Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại chăn nuôi công ty TNHH MTV hòa yên – tập đoàn hòa phát, xã lương thịnh – huyện trấn yên – tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

LÝ THỊ HÂN
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
CHĂN NUÔI CÔNG TY TNHH MTV HÒA YÊN – TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT,
XÃ LƯƠNG THỊNH – HUYỆN TRẤN YÊN – TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2013 - 2017

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


----------------------------

LÝ THỊ HÂN
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
CHĂN NUÔI CÔNG TY TNHH MTV HÒA YÊN – TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT,
XÃ LƯƠNG THỊNH – HUYỆN TRẤN YÊN – TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K45 - Thú y -N01
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khoá học:
2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: TS. La Văn Công

Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành khóa luận của mình, em đã

nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và lãnh đạo trại lợn nái Hòa Yên xã Lương Thịnh,
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp
đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.La Văn
Côngđã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn
thành báo cáo tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, lãnh
đạo khoa Chăn nuôi Thú yđã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tớiThS. Ngô Xuân Trường trưởng trại
chăn nuôi Hòa Yên xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, cùng toàn thể
anh chị em quản lý, kỹ sư, công nhân, sinh viên thực tập trong trại về sự hợp tác
giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho
khóa luậnnày.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè
đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày tháng năm2017
Sinh viên

Lý Thị Hân


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Yêu cầu chung đối với lợn hậu bị ...............................................................8
Bảng 2.2. Khẩu phần ăn kg/con/tuần .........................................................................9
Bảng 2.3. Yêu cầu chung đối với lợn nái mang thai .................................................12

Bảng 2.4. Thức ăn cho lợn nái mang thai .................................................................13
Bảng 2.5. Nhiệt độ quây úm lợn con ........................................................................15
Bảng 2.6. Yêu cầu chung đối với nái đẻ ...................................................................18
Bảng 2.7. Yêu cầu đối với lợn giống ........................................................................24
Bảng 2.8. Số lượng chọn và tỷ lệ loại thải ................................................................25
Bảng 2.9. Bảng thức ăn lợn từng giai đoạn của trại..................................................26
Bảng 2.10. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ....................................................27
Bảng 2.11. Lịch phòng vắc xin cho lợn của trại. ......................................................28
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 2 năm qua ..................................................44
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp theo dõi, nuôi dưỡng chăm sóc.......................45
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại........................................46
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái sinh sản.....................................47
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản ............................49
Bảng 4.6. Tình hình mắc một số bệnh trên đàn lợn nái sinh sản ..............................49
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh cho lợn nái của trại .....................................51
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện một số công tác khác ...................................................53


3

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt

Đẩy đủ

cs

: Cộng sự

GGP


: Kí hiệu của đời giống cụ kị

GP

: Kí hiệu của đời giống ông bà

PS

: Kí hiệu đời giống bố mẹ

TT

: Thể trọng

FCR

: Tiêu tốn thức ăn trên một kilôgam thể trọng

ADG

: Khối lượng bình quân trung bình của lợn trên ngày

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

MTV

: Một thành viên


Nxb

: Nhà xuất bản

TĐDLĐ

: Tuổi động dục lần đầu

TPGLĐ

: Tuổi phối giống lần đầu

UBND

: Uỷ ban nhân dân

TĐLĐ

: Tuổi đẻ lần đầu

FSH

: follicle-Stimulating Hormone – hormon kích thích nang trứng

LH

: Luteinizing Hormone- hormon kích thích hoàng thế



4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT......................................................... iii
MỤC LỤC................................................................................................................. iv
Phần

1.

MỞ

ĐẦU

......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu ............................................................................................2
1.2.1. Mục đích .......................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu .........................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức của trang trại ....................................3
2.1.2. Tình hình sản xuất của trang trại ..................................................................5
2.1.3. Đánh giá chung ...........................................................................................29
2.2.

sở
khoa
...................................................................................................29


học

2.2.1. Đặc điểm cấu tạo bộ phận sinh dục của lợn nái .........................................29
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái........................................................32
2.3.
Tình
hình
nghiên
........................................................38

cứu

trong



ngoài

nước

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...............................................................38
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...........................................................39
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........41
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................41
3.2.
Địa
điểm

thời

.........................................................................41

gian

3.3.
Nội
dung
tiến
.............................................................................................41

thực

hiện
hành

3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi.................................................41
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................41
3.4.2. Phương pháp theo dõi gián tiếp ..................................................................41


5

3.4.3. Phương pháp theo dõi trực tiếp ..................................................................42
3.4.4. Các chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái .............................................42
3.4.5. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu......................................................42
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu ..........................................................................43
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................44
4.1. Tình hình sản xuất chăn nuôi tại trại lợn của công ty TNHH MTV chăn nuôi
Hòa Yên tập đoàn Hòa Phát trong 2 năm qua ...........................................................44
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng trên đàn lợn nái sinh sản của trại

.......45
4.2.1. Kết quả thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản .45
4.2.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái trực tiếp theo dõi trong 6 tháng thực tập .
46
4.2.3. Kết quả một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ...........................47
4.3. Thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh cho đàn lợn nái của trại. ...............48
4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnhcho đàn lợn nái của trại ................................48
4.3.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái của trại .................................49
4.3.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của nuôi tại trại chăn nuôi
Hòa Yên xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái .................................49
4.3.4. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái của trại ...............................50
4.4. Kết quả thực hiện một số công tác khác ............................................................53
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................55
5.1. Kết luận ..............................................................................................................55
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................57
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nền nông nghiệp nước ta đã và
đang phát triển không ngừng. Bên cạnh ngành trồng trọt thì ngành chăn nuôi nói
chung và chăn nuôi lợn nói riêng cũng chiếm một vị trí quan trọng trong sự phát
triển kinh tế đất nước.
Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nông
hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết.Tuy vậy, một trong

những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh xảy ra còn phổ
biến đã gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong các trang trại cũng
như ở mô hình chăn nuôi hộ gia đình. Đối với lợn nái, nhất là lợn ngoại được chăn
nuôi theo phương thức công nghiệp thì các bệnh về sinh sản xuất hiện khá nhiều do
khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với điều kiện khí hậu nước ta chưa tốt.
Mặt khác, ngoài nguyên nhân đàn lợn nái ngoại chưa thích nghi được với
điều kiện khí hậu nước ta , nghành chăn nuôi còn gặp phải các nguyên nhân như chi
phí đầu vào, các chính sách, chi phí thức ăn, và quan trọng nhất là phải đối mặt với
tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, lợn thường mắc một số bệnh như: Bệnh
truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng, bệnh ngoại nội khoa, bệnh ngoại khoa và bệnh
sản khoa,...từ đó ảnh hưởng đến cơ cấu phát triển đàn và làm giảm hiệu quả kinh tế
cho người chăn nuôi lợn nái.
Với mục đích góp phần vào nâng cao khả năng sinh sản và giảm chi phí thuốc
thú y cho đàn lợn nái nuôi tại trang trại chăn nuôi Công ty TNHH MTV Hòa YênTập đoàn Hòa Phát, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái tôi tiến hành nghiên cứu chuyên
đề:“Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn
nái sinh sản nuôi tại trang trại chăn nuôi Công Ty TNHH MTV Hòa Yên – Tập
đoàn Hòa Phát, xã Lương Thịnh – Huyện Trấn Yên – Tỉnh Yên Bái”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn công ty TNHH MTV Hòa Yên, tập
đoàn Hòa Phát.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái tại công ty

TNHH MTV Hòa Yên, tập đoàn Hòa Phát.
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại lợn công ty TNHH MTV Hòa
Yên, tập đoàn Hòa Phát.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại
trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức của trang trại
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trang trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học công ty TNHH MTV chăn nuôi
Hòa Yên – tập đoàn Hòa Phát nằm trên địa bàn xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái. Trang trại này cách xa các khu dân cư của xã Lương Thịnh khoảng
10km rất an toàn về mặt phòng dịch bệnh do địa hình rừng núi hiểm trở. Khu này
chỉ có một đường giao thông liên xã duy nhất đi vào.Trại chăn nuôilợn của Công ty
TNHH MTV chăn nuôi Hòa Yêncó diện tích là 44ha, hệ thống chuồng trại đã được
xây dựng với quy mô dự định nuôi 1.200 con lợn giống ngoại nhập, hoạt động theo
phương thức công nghiệp, trang bị hiện đại. Trại xây dựng cơ sở vật chất theo mô
hình của Đan Mạch, sáng ngày 26/5/2016, lô lợn giống đầu tiên của Hòa Phát trong
mảng chăn nuôi đã về tới sân bay Nội Bài, sau một hành trình dài từ Đan Mạch về
Việt Nam. Gần 800 con giống thuộc dòng cụ kỵ (GGP) với khối lượng trung bình từ
40-60 kg (10-18 tuần tuổi) đều khỏe mạnh, an toàn và được thông quan, làm thủ tục
kiểm định thú y ngay tại Nội Bài.Hiện nay trại thuê công nhân, công ty đầu tư thức
ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật.

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý bao gồm ông Ngô Xuân Trường trưởng trại phụ trách
chung, 4 quản lý phụ trách bốn khu, trong đó: 1 quản lý phụ trách khu lợn nái sinh
sản, 1 quản lý phụ trách khu lợn thịt, 1 quản lý phụ trách khu lợn cai sữa và 1 quản
lý phụ trách tổ di truyền.
+ Nhóm kỹ thuật bao gồm 8 kỹ sư, 4 kỹ thuật điện và2 kế toán phụ trách
chuyên môn.


4

+ Nhóm công nhân bao gồm 55 công nhân, 4 bảo vệ, 3 tạp vụ và6 sinh viên
thực tập thực hiện công việc chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng
đẻ, tổ chuồng bầu, tổ cai sữa, tổ chuồng thịt, tổ chuồng đực và phòng pha chế tinh.
Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng
có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại chăn nuôi Hòa Yên có tổng diện tích là 44ha nằm trên địa bàn xã
Lương Thịnh, có đường giao thông liên xã đi qua nên việc đi lại, vận chuyển thức
ăn và xuất bán lợn tương đối thuận lợi. Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất
chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ
thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho quản lý, kỹ sư, công nhân, bếp ăn tập thể,
các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôicó hàng rào bao bọc xung quanh, hệ thống camera bảo vệ,
phòng sát trùng và có cổng vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây
dựngphù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp hiện đại, hệ thống chuồng nuôi

lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống
vòi nước tự động và máng ăn.Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho chăn
nuôi một cách an toàn sinh học cao nhất và được thiết kế như sau:
+ Một chuồng đực giống: bao gồm 36ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác
tinh dịch.
+ Hai chuồng phối: được thiết kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép
lợn và có khu để làm nơi thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ Ba chuồng nái chửa: mỗi chuồng gồm 4 dãy, mỗi dãy có 65 ô để nuôi và
chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được sắp xếp theo các kỳ mang thai
khác nhau thuận tiện cho việc quản lý.


5

+ Sáu chuồng nái đẻ: mỗi chuồng có 2 dãy, mỗi dãy có 30 ô chuồng được
thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ.
+ Tám chuồng cai sữa: mỗi chuồng 2 dãy, mỗi dãy 12 ô.
+ Mười bốn chuồng thịt: mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy có 11 ô.
+ Một chuồng nuôi hậu bị: cách ly dùng để nuôi lợn hậu bị khi mới nhập về.
Hệ thống chuồng trại được xây dựng khép kín hoàn toàn, phía đầu chuồng là
hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, cóhệ thống điện chiếu
sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, lồng úm cho lợn con, đảm bảo thoáng mát
về mùa hè ấm áp về mùa đông ,có hệ thống điều chỉnh quạt, giàn mát và bóng đèn
sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và
vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi chuồng đều có hệ thống thoát phân và nước
thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng pha chế tinh lợn với đầy đủ tiện nghi
như: Kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi
hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu
khác đều được đổ bê tông và có các chậu nước sát trùng ở các đầu chuồng. Nhìn
chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm

sóc, đi lại, đuổi lợn giữa các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng 2 phòng tắm sát trùng cho
kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1 kho tia
UV khử dụng cụ, 1 kho thức ăn, 2 phòng vệ sinh.
Thiết bị vật tư khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ
thuốcđể bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở thức ăn từ nhà kho xuống các dãy
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng.
2.1.2. Tình hình sản xuất của trang trại
2.1.2.1. Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Hiện nay trong trại có 28 con lợn đực giống được chuyển về
cùng một đợt, các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục
cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 3


6

giống lợn cụ kỵ Landrace, Yorkshire, Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân
chuyển giống cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được
Công ty Chăn nuôi Hòa Phát Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Trong quá trình thực tập tại trại, tôi đã tham gia trực tiếp chăm sóc nái hậu
bị, công tác phối giống, chăm sóc nái mang thai, nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc
cho đàn lợn con theo mẹ. Tôi trực tiếp vệ sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn được
phân công quản lý. Quy trình chăm sóc nái hậu bị, công tác phối giống, chăm sóc
nái chửa, nái đẻ, đàn lợn con lợn mẹ như sau:


7


Sơ đồ vận hành


8

Hậu bị

Hậu bị chuyển

Hậu bị thay thế

được mua

từ chuồng hậu

cho đàn thuần

bị
8-10 tuần

14-20 tuần tuổi

tuổi
Chuồng cách
ly nuôi 6 tuần
20-26 tuần tuổi
Chuồng phát
triển hậu bị
29 tuần tuổi

Cai sữa

Khu phối
giống
5 tuần sau phối
Khu mang thai
1 tuần trước đẻ
Khu nái đẻ

20-26 tuần tuổi


Giai đoạn nái hậu bị
Lợn hậu bị nhập về trại được nuôi cách ly tại chuồng cách ly 6 tuần, riêng
với trại thuần vì lợn hậu bị được nuôi cùng khu vực nên được đưa thẳng vào khu
phát triển hậu bị khi đạt 20 - 26 tuần tuổi.
Không nuôi lợn cái hậu bị cùng chuồng lợn đực do làm mất tác dụng của
việc tiếp xúc, trường hợp không có chuồng thì nuôi đực ở ô cuối gần quạt và gần
nhóm lợn hậu bị ít tuổi nhất.
Lợn cái hậu bị được nuôi quần thể giống hình thức nuôi thịt, hạn chế xả nước
hoặc không xả nước vào bể tắm với hậu bị trên 18 tuần tuổi. Hàng ngày kiểm tra
sức khoẻ, theo dõi khả năng thu nhận thức ăn, khả năng phát triển, phát hiện những
trường hợp bất thường, có biện pháp can thiệp kịp thời. Tiếp xúc với lợn hàng ngày
tạo sự gần gũi thân thiện với người chăn nuôi, đây là việc làm rất quan trọng nhằm
hạn chế stress giúp lợn lên giống và phối giống được tốt hơn, tách lọc lợn theo khối
lượng để tăng độ đồng đều.
Tạo sự thích nghi cho lợn mới nhập về bằng cách đưa lợn nái già khoẻ mạnh
bình thường xuống chuồng cách ly, tiêu chuẩn 01 nái già cho 10 cái hậu bị, thời
gian tiếp xúc với nái già 30 ngày, mỗi nái già đưa xuống cách ly không quá 10 ngày
sau đó được loại thải ra khỏi trại.

Yêu cầu chung đối với lợn nái hậu bị được trình bày như sau:
Bảng 2.1. Yêu cầu chung đối với lợn hậu bị
AD700
G
Tuổi
đạt Đ

Đ ạt
ộĐộ

T

lệ

đồng
T
u


5
(GGP,


Bệnh thường nổ ra trong thời gian 6 tuần đầu vì vậy đây là thời gian cần
chăm sóc và theo dõi đặc biệt. Trộn thuốc kháng sinh liên tục trong thời gian 14
ngày, tẩy giun sán sau 7 ngày nhập về với lợn nhập khẩu từ nước ngoài.
Trường hợp tiêm vắc xin tai xanh nhược độc thì phải nuôi cách ly 12 tuần,
người nuôi khu vực cách ly được cách ly riêng biệt.
+ Hậu quả của việc cho ăn không đúng:
Nếu cho ăn thiếu thì khối lượng không đạt yêu cầu, chậm lên giống, số lượng

trứng rụng ít, tỷ lệ đậu thai thấp. Ngược lại nếu cho ăn thừa thì lợn quá béo, cơ
xương yếu, chậm động dục hoặc động dục không rõ ràng, tỷ lệ thụ thai kém, lãng
phí thức ăn.
+ Kiểm tra năng suất cá thể: thời gian theo dõi từ 30 – 110 kg, các chỉ tiêu
đánh giá bao gồm: FCR, ADG, độ dày mỡ lưng, ngoại hình. Cân cá thể từng con
khi lợn đạt khoảng 100 - 110 kg, thông tin dữ liệu kiểm tra có ý nghĩa quan trọng
cho công tác làm giống.
Bảng 2.2. Khẩu phần ăn kg/con/tuần
T T T Th
u h u ứ
1,50 12,7
2,08

13,3

3,05

14,0

4,22

14,6

5,60

15,4

7,35

15,4


8,54

16,1

9,87

16,1
16,8
16,8

Kiểm soát độc tố nấm mốc bằng việc kiểm soát chặt nguyên liệu nhập vào và
sử dụng chất hấp phụ liên tục trong suốt quá trình.


10

+ Kích thích lợn cái hậu bị:
Cho lợn cái tiếp xúc lợn đực từ 180 ngày tuổi, tiếp xúc 02 lần/ngày, sử dụng
lợn đực có tính hăng cao và mùi mạnh, lùa lợn đực đi vào đường cho ăn phía đầu
chuồng lợn cái. Thời gian kích thích 1 ô lợn cái từ 5 - 10 phút, không sử dụng 1 lợn
đực quá 1h vì giảm hiệu quả tiếp xúc. Khi cho lợn đực tiếp xúc lợn cái hậu bị phải
có công nhân đi cùng để quản lý, tránh đực phối hoặc làm tổn thương lợn cái,
những lợn có biểu hiện lên giống sẽ đến gần lợn đực. Công nhân chăn nuôi vào trực
tiếp ô chuồng kiểm tra lợn cái lên giống:
Dùng tay hoặc đầu gối cọ vào bên hông sườn.
Đẩy và nâng háng.
Ấn phía dưới âm hộ.
Túm vẹo da mông.
Ngồi lên lưng.

Trong thời gian kích thích động dục không được di chuyển lợn, không thay
đổi thức ăn, không tiếng ồn, không tạo các stress bất lợi. Kích thích động dục tốt kết
quả sẽ đạt 50 - 70% số hậu bị lên giống sau 5 - 10 ngày, lựa chọn lợn cái có chu kỳ
động dục đều đặn để đưa lên phối giống.
Trước dự kiến phối giống phải được hoàn thành chương trình tiêm phòng vắc
xin cho lợn, tăng thêm thời gian chiếu sáng cho lợn lên 16h/ngày từ 180 ngày tuổi
khi lợn đạt 29 tuần tuổi sẽ được chuyển lên chuồng phối giống.
+ Biểu hiện lợn cái động dục:
Giai đoạn trước động dục:
Thời gian kéo dài 1 ngày, bồn chồn, âm hộ tấy đỏ, sưng to, chân trước chèo
lên thành chuồng hoặc nhảy lên lưng con khác. Dịch trong chảy ra từ âm hộ, con vật
kêu la, phá chuồng, lợn không đứng yên khi người dùng tay ấn vào lưng hoặc chèo
lên lưng.
Giai đoạn động dục:
Thời gian kéo dài 1 - 2 ngày, ăn ít, âm hộ chuyển sang màu hồng, kích thước
nhỏ lại. Dịch âm hộ đặc dính, tai dựng đứng, lợn đứng im khi ấn tay lên lưng hoặc


11

ngồi lên, mắt lim dim, đẩy không đi. Lợn nái run rẩy khi người hoặc lợn khác đến
gần, khi thấy lợn đực thì lợn nái lao ra, mõm hích vào con khác và đứng im khi con
khác nhảy lên, đuôi cong sang một bên.
+ Quy định việc đánh dấu:
Màu xanh dùng cho buổi sáng
Màu đỏ dùng cho buổi chiều
Dấu tròn dùng cho chịu đực
Dấu gạch ngang dùng cho phối giống
Dấu gạch chéo dùng cho hết chịu đực
+ Những lần chịu đực được ghi chép lại:

Kiểm soát miễn dịch trên đàn hậu bị cách ly, lấy mẫu máu 100% số lợn nhập
khẩu ngay ngày đầu nhập về. Lấy mẫu nước bọt và mẫu máu sau 3 tuần nhập về và
định kỳ sau mỗi tháng với 30% số lợn và thực hiện việc tiêm phòng theo “Lịch tiêm
phòng chung”, trường hợp lợn nhập khẩu sẽ có lịch phòng ngừa riêng.
+ Kỹ thuật phối giống:
Chuẩn bị:
Dẫn tinh quản, giấy lau, đai phối, kéo, xe đẩy được vệ sinh sạch vô trùng, lợn
phối được vệ sinh sạch. Tinh được bảo quản ở tủ bảo ôn hoặc thùng bảo ôn ở nhiệt
độ 16 - 17ºC, không được để tinh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời, không
được chứa tinh vào túi quần, không được hâm tinh trước khi phối. Kiểm tra lại chất
lượng tinh trước khi đưa đi phối, kiểm tra lại thông tin về tinh và lợn định phối,
chuẩn bị lợn đực thí tình kích thích lợn nái phối.
Phối tinh:
Cho đực thí tình đi phía trước lợn nái phối, kiểm tra lợn mê ì trước khi phối
bằng phương pháp 5 điểm, dùng giấy lau sạch âm hộ trước khi phối.
Đưa dẫn tinh quản vào âm hộ với chiều chếch 45º so với sống lưng, khi vào
được 10 - 15 cm thì nâng dần lên và đẩy theo chiều song song với sống lưng, ấn vào
kịch cảm giác không vào được nữa sẽ rút ra khoảng 2 cm và xoay ngược kim đồng
hồ.
Cắt đầu tuýp tinh hoặc lọ tinh đưa tinh vào tử cung qua dẫn tinh quản để tinh


12

từ từ vào theo nhịp co bóp của đường sinh dục, đeo đai phối và người phối ngồi lên
lưng lợn trong suốt quá trình phối.
Lợn đực thí tình kích thích trong suốt quá trình phối và sau khi kết thúc 5
đến 10 phút, khi tinh đã vào hết thì rút dẫn tinh quản xoay theo chiều kim đồng hồ.
Đánh dấu gạch ngang lưng theo quy định và ghi chép sổ sách, hằng ngày phải theo
dõi kết quả phối giống.

Thời điểm kiểm tra vào các tuần 3 - 6 - 9 sau khi phối, sử dụng máy siêu âm
thai kiểm tra thai vào ngày 21 - 24 sau phối, kết hợp với dẫn lợn đực đi kiểm tra.
+ Một số vấn đề thường gặp:
Hiện tượng động dục giả: có thể xảy ra với nái đã có thai hoặc nái bị nhiễm
độc tố nấm mốc.
Hiện tượng viêm tử cung: Sảy ra trên cả nái hậu bị và nái dạ, nguyên nhân do
khâu chăm sóc không đúng kỹ thuật hoặc điều trị viêm không dứt điểm hoặc quá
trình phối không vệ sinh tốt hoặc làm tổn thương nên khi lợn lên giống thì dịch
viêm thoát ra.
Hiện tượng tinh chào ngược ra ngoài: do quá trình phối bơm tinh quá nhanh
hoặc do vòi phối bị tắc hoặc do sau khi phối di chuyển nái quá sớm.
Hiện tượng động dục không rõ ràng, thời gian động dục ngắn: nguyên nhân
có thể do cá thể lợn nái có vấn đề, do quá trình chăm sóc nuôi dưỡng không tốt, do
thức ăn nhiễm độc tố và do thức ăn thiếu dinh dưỡng thiếu vitamin hoặc do nái quá
già.
Chăm sóc lợn mang thai
Bảng 2.3. Yêu cầu chung đối với lợn nái mang thai
Số
T

S

T

K
h
Đ
iể
Đ



1,0
3,0


13

Quét dọn chuồng trại hàng ngày đảm bảo chuồng luôn sạch, kiểm tra máng
ăn, núm uống, quạt, dàn mát đảm bảo mọi thiết bị luôn hoạt động tốt, lau máng
hàng ngày, không để thức ăn rơi vãi và ẩm mốc. Kiểm tra lợn nái sau phối 3 tuần - 6
tuần - 9 tuần, bằng cách quan sát bằng mắt thường kết hợp với lùa lợn đực đi kiểm
tra với lợn nái sau phối 3 tuần với lợn nái mang thai 6 tuần và 9 tuần kiểm tra bằng
mắt thường kết hợp với máy siêu âm.
Đo độ dày mỡ lưng vào ngày mang thai thứ 60 và 90 kết hợp với đánh giá
điểm thể trạng, điều chỉnh thức ăn theo giai đoạn mang thai và theo kết quả kiểm
tra. Mùa đông tăng lượng thức ăn thêm 200 - 300 (gram/con/ngày), tiêm phòng đầy
đủ các loại vắc xin theo quy trình tiêm phòng.
Bảng 2.4. Thức ăn cho lợn nái mang thai
N LoạL
g i ượ
8

107

Điều chỉnh thức ăn giảm dần trước đẻ 3 ngày, mỗi ngày giảm 0,5 kg thức ăn,
ngày đẻ cho ăn 1 kg. Cho ăn 2 lần/ngày vào 7h và 14h (riêng mùa hè thời gian cho
ăn sẽ điều chỉnh là 6h30 và 17h), căn cứ vào tình hình thực tế có thể áp dụng
chương trình cho ăn 1 lần/ngày.
Trước ngày dự kiến đẻ 1 tuần tắm sạch nái bằng nước pha thuốc sát trùng
loãng, tẩy nội ngoại ký sinh trùng sau đó chuyển sang chuồng đẻ. Giai đoạn mang

thai rất cần môi trường sống yên tĩnh, tránh stress, hạn chế sự di chuyển trong thời
gian 1 tháng đầu tiên và 30 ngày cuối cùng của thai kỳ khi di chuyển phải nhẹ
nhàng cẩn trọng.
+ Một số vấn đề gặp phải trong giai đoạn mang thai:
Tỷ lệ sảy thai cao: Nguyên nhân có thể do chất lượng tinh kém hoặc do lợn


14

bị stress như di chuyển, đánh đập, nhiệt độ quá nóng, nồng độ khí độc cao, độc tố
nấm mốc, do mắc một số bệnh truyền nhiễm hoặc do tác dụng phụ của một số vắc
xin sau khi tiêm.
Lợn nái quá béo: Nguyên nhân chính do cho ăn quá lượng thức ăn tiêu chuẩn
hoặc do khẩu phần dinh dưỡng không phù hợp.
Lợn nái quá gầy: Nguyên nhân chính do cho ăn thiếu lượng thức ăn tiêu
chuẩn hoặc do khẩu phần dinh dưỡng không phù hợp.
Chân móng khô xước, lông xơ, bàn chân hoại tử, da bong vẩy: nguyên nhân
chính do khẩu phần dinh dưỡng không phù hợp, thiếu một số chất như biotin, kẽm,
magan, protein….
Khối lượng sơ sinh cũng phản ánh chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trong
thời gian mang thai.
Lợn nái sưng âm hộ giống như lợn sắp đẻ khi chưa đến ngày đẻ: nguyên
nhân chính do độc tố nấm mốc trong thức ăn.
Lợn nái hay nghịch nước (tì vào vòi nước): Nguyên nhân chính do nhiệt độ
chuồng quá cao.
Lợn nái hay giật mình: do lợn bị đói hoặc lợn không ăn hết khẩu phần
nguyên nhân có thể do thức ăn hay do nước thiếu.
Lợn nái hay cọ thành chuồng: do lợn nái bị ghẻ, lâu ngày lợn không được
tắm, do chuồng ẩm độ cao, khí độc nhiều (amoniac, cacbonnic).
Lợn nái bị viêm vú trong giai đoạn mang thai: Nguyên nhân chính do tăng

lượng ăn quá sớm thường rơi vào những nái béo hoặc do để chuồng quá bẩn hay do
thức ăn nhiễm độc tố vi khuẩn.
Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ và lợn con lợn mẹ
Chuồng trại được vệ sinh cọ rửa sạch sau mỗi lứa, sử dụng xà phòng trong
quá trình cọ rửa. Ưu tiên sử dụng nước nóng và máy xịt rửa áp lực cao (Kacher)
trong quá trình vệ sinh chuồng.
Phun thuốc sát trùng chuồng nuôi, chỉ phun khi chuồng đã khô, phun lại lần
2 trước khi nhập lợn 3 ngày. Quét vôi đường đi, gầm chuồng, tường, kiểm tra bảo


15

dưỡng, sửa chữa các thiết bị trong chuồng. Thông rửa nước trong đường ống, không
để lưu cữu, kiểm tra và liệt kê các vật dụng phục vụ cho lợn đẻ như: Dụng cụ,
thuốc, thức ăn, vắc xin, quây úm lợn…vv…
Làm úm cho lợn con trước ngày dự kiến đẻ 2 ngày, lắp bóng úm và trải thảm
úm trước đẻ 1 ngày. Diện tích úm đảm bảo 0,07

/con, quây úm có cửa ra vào

rộng 15 cm, cao 25 cm, úm kín tránh gió lùa. Bật bóng úm hồng ngoại trước lúc lợn
đẻ 15 phút, lợn nái sắp đẻ chuyển đến chuồng đẻ phải chắc chắn chuồng đẻ vận
hành tốt và khô sạch. Nhiệt độ chuồng nuôi phù hợp với lợn nái đẻ 18 - 22°C, tốc
độ gió từ 1,8 - 2,0 m/s, áp lực nước 4 lít/phút.
Bảng 2.5. Nhiệt độ quây úm lợn con
Nhiệt
(

Yêu cầu đối với thức ăn:
Lợn mẹ sử dụng thức ăn mã 07S, lợn con tập ăn đến cai sữa sử dụng thức ăn

nhập khẩu. Khẩu phần ăn lợn mẹ giảm dần, giảm trước đẻ 3 ngày, mỗi ngày giảm
0,5 kg đến ngày đẻ ăn 1 - 2 kg.
Trường hợp đến ngày dự kiến đẻ nhưng lợn nái không đẻ thì duy trì mức 2
kg, tăng dần thức ăn lợn nái sau đẻ mỗi ngày tăng 0,5 kg đến ngày thứ 7 sau đẻ nái
ăn 6 kg. Từ ngày thứ 8 trở đi cho ăn tự do và bám sát theo công thức = 2 kg + số
con x 0,5 kg. Số lần ăn 3 lần/ngày vào lúc 7h - 11h - 16h30, trường hợp mùa hè thời
gian ăn sẽ điều chỉnh 6h30 - 10h30 - 18h. Trường hợp khác có thể cho ăn thêm bữa
vào buổi đêm.
Tập ăn cho lợn con vào lúc 5 ngày tuổi (riêng lợn chọn làm giống sẽ tập ăn
lúc 10 ngày trở lên), cho ăn 6 lần /ngày, mỗi lần một ít.


16

Chăm sóc, quản lý nái trước đẻ:
Chuyển nái mang thai về chuồng đẻ trước đẻ 5 - 7 ngày, vệ sinh sạch lợn nái
trước khi chuyển về chuồng đẻ. Sắp xếp lợn sắp đẻ theo thứ tự từ dưới đầu quạt lên
phía dàn mát (lợn sắp đẻ xếp dưới, lợn đẻ sau xếp trên).
Cho ăn thức ăn nái đẻ 07S với lượng ăn 3,0 - 3,5 kg, rồi giảm dần thức ăn
trước đẻ 3 ngày mỗi ngày giảm 0,5 kg. Hàng ngày dùng nước pha thuốc sát trùng
loãng lau sạch sàn chuồng, lau sạch mông chân vú lợn nái kết hợp masage bầu vú,
theo dõi các biểu hiện lợn nái sắp đẻ để có kế hoạch đỡ đẻ.
+ Biểu hiện lợn nái sắp đẻ:
Trước đẻ 10 ngày âm hộ và bầu vú sưng to, trước đẻ 1 ngày lợn có hiện
tượng cắn ổ, dịch âm hộ tiết ra nhiều, bồn chồn, đứng lên nằm xuống liên tục, giảm
ăn, trước đẻ 12h có sữa đầu tiết ra, nái không ăn hoặc giảm ăn. Trước đẻ 1h nái
nằm, nhịp thở tăng, đi tiểu nhiều, chân cử động nhiều hơn, người trực đẻ phải theo
dõi liên tục với lợn sắp đẻ. Sắp đẻ thấy có phân xu, dịch nhầy lẫn máu, đuôi ngoáy
nhiều, cơn dặn tăng lên. Khi âm hộ chảy nước nhờn, bọc nước ối đã vỡ là lúc lợn
nái đẻ.

Chuẩn bị dụng cụ đỡ đẻ: Xi lanh, kim tiêm, kéo cong, chỉ buộc rốn, bông,
khay đựng, khăn bông mềm, tất cả các dụng cụ phải được hấp khử trùng. Cân đồng
hồ có lồng cân, túi bóng lót mông lợn nái khi đẻ, khay nhựa đựng nhau thai dịch
sản. Một số loại thuốc: vectrilmoxine LA, oxytocin, enzaprost T, compistress,
mistral, cồn iodin, vaselin.
Hộ lý đỡ đẻ: Tay người đỡ đẻ phải rửa sạch, sát trùng, móng tay cắt bằng
phẳng. Khi lợn nái nằm nghiêng một bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, ép đùi, cong
đuôi là lúc lợn con sắp ra.
Khi lợn con chui ra khỏi âm hộ lợn nái, tay người đỡ đẻ đỡ lấy lợn con, một
tay còn lại cầm dây rốn kéo ra tránh làm đứt. Dùng khăn khô lau sạch dịch trong
miệng, mũi và thắt dây rốn cách bụng lợn con 3 cm, thắt vòng quanh rốn 2 vòng dây
rồi cắt và sát trùng bằng cồn iodine.
Xoa bột mistral lên cơ thể lợn trừ phần đầu, thả lợn vào quây úm. Sau 15


17

phút đưa lợn con ra cho bú, tiếp tục làm tương tự với những con tiếp theo.Thời gian
lợn ra là 20 phút cho 1 con, tổng thời gian đẻ khoảng 4 - 6h.
Sau khi nái đẻ xong thì thu gom nhau thai, dịch tiết gọn vào thùng chứa
mang đi xử lý theo quy định. Lau rửa sạch vùng mông, âm hộ lợn nái bằng nước
pha thuốc sát trùng loãng. Sắp xếp cố định núm vú tương ứng với từng lợn con,
những con nhỏ ưu tiên bú vú ngực.
Tiêm kháng sinh vetrimoxinLA (hoặc pendistrep LA) phòng viêm nhiễm tử
cung, có thể tiêm thêm vào những ngày tiếp theo với khoảng thời gian sau 48h.
Tiêm oxytocin cho lợn nái đã đẻ được khoảng 8 con nhằm kích thích đẻ nhanh hơn
đồng thời giúp kích thích tiết sữa và đẩy sản dịch, tiêm thêm lúc đẻ xong hoặc 3
ngày tiếp theo để chắc chắn sản dịch được đẩy ra sạch.
Ghi chép thông tin về thời gian đẻ và khối lượng sơ sinh của từng lợn con.
Kiểm đếm lá nhau thai để biết đã ra hết hay chưa, trường hợp nái còn biểu hiện dặn

đẻ thì quá trình đẻ chưa kết thúc.
Chăm sóc lợn mẹ: cho ăn tăng dần mỗi ngày thêm 0,5 kg, đến ngày thứ 7 sau
đẻ
lượng ăn đạt 6 kg/con/ngày. Các ngày tiếp theo ăn tự do, bám sát theo công thức = 2
+
0,5 x số con. Số lần ăn 3 - 4 lần/ngày, thời điểm ăn trong ngày phụ thuộc vào mùa.
Kiểm tra núm uống tất cả các ô lợn nái đẻ, đảm bảo nước uống sạch, đủ áp
lực: lượng nước uống cho lợn nái trong giai đoạn nuôi con là 35 - 50 lít/ngày, thiếu
nước cũng là nguyên nhân làm lợn nái ăn kém.
Điều chỉnh tăng độ rộng chuồng cho nái nuôi con, giúp lợn nái thoải mái mỗi
khi đứng lên nằm xuống. Thời gian ăn của lợn nái khoảng 25 phút, cần kiểm tra
máng từng con để phát hiện lợn bỏ ăn, lợn ăn kém.
Cọ rửa máng ăn hàng ngày 1 lần/ngày, máng ăn bẩn là một yếu tố giảm tính
thèm ăn của lợn nái, vệ sinh sạch sàn lợn nái đẻ hàng ngày, lau sàn 2 lần/ngày bằng
nước pha với thuốc sát trùng.


×