Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

CHUYÊN ĐỀ: ĐỊA HÌNH VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.98 KB, 20 trang )

CHUYÊN ĐỀ: ĐỊA HÌNH VIỆT NAM
I. TÁC GIẢ CHUYÊN ĐỀ:
Trường THPT …………………………
II. ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH BỒI DƯỠNG:
- Đối tượng bồi dưỡng: học sinh lớp 12.
- Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 4 tiết
III. HỆ THỐNG KIẾN THỨC TRONG CHUYÊN ĐỀ
1. Đặc điểm chung của địa hình
1.1 Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ.
- Đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000m) chiếm tới 85% diện tích, địa hình núi
cao (trên 2000m) chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.
1.2 Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
- Địa hình nước ta có cấu trúc cổ được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại tạo nên
sự phân bậc rõ rệt theo độ cao.
- Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam và phân hóa đa dạng.
- Cấu trúc địa hình có hai hướng chính:
+ Hướng tây bắc – đông nam rõ rệt từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
+ Hướng vòng cung: vùng núi đông bắc và khu vực Nam trung bộ (Trường
Sơn Nam).
1.3 Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
- Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi:
+ Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, nhất là nơi có độ dốc lớn và không có lớp phủ
thực vật, nhiều nơi đất trơ sỏi đá.
+ Vùng núi đá vôi hình thành địa hình Caxtơ nhiệt đới ẩm với nhiều hang
động, thung khô (động Nhị Thanh, Tam Thanh ở Lạng Sơn,...)
+ Các vùng thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen lẫn thung lũng,
nhất là vùng trung du.
+ Hiện tượng đất trượt, đá lở tạo thành nón phóng vật ở chân núi.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông
Rìa phía Đông Nam của đồng bằng sông Hồng và Tây Nam đồng bằng sông


Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài trục đến hàng trăm mét.
1.4 Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người

1


- Con người ngày càng tác động mạnh, làm thay đổi địa hình thông qua các hoạt
động: khai thác khoáng sản, san lấp mặt bằng, xây dựng nhà cửa, các công trình giao
thông…
- Ngoài ra con người còn làm giảm diện tích rừng tự nhiên dẫn đến quá trình xâm
thực, bóc mòn ở đồi núi gia tăng. Con người còn tạo nên nhiều dạng địa hình mới
(đê sông, đê biển,…)
2. Các khu vực địa hình
2.1 Khu vực đồi núi.
Địa hình núi nước ta chia thành 4 vùng là: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc
và Trường Sơn Nam.
2.1.1 Vùng núi Đông Bắc
- Giới hạn: nằm phía đông của thung lũng sông Hồng, gồm 4 cánh cung lớn
(Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều), chụm lại ở Tam Đảo, mở ra về phía
bắc và phía đông.
- Chủ yếu là đồi núi thấp. Theo hướng các dãy núi là hướng vòng cung của
các thung lũng sông (sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam…).
- Hướng nghiêng chung của địa hình: thấp dần từ tây bắc xuống đông nam:
thượng nguồn sông Chảy có nhiều đỉnh trên 2000m, giáp biên giới Việt – Trung là
các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng. Trung tâm là vùng đồi núi thấp, độ
cao trung bình 500 – 600m.
- Vùng đồi trung du (thấp) thuộc các tỉnh: Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú
Thọ...
2.1.2 Vùng núi Tây Bắc
- Giới hạn: nằm giữa sông Hồng và sông Cả.

- Địa hình cao nhất nước ta với 3 dải địa hình chạy cùng hướng tây bắc – đông
nam.
+ Phía đông là dãy núi cao Hoàng Liên Sơn, có đỉnh Phanxipăng cao nhất cả
nước (3143m).
+ Phía tây là địa hình núi trung bình, gồm các dãy núi chạy dọc biên giới Việt
– Lào (Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao...).
+ Ở giữa thấp hơn là các dãy núi, các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi (cao
nguyên Mộc Châu, cao nguyên Sơn La)
+ Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng: sông Đà, sông
Mã, sông Chu.
2.1.3 Vùng núi Trường Sơn Bắc
- Giới hạn: từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã.
- Các dãy núi song song và so le chạy theo hướng tây bắc – đông nam.
- Địa hình thấp và hẹp ngang, được nâng cao ở hai đầu:
2


+ Phía bắc là vùng núi tây Nghệ An (Phu Hoạt, Pu Xai Lai Leng..)
+ Phía nam là vùng núi tây Thừa Thiên - Huế, dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển.
+ Ở giữa thấp, trũng là vùng núi đá vôi Quảng Bình và vùng đồi núi thấp
Quảng Trị
2.1.4 Vùng núi Trường Sơn Nam
- Giới hạn: từ dãy Bạch Mã trở vào phía nam, gồm khối núi Kon Tum và khối
núi cực Nam Trung Bộ.
+ Hướng vòng cung, quay lưng về phía đông.
- Có sự bất đối xứng rõ rệt giữa sườn Đông và sườn tây.
+ Phía đông với những đỉnh cao trên 2000m, sườn dốc và dải đồng bằng hẹp
ven biển.
+ Phía tây có các cao nguyên đất đỏ ba dan: Plây ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di
Linh tương đối bằng phẳng, độ cao khoảng 500-800-1000m.

2.1.5 Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du
- Vị trí: Bán bình nguyên và đồi trung du nằm giữa miền núi và đồng bằng.
- Tiêu biểu là ở Đông Nam Bộ (bậc thềm phù sa cổ ở độ cao khoảng 100m, bề
mặt phủ ba dan ở độ cao khoảng 200m), phía bắc và phía tây đồng bằng sông Hồng,
ở dìa đồng bằng ven biển miền trung.
2.2 Khu vực đồng bằng
Đồng bằng nước ta chiếm khoảng 1/4 diện tích lãnh thổ, được chia thành hai loại:
đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển (đồng bằng ven biển miền Trung)
2.2.1 Đồng bằng châu thổ sông: gồm đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu
Long
* Đồng bằng sông Hồng
- Nguồn gốc: là đồng bằng bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ
thống sông Thái Bình, được khai phá từ lâu đời và làm biến đổi mạnh.
- Diện tích khoảng 15 nghìn km2.
- Địa hình cao ở phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển.
- Bề mặt bị chia cắt thành nhiều ô, có hệ thống đê ngăn lũ: vùng trong đê
không được bồi tụ phù sa hàng năm (gồm các khu ruộng cao bạc màu và các ô trũng
ngập nước), vùng ngoài đê được bồi phù sa hàng năm.
* Đồng bằng sông Cửu Long (Tây Nam Bộ)
- Nguồn gốc: là đồng bằng châu thổ được bồi tụ phù sa của sông Tiền và
sông Hậu.
- Diện tích rộng, khoảng 40 nghìn km2
- Địa hình thấp và bằng phẳng, không có đê, có mạng lưới sông ngòi và
kênh rạch chằng chịt, chịu tác động mạnh của lũ và thuỷ triều.
3


- 2/3 diện tích là đất phèn, đất mặn, có nhiều vùng trũng (Đồng Tháp Mười,
Tứ Giác Long Xuyên).
2.2.2 Đồng bằng ven biển (miền Trung).

- Nguồn gốc: chủ yếu do phù sa biển bồi đắp. Đất nghèo dinh dưỡng, nhiều
cát, ít phù sa sông.
- Diện tích khoảng 15 ngìn km2
- Đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.
- Các đồng bằng tiêu biểu là: đồng bằng Thanh Hoá, đồng bằng Nghệ An,
đồng bằng Quảng Nam, đồng bằng Tuy Hoà.
- Đồng bằng phân chia làm ba dải:
+ Giáp biển là cồn cát, đầm phá.
+ Giữa là vùng thấp, trũng.
+ Trong cùng là đồng bằng phù sa.
3. Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng đối
với sự phát triển kinh tế xã hội
3.1 Khu vự đồi núi
* Các thế mạnh:
- Khoáng sản: khu vực đồi núi tập trung nhiều khoáng sản có nguồn gốc nội
sinh (đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crôm, vàng…), và các khoáng sản có nguồn
gốc ngoại sinh (bôxít, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng). Đây là nguyên,
nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
- Rừng và đất trồng: tạo cơ sở phát triển nền nông, lâm nghiệp nhiệt đới.
Rừng giàu có về thành phần loài với nhiều loài quý hiếm, tiêu biểu cho sinh vật rừng
nhiệt đới. Miền núi có các cao nguyên và thung lũng, vùng bán bình nguyên, đồi
trung du thuận lợi cho việc chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi
đại gia súc. Vùng núi cao có thể nuôi trồng các loài động, thực vật cận nhiệt và ôn
đới.
- Nguồn thuỷ năng: các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thuỷ điện
lớn.
- Tiềm năng du lịch: nhiều vùng núi có điều kiện để phát triển các loại hình du
lịch tham quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái… (Đà Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì,
Mẫu Sơn…)
* Các hạn chế

- Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông, suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở
ngại cho phát triển giao thông, khai thác tài nguyên và giao lưu giữa các vùng.
- Mưa nhiều, độ dốc lớn miền núi là nơi xẩy ra nhiều thiên tai: lũ nguồn, lũ
quét, trượt lở đất, tại các đứt gãy sâu có thể gây động đất.
- Các thiên tai khác: lốc, mưa đá, sương muối, rét hại…
4


3.2 Khu vực đồng bằng
* Các thế mạnh:
- Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, chủ yếu là
lúa gạo.
- Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như thuỷ sản, khoáng sản và lâm
sản.
- Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sắt và đường sông.
- Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các
trung tâm thương mại.
* Các hạn chế: Các thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán… thường xảy ra, gây thiệt hại lớn
về người và tài sản.
IV. CÁC DẠNG CÂU HỎI VÀ PHƯƠNG PHÁP TRẢ LỜI
1. Dạng câu hỏi nêu, trình bày, chứng minh:
* Ví dụ về câu hỏi:
- Nêu các đặc điểm chung của địa hình nước ta.
- Trình bày đặc đểm địa hình vùng núi Đông Bắc (hoặc Tây Bắc, Trường Sơn Bắc,
Trường Sơn Nam...).
- Chứng minh địa hình nước ta là địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa (hoặc
nhiều đồi núi, cấu trúc địa hình đa dạng, tác động mạnh mẽ của con người,...).
* Phương pháp trả lời
- Dựa vào kiến thức cơ bản để trả lời, có thể dùng Atlat Địa lí Việt Nam để hỗ trợ.
2. Dạng câu hỏi phân tích:

* Ví dụ về câu hỏi:
- Phân tích các thế mạnh của vùng đồi núi và đồng bằng nước ta.
- Phân tích ảnh hưởng của địa hình tới khí hậu nước ta.
* Phương pháp trả lời
- Dựa vào kiến thức cơ bản để trả lời nhưng cần làm rõ, chi tiết theo yêu cầu của đề
bài.
3. Dạng câu hỏi so sánh:
* Ví dụ về câu hỏi:
- So sánh địa hình vùng núi Đông Bắc với địa hình vùng núi Tây Bắc (đồng bằng
sông Hồng với đồng bằng sông Cửu Long; Trường Sơn Bắc với Trường Sơn
Nam,...)
* Phương pháp trả lời
- Cần chú ý tìm ra những tiêu chí để so sánh.
- Cần xác định những điểm giống nhau và khác nhau của các đối tượng so sánh.
5


- Những điểm khác nhau nên lập bảng để so sánh.
4. Dạng câu hỏi giải thích:
* Ví dụ về câu hỏi:
- Giải thích tại sao địa hình nước ta mang đặc điểm của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
* Phương pháp trả lời
- Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến đối tượng để giải thích.
5. Dạng câu hỏi ý nghĩa, vai trò:
* Ví dụ về câu hỏi:
- Địa hình đồi núi có vai trò gì đối với sự phát triển kinh tế ở nước ta.
* Phương pháp trả lời
- Tìm những lợi ích mà đối tượng mang lại.
6. Dạng câu hỏi sử dụng át lát:
* Ví dụ về câu hỏi:

Dựa ào Atlat Địa lí Việt Nam hãy :
- Kể tên các đỉnh núi cao trên 2500m ở nước ta.
- Kể tên các dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam và các dãy núi chạy
theo hướng vòng cung ở nước ta, ...
* Phương pháp trả lời
- Chọn những trang bản đồ tương ứng với câu hỏi.
- Xem bảng chú giải, đối chiếu với đối tượng trên bản đồ.
- Lưu ý: có những câu hỏi sử dụng Atlát nhưng phần trả lời có trong kiến thức cơ
bản.
7. Các dạng câu hỏi khác:
* Ví dụ về câu hỏi:
- Tính nhiệt độ theo độ cao địa hình
- Nhận xét lát cắt địa hình,...
* Phương pháp trả lời
- Nhận xét cần lưu ý:
+ Sự thay đổi của đối tượng.
+ Sự khác nhau giữa các đối tượng.
8. Lưu ý chung:
- Đọc kỹ đề, nhận dạng câu hỏi chuẩn xác để không bị lạc đề hoặc xa đề.
- Khi làm bài cần trình bày theo ý (mạch lạc, rõ ràng bám sát đề bài).
V. CÁC CÂU HỎI MINH HỌA
1. Mức độ nhận biết
6


Câu 1: Hãy nêu những đặc điểm chung của địa hình nước ta
Hướng dẫn trả lời:
Địa hình nước ta có những đặc điểm chung cơ bản sau:
- Phần lớn diện tích nước ta là đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp: 3/4 diện
tích nước ta là đồi núi, 85% diện tích lãnh thổ có độ cao dưới 1000m.

- Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng.
+ Cấu trúc địa hình cổ được vận động tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo nên sự phân
bậc rõ rệt theo độ cao, thấp dần từ tây bắc xuống đông nam và phân hóa đa dạng.
+ Hướng nghiêng địa hình: Thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, có sự phân
bậc rõ nét theo độ cao, phân hóa đa dạng
+ Hướng núi chính: có 2 hướng chính:
Hướng tây bắc - đông nam: Thể hiện rõ rệt từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy
Bạch Mã.
Hướng vòng cung: thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ
(Trường Sơn Nam).
- Địa hình nước ta mang đặc điểm của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: Địa hình bị
xâm thực mạnh ở miền đồi núi và bồi tụ nhanh chóng ở đồng bằng hạ lưu sông.
- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người.
Câu 2. Trình bày đặc điểm địa hình khu vực đồi núi Tây Bắc nước ta.
Hướng dẫn trả lời
Đặc điểm địa hình khu vực đồi núi Tây Bắc nước ta là:
- Giới hạn: nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
- Địa hình cao nhất nước ta với 3 dải địa hình chạy cùng hướng tây bắc – đông nam.
+ Phía đông là dãy núi cao Hoàng Liên Sơn, có đỉnh Phanxipăng cao nhất cả
nước (3143m).
+ Phía tây là địa hình núi trung bình, gồm các dãy núi chạy dọc biên giới Việt
– Lào (Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao...).
+ Ở giữa thấp hơn là các dãy núi, các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi (cao
nguyên Mộc Châu, cao nguyên Sơn La)
+ Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng: sông Đà, sông
Mã, sông Chu.

Câu 3: Trình bày đặc điểm địa hình bán bình nguyên và đồi trung du nước ta.
Hướng dẫn trả lời
Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du nước ta

7


- Bán bình nguyên là những dạng địa hình chuyển tiếp từ miền núi xuống đồng
bằng.
- Bán bình nguyên thể hiện rõ ở Đông Nam Bộ với các bậc thềm phù sa cổ ở độ cao
khoảng 100m và bề mặt phủ badan ở độ cao chừng 200m.
- Đồi trung du là các bậc thềm phù sa cổ được nâng lên sau đó bị chia cắt do tác
động của dòng chảy.
- Dải đồi trung du phần nhiều là các bậc thềm phù sa cổ bị chia cắt do tác động của
dòng chảy, có dạng đồi thấp bát úp, đỉnh tròn, sườn thoải. Phân bố chủ yếu ở rìa đồng
bằng sông Hồng, thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung.
2. Mức độ thông hiểu
Câu 1: Trình bày sự giống nhau và khác nhau về địa hình giữa vùng núi Đông
Bắc và Tây Bắc.
Hướng dẫn trả lời
* Giống nhau:
- Hướng nghiêng địa hình: đều cao ở phía Tây Bắc và thấp dần về phía Đông Nam.
- Cấu trúc địa hình đa dạng, bao gồm: núi, cao nguyên, xem giữa các dãy núi là các
thung lũng sông,…
* Khác nhau
Tiêu chí
Vùng Đông Bắc
Vùng Tây Bắc
Nằm ở phía đông thung Nằm giữa sông Hồng và sông Cả
Vị trí
lũng sông Hồng
Chủ yếu là địa hình đồi núi Là vùng địa hình cao nhất nước ta (dẫn
Độ cao
thấp (dẫn chứng)

chứng)
Chủ yếu là hướng vòng Chủ yếu là hướng Tây bắc – Đông nam
cung (4 cánh cung lớn, với 3 dải địa hình:
chụm lại ở Tam Đảo, mở ra - Dãy Hoàng Liên Sơn có đỉnh
phía Bắc và phía Đông là Phanxipan cao nhất nước ta (3134m)
Cấu trúc cánh cung Sông Gâm, Ngân
- Các dãy núi chạy dọc biên giới Việt
và hướng Sơn, Bắc Sơn và Đông
Lào như Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao
địa hình Triều).
- Các núi, sơn nguyên và cao nguyên đá
Địa hình thấp dần từ tây vôi từ Phong Thổ tới Ninh Mộc Châu
bắc xuống đông nam
tiếp nối những núi đá vôi ở Ninh Bình,
Thanh Hóa.
Câu 2: So sánh đặc điểm giống nhau, khác nhau về điều kiện hình thành, đặc
điểm địa hình và đất giữa Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Hướng dẫn trả lời:
8


a) Giống nhau:
- Điều kiện hình thành: đều là đồng bằng châu thổ, được thành tạo và phát triển do
phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
- Địa hình: Đều là những đồng bằng châu thổ rộng lớn; địa hình thấp và khá bằng
phẳng; đều có các ô trũng.
- Đất đai: Chủ yếu là đất phù sa sông bồi đắp, phì nhiêu màu mỡ.
b) Khác nhau:
Tiêu chí
Đồng bằng sông Hồng

Đồng bằng sông Cửu Long
- Điều
Được bồi tụ bởi phù sa hệ thống Được bồi tụ bởi phù sa của hệ
kiện hình sông Hồng và sông Thái Bình; thống sông Mê Công.
thành:
sự tác động của con người từ
lâu đời
- Địa hình: diện tích 15 nghìn km2; địa hình diện tích 40 nghìn km2, gấp hơn
cao ở phía Tây và Tây Bắc thấp 2,5 lần diện tích đồng bằng sông
dần ra biển; địa hình bị chia cắt Hồng; địa hình thấp và bằng phẳng
thành nhiều ô; có đê ven sông hơn; có mạng lưới sông ngòi, kênh
ngăn lũ.
rạch chằng chịt (không có đê ngăn
lũ); có các vùng trũng lớn: Đồng
Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên
do chưa được bồi lấp xong.
- Đất đai: đất phù sa được bồi đắp hàng đất phù sa ngọt chiếm 1/3 diện tích
năm (đất ngoài đê); đất phù sa đồng bằng; đất phèn, mặn chiếm
không được bồi đắp hàng năm 2/3 diện tích do mùa lũ ngập nước
(đất trong đê), gồm các khu trên diện rộng còn mùa cạn nước
ruộng bậc cao và các ô trũng triều lấn mạnh.
ngập nước.
Câu 3: Chứng minh địa hình nước ta là địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
Hướng dẫn trả lời
Địa hình nước ta là địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa:
- Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi:
+ Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, nhất là nơi có độ dốc lớn và không có lớp phủ
thực vật, nhiều nơi đất trơ sỏi đá.
+ Vùng núi đá vôi hình thành địa hình Caxtơ nhiệt đới ẩm với nhiều hang
động, thung khô (động Nhị Thanh, Tam Thanh ở Lạng Sơn,...)

+ Các vùng thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen lẫn thung lũng,
nhất là vùng trung du.
+ Hiện tượng đất trượt, đá lở tạo thành nón phóng vật ở chân núi.
9


- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông
Rìa phía Đông Nam của đồng bằng sông Hồng và Tây Nam đồng bằng sông
Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài trục đến hàng trăm mét.
Câu 4: Phân tích những thuận lợi và khó khăn của địa hình khu vực đồi núi đối
với phát triển kinh tế - xã hội nước ta.
Hướng dẫn trả lời
Những thuận lợi và khó khăn của địa hình khu vực đồi núi đối với phát triển kinh tế
- xã hội nước ta
* Những thuận lợi:
- Khoáng sản: khu vực đồi núi tập trung nhiều khoáng sản có nguồn gốc nội
sinh (đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crôm, vàng…), và các khoáng sản có nguồn
gốc ngoại sinh (bôxít, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng). Đây là nguyên,
nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
- Rừng và đất trồng: tạo cơ sở phát triển nền nông, lâm nghiệp nhiệt đới.
Rừng giàu có về thành phần loài với nhiều loài quý hiếm, tiêu biểu cho sinh vật rừng
nhiệt đới. Miền núi có các cao nguyên và thung lũng, vùng bán bình nguyên, đồi
trung du thuận lợi cho việc chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi
đại gia súc. Vùng núi cao có thể nuôi trồng các loài động, thực vật cận nhiệt và ôn
đới.
- Nguồn thuỷ năng: các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thuỷ điện
lớn.
- Tiềm năng du lịch: nhiều vùng núi có điều kiện để phát triển các loại hình du
lịch tham quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái… (Đà Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì,
Mẫu Sơn…)

* Những khó khăn :
- Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông, suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở
ngại cho phát triển giao thông, khai thác tài nguyên và giao lưu giữa các vùng.
- Mưa nhiều, độ dốc lớn miền núi là nơi xẩy ra nhiều thiên tai: lũ nguồn, lũ
quét, trượt lở đất, tại các đứt gãy sâu có thể gây động đất.
- Các thiên tai khác: lốc, mưa đá, sương muối, rét hại…
Câu 5: Phân tích những thuận lợi và khó khăn của địa hình đồng bằng đối với
phát triển kinh tế - xã hội nước ta.
Hướng dẫn trả lời
Những thuận lợi và khó khăn của địa hình đồng bằng đối với phát triển kinh tế - xã
hội nước ta
* Những thuận lợi:
10


- Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, chủ yếu là
lúa gạo.
- Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như thuỷ sản, khoáng sản và lâm sản.
- Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sắt và đường sông.
- Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các
trung tâm thương mại.
* Những khó khăn: Các thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán… thường xảy ra, gây thiệt hại
lớn về người và tài sản.
Câu 6:
So sánh sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng núi
Trường Sơn Nam
Hướng dẫn trả lời
So sánh và giải thích sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn Bắc và
vùng núi Trường Sơn Nam.
Đặc

Vùng núi Trường Sơn Bắc
Vùng núi Trường Sơn Nam
điểm
Giới Từ phía nam sông Cả đến dãy Từ dãy Bạch Mã đến hết khối núi cực
hạn Bạch Mã.
Nam Trung Bộ
Hướng Hướng Tây Bắc - Đông Nam. Hướng vòng cung, quay lưng về phía đông
Cấu Gồm các dãy núi song song và Gồm các khối núi và cao nguyên
trúc so le.
Thấp hơn Trường Sơn Nam.
Có những đỉnh núi cao trên 2000 m, đặc
Độ
biệt khối núi Kon Tum và khối núi cực
cao
Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ.
Hẹp ngang, được nâng cao ở Có sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn
hai đầu (phía bắc là vùng núi Đông - Tây: sườn đông dốc dựng chênh
Tây Nghệ An, phía nam là vênh; Sườn tây là bề mặt các cao nguyên
Hình
vùng núi Tây Thừa Thiên - badan Plây ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di
thái
Huế), thấp trũng ở giữa (vùng Linh tương đối bằng phẳng, có các bậc độ
đá vôi Quảng Bình và vùng cao khoảng 500- 800- 1000 m và các bán
đồi núi thấp Quảng Trị).
bình nguyên xen đồi.
3. Mức độ vận dụng thấp
Câu 1. Phân tích ảnh hưởng của địa hình nhiều đồi núi và chủ yếu đồi núi thấp
đến cảnh quan thiên nhiên nước ta.
Hướng dẫn trả lời
Ảnh hưởng của địa hình nhiều đồi núi và chủ yếu đồi núi thấp đến cảnh quan

thiên nhiên nước ta:

11


- Địa hình đồi núi thấp có ý nghĩa lớn trong việc bảo toàn tính chất nhiệt đới ẩm gió
mùa của thiên nhiên Việt Nam.
+ Do địa hình phần lớn là đồi núi thấp nên tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của
khí hậu nước ta được bảo toàn ở độ cao dưới 600 – 700m (ở miền Bắc) và dưới 900
– 1000m (ở miền Nam).
+ Miền đồi núi nước ta có nhiều đai cao, nhưng phần nhiệt đới chân núi vẫn
chiếm diện tích lớn nhất, trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tại các vùng
đồi núi diễn ra quá trình hình thành đất feralit và phát triển cảnh quan rừng nhiệt đới
gió mùa.
- Địa hình nhiều đồi núi tạo nên sự phân hóa cảnh quan thiên nhiên theo đai cao:
+ Độ cao trên 600-700m ở miền Bắc và trên 900-1000m ở miền Nam đến
2600m, khí hậu có tính chất á nhiệt đới với rừng á nhiệt đới trên núi, khí hậu mát
mẻ, nhiệt độ các tháng mùa hạ <250C.
+ Độ cao trên 2600m xuất hiện khí hậu ôn đới núi cao, khí hậu lạnh (nhiệt độ
trung bình năm <150C, mùa đông nhiệt độ <50C).
- Sự phân hóa theo Bắc – Nam, Đông-Tây: Cảnh quan tự nhiên nước ta thay đổi từ
Bắc–Nam, từ Đông-Tây, từ đồng bằng lên miền núi. Sự thay đổi cảnh quan từ rừng
rậm ẩm ướt tới rừng thưa cây bụi gai khô hạn, từ rừng nhiệt đới gió mùa chân núi
đến rừng mưa ôn đới núi cao.
Câu 2: Tại sao Đồng bằng sông Cửu Long lại có tỉ lệ đất phèn, mặn lớn?
Hướng dẫn trả lời
Đồng bằng sông Cửu Long có tỉ lệ đất phèn, đất mặn lớn vì:
- Ba mặt giáp biển; địa hình thấp, nhiều vùng trũng ngập nước.
- Mùa khô kéo dài dẫn đến thiếu nước làm tăng độ phèn mặn;
- Sự xâm nhập sâu của thuỷ triều ...

Câu 3: Phân tích ảnh hưởng của địa hình vùng núi Đông Bắc đến khí hậu của
vùng.
Hướng dẫn trả lời
Ảnh hưởng của địa hình vùng núi Đông Bắc đến khí hậu của vùng là của :
- Độ cao địa hình làm cho khí hậu của vùng phân hóa thành 2 đai cao: đai nhiệt đới gió
mùa và đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi.
- Hướng vòng cung của các dãy núi có tác dụng hút mạnh và đón nhận trực tiếp khối
không khí lạnh từ phương Bắc tràn xuống (gió mùa Đông bắc) làm cho nền nhiệt
của miền Bắc nước ta xuống thấp, Làm cho vùng Đông Bắc có mùa đông đến sớm
và kéo dài nhất nước ta, nền nhiệt mùa đông hạ thấp.
- Hướng sườn: vùng ở sườn khuất gió thì ít mưa (Lạng Sơn, Bắc Giang), vùng ở
sườn đón gió có lượng mưa rất lớn như Ba Chẽ, Móng Cái (Quảng Ninh)...
12


Câu 4: Phân tích ảnh hưởng của địa hình khu vực Tây Bắc tới sông ngòi của
vùng.
Hướng dẫn trả lời
Ảnh hưởng của địa hình khu vực Tây Bắc tới sông ngòi của vùng:
- Hướng TB-ĐN của địa hình quy định hướng sông ngòi là TB-ĐN
- Hướng nghiêng của địa hình TB-ĐN nên các sông đều đổ ra biển Đông
- Đây là khu vực đồi núi cao nhất cả nước, độ dốc địa hình lớn nên độ dốc sông ngòi
lớn, sông hẹp đào sâu lòng, chảy khá thẳng, nhiều thác ghềnh, lũ lên nhanh, rút
nhanh.
- Địa hình núi cao ở Bắc TB đón gió mùa mùa hạ mưa nhiều làm cho chế độ nước
sông có mùa lũ tập trung vào mùa hạ (khoảng tháng VI-X), tính chất lũ khá ác liệt.
- Địa hình dốc, cấu trúc nham thạch cứng nên khả năng bồi lấp phù sa hạn chế
nhưng có tiềm năng thuỷ điện lớn nhất nước ta.
Câu 5:
a) Phân tích sự đa dạng của cấu trúc địa hình ở nước ta.

b) Phân tích mối quan hệ tác động qua lại giữa địa hình với mạng lưới sông
ngòi ở nước ta.
Hướng dẫn trả lời
a) Cấu trúc địa hình
- Cấu trúc địa hình nước ta đã được định hình sau giai đọan Cổ kiến tạo và được trẻ
hóa vào giai đoạn Tân kiến tạo.
- Địa hình nước ta có cấu trúc cổ được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại tạo nên sự
phân bậc rõ rệt theo độ cao.
- Hướng địa hình:
+ Hai hướng núi chính của nước ta là hướng Tây Bắc – Đông Nam (dẫn chứng) và
hướng vòng cung (dẫn chứng).
+ Tuy nhiên xét trên các phạm vi nhỏ trên đất nước ta còn có các dãy núi chạy theo
các hướng khác như Đông - Tây (dẫn chứng); Đông Bắc - Tây Nam (dẫn chứng).
- Hướng nghiêng cuả địa hình:
+ Nhìn chung trên toàn lãnh thổ thì địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam
(dẫn chứng).
+ Tuy nhiên, xét trên phạm vi vùng lãnh thổ thì còn có các hướng nghiêng khác như
cao ở phía Đông thấp dần sang phía Tây (dẫn chứng); cao ở phía tây nghiêng dần
sang phía đông (dẫn chứng).
b) Mối quan hệ tác động qua lại giữa địa hình và mạng lưới sông ngòi ở Việt
Nam
13


* Địa hình tác động đến mạng lưới sông ngòi
- Hướng của địa hình quy định hướng của sông ngòi (dẫn chứng)
- Độ cao địa hình ảnh hưởng lớn đến tốc độ dòng chảy của sông ngòi (dẫn chứng)
- Địa hình tạo nên sự phân bố mạng lưới sông ngòi khác nhau giữa các vùng lãnh
thổ.
+ Những vùng địa hình thấp mạng lưới sông ngòi dày đặc, chằng chịt (dẫn chứng).

+ Những vùng đồi núi thì mạng lưới sông ngòi thưa hơn (dẫn chứng).
* Mạng lưới sông ngòi tác động đến địa hình
- Mạng lưới sông ngòi làm chia cắt địa hình nước ta (dẫn chứng).
- Sông ngòi làm hạ thấp địa hình vùng đồi núi thông qua hoạt động xâm thực.
- Sông ngòi giữ vai trò quyết định trong việc hình thành các đồng bằng thông qua
quá trình bồi tụ (dẫn chứng).
Câu 6: Tại sao nói trong các thành phần tự nhiên, địa hình đóng vai trò chủ yếu
nhất đối với sự phân hoá thiên nhiên nước ta ?
Hướng dẫn trả lời
*Vai trò của địa hình với sự phân hoá thiên nhiên nước ta:
- Đối với phân hoá các thành phần tự nhiên: địa hình là bề mặt làm phân hoá các
thành phần tự nhiên khác, biểu hiện trước hết ở sự phân phối lại tương quan nhiệt
ẩm, từ đó tác động đến mạng lưới dòng chảy sông ngòi, ảnh hưởng đến quá trình
hình thành đất và lớp phủ thực vật.
- Đối với thiên nhiên: sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên nước ta thể hiện trước hết
ở địa hình.
+ Phân hoá theo Bắc - Nam: dãy Bạch Mã trong sự kết hợp với gió mùa Đông Bắc
được xem là một trong hai nguyên nhân gây ra sự phân hoá.
+ Phân hoá theo Đông - Tây: các đại địa hình (vùng biển và thềm lục địa, vùng đồng
bằng ven biển, vùng đồi núi) được xem là cơ sở cho sự phân hoá.
+ Phân hoá theo độ cao: độ cao địa hình là nguyên nhân chủ yếu gây ra.
Câu 7: Phân tích ảnh hưởng của địa hình vùng núi Trường Sơn Nam tới khí
hậu, thuỷ văn, sinh vật và sản xuất của con người.
Hướng dẫn trả lời
Phân tích ảnh hưởng của địa hình núi Trường Sơn Nam tới:
- Khí hậu
+ Có địa hình cao trên 2000m làm khí hậu phân hoá theo đai cao (đai cận xích
đạo gió mùa, đai cận nhiệt đới...)
14



+ Hướng núi vòng cung quay lưng về phía biển làm cho khí hậu phân hoá
sườn đông và sườn tây, có mùa mưa và mùa khô trái ngược nhau...
- Thủy văn
+ Độ dốc của địa hình cùng với sự chia cắt của các khối núi và cao nguyên đã
tạo ra nhiều hệ thống sông khác nhau giữa sườn Đông và sườn Tây.
+ Độ cao, độ dốc tạo động năng của các dòng chảy của sông. Các sông ở sườn
đông thường ngắn, dốc, lũ cao và đột ngột... Các sông ở sườn tây dài, thoải hơn và
đổ vào sông Mê Công....
- Ảnh hưởng đến hình thành đất.
+ Quá trình phong hóa đá gốc hình thành đất tại chỗ là quá trình feralit hóa hình
thành đất...
+Đất feralit phân hóa theo đai cao, đất bị rửa trôi xói mòn...
- Sinh vật
+ Địa hình làm cho khí hậu phân hoá theo đai cao dẫn tới sinh vật cũng phân
hoá theo đai cao.Từ 0m đến 1000m là đai rừng gió mùa cận xích đạo với các loài
cây họ Dầu, nhiều loài thú lớn: Voi, trâu rừng...Trên 1000m là đai rừng hỗn hợp lá
rộng và lá kim với các loài cây: Thông...
- Sản xuất:
+ Có các cao nguyên, thung lũng rộng thuận lợi hình thành các vùng chuyên
canh cây công nghiệp lâu năm quy mô lớn và chăn nuôi đại gia súc...
+ Vùng núi và cao nguyên thấp trồng các cây công nghiệp nhiệt đới như cao
su, cà phê, hồ tiêu, điều.
+ Vùng núi và cao nguyên cao trồng được các cây công nghiệp cận nhiệt đới
như chè, dâu tằm...
+ Tạo tài nguyên đa dạng là cơ sở để phát triển các ngành kinh tế khác như
lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy điện, du lịch…
+ Khó khăn như: Hạn hán, lũ quét...

4. Mức độ vận dụng cao

Câu 1:
a) Giải thích tại sao Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi nhưng chủ yếu là đồi
núi thấp. Đặc điểm này có ảnh hưởng như thế nào đến cảnh quan thiên nhiên
nước ta.
b) Vì sao vùng đồi núi nước ta lại phát triển dạng địa hình xâm thực?
Hướng dẫn trả lời
15


a) Giải thích tại sao Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi nhưng chủ yếu là đồi
núi thấp. Đặc điểm này có ảnh hưởng như thế nào đến cảnh quan thiên nhiên
nước ta.
* Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp vì:
- Địa hình nhiều đồi núi: Do lịch sử phát triển lãnh thổ nức ta diễn ra lâu dài, phức
tạp, nhiều pha nâng lên không đều.
- Chủ yếu là đồi núi thấp: Do nước ta chỉ ảnh hưởng của các vận động kiến tạo lớn
chứ không nằm trong các đai uốn nếp và đứt gãy lớn của thế giới nên cường độ nâng
không mạnh; ngoài ra các yếu tố ngoại lực hoạt động mạnh chia cắt, san bằng bề
mặt địa hình.
* Ảnh hưởng của địa hình nhiều đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp đến cảnh quan
thiên nhiên nước ta:
- Tạo ra sự phân hóa của cảnh quan thiên nhiên theo đai cao, theo Bắc – Nam, Đông
– Tây.
- Bảo toàn tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên Việt Nam: Cảnh quan
rừng nhiệt đới gió mùa và đất feralit chiếm ưu thế.
b)Vùng đồi núi nước ta lại phát triển dạng địa hình xâm thực là do:
Vùng đồi núi nước ta phát triển dạng địa hình xâm thực vì có độ dốc lớn, mất rừng,
độ che phủ giảm sút, mưa nhiều, mưa tập trung trong một mùa. Hơn nữa trong điều
kiện khí hậu nóng ẩm,quá trình phong hoá diễn ra mạnh.
Câu 2:

a) Giải thích sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng
núi Trường Sơn Nam.
b) Vùng núi và đồng bằng nước ta có quan hệ mật thiết về mặt phát sinh
như thế nào?
Hướng dẫn trả lời
a) Giải thích sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng núi
Trường Sơn Nam.
- Vùng núi Trường Sơn Bắc: hướng núi chịu sự chi phối của địa máng Đông Dương;
được nâng yếu trong vận động Tân kiến tạo, nên chủ yếu là núi thấp.
- Vùng núi Trường Sơn Nam chịu ảnh hưởng của khối nền cổ Đông Dương, bao
gồm cả địa khối Kon Tum. Trong vận động Tân kiến tạo được nâng khá mạnh, nên
khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ thuộc núi cao trung bình. Về phía
tây và tây nam, hoạt động phun trào badan tạo nên các cao nguyên xếp tầng có độ
cao thấp hơn.
b) Vùng núi và đồng bằng nước ta có quan hệ mật thiết về mặt phát sinh
- Các đồng bằng nước ta có nhiều quan hệ với địa hình đồi núi.
16


+ Các đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long hình thành trên vùng núi cổ sụt
lún, bao quanh là đồi núi, ngay trong đồng bằng cũng có nhiều núi sót.
+ Các đồng bằng duyên hải miền Trung bị nhiều nhánh núi đâm ngang chạy ra
sát bờ biển, chia cắt thành những đồng bằng nhỏ hẹp.
- Bồi đắp nên các đồng bằng là phù sa của những con sông chảy từ miền núi xuống.
- Chế độ khí hậu - thủy văn miền núi và đồng bằng có sự tương hỗ. Phá rừng đầu
nguồn, đắp đập ngăn sông …đều ảnh hưởng rõ rệt đến lũ lụt và tưới tiêu ở đồng
bằng.
Câu 3:
a) Phân tích nguyên nhân tạo nên sự phân bậc và các hướng chính của địa hình
đồi núi Việt Nam.

b) Tại sao nói địa hình đồi núi nước ta có ảnh hưởng quan trọng đến tính đa
dạng của sinh vật?
Hướng dẫn trả lời
a) Phân tích nguyên nhân tạo nên sự phân bậc và các hướng chính của địa
hình đồi núi Việt Nam.
- Địa hình đồi núi nước ta chia làm 5 bậc và có hai hướng chính (dẫn chứng cụ thể
theo Atlát).
- Nguyên nhân phân bậc: nêu hình thái bán bình nguyên của địa hình đồi núi sau
Cổ kiến tạo, tác động nâng lên theo chu kì của vận động tạo núi Anpơ - Himalaya
trong Tân kiến tạo, mức độ tác động khác nhau của các chu kì và tác động ngoại lực.
(Diễn giải).
- Nguyên nhân về hướng:
+ Hướng tây bắc - đông nam của đồi núi từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch
Mã liên quan đến miền địa máng Đông Dương và vùng núi Tây Vân Nam.
+ Hướng vòng cung của vùng núi Đông Bắc liên quan đến khối nền cổ Hoa Nam
(gồm cả khối vòm sông Chảy). Hướng núi của Trường Sơn Nam liên quan đến địa
máng Đông Dương và khối nền cổ Kon Tum.
b) Ảnh hưởng của địa hình đồi núi nước ta đến tính đa dạng của sinh vật.
Phân tích ảnh hưởng của địa hình đồi núi nước ta đến đa dạng của sinh vật (đa dạng
về loài, về hệ sinh thái) theo các khía cạnh: độ cao, hướng, kiểu địa hình và phân
hoá lãnh thổ,….
Câu 4: Chứng minh địa hình nước ta có cấu trúc cổ được vận động Tân kiến
tạo làm trẻ lại.
Hướng dẫn trả lời
* Địa hình nước ta có cấu trúc cổ:
17


- Hướng địa hình cổ: Hướng TB - ĐN chiếm ưu thế trong địa hình đồi núi nước ta.
Đây là hướng của các địa bối tà cổ (toàn bộ vùng núi Tây Bắc và vùng núi Trường

Sơn là phần nối tiếp của các mạch núi Vân Nam – Trung Quốc).
- Hướng vòng cung của các nếp uốn dìa nền (các dãy núi vùng Đông Bắc và vùng
núi cực Nam Trung Bộ).
- Độ cao của địa hình: do đã trải qua quá trình san bằng lâu dài nên địa hình nước ta
chủ yếu là đồi núi thấp.
- Nhiều nơi xuất hiện các nham cổ lộ trên bề mặt địa hình, ở nước ta còn tồn tại các
bề mặt san bằng cổ và độ cao sàn sàn của các dãy núi.
* Địa hình nước ta được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại:
Biểu hiện ở hình thái trẻ lại của địa hình:
- Độ chênh cao của địa hình lớn do núi cao xen lẫn vực sâu, thung lũng. Độ dốc của
địa hình lớn, có đường sống núi rõ, sắc sảo.
- Hướng chảy vuông góc của các con sông phụ khi đổ vào sông chính, ở các vùng
đồng bằng quá trình bồi tụ diễn ra mạnh.
- Ngoài nhân tố kiến tạo thì khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có vai trò to lớn trong việc
khắc sâu thêm hình thái trẻ của địa hình Việt Nam.
VI. CÂU HỎI HS TỰ TRẢ LỜI
Câu 1: Dựa vào Át lát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy điền nội dung thích
hợp vào bảng sau:
Yếu tố

Các khu vực núi
Đông Bắc Tây Bắc Trường Sơn Bắc

Trường Sơn Nam

Giới hạn
Hướng núi
Độ cao
Các dãy núi
chính

Câu 2: So sánh những điểm khác biệt cơ bản về địa hình giữa đồng bằng châu thổ
với đồng bằng ven biển.
Câu 3: Điền và ghi đúng trên lược đồ: các cánh cung (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc
Sơn, Đông Triều), các dãy núi: (Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn
Nam, Hoành Sơn, Bạch Mã), các đỉnh núi (Tây Côn Lĩnh, Phan-xi-păng, Ngọc Linh,
Chư Yang Sin), các sông (sông Hồng, sông Thái Bình, sông Mã, sông Đồng Nai,
sông Tiền, sông Hậu).
Câu 4: Phân tích thế mạnh và hạn chế của vùng núi Đông Bắc (Tây Bắc, Bắc trung
Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ)
18


Câu 5: Phân tích thế mạnh và hạn chế của Đồng bằng Sông Hồng (Đồng bằng sông
Cửu Long, đồng bằng ven biển miền Trung).
Câu 6: Dựa vào atlat địa lí Việt Nam (trang 13, 14), nhận xét về độ cao và hướng
các dãy núi của Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
Câu 7: Việc khai thác sử dụng đất và rừng không hợp lí ở miền đồi núi đã gây nên
những hậu quả gì cho môi trường sinh thái nước ta
Câu6 i: Giải thích tại sao ở miền núi thường xảy ra lũ quét? Nêu các biện pháp để
phòng chống và giảm nhẹ hậu quả của lũ quét
Câu 8: Việc khai thác sử dụng đất và rừng không hợp lí ở miền đồi núi đã gây nên
những hậu quả gì cho môi trường sinh thái nước ta
Câu 9: Phân tích các thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên của khu vực đồi núi đối với sự
phát triển ngành kinh tế công nghiệp ở nước ta
VII. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI TẠI ĐƠN VỊ NHÀ TRƯỜNG
- Điểm TB thi THPT QG môn Địa lí (xét đại học) năm 2015 toàn trường: 7,74.

* Kết quả môn Địa lí của toàn quốc

19



------ Hết ------

20



×