có tác dụng diệt ấu trùng sán lợn
tốt. Phạm Hoàng Thế đã thí nghiệm tiêm các dung dịch ancol hoặc iod vào
bọc ấu trùng thấy có tác dụng diệt ấu trùng nhanh.
Ấu trùng có sức đề kháng cao ở nhiệt độ thấp và có sức đề kháng yếu ở
o

nhiệt độ cao. Ở nhiệt độ 50 - 60 C, ấu trùng sán dây chết sau 1giờ.


9

Theo Zirintunda G., Ekou J. (2015) [42]: Ấu trùng sán dây lợn có thể

o

sống hơn 70 ngày ở nhiệt độ từ 1 - 4 C, nhưng lại bị diệt trong 5 ngày ở nhiệt
o

o

độ từ - 5 C đến - 8 C (thịt ướp lạnh có thể diệt được gạo).
2.2.1.3. Chu kỳ sinh học của sán dây Taenia solium
Sán dây Taenia solium trưởng thành ký sinh ở ruột non người. Đốt sán
già theo phân ra ngoài, vỡ ra giải phóng ra trứng sán. Nếu ký chủ trung gian
(lợn, lợn rừng, chó, mèo, người) nuốt phải trứng, ở ruột non ấu trùng được giải
phóng. Sau
24 - 72 giờ, ấu trùng vào mạch máu, ống lâm ba ruột và theo hệ tuần hoàn về
các cơ, lúc đầu hình thành bọc nước, sau 60 ngày trong bọc hình thành đầy đủ
các móc và giác hình thành trưởng thành gọi là sán gạo lợn
Gạo này có thể sống nhiều năm ở lợn và người, Số lượng gạo ở lợn có
khi tới hàng nghìn, do lợn nuốt phải đốt sán có nhiều trứng. Khi người ăn phải
gạo lợn vào đường tiêu hóa đầu sán nhô ra và cắm vào niêm mạc ruột non,
tiếp tục phát triển sau 2 - 3 tháng hình thành sán trưởng thành T.solium và lại
tiếp tục thải đốt già theo phân ra ngoài. Sán dây T. solium có thể tồn tại 25
năm ở người (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996 [9])

Sơ đồ 2.1: Chu kỳ phát triển của sán dây T. solium


10

Theo Chu Thị Thơm, và cs (2006) [28]: Người ăn phải trứng sán dây
lợn sẽ bị bệnh gạo ở người, hay còn gọi là bệnh ấu trùng sán dây lợn, có địa

phương người dân gọi là sán cơ hoặc sán não, sau khi ăn phải trứng sán dây
lợn, trứng vào dạ dày và ruột rồi nở ra ấu trùng, ấu trùng xuyên qua thành ống
tiêu hóa vào máu và di chuyển đến ký sinh tại các cơ vân, não, mắt,…Những
người bị bệnh do ăn phải trứng sán dây lợn từ môi trường ngoài thường có ít
ấu trùng (ngoại trừ trường hợp ăn phải cả đốt sán) những người có sán dây
trong ruột, khi đốt già rụng, theo phản ứng nhu động ruột mà đốt sán có thể
trào ngược lên dạ dày và lúc này như là ăn phải trứng sán dây lợn với số
lượng rất lớn nên số nang ở người cũng rất nhiều, trường hợp như thế này gọi
là tự nhiễm.
Hạt gạo bọc một màng kén do phản ứng các tổ chức của ký chủ. Hạt
nước thông thường ở lợn gây bệnh gạo lợn, nhưng cũng có thể thấy ở nhiều
loài có vú khác và ở người. Ấu trùng gạo lợn có thể sống nhiều năm ở ký chủ
trung gian, người ăn phải thịt lợn có ấu trùng, thì nó phát triển thành sán
trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng đời khoảng 3 tháng.
2.3. Bệnh sán dây Taenia solium và bệnh Cysticercus cellulosae (bệnh gạo)
2.3.1. Đặc điểm dịch tễ của bệnh sán dây Taenia solium và bệnh gạo.
- Đặc điểm dịch tễ
Lợn ở miền núi mắc bệnh gạo cao hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi
thường nuôi lợn thả rông , một số vùng có tập quán ăn thịt sống hoặc thịt tái,
không có hố xí hai ngăn hoặc hố xí tự hoại.
Ở Miền Nam, vùng đồng bằng rất hiếm gặp tập quán ăn thịt lợn sống,
tái nên tỷ lệ nhiễm bệnh sán dây ở lợn không đáng kể.
Theo điều tra của Nguyễn Hữu Thọ, Đỗ Nguyên Thanh, 1968 [27]: Ở
vùng núi, lợn nuôi thả rông còn phổ biến, lợn dễ nhiễm ấu trùng sán dây
(thường gọi là lợn gạo). Lợn khi mắc bệnh thường là nhiễm nặng, với số


11

lượng ấu trùng gạo nhiều. Ở vùng đồng bằng, nếu lợn nhiễm ấu trùng sán dây

thì thường là những trường hợp nhiễm nhẹ đôi khi khó phát hiện. Một số địa
phương ở các tỉnh miền núi còn phổ biến tập quán ăn thịt lợn sống hoặc chưa
nấu chín. Ở số nơi còn ăn thịt lợn dưới hình thức nem chua, gỏi hoặc ăn thịt
lợn sống có vắt chanh ,bóp mẻ vv…Những địa phương vừa có tập quán nuôi
lợn thả rông vừa có tâp quán ăn thịt lợn sống có tỷ lệ nhiễm sán dây khá cao
và đây là nguyên nhân làm cho lợn mắc bệnh gạo. Ở một số vùng rừng núi
thuộc khu tự trị Việt Bắc, tỷ lệ nhiễm bệnh sán dây lợn từ 6 % đến 8 % .
Bệnh sán dây và ấu trùng sán dây lợn phân bố rải rác nhiều nước trên
thế giới, với khoảng 100 triệu người nhiễm bệnh. Riêng bệnh ấu trùng sán dây
lợn và tổn thương neurocysticercosis lưu hành tại châu Mỹ La Tinh, Châu Á,
Châu Phi và đặc biệt ở Mỹ thì bệnh bắt đầu tăng mạnh vào những năm 1980.
Một số quốc gia ở Châu Âu có số ca mắc cao là Tây Ban Nha, Mexico. Trong
đó, Mexico tỷ lệ dương tính trên xét nghiệm huyết thanh học là 3,6% người
trưởng thành và qua giải phẩu tử thi có tỷ lệ nhiễm là 1,9%.
-Tỷ lệ nhiễm bệnh
Ấu trùng sán dây lợn do đặc điểm của phương thức nhiễm bệnh nên tỷ
lệ phân tán và có tính chất phân bố theo vùng rõ rệt. Những người bệnh mắc
bệnh có ấu trùng sán dây lợn thuộc nhiều địa phương khác nhau, thuộc nhiều
lứa tuổi khác nhau và có nghề nghiệp khác nhau. Ở Miền Bắc đã phát hiện
bệnh gạo lợn ở các tỉnh miền núi, trung du như: Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Thái
Nguyên, Hà Nội, Hoà Bình. Tỷ lệ nhiễm dao động 0,524 - 3,98 % (Theo Đỗ
Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1976)[26]).
- Đường lây truyền
Theo Lê Thị Xuân (2013) [33]: Đường truyền bệnh thông qua thức ăn,
nước uống. Trên thế giới có khoảng 2,5 triệu người mắc bệnh sán dây, bệnh
gặp khắp nơi trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào thói quen ăn nhất là


12


ở những nơi có tập tục ăn thịt lợn sống, chưa nấu chín. Việc quản lý phân thải
chưa tốt như sử dụng các loại hố xí không hợp vệ sinh, nuôi lợn thả rông.
Ngoài ra, chưa có chế độ quy định về kiểm tra an toàn thực phẩm chặt chẽ
cũng làm bệnh có thể lưu hành. Ở Châu Mỹ La tinh tỷ lệ người nhiễm sán dây
từ 0,2 - 2,7 %; Châu Á từ 3,9 - 38 %, Châu Phi từ 0,13 - 8,6 %, các nước theo
đạo Hồi ở vùng Bắc Phi không nhiễm bệnh.
Theo Paredes A . và cs (2016) [40] thì: Sán dây Taenia solium gây ra
(u nang), là nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh động kinh của người lớn,
khởi phát ở các nước đang phát triển. Bệnh sán dây Taenia solium khá phổ
biến ở Châu Phi, Châu Á, Nam Mỹ và Nam Âu. Bệnh sán dây hiếm gặp ở các
nước Hồi giáo có người dân ở đó không tiêu thụ thịt lợn mắc bệnh sán dây
Theo Zhang Y và cs (2016) [41]. Sán dây Taenia solium, là một ký sinh
trong cơ thể người và lợn. Đây là nguyên nhân hàng đầu của bệnh động kinh
trên người đã được ngăn chặn ở các nước đang phát triển trên thế giới . Trứng
T. solium trứng được giải phóng vào môi trường qua phân của người nhiễm
sán dây. Khi lợn ăn phải trứng sán dây trong phân người sẽ mắc bệnh gạo và
người ăn phải ấu trùng gạo lợn sẽ mắc bệnh sán dây.
- Tác hại của bệnh:
Bệnh gây tác hại cho cả người và lợn.
+ Người nhiễm sán trưởng thành, gạo rất nguy hiểm như gạo kí sinh ở
mắt, não, cơ.
+ Lợn nhiễm gạo chậm lớn, chậm xuất chuồng chỉ đạt 25 - 30 kg. Khi
mổ thịt phải tiêu huỷ gây tổn thất kinh tế.
2.3.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh
- Bệnh lý:
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2001) [13]: Khi lợn mắc bệnh gạo có triệu
chứng không điển hình, khi mổ khám mới thấy những tổn thương bệnh lý.
Nếu



13

gạo ở não thì con vật bị co giật, sùi bọt mép giống như cơn động ở người. Mổ
khám lợn bị bệnh thường thấy ấu trùng ký sinh ở tổ chức cơ vân, chèn ép các
mao mạch gây trở ngại tuần hoàn, chèn ép thần kinh gây bại liệt. Ấu trùng
cũng gây ra các ổ viêm xơ hóa ở các tổ chức nội quan của vật chủ.
Ấu trùng “gạo lợn” tạo ra các kén trong cơ, gây tắc mao mạch, chèn ép
vào thần kinh vận động, làm liệt từng bộ phận của cơ thể, đặc biệt khi ấu
trùng ký sinh ở não vật chủ làm con vật có triệu chứng thần kinh.
Ấu trùng có thể có ở nhiều vị trí khác nhau trong cơ thể, nhưng nhiều
nhất là ở bắp thịt, cơ lưỡi, cổ, vai, mông, cơ liên sườn, cơ tim, cơ hoành cách
mô.
- Lâm sàng:
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [11], Phạm Sỹ Lăng và cs
(2001) [13]: Lợn bị bệnh có triệu chứng không rõ rệt và thay đổi theo chỗ ký
sinh của gạo, nếu ở lưỡi có thể thấy liệt lưỡi và hàm dưới, nếu ở cơ chân thì
thấy con vật đi lại khó khăn, nếu ở não thì thấy triệu chứng thần kinh, nếu
nhiễm nhiều và toàn thân thì có triệu chứng viêm ruột và viêm gan, sau đó
viêm hệ cơ toàn thân. Lúc này con vật lờ đờ, thở dốc, không ăn, đi ỉa, gầy rạc
dần rồi chết.
Triệu chứng bệnh phụ thuộc rất nhiều vào số lượng ấu trùng và vị trí
chúng ký sinh trong cơ thể lợn:
- Số lượng ấu trùng ít: Lợn bệnh có triệu chứng không rõ, không điển
hình. Người chăn nuôi chỉ thấy lợn xù lông, chậm lớn, đôi khi hay nghiến
răng, lợn vẫn ăn uống bình thường.
- Số lượng ấu trùng nhiều: Bệnh phát triển ngay từ những ngày đầu
nhiễm ấu trùng sán với các triệu chứng như:
o

Giảm ăn, tính mẫn cảm tăng, dễ bị kích thích, sốt 41 - 41,7 C, niêm mạc

mắt, miệng… đỏ tấy. Một số lợn ỉa lỏng trong 7 - 10 ngày, các biểu hiện trên
dần dần mất đi nhưng lợn ăn kém. Sau 1 tháng, do xuất hiện các ổ viêm trong


14

cơ vân và trong các cơ quan nội tạng nên lợn đứng lên, nằm xuống khó khăn
và rất ngại đi lại. Các dấu hiệu khác như thở khó, nhai khó, nuốt khó bắt đầu
xuất hiện và ngày một nặng dần khiến lợn thường xuyên rên rỉ.
Nếu ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh trong não, trong mắt, còn
thấy lợn đi lại mất thăng bằng, có những cơn động kinh, co giật, mờ mắt hoặc
mù mắt. Bệnh kéo dài 1 - 2 tháng, phần lớn lợn bị còi cọc, gầy yếu hoặc chết
vì suy nhược và rối loạn chức năng các cơ quan.
+ Triệu chứng lâm sàng ở người:
Theo Bùi Huy Quý (2006) [7]: Bệnh ấu trùng sán dây (gạo) ở người có
triệu chứng rõ rệt, kéo dài từ vài tuần đến vài năm sau khi bị nhiễm sán.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12] cho biết: Nếu ấu trùng ở não người
thì chèn ép não, cản trở tuần hoàn máu, gây tụ máu, nếu ở mắt thì mờ mắt,
chảy nước mắt, có khi bị mù. Triệu chứng thường thấy là: Đau đầu dữ dội, bại
liệt, co giật, nôn mửa, rối loạn thị giác, suy nhược toàn thân. Nếu ấu trùng ở cơ
thì bệnh nhân bị mỏi và đau cơ, nếu gạo ở dưới da gây đau nhức rất khó chịu.
2.3.3. Chẩn đoán bệnh gạo lợn
Chẩn đoán bệnh gạo ở lợn không thể căn cứ vào triệu chứng lâm sàng,
vì triệu chứng của bệnh không điển hình, không thể chẩn đoán bệnh chính xác
khi con vật còn sống, kể cả lúc con vật đã mắc bệnh ở giai đoạn rất nặng.
Muốn chẩn đoán chính xác bệnh gạo ở lợn, cần mổ khám tìm ấu trùng ký sinh
ở các cơ của lợn, hoặc chẩn đoán bằng phương pháp huyết thanh học.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [11], Phạm Sỹ Lăng và cs (2009)
[15], Phạm Sỹ Lăng (2006) [14], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12] cho biết:
Khi con vật còn sống, có thể tìm gạo ở lưỡi, mắt. Nếu không thấy gạo ở

những nơi đó thì khó chẩn đoán. Có thể chẩn đoán bằng phương pháp miễn
dịch học: Lấy các đốt sán dây T.solium để chế kháng nguyên, tiêm nội bì 0,2
ml. Sau khi tiêm 15 - 45 phút, nếu nơi tiêm sưng và đỏ thì dương tính. Tuy


15

nhiên, phương pháp này có độ chính xác thấp vì có thể gây ra phản ứng
dương tính chéo với một số ấu trùng sán dây khác như Cys. tenuicollis… Có
thể ứng dụng kỹ thuật ELISA phát hiện lợn bị gạo. Đối với con vật chết: mổ
khám, tìm gạo ở cơ đùi, cơ lưỡi và cơ tim.
2.3.4. Phòng và điều trị bệnh gạo cho lợn
* Phòng bệnh
Vargas-Calla A1. và cs (2015) [43]. Tất cả lợn được điều trị bằng
oxfendazole chỉ có u nang thoái hóa trong xác chết của họ. Ngược lại, TCBZ
có rất ít ảnh hưởng đối với các u nang ký sinh. U nang từ lợn ở nhóm TCBZ
nhìn dường như bình thường sau khi điều trị. Tuy nhiên, đánh giá mô học cho
thấy một mức độ nhẹ đến mức độ vừa phải của viêm.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9], Phạm Sỹ Lăng và Phan
Địch Lân (2001) [13], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12]: bệnh sán dây T.
solium là bệnh chung của người và gia súc, do đó phải kết hợp chặt chẽ giữa
ngành thú y và ngành y tế, áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp như sau:
- Xây dựng, củng cố và thực hiện nghiêm ngặt quy định kiểm nghiệm thịt
Để bảo vệ sức khỏe cho người, phòng cho người không bị nhiễm sán
dây Teania solium thì cần kiểm nghiệm thịt nghiêm ngặt trong các nhà máy
chế biến thịt, các lò mổ ở các tỉnh, huyện. Nếu thấy gạo thì tùy mức độ nặng,
2

nhẹ mà xử lý. Nếu trên 40 cm / lát cắt thịt có nhiều hơn 3 hạt gạo thì phải hủy
2


bỏ hoặc chế biến chín làm thức ăn cho gia súc; nếu trên 40 cm lát cắt thịt có
dưới 3 hạt gạo thì xử lý bằng một trong ba biện pháp sau:
+ Luộc chín: Cắt thành miếng 1 - 2 kg, dày 5 - 6 cm, luộc trong 45 phút
o

o

đến 1 giờ (ấu trùng chết ở 60 - 70 C hoặc -10 - 15 C, nếu thịt cắt to và dày
quá thì nhiệt độ bên trong không đủ để diệt ấu trùng).
+ Ngâm muối: ngâm thịt trong nước muối đặc, sau 3 tuần thì gạo chết.


16
o

o

+ Ướp lạnh ở nhiệt độ -10 C đến - 15 C từ 10 - 15 ngày. Sau đó phải
thử sức sống của gạo trước khi dùng thịt này làm thực phẩm. Cách làm: bóc
một số hạt gạo ở thịt đã ướp lạnh, cho vào đĩa lồng chứa dịch mật bò (80 %)
o

pha với nước sinh lý (20 %), để ở tủ ấm 39 - 40 C khoảng 15 phút. Kết
quả: màng ngoài của gạo bị phân hủy giải phóng đầu sán dây, nếu thấy đầu
sán dây không chuyển động thì gạo đã chết.
Ngoài ra, cần kiểm tra thịt chặt chẽ thịt ở các lò mổ và các nhà máy chế
biến thực phẩm; cán bộ thú y cần kiểm tra thịt bán ở các chợ hoặc các cơ sở
giết mổ tư nhân.
- Đẩy mạnh phong trào vệ sinh phòng bệnh cho người và gia súc

+ Xây dựng hố xí hai ngăn hoặc hố xí tự hoại để ngăn ngừa không cho
lợn ăn phải đốt hoặc trứng sán dây trong phân người.
+ Nâng cao ý thức vệ sinh của nhân dân, tuyên truyền giáo dục cho mọi
người hiểu những kiến thức cơ bản và tác hại của bệnh, chỉ ăn thức ăn đã
được rửa sạch, nấu chín, không ăn thịt lợn nghi là lợn gạo. Trước khi ăn và
sau khi đại tiện phải rửa tay bằng xà phòng.
- Chẩn đoán bệnh cho nhân dân ở vùng có dịch bằng cách hỏi bệnh,
kết hợp với xét nghiệm phân tìm đốt sán, sau đó tẩy sán cho những bệnh nhân
có sán ký sinh.
Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [28]; Phan Lục và cs (2006) [19]: Vì
chưa có thuốc điều trị bệnh gạo lợn có hiệu quả nên vấn đề phòng bệnh là
quan trọng, cần kiểm tra thịt lợn gạo ở các lò mổ, xử lý thịt nhiễm gạo (tiêu
hủy hoặc luộc chín), điều trị triệt để người nhiễm sán dây, quản lý phân và ủ
phân người để diệt trứng sán dây.
Theo Zirintunda G. và Ekou J. (2015) [42]: Xử lý tốt chất thải của con
người bằng cách xây dựng nhà vệ sinh đạt yêu cầu, nuôi lợn trong chuồng,
chuồng nuôi phải cách xa khu nhà ở… là các biện pháp phòng bệnh gạo cho
lợn.


17

* Điều trị bệnh:
- Điều trị bệnh ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn
Trước đây, khi lợn mắc bệnh ấu trùng Cysticercus cellulosae, quá trình
điều trị bệnh gặp nhiều khó khăn do ấu trùng ký sinh sâu trong các cơ của lợn.
Hiện nay, theo một số tác giả, bệnh gạo lợn có thể điều trị được bằng thuốc
chống sán dây với liều cao và lặp lại.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2012) [17] cho biết: thuốc praziquantel, liều 8
mg/kg TT, dùng 1 liều trước khi ăn 1 giờ, hòa thuốc với nước cho lợn uống.

Có thể dùng thuốc fenbendazol, liều 5 mg/kg TT, liên tục trong 5 ngày.
Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [9]. Nếu phát hiện lợn mắc bệnh
sớm thì dùng thuốc praziquante với liều 50 - 100mg/ kg TT
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12]: Để điều trị bệnh do ấu
trùng
Cysticercus cellulosae ở lợn và bệnh sán dây ở người thực hiện theo phác đồ
sau:
- Đối với người:
Diệt ấu trùng sán dây (gạo) ở người bằng một trong hai phác đồ sau:
+ Praziquantel: Liều 30 mg/kg TT/ngày x 15 ngày, chia thành 2 - 3 đợt
(mỗi đợt cách nhau 10 - 20 ngày).
+ Praziquantel: Liều 15 - 20 mg/kg TT ngày đầu, những ngày sau dùng
albendazole 15mg/kg TT/ngày x 30 ngày, chia thành 2 - 3 đợt (mỗi đợt cách
nhau 20 ngày).
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9], Phạm Sỹ Lăng và Phan
Địch Lân (2001) [14], Tẩy sán dây cho người bằng một trong hai loại thuốc:
praziquantel, liều 15 - 20 mg/kg thể trọng (liều duy nhất); hoặc niclosamide,
liều 2 gam/ người lớn (liều duy nhất). Có thể lặp lại liều này sau 7 ngày nếu
thấy cần thiết.
Nên tiến hành điều trị bệnh sán dây cho người ở các cơ sở y tế, có
phương tiện tốt, có bác sỹ theo dõi trong quá trình điều trị.


×