Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

CHUYÊN đề BD ôn THI THPT QUỐC GIA môn NGỮ văn lớp 12 :Tác giả Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.25 KB, 41 trang )

CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

----------------------------------------------------------------------------------------------------------

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………….
TRƯỜNG THPT ………….
=======  =======

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG ÔN THI THPT QUỐC GIA
MÔN: NGỮ VĂN; LỚP 12

Tên chuyên đề:

Tác giả Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập”
Tác giả:

…………

Chức vụ:

Giáo viên

__________________________________________________________________________________________

<1>


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

----------------------------------------------------------------------------------------------------------


PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Mục tiêu cần đạt.
- Mức độ kiến thức tái hiện và thông hiểu:
+ Những kiến thức cơ bản về tác giả Hồ Chí Minh
+ Kiến thức về tác phẩm: Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, mục đích và đối tượng,
giá trị lịch sử và giá trị văn chương, đặc trưng thể loại của bản tuyên ngôn.
- Mức độ vận dụng kiến thức (từ cấp độ thấp đến cấp độ cao).
+ Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của Tuyên ngôn Độc lập cũng như
vẻ đẹp của tư tưởng và tâm hồn tác giả.
+ Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm: Lập luận chặt chẽ, lí lẽ
đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục.
+ Học sinh có thể vận dụng kiến thức đã học và tìm hiểu để giải quyết những câu
hỏi liên quan đến giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
II. Đối tượng giảng dạy
- Học sinh ôn thi THPT Quốc gia.
- Cụ thể chuyên đề được triển khai giảng dạy cho học sinh lớp: 12A3, 12A6
III. Phương pháp
- Về phía giáo viên:
Để thực hiện chuyên đề đã chọn, chúng tôi đã kết hợp sử dụng kết hợp những
phương pháp sau:
+ Phương pháp phân tích - tổng hợp
+ Phương pháp khảo sát thống kê – phân loại
+ Phương pháp hệ thống
+ Phương pháp so sánh văn học
+ Mục đích: nhằm hệ thống hóa những đơn vị kiến thức cơ bản cần giảng dạy và
hướng dẫn học sinh. Kết hợp sử dụng phương pháp gợi mở, nêu vấn đề, trao đổi thảo luận
nhằm phát triển khả năng tư duy hệ thống, thiết lập hệ thống ý và phát huy khả năng làm
việc nhóm, làm việc độc lập ở học sinh.
- Về phía học sinh:
__________________________________________________________________________________________


<2>


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

---------------------------------------------------------------------------------------------------------+ Yêu cầu học sinh xử lí nguồn tài liệu ở nhà qua hệ thống câu hỏi (Đọc hiểu văn
bản trong sách giáo khoa, sách tham khảo, truy cập internet tìm nguồn tài liệu trực tuyến).
+ Sau khi xử lí nguồn tài liệu, học sinh tích cực, chủ động thiết lập hệ thống dàn ý
dựa trên hệ thống câu hỏi ra về nhà.
IV. Số tiết ôn tập: 10 tiết.

PHẦN II: NỘI DUNG
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. Khái quát về tác giả.
__________________________________________________________________________________________

<3>


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

---------------------------------------------------------------------------------------------------------- Hồ Chí Minh (1890 – 1969), quê ở làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, thân phụ của Người là cụ Phó bảng Nguyễn
Sinh Sắc. Thời trẻ học chữ Hán ở nhà, sau học tại Trường Quốc học Huế, rồi dạy học ở
Trường Dục Thanh.
- Năm 1911, Người ra nước ngoài tìm đường cứu nước. Năm 1919, Người gửi tới
Hội nghị hoà bình ở Véc-xay (Pháp), bản Yêu sách của nhân dân An Nam, kí tên Nguyễn
Ái Quốc.
- Năm 1920, Người dự Đại hội Tua và trở thành một trong những thành viên sáng

lập Đảng Cộng sản Pháp.
- Người chủ trì Hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản ở trong nước tại Hương
Cảng, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3 – 2 – 1930.
- Tháng 2 – 1941, Người về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, thành lập Mặt trận
Việt Minh. Ngày 13 – 08 – 1942, Người sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ quốc tế,
nhưng bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ và giam 13 tháng, trải qua 18 nhà tù.
- Sau khi ra tù, Người về nước, tiếp tục lãnh đạo cách mạng, tiến tới giành thắng lợi
trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
- Năm 1946, Người được bầu làm Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Từ
đó, Người giữ chức vụ cao nhất của Đảng và Nhà nước cho đến khi qua đời vào ngày 2 – 9
– 1969.
- Hồ Chí Minh gắn bó trọn đời với dân, với nước, với sự nghiệp giải phóng dân tộc
của Việt Nam và phong trào cách mạng thế giới, là lãnh tụ cách mạng vĩ đại, một nhà thơ,
nhà văn lớcủa dân tộc.
- Người khai sáng sự nghiệp cách mạng vĩ đại; đem lại độc lập, tự do cho dân tộc.
Người đặt nền móng vững chắc cho văn học cách mạng Việt Nam. Người được UNESCO
suy tôn “Anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, nhà văn hoá lớn”.
II. Sự nghiệp sáng tác văn học:
1. Quan điểm sáng tác:
__________________________________________________________________________________________

<4>


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

---------------------------------------------------------------------------------------------------------- Hồ Chí Minh coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phục vụ cho sự nghiệp
cách mạng. Nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như người chiến sĩ ngoài mặt
trận:
+ “Nay ở trong thơ nên có thép – Nhà thơ cũng phải biết xung phong” (Cảm tưởng

đọc Thiên gia thi).
+ “Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”
(Thư gửi các hoạ sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ 1951).
- Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học:
+ Người nhận xét một số tác phẩm hội họa: “chất mơ mộng nhiều quá, mà cái chất
thật của sự sinh hoạt rất ít”.
+ Theo Bác nhà văn phải “Miêu tả cho hay, cho chân thật và cho hùng hồn” và “giữ
tình cảm chân thật”, “Nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc” và có ý thức “giữ gìn sự trong
sáng của tiếng Việt”.
+ Người đề cao sự sáng tạo của văn nghệ sĩ; Người nhắc nhở: “chớ gò bó họ vào
khuôn, làm mất vẻ sáng tạo”.
- Hồ Chí Minh luôn xuất phát từ mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định
nội dung, hình thức của tác phẩm văn học. Khi cầm bút, Người luôn tự đặt câu hỏi: “Viết
cho ai ?” (Đối tượng),“Viết để làm gì ?” (Mục đích) và “Viết cái gì ?” (Nội dung), “Viết
như thế nào ?” (Hình thức)…
2. Di sản văn học
a) Văn chính luận
- Đặc điểm nổi bật:
+ Lên án những chính sách tàn bạo của chế độ thực dân Pháp đối với các nước thuộc
địa, kêu gọi những người nô lệ bị áp bức liên hiệp lại, đoàn kết đấu tranh.
+ Kết hợp lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo và tình cảm yêu ghét nồng nàn, sâu sắc; Lời
văn chặt chẽ, súc tích.
- Tác phẩm tiêu biểu:
__________________________________________________________________________________________

<5>


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12


---------------------------------------------------------------------------------------------------------+ Bản án chế độ thực dân Pháp (1925): tố cáo chế độ thực dân, nói lên nỗi thống
khổ của người dân thuộc địa.
+ Tuyên ngôn Độc lập (1945): tuyên bố quyền độc lập của dân tộc Việt Nam.
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946) và Không có gì quý hơn độc lập, tự do
(1966) thể hiện sâu sắc tiếng gọi của non sông đất nước.
+ Di chúc (1969), tác phẩm để lại muôn vàn tình thương yêu cho nhân dân và đề ra
chiến lược phát triển đất nước.
b) Truyện và kí
- Đặc điểm nổi bật:
+ Tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của bọn thực dân và phong kiến tay
sai đối với nhân dân lao động các nước thuộc địa, đồng thời đề cao những tấm gương yêu
nước và cách mạng.
+ Bút pháp hiện đại, tình huống truyện độc đáo, trí tưởng tượng phong phú, hình
tượng sống động, sắc sảo, nghệ thuật trần thuật linh hoạt -> “Chất trí tuệ và tính hiện đại”.
- Tác phẩm tiêu biểu: Pa-ri (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành
(1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925),…
c) Thơ ca
- Đặc điểm nổi bật:
+ Thơ Bác khắc họa bức chân dung nhân vật trữ tình mang nặng “nỗi nước nhà”,
phong độ ung dung, lạc quan, tâm hồn hoà hợp với thiên nhiên và bản lĩnh của một nhà
cách mạng luôn làm chủ tình thế.
+ Đa dạng và linh hoạt về bút pháp, kết tinh giá trị tư tưởng và nghệ thuật thơ ca của
Hồ Chí Minh.
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Nhật kí trong tù (1942 – 1943): 134 bài thơ (cả đề từ), tiêu biểu: Chiều tối, Lai
Tân,…Nhà văn Viên Ưng (Trung Quốc) khẳng định đã tìm thấy ở tập thơ “một tâm hồn vĩ
đại của bậc đại trí, đại nhân, đại dũng”.
__________________________________________________________________________________________

<6>



CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

---------------------------------------------------------------------------------------------------------+ Chùm thơ viết thời kì tiền khởi nghĩa và trong kháng chiến chống Pháp: Thơ tuyên
truyền (Dân cày, Công nhân, Ca binh lính,…); Thơ nghệ thuật (Tức cảnh Pác Bó, Đăng
sơn, Nguyên tiêu, Báo tiệp, Cảnh khuya,…).
3. Phong cách nghệ thuật
* Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo, đa dạng. Nhìn chung, ở mỗi thể loại
văn học, từ văn chính luận, truyện, kí đến thơ ca, Hồ Chí Minh đều tạo được những nét
phong cách riêng, độc đáo và hấp dẫn.
a) Văn chính luận
- Ngắn gọn, tư duy sắc sảo.
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, hùng hồn, bằng chứng thuyết phục.
- Giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp.
b) Truyện và kí
- Vẻ đẹp hiện đại.
- Tính chiến đấu mạnh mẽ.
- Nghệ thuật trào phúng sắc bén, nhẹ nhàng mà hóm hỉnh, sâu cay.
c) Thơ ca
- Thơ tuyên truyền: Lời lẽ giản dị, mộc mạc, dễ nhớ, mang màu sắc dân gian hiện
đại.
- Thơ nghệ thuật: Vẻ đẹp hàm súc, hoà hợp giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, giữa
chất “tình” và chất “thép”.
* Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh hết sức phong phú, đa dạng mà thống
nhất, chịu sự chi phối bởi quan niệm sáng tác của Người.
- Tất cả các tác phẩm đều có tính chiến đấu; coi trọng tính chân thật và tính dân tộc
của văn học; luôn xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và
hình thức của tác phẩm.


__________________________________________________________________________________________

<7>


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

---------------------------------------------------------------------------------------------------------- Thống nhất trong cách viết ngắn gọn, trong sáng, giản dị, sử dụng linh hoạt các thủ
pháp, và bút pháp nghệ thuật khác nhau nhằm thể hiện một cách nhuần nhị và sâu sắc nhất
tư tưởng và tình cảm của người cầm bút.
- Tất cả các tác phẩm đều có sự kết hợp hài hòa giữa chính trị và văn chương, tư
tưởng và nghệ thuật, truyền thống và hiện đại.
III. Tác phẩm “Tuyên ngôn Độc lập”.
1. Hoàn cảnh sáng tác:
a. Tuyên ngôn Độc lập ra đời trong một thời điểm trọng đại và phức tạp:
- Sau 80 năm dưới ách đô hộ của thực dân và hàng ngàn năm dưới chế độ phong
kiến, nhân dân Việt Nam đã nhất tề nổi dậy chỉ trong vòng một tuần lễ, từ 19 đến
25/8/1945 đã giành chính quyền trong cả nước. Cách mạng tháng Tám thành công, nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, mở ra kỉ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập tự do cho dân
tộc Việt Nam.
- Sau cách mạng tháng Tám, tình hình đất nước có nhiều bất ổn, nước Việt Nam mới
ở vào thế “Ngàn cân treo sợi tóc”
+ Ở biên giới phía Bắc, có 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch lăm le xâm lược nước ta,
chúng theo chân bọn Việt quốc, Việt cách.
+ Ở phía Nam, tàn quân của Pháp nấp sau quân đội Anh với ý định nhân danh Đồng
minh vào tước vũ khí của phát xít Nhật nhưng thực chất là muốn tái chiếm Việt Nam.
+ Thực dân Pháp luôn tung ra những luận điệu xảo trá: Đông Dương là thuộc địa
của Pháp, bị quân Nhật xâm chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, vậy Đông Dương đương nhiên
phải thuộc quyền “bảo hộ” của người Pháp.
b. Bối cảnh hẹp:

- Trước hoàn cảnh nước sôi lửa bỏng, thù trong giặc ngoài, với tầm nhìn chiến lược
của một nhà cách mạng vĩ đại, ngày 26/08/1945, Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về
Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người đã soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc
lập”.
__________________________________________________________________________________________

<8>


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

---------------------------------------------------------------------------------------------------------- Ngày 02/09/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, trước hàng chục vạn đồng
bào, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc bản Tuyên
ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam mới.
c. Bản tuyên ngôn ra đời trong thời điểm bản lề của lịch sử, trở thành một cuộc
đối thoại lớn.
- Chính thức tuyên bố trước nhân dân thế giới sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa, khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
- Bác bỏ những lí lẽ xảo trá cùng âm mưu tái chiếm Việt Nam của Thực dân Pháp và
các thế lực thù địch.
- Tranh thủ sự đồng tình ủng hộ rộng rãi của dư luận quốc tế.
- Khẳng định ý chí của dân tộc Việt Nam, kiên quyết bảo vệ nền độc lập, tự do của
Tổ quốc.
d. Bản “Tuyên ngôn Độc lập” được xem là bản tuyên ngôn lần thứ 3 của dân tộc
Việt Nam có sự nối tiếp, nâng cao trong dòng chảy của lịch sử thời đại mới.
Bản tuyên ngôn không chỉ giải quyết được yêu cầu độc lập cho dân tộc như trong
“Nam quốc sơn hà” (Lí Thường Kiệt), “Bình Ngô đại cáo” (Nguyễn Trãi) mà còn giải
quyết thêm một yêu cầu hết sức quan trọng, đó là vấn đề dân chủ cho nhân dân.
=> “Tuyên ngôn Độc lập” còn là một áng văn tâm huyết của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Người, đồng thời kết tinh khát vọng cháy bỏng về

độc lập, tự do của dân tộc ta.
2. Mục đích và đối tượng của bản tuyên ngôn
- Mục đích:
+ Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc trước quốc dân đồng bào và thế giới.
Bác đại diện cho cách mạng vô sản và mở đường khai sinh ra nước Việt Nam DCCH.
+ Thể hiện lập trường nhân đạo, chính nghĩa, nguyện vọng hòa bình cũng như tinh
thần quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam.
__________________________________________________________________________________________

<9>


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

---------------------------------------------------------------------------------------------------------+ Thực sự là cuộc đấu lí, tranh luận ngầm với thực dân Pháp, xóa bỏ mọi đặc quyền
đặc lợi của Pháp trên đất nước ta, mở ra một kỉ nguyên mới – kỉ nguyên độc lập, tự do và
chủ nghĩa xã hội.
- Đối tượng:
+ Nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới
+ Kẻ thù của dân tộc: Anh, Pháp, Mĩ đặc biệt là Pháp.
3. Giá trị lịch sử và văn học của bản “Tuyên ngôn Độc lập”.
a. Giá trị lịch sử: “Tuyên ngôn Độc lập” là một văn kiện lịch sử vô giá:
+ Đánh dấu trang sử vẻ vang trong lịch sử đấu tranh kiên cường của dân tộc, chấm
dứt chế độ phong kiến thực dân, khép lại thời kì tăm tối nô lệ, tuyên bố với quốc dân và
thế giới về sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ Là mốc son lịch sử mở ra kỉ nguyên mới - kỉ nguyên độc lập tự do cho dân tộc
Việt Nam.
+ Đập tan luận điệu xảo trá của Anh - Pháp - Mĩ, đặc biệt là của Pháp về việc “khai
hoá”, “bảo hộ” nhằm chiếm Đông Dương.
b. Giá trị văn học: “Tuyên ngôn Độc lập” là một áng văn chính luận mẫu mực.

* Về nội dung:
- “Tuyên ngôn Độc lập” chan chứa lòng yêu nước và lòng tự hào dân tộc sâu sắc.
+ Bản Tuyên ngôn khẳng định và đòi quyền độc lập tự do cho dân tộc Việt Nam
+ Là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của của thực dân Pháp trong gần một thế kỉ
áp bức đồng bào ta.
+ Ca ngợi tinh thần nhân ái, đức hòa hiếu của con người Việt Nam.
+ Nêu cao ngọn cờ quyết tâm, bảo vệ nền độc lập dân tộc dù phải hi sinh tất cả.
- Bản tuyên ngôn còn chứa đựng giá trị nhân văn cao đẹp. Hồ Chí Minh không trực
tiếp đề cập đến vấn đề nhân quyền nhưng quyền của con người vẫn được đề ra và mở ra
đến quyền tự quyết, bình đẳng của các dân tộc trên thế giới. Việc hướng tới một thế giới
__________________________________________________________________________________________

<10>


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

---------------------------------------------------------------------------------------------------------công bằng, dân chủ, văn minh giữa các dân tộc chính là khát vọng mang giá trị nhân văn
cao đẹp.
* Về nghệ thuật:
- Là áng văn chính luận mẫu mực, cô đọng, mỗi chữ, mỗi câu hàm chứa những suy
tư, cảm xúc của một con người suốt đời đấu tranh cho độc lập tự do của đất nước, của
nhân loại cần lao.
- Hệ thống luận chứng, luận cứ chân thực, giàu sức thuyết phục, lời văn đa giọng
điệu, đanh thép khi đối thoại với quân thù, mềm mỏng với thế giới tiến bộ, tha thiết với
đồng bào, đồng chí.
- Có kết cấu chặt chẽ, khoa học mà linh hoạt, nhịp nhàng, phù hợp với cảm xúc. Đó
là sự kết hợp tuyệt diệu giữa chất chính luận và trữ tình, giữa lý trí sáng suốt và tấm lòng
yêu ghét nồng nàn, sâu sắc. Tác phẩm được xem là áng văn lập quốc, áng “Thiên cổ hùng
văn” của thế kỉ XX.

4. Nội dung và nghệ thuật.
a. Nội dung:
- Nêu nguyên lí chung về quyền bình đẳng, tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của
con người và các dân tộc.
Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp nhằm đề cao những giá trị của tư tưởng
nhân đạo và văn minh nhân loại, tạo tiền đề cho những lập luận tiếp theo. Từ quyền bình
đẳng, tự do của con người, Hồ Chí Minh suy rộng ra về quyền bình đẳng, tự do của các
dân tộc. Đây là một đóng góp riêng của Người vào lịch sử tư tưởng nhân loại.
- Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:
+ Thực dân Pháp đã phản bội và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ xây
dựng.
+ Vạch trần bản chất xảo quyệt, tàn bạo, man rợ của thực dân Pháp bằng những lí lẽ
và sự thật lịch sử không thể chối cãi. Đó là những tội ác về chính trị, kinh tế, văn hóa,…;
là những âm mưu thâm độc, chính sách tàn bạo. Sự thật đó có sức mạnh lớn lao, bác bỏ
__________________________________________________________________________________________

<11>


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

---------------------------------------------------------------------------------------------------------luận điệu của thực dân Pháp về công lao “khai hóa”, quyền “bảo hộ” Đông Dương. Bản
tuyên ngôn cũng khẳng định thực tế lịch sử: nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền, lập
nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Những luận điệu khác của các thế lực phản cách mạng quốc tế cũng bị phản bác
mạnh mẽ bằng những chứng cớ xác thực, đầy sức thuyết phục.
- Tuyên bố độc lập: Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, kêu gọi toàn
dân đoàn kết chống lại âm mưu của thực dân Pháp, kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận
quyền độc lập, tự do của Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ quyền độc lập, tự do
ấy.

b. Nghệ thuật:
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục.
- Ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm.
- Giọng văn linh hoạt
c. Ý nghĩa văn bản
- Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng
bào và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo
vệ nền độc lập, tự do ấy.
- Kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự
do.
- Là một áng văn chính luận mẫu mực.

__________________________________________________________________________________________

<12>


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

----------------------------------------------------------------------------------------------------------

B. HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN LUYỆN TÁC PHẨM
“TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP” (HỒ CHÍ MINH)
I. DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU:
Đề 1: Đọc văn bản và thực hiện các câu hỏi:
“Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu
thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn,
trở nên bần cùng.

Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột công nhân ta một
cách vô cùng tàn nhẫn.”
(Trích Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, Tập một,
NXB Giáo dục, 2008, tr. 39 - 40)
1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.
2. Nêu các dạng phép điệp của văn bản và hiệu quả nghệ thuật của chúng?
- Các dạng phép điệp: điệp từ, điệp cú pháp.
- Tác dụng: Nhấn mạnh, tạo giọng điệu đanh thép, hùng hồn cho văn bản khi tố cáo
những tội ác của thực dân Pháp.
3. Nội dung chính của văn bản là gì?

__________________________________________________________________________________________

<13>


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

---------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nội dung chính của văn bản: Vạch trần những tội ác về kinh tế của thực dân Pháp
đối với nhân dân ta.

II. DẠNG ĐỀ PHÂN TÍCH
Đề 1: Trình bày cảm nhận của anh/ chị về đoạn văn sau:
“Hỡi đồng bào cả nước,
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do
và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra,
câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào

cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 cũng
nói:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và
bình đẳng về quyền lợi”.
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.”
(Trích Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, Tập một,
NXB Giáo dục, 2008, tr. 39)
Hướng dẫn: Cần nêu được các ý cơ bản sau:
* Trong bản tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ
và của Pháp để tạo cơ sở pháp lí vững vàng cho Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam. Đó là
cách đặt vấn đề rất độc đáo và thú vị:
__________________________________________________________________________________________

<14>


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

---------------------------------------------------------------------------------------------------------- Hồ Chí Minh không ôn lại những trang lịch sử chói lọi của dân tộc, không dùng
những mĩ từ, những quan điểm riêng của cá nhân mà Người trích dẫn những lời bất hủ
trong “Tuyên ngôn Độc lập” năm 1776 của nước Mĩ và bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền” năm 1791 của Cách mạng Pháp.
- Cách mở đầu cho thấy Hồ Chí Minh rất sắc sảo và trí tuệ trong cuộc đối thoại lịch
sử. Hai lời trích dẫn là tiếng nói của những đất nước danh tiếng, mạnh mẽ nhất. Đó là chân
lí được đánh đổi bằng máu và nước mắt trong các cuộc cách mạng của người Mĩ và người
Pháp, đánh dấu buổi bình minh của nhân loại, lật đổ chế độ phong kiến, thực dân, thiết lập
thể chế dân chủ cộng hòa, đề cao tư tưởng Nhân quyền và Dân quyền.
- Cách viết như vậy cho thấy Hồ Chí Minh đã xác định đúng đối tượng và mục đích
của bản Tuyên ngôn Độc lập:

+ Ở miền Nam, Thực dân Pháp nấp sau quân đội Anh (thay mặt quân Đồng Minh
vào giải giáp quân đội Nhật) đang tiến vào Đông Dương.
+ Ở phía Bắc, bọn Tàu Tưởng - tay sai của đế quốc Mĩ đã trực sẵn ở biên giới.
+ Hơn nữa, mâu thuẫn giữa Anh, Mĩ, Pháp và Liên Xô có thể làm cho Anh, Mĩ nhân
nhượng với Pháp để cho Pháp trở lại Đông Dương và tên thực dân này, để chuẩn bị cho
cuộc xâm lược thứ 2 của mình đã rêu rao trên quốc trường thế giới luận điệu xảo trá: Đông
Dương là thuộc địa của Pháp, bị quân Nhật xâm chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, vậy Đông
Dương đương nhiên phải thuộc quyền “bảo hộ” của người Pháp.
=> Nhằm bác bỏ lí lẽ của bọn xâm lược trước dư luận thế giới, chặn đứng âm mưu
trở lại xâm lược nước ta của thực dân Pháp và âm mưu can thiệp vào nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa của đế quốc Mĩ.
=> Trích đẫn Tuyên ngôn của Mĩ, Pháp, Người coi đây như một cuộc tranh luận mà
trong tranh luận, để bác bỏ luận điệu của một đối thủ nào đó, không gì thú vị và đích đáng
hơn là dùng chính lí lẽ của đối thủ ấy. Đó là chiến lược “lấy gậy ông đập lưng ông”.
- Cách lập luận của Hồ Chí Minh vừa khéo léo vừa kiên quyết:
__________________________________________________________________________________________

<15>


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

---------------------------------------------------------------------------------------------------------+ Khéo léo vì Hồ Chí Minh tỏ ra trân trọng những tư tưởng tiến bộ, những danh
ngôn bất hủ của người Mĩ, người Pháp, thể hiện thái độ trân trọng lẽ phải, chính nghĩa, tạo
nên tính khách quan cho bản Tuyên ngôn. Người khẳng định:
Đó là những bản tuyên ngôn tiến bộ, được cả thế giới thừa nhận. Đó là những “lời
bất hủ”, là “những lẽ phải không ai chối cãi được”. Đó còn là kết quả của hai cuộc cách
mạng lớn của loài người.
Hai bản tuyên ngôn nêu lên những chân lí vĩnh cửu về quyền tự do của dân tộc,
quyền sống của mỗi con người đã được thừa nhận qua từng thời kì lịch sử.

Đó là những lời tốt đẹp khẳng định giá trị nhân bản về quyền con người được bình
đẳng, tự do và hạnh phúc.
Bác muốn nói với đồng bào trong nước và nhân dân thế giới, bọn đế quốc, thực dân
đang lăm le cướp nước ta biết rằng: Việt Nam đứng về phía lẽ phải, về phía văn minh của
nhân loại nhằm tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hòa bình ở Mĩ và
phe Đồng Minh.
+ Kiên quyết vì một mặt Hồ Chí Minh khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc
Việt Nam, dựa trên những chân lí mà người Mĩ và người Pháp đã đưa ra, đồng thời cảnh
báo nếu thực dân Pháp tiến quân xâm lược Việt Nam một lần nữa thì chính họ đã phản bội
lại tổ tiên của mình, làm nhơ bẩn lá cờ nhân đạo, thiêng liêng mà những cuộc cách mạng vĩ
đại của cha ông họ đã dành được.
+ Cách viết còn thể hiện lập luận sắc sảo của Hồ Chí Minh, người dùng lời lẽ của
đối phương với thái độ trân trọng mà có sức tiến công kiên quyết vào sự phản bội chính
mình của bè lũ thực dân. Vì thế, Chế Lan Viên cho rằng “Những câu tuyên ngôn trích trên
kia vừa là quả táo với chúng ta, vừa là quả lựu đạn với kẻ thù, khạc chẳng ra, nuốt chẳng
vào”.
- Cách lập luận rất sáng tạo và linh hoạt được thể hiện ở lời suy rộng ra của
Người mang tư tưởng lớn của nhà cách mạng. Người đã phát triển quyền lợi của con
người lên quyền tự quyết bình đẳng của các dân tộc trên thế giới:
__________________________________________________________________________________________

<16>


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

---------------------------------------------------------------------------------------------------------+ Để đối thoại với bọn đế quốc xâm lược lúc bấy giờ, vấn đề hàng đầu là vấn đề độc
lập dân tộc. Không thể có quyền tự do và bình đẳng cho mỗi con người và không bao giờ
có hạnh phúc cho mỗi cá nhân nếu dân tộc của họ không có độc lập. Điều đó giải thích vì
sao bản Tuyên ngôn Độc lập lại mở đầu bằng việc trích dẫn: “Tất cả mọi người đều sinh ra

có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong
những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
+ Hồ Chí Minh suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: “Tất cả các dân tộc trên thế giới
sinh ra đều bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự
do”. Đây là một cách vận dụng khéo léo và đầy sáng tạo nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ
trong lập luận.
+ Ý kiến “suy rộng ra” ấy là một đóng góp đầy ý nghĩa của Hồ Chí Minh đối với
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
+ Một nhà văn hoá nước ngoài đã từng viết: “Cống hiến nổi tiếng của cụ Hồ Chí
Minh là Người đã phát triển quyền lợi của con người lên quyền lợi của dân tộc. Như vậy
tất cả mọi dân tộc đều có quyền tự quyết định lấy vận mệnh của mình” (Hồ Chí Minh trong
lòng nhân dân thế giới - NXB Sự thật)
=> Đây là một đóng góp riêng của tác giả và cũng là của dân tộc ta vào một trong
những trào lưu tư tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo
của nhân loại trong thế kỉ XX.
+ Có thể xem luận điểm “Suy rộng ra” là phát súng lệnh khởi đầu cho bão táp cách
mạng ở các nước thuộc địa, sẽ làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân trên khắp thế giới vào nửa
sau thế kỉ XX!
+ Điểm mới của bản tuyên ngôn là: Nếu tuyên ngôn của Mĩ, Pháp xuất phát từ
quyền lực của tự nhiên “tạo hoá” để khẳng định quyền sống của con người thì Hồ Chí
Minh lại xuất phát từ quyền lực, chủ quyền của mỗi dân tộc để khẳng định quyền lợi của
dân tộc đó. Trong hoàn cảnh đương thời, sự phát triển về lập luận như thế là hành động
cách mạng táo bạo tài tình.
__________________________________________________________________________________________

<17>


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12


---------------------------------------------------------------------------------------------------------- Với cách viết này, Hồ Chí Minh đặt 3 bản tuyên ngôn, 3 dân tộc, 3 cuộc cách
mạng, 3 nền độc lập ngang bằng nhau thể hiện ý thức bình đẳng, tự hào, tự tôn dân
tộc.
+ Hồ Chí Minh đã nâng địa vị của dân tộc Việt Nam lên ngang tầm với địa vị các
dân tộc lớn trên thế giới.
+ Gợi lại niềm tự hào tự tôn dân tộc của tác giả Bình Ngô đại cáo xưa khi mở đầu
tác phẩm bằng hai vế đăng đối cân xứng:
“Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”
- Với những lời lẽ giản dị, cách viết cô đọng, chặt chẽ, hai câu trích dẫn bổ sung cho
nhau, kết hợp với một lời bình đầy sáng tạo và trí tuệ cùng câu kết thúc “Đó là những lẽ
phải không ai chối cãi được”. Phần mở đầu của Tuyên ngôn đã đặt nền móng cơ sở pháp lí
chắc chắn để từ đó triển khai toàn bộ tác phẩm.
Đề 2: Hãy phân tích nghệ thuật lập luận thấu tình đạt lí khi vạch trần tội ác của
thực dân Pháp và tuyên bố nền Độc lập dân tộc trong bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ
Chí Minh.
Hướng dẫn: Cần nêu được các ý cơ bản sau:
1. Cơ sở thực tiễn.
- Ở thời điểm lịch sử khi bản Tuyên ngôn ra đời, chủ quyền độc lập của dân tộc Việt
Nam đang bị đe doạ bởi nguy cơ xâm lược của đế quốc Mĩ và thực dân Pháp.
- Đẩy lùi nguy cơ ấy phải là một cuộc chiến đấu vũ trang của toàn dân tộc nhưng
cuộc chiến đấu ấy cần có thời gian chuẩn bị lực lượng, cần có sự đồng tình ủng hộ của
nhân loại tiến bộ.
- Do đó chỉ xác lập cơ sở pháp lí chưa đủ, cần phải bằng thực tế hiển nhiên vạch rõ
sự phi nghĩa của thực dân và nêu cao sự chính nghĩa của dân tộc Việt Nam.
a. Bản cáo trạng tố cáo tội ác của thực dân pháp:
__________________________________________________________________________________________

<18>



CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

---------------------------------------------------------------------------------------------------------- Câu văn mở đầu “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do,
bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn
với nhân đạo và chính nghĩa”. Tuy chỉ là một câu văn chuyển tiếp nhưng đã mở ra một nội
dung hoàn toàn đối lập. Bản chất của thực dân Pháp lộ ra rất rõ, lời nói đối nghịch với việc
làm, khẩu hiệu đẹp nhưng cái mặt nạ rơi xuống để phô ra bộ mặt phi nghĩa, bất nhân.
- Nếu trong “Bình Ngô đại cáo”, Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc để tố cáo
tội ác của giặc Minh với luận điệu bịp bợp là phù Trần, diệt Hồ nhưng thực chất là xâm
lược nước ta:
“Nhân họ Hồ chính sự phiền hà
Để trong nước lòng dân oán hận
Quân cuông Minh thừa cơ gây họa
Bọn gian thần bán nước cầu vình”
- Thì trong bản “Tuyên ngôn Độc lập”, Hồ Chí Minh cũng đứng trên lập trường dân
tộc để tố cáo tội ác của thực dân Pháp, lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái đến cướp đất
nước ta, áp bức đồng bào ta. Đây là hành động trái hẳn với chính nghĩa, đi ngược lại với
loài người tiến bộ.
* Thực dân Pháp tuyên bố với thế giới chúng đến Đông Dương và Việt Nam là để
“khai hóa” cho xứ sở man di; thực dân Pháp muốn kể công nhưng qua bản tuyên ngôn,
Hồ Chí Minh đã tố cáo những tội ác man rợ của chúng, những hành động trái hẳn với
chính nghĩa trên các phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao…
- Về chính trị:
+ “chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào”.
+ “Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất
nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết”:
“Giặc cướp hết non cao biển rộng
Cướp cả tên, nòi giống tổ tiên
Lưỡi gươm cắt đất ngăn miền

__________________________________________________________________________________________

<19>


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

---------------------------------------------------------------------------------------------------------Núi sông một khúc ruột liền chia ba”
+ “Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm
các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.”
- Về văn hoá, giáo dục: Chúng dùng chính sách ngu dân, chúng lập ra nhà tù nhiều
hơn trường học; Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.
- Về kinh tế, ngoại giao: “chúng bóc lột nhân dân ta đến tận xương tuỷ, khiến cho
nhân dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác tiêu điều”, “chúng không cho các nhà
Tư sản ngóc đầu lên”, “Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí làm cho dân ta nhất là dân
cày và dân buôn, trở nên bần cùng”.
“Trăm thứ thuế, thuế gì cũng nặng
Rút chặt dần như thắt chỉ se
Miền kẻ chợ, phía nhà quê
Cửa đi có lối, cửa về thì không”
+ Nhân dân nghèo khổ, kiệt quệ. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên
liệu, chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng…Tất cả dẫn đến thảm cảnh
hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói “từ Quảng Trị đến Bắc Kì”
=> Cả đoạn văn chỉ có một chủ ngữ “Chúng” nhưng vị ngữ luôn thay đổi: thi hành,
lập ra, chém giết, tắm, thẳng tay…kẻ thù chỉ có một nhưng tội ác của chúng gây ra trên đất
nước ta là vô kể. Những dẫn chứng tiêu biểu khiến kẻ thù hết đường chối cãi.
=> Cách lập luận thể hiện vốn hiểu biết thực tế, phong phú, sinh động, lời văn tràn
đầy lòng căm thù, cách sử dụng các điệp từ, điệp ngữ và phép điệp cú pháp với lối câu
khẳng định, lối kể hùng hồn và đanh thép, cách lập luận trùng điệp: Chúng thi hành, chúng
lập ra,…-> tội ác chồng chất của thực dân Pháp đối với nhân dân ta.

=> Hệ thống từ ngữ và những câu văn có hình ảnh khơi gợi, ngôn ngữ như cháy lên
ngọn lửa căm thù và chan chứa một tình cảm xót thương. Nó làm cho âm hưởng của đoạn
văn thêm nhức nhối “Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước… chúng tắm các
cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu…chúng bóc lột dân ta đến xương tuỷ…”
__________________________________________________________________________________________

<20>


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

---------------------------------------------------------------------------------------------------------=> Hồ Chí Minh kết tội thực dân Pháp từ khái quát đến cụ thể, cách lập luận như
vậy làm cho Tuyên ngôn Độc lập thực sự trở thành một bản cáo trạng đanh thép tố cáo tội
ác của thực dân Pháp và thổi bùng lên ngọn lửa căm thù trong nhân dân, là bằng chứng
lịch sử để chứng tỏ rằng chúng sang Việt Nam không phải là để “khai hoá” mà là “khai
tử”- đem cái chết đến cho nhân dân Việt Nam.
* Thực dân Pháp muốn kể công “bảo hộ” dân tộc ta nhưng bản Tuyên ngôn chỉ rõ
đó không phải là công mà là tội bởi vì:
- Chúng chẳng những không “bảo hộ” mà trong 5 năm, chúng đã bán nước ta hai lần
cho Nhật. “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ
không phải thuộc địa của Pháp nữa”.
- Hồ Chí Minh đã chỉ rõ, Pháp không có đủ tư cách quay trở lại Đông Dương và Việt
Nam. Đông Dương là thuộc địa của chúng, với tư cách là thành viên của Đồng minh vậy
mà Pháp đã quỳ gối đầu hàng Nhật - kẻ thù của Đồng minh dâng Đông Dương cho Nhật
làm căn cứ đánh Đồng minh, thậm chí còn thẳng tay khủng bố những người Việt Minh
chống Nhật, khi thua chạy chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và
Cao Bằng…
+ Đó là những chứng lí tiêu biểu toàn diện, bản cáo trạng đanh thép về tội ác, bản
chất vô nhân đạo của thực dân suốt hơn 80 năm đối với nhân dân Việt Nam.
+ Kết tội thực dân Pháp một cách hùng hồn và đanh thép, Tác giả nhằm phơi bày

bản chất tàn bạo, dã man của chúng, lột trần luận điệu “khai hoá”, “bảo hộ” của chúng
trước nhân dân thế giới.
+ Khơi dậy lòng căm thù của nhân dân đối với Pháp để nhân dân quyết tâm bảo vệ
nền độc lập vừa mới giành được.
+ Biểu dương sức mạnh của dân tộc ta trong công cuộc chống thực dân, phong kiến,
phát xít giành độc lập, biểu dương truyền thống tinh thần bất khuất và kích thích tinh thần
tự hào dân tộc, ý chí đấu tranh, chống lại âm mưu của thực dân Pháp.
__________________________________________________________________________________________

<21>


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

---------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trên cơ sở những lập luận thuyết phục trên, Hồ Chí Minh đưa ra những lời tuyên
bố tuyệt giao với Pháp:
+ Hồ Chí Minh tuyên bố thoát li quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà
Pháp kí ở Việt Nam. Những cụm từ “thoát li hẳn”, “xóa bỏ hết” … được viết theo chiều
tăng tiến, phủ nhận mạnh mẽ mọi mối quan hệ ràng buộc mà trước đây triều đình nhà
Nguyễn đã kí với Pháp.
+ Lời tuyên bố tuyệt giao được viết với giọng điệu dứt khoát: “Toàn dân Việt Nam,
trên dưới một lòng kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp.”
- Bản tố cáo tội ác thực dân Pháp và khẳng định Pháp không có quyền quay trở lại
Việt Nam được viết bằng một nghệ thuật giàu sức thuyết phục và xúc động.
+ Sức mạnh của văn chính luận là ở nghệ thuật lập luận, giàu sức thuyết phục, bởi
thế nó thường nghiêng về phía lí lẽ, lí trí, dễ trở nên khô cứng, giáo điều. Tuy vậy, Bác đã
viết những câu văn có sức thuyết phục cao, được kết hợp với lí lẽ và dẫn chứng xác thực
bằng những sự thật không thể chối cãi.
+ Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh viết những câu văn giàu hình ảnh và cảm xúc bằng
việc sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, liên tưởng. Từ đó tác động mạnh mẽ tới

trái tim của người đọc, thắp nên mối căm thù giặc sâu sắc và lòng xót thương nhân dân
“Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu”. Gợi nhắc người đọc nhớ đến
những hình ảnh thê lương trong “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi:
“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.”
+ Đoạn văn sử dụng triệt để phép lặp để tạo nên những điệp khúc nhức nhối: Chúng
tuyệt đối, chúng thẳng tay…mười bốn câu văn mở đầu bằng chữ “chúng” nặng như búa tạ,
trút xuống chữ “ta” nhỏ bé gợi bao tủi nhục của kiếp sống nô lệ. Đồng thời phản ánh rõ nét
tội ác của thực dân.
b. Lập trường chính nghĩa của ta:
__________________________________________________________________________________________

<22>


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

---------------------------------------------------------------------------------------------------------- Hồ Chí Minh đưa ra những lí lẽ để khẳng định dân tộc Việt Nam có đủ tư cách để
hưởng độc lập.
- Bằng nghệ thuật so sánh, tương phản đầy sức thuyết phục, bản tuyên ngôn nêu rõ
lẽ phải và chính nghĩa hoàn toàn thuộc về dân tộc Việt Nam.
+ Nếu thực dân Pháp hèn nhát có tội phản bội Đồng minh và đã hai lần dâng Đông
Dương cho Nhật, tiếp tay, tiếp sức để bọn phát xít mở rộng chiến tranh thì với tư cách là
thành viên của Đồng minh - dân tộc Việt Nam, đại diện là Việt Minh đã dũng cảm chiến
đấu chống phát xít Nhật và cuối cùng giành được chủ quyền độc lập dân tộc.
+ Nếu thực dân Pháp tỏ rõ bản chất hèn nhát, vô nhân đạo thì dân tộc Việt Nam đã
thể hiện sự khoan hồng và nhân đạo ngay với kẻ thù đã bị thất thế “Sau cuộc biến động
ngày 9/3, Việt Minh đã giúp cho người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật, bảo vệ tính mạng và
tài sản cho họ.” Đây là truyền thống nhân ái hiếu nghĩa của dân tộc Việt Nam từng được
Nguyễn Trãi đúc kết trong “Bình Ngô đại cáo”:

“Đem đại nghĩa để thắng hung tàn,
Lấy chí nhân để thay cường bạo.”
- Từ tất cả những điều đó, bản tuyên ngôn đi tới những sự thật lịch sử quan trọng:
+ “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không
phải thuộc địa của Pháp nữa…”
+ “Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay
Pháp.”
Khẳng định sức mạnh của chính nghĩa chính là sức mạnh của sự thật, không có lí lẽ
nào có sức thuyết phục cao hơn là lí lẽ của sự thật. Vì thế cụm từ “sự thật là” được láy đi
láy lại nhiều lần, đó là những điệp khúc tiếp nối nhau tăng thêm âm hưởng hùng biện của
bản Tuyên ngôn.
+ Quan trọng nhất là dân tộc Việt Nam đã tiến hành thành công cách mạng tháng
Tám, lật đổ thành công 3 tầng xiềng xích. Câu văn “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại
thoái vị” ngắn gọn, súc tích nhưng đã diễn tả được sự sụp đổ nhanh chóng của ngàn năm
__________________________________________________________________________________________

<23>


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

---------------------------------------------------------------------------------------------------------phong kiến, trăm năm đô hộ của Pháp và chế độ phát xít bạo tàn. Đồng thời diễn tả sức
mạnh vũ bão của cách mạng tháng Tám, tư thế oai hùng của dân tộc Việt Nam, sải những
bước dài vào kỉ nguyên mới của độc lập, tự do.
+ Trên cơ sở đó, Hồ Chí Minh yêu cầu các nước Đồng minh công nhận quyền tự do
độc lập của dân tộc Việt Nam. Người viết những câu văn mềm mỏng mà thấu tình đạt lí
với những lí do đưa ra hết sức thuyết phục.
Nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các Hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn.
Dân tộc Việt Nam gan góc chống thực dân Pháp hơn 80 năm, gan góc đứng về phe
Đồng minh chống phát xít.

Từ “dân tộc” gắn với “gan góc” kết hợp với chữ “phải” được điệp đi điệp lại nhiều
lần, thể hiện nhiệt huyết mạnh mẽ, yêu cầu thế giới công nhận quyền tự do độc lập cho dân
tộc Việt Nam.
=> Như vậy, dân tộc ta đã khẳng định chủ quyền độc lập không chỉ bằng cơ sở pháp
lí vững chắc mà còn bằng hành động cụ thể trong Cách mạng tháng Tám. Khéo léo tranh
thủ sự đồng tình ủng hộ của Đồng minh đối với nền độc lập mà dân tộc ta đã đổ xương
máu để giành lại.
Tuyên ngôn Độc lập thể hiện khí phách của cả dân tộc đang vùng dậy chống đế
quốc, thực dân, phong kiến giành độc lập tự do cho nước nhà. Với Tuyên ngôn Độc lập lần
đầu tiên Việt Nam hiện diện trên trường quốc tế với tư cách là một nước Việt Nam độc lập.
Tuyên ngôn Độc lập xứng đáng là tác phẩm chính luận mẫu mực “áng thiên cổ hùng
văn” của thời đại cách mạng. Kết cấu chặt chẽ, lí lẽ đanh thép hùng hồn thấu tình đạt lí.
Câu văn gọn gàng, trong sáng, thuyết phục người đọc, người nghe bằng lí lẽ hùng hồn và
những hình ảnh sinh động.
2. Phần tuyên ngôn chính thức:
- Ở những phần trước của bản tuyên ngôn, giọng văn đanh thép, thống thiết đến
phần kết giọng văn trở nên trang trọng, hào hùng.
__________________________________________________________________________________________

<24>


CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

---------------------------------------------------------------------------------------------------------- Thay mặt chính phủ lâm thời cùng toàn thể dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng
định Việt Nam có quyền tự do, độc lập, đó không phải chỉ là cái quyền cần có mà đã là sự
thật không thể chối bỏ, lời kết luận giản dị mà chắc chắn như nêu lên một chân lí, một
quyền lợi chính đáng, một sự thật hiển nhiên.
- Tự do, độc lập là khát vọng, là lí tưởng sống của con người Việt Nam. Những dòng
cuối của bản tuyên ngôn vang lên như một lời thề làm chấn động lòng người:

“Vì những lẽ trên, chúng tôi, Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ cộng
hòa, trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng:
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự
do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng
và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”
+ Trên cơ sở pháp lí vững chắc và cơ sở thực tế hiển nhiên, phần cuối của bản tuyên
ngôn là những lời tuyên bố trang trọng của chính phủ lâm thời nước Việt Nam mới, trước
quốc dân đồng bào và trước nhân dân toàn thế giới. Sau gần 100 năm bị đô hộ, đây là lần
đầu tiên tiếng nói tự hào vang lên khẳng định mạnh mẽ việc giành độc lập của dân tộc Việt
Nam.
+ Độc lập chủ quyền chỉ được giữ vững khi toàn thể dân tộc Việt Nam chung sức,
chung lòng, quyết tâm bảo vệ đất nước của mình. Đó là sức mạnh đại đoàn kết, giữ gìn độc
lập tự do không phải là trách nhiệm của một người mà là của triệu triệu người đất Việt
+ Lời thề chất chứa tinh thần của thời đại cách mạng “không có gì quý hơn độc lập,
tự do” “dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để
giữ vững quyền tự do, độc lập ấy” nghĩa là chúng ta thà mất tất cả chứ không thể mất
nước.
+ Mặt khác, nó còn chứa đựng truyền thống dựng nước và giữ nước mấy ngàn năm
của dân tộc. Để bảo vệ nền độc lập dân tộc, xưa nay chúng ta chưa bao giờ chịu khuất
phục trước bất kì kẻ thù nào chứ không chỉ riêng thực dân Pháp.
“Nước chúng ta
__________________________________________________________________________________________

<25>


×