Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng của giống ngô nếp lai HN88 tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––

NGÔ MẠNH TIẾN

NGH IÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN
ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA G
I NGÔ NẾP LA HN88
I
ỐNG
TẠ I THÁ I NGUYÊN
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10

Ĩ
LUẬN VĂN THẠC S KHOA
HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Trung Kiên

THÁI NGUYÊN - 2014


i

ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng quản


lý sau đại học và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Ngô Mạnh Tiến


3

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp đến khi hoàn thành luận văn thạc sỹ
khoa học nông nghiệp, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ, quan tâm và hướng dẫn tận
tình về phương pháp nghiên cứu thí nghiệm cũng như hoàn thiện luận văn của thầy
giáo: TS. Trần Trung Kiên; sự hợp tác giúp đỡ rất nhiệt tình của các bạn sinh
viên K42, K6
Liên thông - Khoa Nông học, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và rất nhiều
người khác.
Để luận văn này được hoàn thành, tôi xin trân trọng cảm ơn:
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo của Phòng đào tạo Sau Đại học,
Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Đảng uỷ - HĐND UBND phường Gia Sàng, phường Tân Thành thành phố Thái Nguyên đã tạo điều
kiện tốt nhất trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới người hướng dẫn khoa học TS. Trần
Trung Kiên - Phó giám đốc Trung tâm ĐTTNCXH – Trường Đại Học Nông Lâm,
người tận tâm theo dõi, chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài.
Và cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè,
những người luôn quan tâm, sát cánh bên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu vừa qua..
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên 20 tháng10 .năm 2014
Tác giả luận văn

Ngô Mạnh Tiến


4

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ........................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................. 2
4.1. Ý nghĩa khoa học.......................................................................................... 2
4.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................. 3
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam ...................................... 3
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ...................................................... 3
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ....................................................... 7
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô vùng Đông Bắc ................................................. 9
1.2.4. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên...................................... 11
1.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô nếp trên thế giới và ở Việt Nam ....... 12
1.3.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô nếp trên thế giới........................ 12
1.3.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô nếp ở Việt Nam ........................ 13
1.4. Tình hình nghiên cứu phân bón cho ngô trên thế giới và ở Việt Nam.......... 15
1.4.1. Tình hình nghiên cứu phân bón cho ngô trên thế giới .......................... 15
1.4.2. Tình hình nghiên cứu phân bón cho ngô ở Việt Nam ........................... 17

Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 26
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................... 26
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................... 26
2.2.1. Địa điểm tiến hành đề tài ..................................................................... 26
2.2.2. Thời gian tiến hành đề tài .................................................................... 27
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 27
2.4.1. Phương pháp thí nghiệm...................................................................... 27
2.4.2. Quy trình kỹ thuật ............................................................................... 28
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ................................... 29


5

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 36
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ đến sinh trưởng, phát triển, năng
suất và chất lượng giống ngô nếp lai hn88 tại tại Thái Nguyên .......................... 36
3.1.1. Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến các giai đoạn sinh trưởng và phát triển
của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên ................................................ 36
3.1.2. Ảnh hưởng của phân hữu cơ tới một số đặc điểm hình thái, sinh lý của
giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên ...................................................... 37
3.1.3. Ảnh hưởng của phân hữu cơ tới khả năng chống chịu của giống ngô nếp
lai HN88 tại Thái Nguyên ............................................................................. 40
3.1.4. Ảnh hưởng của phân hữu cơ tới các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên......................................... 43
3.1.5. Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến chất lượng của giống ngô nếp lai
HN88 tại Thái Nguyên .................................................................................. 47
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân vô cơ đến sinh trưởng, phát triển, năng suất
và chất lượng giống ngô nếp lai hn88 tại Thái Nguyên ...................................... 47

3.2.1. Ảnh hưởng của phân vô cơ đến các giai đoạn sinh trưởng và phát triển
của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên ................................................ 47
3.2.2. Ảnh hưởng của phân vô cơ tới một số đặc điểm hình thái, sinh lý của
giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên ...................................................... 48
3.2.3. Ảnh hưởng của phân vô cơ tới khả năng chống chịu của giống ngô nếp
lai HN88 tại Thái Nguyên ............................................................................. 50
3.2.4. Ảnh hưởng của phân vô cơ tới các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên......................................... 53
3.2.5. Ảnh hưởng của phân vô cơ đến chất lượng của giống ngô nếp lai HN88
tại Thái Nguyên ............................................................................................ 55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................. 56
1. Kết luận......................................................................................................... 56
2. Đề nghị.......................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 57


6

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CIMMYT

: Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ quốc tế

CV%

: Hệ số biến động

FAO

: Tổ chức nông nghiệp và lương thực Liên Hiệp Quốc


IPRI

: Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới

KL1000

: Khối lượng 1000 hạt

LAI

: Chỉ số diện tích lá

LSD.05

: Sự sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 0,05

M 1000

: Khối lượng 1000 hạt

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

TGST


: Thời gian sinh trưởng

P

: Xác suất

PTNT

: Phát triển nông thôn

X13

: Vụ Xuân năm 2013

Đ13

: Vụ Đông năm 2013

X14

: Vụ Xuân năm 2014


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2004- 2013.......................4
Bảng 1.2. Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2013 ...........................4
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa mì, gạo lúa của thế giới

năm 2013.................................................................................................5
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2004- 2013 ..............7
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2013 ..........................................8
Bảng 1.6. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô vùng Đông Bắc từ 2011 – 2013......10
Bảng 1.7. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2003 – 2013 ..................................................................................11
Bảng 1.8. Nhu cầu dinh dưỡng của cây ngô trong giai đoạn sinh trưởng (%) .........17
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của phân hữu cơ tới các giai đoạn sinh trưởng và phát
triển của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên ................................36
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của phân hữu cơ tới chiều cao cây, chiều cao đóng bắp
của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên ........................................37
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của phân hữu cơ tới số lá trên cây và chỉ số diện tích lá
của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên ........................................38
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của phân hữu cơ tới chiều dài bắp và đường kính bắp
của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên ........................................39
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của phân hữu cơ tới trạng thái cây, trạng thái bắp và độ
bao bắp của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên ...........................40
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của phân hữu cơ tới khả năng chống chịu sâu, bệnh và
khả năng chống đổ của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên ..........41
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của phân hưu cơ tới các yếu tố cấu thành năng suất của
giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên ..............................................42
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của phân hữu cơ tới năng suất bắp tươi và năng suất
thân lá của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên .............................43
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến năng suất lý thuyết và năng suất
thực thu của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên ..........................44


8

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến chất lượng của giống ngô nếp lai

HN88 tại Thái Nguyên ..........................................................................45
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của phân vô cơ tới các giai đoạn sinh trưởng và phát
triển của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên ................................46
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của phân vô cơ tới chiều cao cây, chiều cao đóng bắp
của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên ........................................47
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của phân vô cơ tới số lá trên cây và chỉ số diện tích lá
của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên ........................................48
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của phân vô cơ tới chiều dài bắp và đường kính bắp
của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên ........................................49
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của phân vô cơ tới trạng thái cây, trạng thái bắp và độ
bao bắp của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên ...........................50
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của phân vô cơ tới khả năng chống chịu sâu, bệnh và
khả năng chống đổ của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên ..........51
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của phân vô cơ tới các yếu tố cấu thành năng suất của
giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên ..............................................52
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của phân vô cơ tới năng suất bắp tươi và năng suất
thân lá của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên.............................53
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của phân vô cơ đến năng suất lý thuyết và năng suất
thực thu của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên ..........................54


9

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sản lượng và diện tích một số cây ngũ cốc quan trọng qua các
năm…..6


1


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Mặc dù chỉ đứng
thứ ba về diện tích (sau lúa nước và lúa mỳ), ngô đã có năng suất và sản lượng cao
nhất trong các cây cốc (Ngô Hữu Tình, 2009) [32]. Lượng ngô sử dụng làm thức ăn
chăn nuôi chiếm (66%), nguyên liệu cho ngành công nghiệp (5%) và xuất khẩu trên
10% (Ngô Hữu Tình, 1997) [31]. Với vai trò làm lương thực cho người (17% tổng sản
lượng), ngô được sử dụng để nuôi sống 1/3 dân số toàn cầu, trong đó các nước ở
Trung Mỹ, Nam Mỹ và Châu Phi ngô được dùng làm lương thực chính (Ngô Hữu
Tình, 2003) [34].
Ngô nếp (Zea mays L.subsp. Ceratina Kulesh) có nội nhũ chứa gần như 100%
amylopectin là dạng tinh bột có cấu trúc mạch nhánh, trong khi ngô thường chỉ chứa
75% amylopectin còn lại 25% là amylosa - dạng tinh bột có mạch không phân nhánh.
Do vậy, hạt ngô nếp cũng giàu lyzin, triptophan và protein, khi nấu chín có độ dẻo,
mùi vị thơm ngon, tinh bột của ngô nếp dễ hấp thụ hơn so với ngô tẻ.
Trong các yếu tố làm tăng năng suất cây trồng thì phân bón ảnh hưởng tới 30,7%
năng suất, thuốc bảo vệ thực vật từ 13 – 20%, thời tiết thuận lợi 15%, sử dụng giống
lai 8%, tưới tiêu 5% và các biện pháp kỹ thuật khác từ 11 – 18% (Berzenyi Z., Gyorff,
B., 1996) [3]. Hiện nay, người nông dân trong tỉnh trồng ngô nếp áp dụng các biện
pháp kỹ thuật canh tác đơn giản theo truyền thống nên năng suất và chất lượng còn
thấp, hiệu quả kinh tế không cao.
Trong những năm gần đây, Việt Nam cũng đã lai tạo và nhập nội được nhiều
giống ngô nếp đáp ứng về năng suất, chất lượng. Vì vậy, việc lựa chọn các biện pháp
kỹ thuật canh tác đặc biệt là chế độ bón phân cân đối hợp lý nhằm tăng năng suất và
chất lượng ngô nếp phù hợp với điều kiện của Việt Nam nói chung cũng như tỉnh Thái
Nguyên nói riêng, từ đó góp phần tăng thu nhập cho người nông dân là nhiệm vụ
chính của các nhà khoa học.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng của
giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên”.



2

2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được công thức phân bón thích hợp với giống ngô nếp lai HN88 tại
Thái Nguyên.
3. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn phát dục của giống ngô nếp lai
HN88 qua các công thức phân bón hữu cơ và vô cơ.
- Đánh giá đặc điểm hình thái và sinh lý của giống ngô nếp lai HN88 qua các
công thức phân bón hữu cơ và vô cơ.
- Xác định được khả năng chống chịu sâu, bệnh hại và chống đổ của giống ngô
nếp lai HN88 qua các công thức phân bón hữu cơ và vô cơ.
- Đánh giá được năng suất bắp tươi và thân lá tươi của giống ngô nếp lai HN88
qua các công thức phân bón hữu cơ và vô cơ.
- Đánh giá được chất lượng ngô nếp luộc chín qua thử nếm.
- Đánh giá được năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô nếp lai
HN88 qua các công thức phân bón hữu cơ và vô cơ.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài đã xác định được ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến sinh trưởng, phát
triển và chất lượng ngô nếp lai.
- Đề tài đã xác định được ảnh hưởng của phân bón vô cơ đến sinh trưởng, phát
triển và chất lượng ngô nếp lai.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài đã xác định được công thức phân bón hữu cơ và vô cơ thích hợp cho
giống ngô nếp lai HN88 tại thành phố Thái Nguyên.
- Đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng vụ nhằm khai thác hết tiềm
năng đất đai, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho các hộ nông dân thành

phố Thái Nguyên.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Để việc bón phân cho cây trồng đạt hiệu quả cao mà không gây ảnh hưởng xấu
tới cây trồng và môi trường chúng tac cần quan tâm tìm ra quy trình bón phân phù hợp
với đặc điểm của từng loại cây và đất trồng nó. Cơ sở của việc bón phân hợp lý cho
cây trồng cần được xây dựng trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu cơ bản như: (1) Cây
trồng cần được cung cấp đầy đủ và kịp thời chất dinh dưỡng cần thiết để cho năng suất
cao, phẩm chất tốt. (2) Không ngừng ổn định và tốt hơn nâng cao độ phì của đất nhằm
bảo vệ tư liệu sản xuất không thể thay thế cho người trồng trọt – cơ sở quan trọng cho
sản xuất bền vững. (3) Đem lại lợi nhuận tối đa cho người sản xuất trên cơ sở phối hợp
tốt các biện pháp kỹ thuật trồng trọt nhằm nâng cao hiệu suất phân bón để có hiệu quả
kinh tế của sản xuất cao. (4) Phù hợp với điều kiện và trình độ sản xuất hiện tại.
Để xác định được lượng phân bón hợp lý cho cây trồng, cần chú ý tới các yếu tố
như: Đặc điểm sinh lý của cây trồng về nhu cầu dinh dưỡng tổng số và mục tiêu năng
suất cần đạt; Đặc điểm đất đai về khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng;
Đặc điểm và tình hình phát triển của cây trồng trước; Đặc điểm khí hậu thời tiết vụ cây
trồng cần tính lượng phân bón.
Hiện nay, nông dân vẫn còn lạm dụng nhiều vào phân bón nhằm tăng năng suất
ngô nhưng hiệu quả mà nó mang lại chưa cao, mặt khác còn gây hậu quả như tăng
mức độ sâu bệnh, gây ô nhiễm môi trường, thoái hóa đất. Việc bón phân cho cây ngô
theo kinh nghiệm, bón không cân đối, bón theo khả năng kinh tế của mỗi gia đình, bón
không hiểu tác dụng của từng loại phân đã dẫn đến tình trạng không đáp ứng đủ nhu
cầu dinh dưỡng của cây, trong khi ngô lại là những cây rất phàm ăn, lượng dinh dưỡng
cây ngô hút rất lớn nhưng ở mỗi giai đoạn sinh trưởng lượng hút rất khác nhau.

1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô còn là cây điển hình được ứng dụng nhiều thành tựu khoa học về các lĩnh
vực di truyền học, chọn giống, công nghệ sinh học, cơ giới hoá, điện khí hoá và tin


4

học... vào công tác nghiên cứu và sản xuất (Ngô Hữu Tình, 1997) [31]. Do vậy diện
tích, năng suất ngô liên tục tăng trong những năm gần đây.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2009- 2013
Chỉ tiêu
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
2009

(triệu ha)
156,93

(tạ/ ha)
50,04

(triệu tấn)
790,18

2010

162,32


51,55

820,62

2011

170,39

51,84

883,46

2012

178,55

48,88

872,79

2013

184,24

55,17

1016,43

Năm


(Nguồn FAOSTAT, 2014) [47]
Diện tích ngô trên thế giới qua các năm có sự biến đổi rõ rệt. Diện tích không
ngừng tăng lên trong những năm trở lại đây đặc biệt là các nước khu vực châu Á. So
sánh giữa sản lượng và diện tích cho thấy, từ năm 2009 tới năm 2013 diện tích tăng
hơn 28 triệu ha, sản lượng tăng hơn 226 triệu tấn. Có được kết quả trên, trước hết là
nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ưu thế lai trong chọn tạo giống, đồng thời không
ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác. Đặc biệt, từ năm 1996 đến nay, cùng
với những thành tựu mới trong chọn tạo giống ngô lai nhờ kết hợp phương pháp
truyền thống với công nghệ sinh học thì việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác
cây ngô đã góp phần đưa sản lượng ngô thế giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước.
Bảng 1.2. Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2013
Khu vực

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ ha)

Sản lượn g
(triệu tấ n)

Châu Á

59,40

51,23

304,32


Châu Mỹ

70,84

73,82

522,90

Châu Âu

18,97

61,92

117,48

Châu Phi

34,93

20,33

71,01
(Nguồn FAOSTAT, 2014)[47]


Châu Mỹ là khu vực có diện tích trồng ngô lớn nhất thế giới với 70,84 triệu ha,
đồng thời đây cũng là châu lục có năng suất và sản lượng ngô cao nhất. Năm 2013
năng suất ngô đạt 73,82 tạ/ha, năng suất bình quân của thế giới chỉ bằng 74,73% năng
suất của châu lục này. Sản lượng đạt 522,90 triệu tấn- chiếm hơn 51% sản lượng ngô

trên toàn thế giới. Ở châu Mỹ có trình độ khoa học phát triển cao trong khi Châu Phi
nền kinh tế kém phát triển cộng thêm tinh hình chính trị an ninh không đảm bảo đã
làm cho sản xuất nông nghiệp ở khu vực này tụt hậu so với nhiều khu vực trên thế giới
(Nguồn FAOSTAT, 2014 và UDSA 2012)[47].
Châu Á là châu lục có diện tích trồng ngô lớn thứ 2 với 59,40 triệu ha, nhưng
năng suất của khu vực này chỉ đạt 51,23 tạ/ha, thấp hơn so với năng suất trung bình
của thế giới.
Châu Âu đứng thứ 2 trên thế giới về năng suất đạt 61,92 tạ/ha nhưng lại là khu
vực có diện tích trồng ngô thấp nhất (chỉ 18,97 triệu ha), châu Phi có diện tích đứng
thứ 3 trên thế giới nhưng có năng suất ngô rất thấp, chỉ đạt 20,33 tạ/ha thấp hơn gần 3
lần so với năng suất bình quân của thế giới, do đó sản lượng ngô của khu vực này
cũng thấp nhất. Nguyên nhân của sự phát triển không đồng đều giữa các châu lục trên
thế giới là do sự khác nhau rất lớn về trình độ khoa học kỹ thuật, điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế chính trị …
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa mì, gạo lúa
của thế giới năm 2013
Diện tích (triệu

Năng suất

Sản lượng

ha)

(tạ/ha)

( triệu tấn)

Ngô


184,24

55,17

1016,43

Lúa mì

218,46

32,65

713,22

Gạo lúa

166,08

44,88

745,17

Loại cây trồng

(Nguồn FAOSTAT, 2014)[47]
Diện tích ngô của thế giới năm 2013 đã vượt lúa gạo với 184,24 triệu ha, sản
lượng 1016,43 triệu tấn, năng suất 55,17 tạ/ha. Trong khi đó lúa mì và lúa gạo có diện


tích, năng suất, sản lượng khá ổn định vào những năm gần đây. Năm 2013 diện tích

lúa mì đạt cao nhất trong những cây ngũ cốc với 218,46 triệu ha, năng suất thấp nhất
đạt 32,65 tạ/ha, sản lượng đạt 713,22 triệu tấn. Còn lúa gạo với diện tích thấp nhất
166,08 triệu ha, năng suất đạt 44,88 tạ/ha và sản lượng 745,17 triệu tấn
(FAOSTAT,
2014) [47].
Tổ chức FAO đưa ra dự báo sơ bộ sản lượng ngũ cốc thô thế giới năm 2014 chỉ
đạt 1.255 triệu tấn, mặc dù cao hơn mức trung bình trong vòng 5 năm qua nhưng vẫn
ít hơn năm 2013 là 3,9 triệu tấn. Nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động canh tác giảm
tại Hoa Kỳ - quốc gia sản xuất ngũ cốc lớn nhất trên thế giới. Sản lượng sụt giảm tại
các nước Ác-hen-ti-na, Brazil và U-krai-na cũng là nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm
về sản lượng ngũ cốc toàn cầu.

Hình 1.1. Sản lượng và diện tích một số cây ngũ cốc quan trọng qua các năm
Tổng sản lượng ngô thế giới năm 2014 được dự báo khoảng 967 triệu tấn, giảm
4% so với năm 2013. Diện tích gieo trồng ngô của Hoa Kỳ, nước sản xuất ngô lớn
nhất thế giới, trong năm 2014 sẽ bị thu hẹp. Giả sử thời tiết ổn định và năng suất đạt
mức trung bình, sản lượng ngô tại nước này ước tính đạt 330 triệu tấn, thấp hơn gần
354 triệu tấn so với năm 2013.
Ngược lại, Trung Quốc, quốc gia sản xuất ngô lớn thứ hai thế giới, sản lượng
năm 2014 được dự kiến sẽ đạt con số kỷ lục 218 triệu tấn nhờ việc mở rộng diện tích
gieo trồng trước bối cảnh nhu cầu đối với các loại ngũ cốc chăn nuôi ngày càng tăng.


1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sản xuất lương thực luôn là một nhiệm vụ quan trọng trước mắt và
lâu dài, được ưu tiên hàng đầu trong chiến lược sản xuất nông nghiệp. Với điều kiện tự
nhiên phong phú, cây ngô sinh trưởng phát triển và phổ biến khắp các vùng trên cả
nước.
Số liệu bảng 1.4 cho thấy sản xuất ngô của nước ta tăng nhanh về diện tích, năng
suất và sản lượng trong giai đoạn 2009 – 2013. Năm 2009 cả nước trồng được 1.086,8

nghìn ha, năm 2013 là 1.172,6 nghìn ha, tăng hơn 80 nghìn ha so với năm 2009. Việc
tăng cường sử dụng giống ngô lai cho năng suất cao kết hợp với các biện pháp kỹ
thuật canh tác tiên tiến, áp dụng những thành tựu khoa học đã khiến cho năng suất ngô
liên tục tăng trong giai đoạn 2009 – 2013.
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2009- 2013
Năm

Chỉ tiêu

Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ ha)

Sản lượng
(nghìn tần)

2009

1.086,8

40,8

4.431,8

2010

1.126,9


40,9

4.606,3

2011

1.081,0

46,8

4.684,3

2012

1.118,2

42,9

4.803,2

2013

1.172,6

44,3

5.193,5
(FAOSTAT, 2014) [47]

Sản lượng ngô năm 2013 đã tăng so với năm 2012 lên mức 5.193,5 nghìn tấn.

Tuy diện tích, năng suất và sản lượng ngô của chúng ta đều tăng nhanh nhưng so với
bình quân chung của thế giới và khu vực thì năng suất ngô của nước ta còn rất thấp
(năm 2011 năng suất ngô của Việt Nam 46,8 tạ/ha, bằng 90,27% năng suất bình quân
của thế giới, nhưng đến năm 2013 năng suất ngô giảm nhẹ xuống còn 44,3 tạ/ha. Điều
này đặt ra cho ngành sản xuất ngô Việt Nam những thách thức và khó khăn to lớn, đặc
biệt là trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay. Đòi hỏi đội ngũ chuyên môn
cũng như các nhà khoa học trong cả nước tiếp tục lỗ lực, nghiên cứu ra những giống
ngô va biện pháp kỹ thuất canh tác hiệu quả để nâng cao năng suất và chất lượng của
sản xuất ngô Việt Nam, góp phần vào sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam
(FAOSTAT, 2014) [47].


Sự phát triển ngô ở Việt Nam đã được CIMMYT và FAO cũng như các nước
trong khu vực đánh giá cao. Việt Nam đã đuổi kịp các nước trong khu vực về trình độ
nghiên cứu tạo giống ngô và đang ở giai đoạn đầu đi vào công nghệ cao (công nghệ
gen, nuôi cấy bao phấn và noãn) (Ngô Hữu Tình, 2003)[34].
* Tình hình sản xuất ngô ở một số vùng trong cả nước
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuy diện tích sản xuất ngô lớn nhất (505,8
nghìn ha) nhưng năng suất lại thấp nhất trong cả nước (37,6 tạ/ha). Ngược lại vùng
đồng bằng sông Cửu Long diện tích sản xuất nhỏ nhất (40,3 nghìn ha), nhưng lại cho
năng suất cao (56,1 tạ/ha) thứ 2 chỉ sau Đông Nam Bộ (57,6 tạ/ha). Sự trái ngược này
có thể được giải thích do nhiều nguyên nhân: Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuy
có diện tích lớn song chủ yếu tập trung ở các vùng miền núi, diện tích rải rác nhỏ lẻ
thuộc các vùng dân tộc ít người. Họ không có đủ điều kiện đầu tư về vốn cũng như các
biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp mà chủ yếu canh tác theo lối truyền thống lạc hậu.
Cộng thêm vào đó là các điều kiện đất đai nghèo dinh dưỡng, khí hậu khắc nghiệt với
hạn hán và rét kéo dài vào mùa đông, lượng mưa phân bố không đều trong năm dẫn tới
năng suất thấp. Tuy nhiên, với ưu thế về diện tích (chiếm 43,14% diện tích của cả
nước) nên sản lượng chung của vùng vẫn cao hơn các vùng khác, đạt 1.904,2 nghìn
tấn chiếm 36,67% sản lượng của cả nước và trở thành một trong những vùng sản xuất

ngô trọng điểm cung cấp lượng ngô lớn nhất cả nước.
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2013
Năng
Diện tích
Sản lượng
suất
Vùng
(nghìnha)
(nghìntấn)
(tạ/ha)
Đồng bằng sông Hồng

88,3

46,1

406,7

Trung du và miền núi phía Bắc

505,8

37,6

1.904,2

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

205,6


43,2

888,9

Tây nguyên

252,4

51,7

1.306,1

Đông Nam Bộ

80,1

57,6

461,5

ĐB sông Cửu Long

40,3
56,1
226,1
Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2014[35]


Vùng đồng bằng sông Cửu Long là vùng có năng suất cao nhất đạt 56,1 tạ/ha
bằng 126,7% năng suất trung bình của cả nước. Do vùng có điều kiện tự nhiên thuận

lợi, phù hợp với yêu cầu sinh trưởng, phát triển của cây ngô như: nhiệt độ bình quân
o

cao 25 - 30 C, nguồn ánh sáng dồi dào, hệ thống thủy lợi đảm bảo nhu cầu tưới tiêu,
nền đất có độ phì nhiêu cao. Tất cả các điều kiện tự nhiên kết hợp với các biện pháp
kỹ thuật canh tác phù hợp đã dẫn tới sự tăng vọt năng suất trung bình của vùng. Tiếp
đến là Tây Nguyên với diện tích 252,4 nghìn ha đứng thứ 2 sau vùng trung du và miền
núi phía Bắc. Năng suất trung bình đạt 51,7 tạ/ha. Đứng thứ 3 sau vùng Đông Nam Bộ
và đồng bằng sông Cửu Long. Do có diện tích và năng suất khá cao nên sản lượng ngô
năm 2013 thu được là 1306,1 nghìn tấn đứng thứ hai của cả nước.
Từ những kết quả đã đạt được chúng ta vẫn có thể khẳng định sản xuất ngô của
Việt Nam trong giai đoạn đổi mới, từ năm 1985 - 2013 đã có sự phát triển vượt bậc. Sở
dĩ chúng ta đạt được những thành quả to lớn trong phát triển sản xuất ngô là do Đảng,
Nhà nước và Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn thấy được vai trò của cây ngô
trong nền kinh tế và kịp thời đưa ra những chính sách, biện pháp phù hợp nhằm khuyến
khích sản xuất.
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô vùng Đông Bắc
Vùng Đông Bắc bao gồm các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang,
Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang và Phú Thọ, là một trong các vùng
trồng ngô có diện tích lớn ở Việt Nam. Diện tích trồng ngô năm 2013 của vùng Đông
Bắc là 199,3 nghìn ha, tuy diện tích lớn nhưng phân bố rải rác, đất trồng ngô có địa
hình phức tạp, chủ yếu là đất phiêng bãi, thung lũng, thềm sông suối, độ cao so với
mặt nước biển thay đổi từ vài trăm mét (Lạng Sơn) đến hơn nghìn mét (Cao nguyên
Đồng Văn - Hà Giang). Khí hậu của vùng Đông Bắc thường khắc nghiệt, hạn và rét
kéo dài, lượng mưa không phân bố đều trong năm, đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản
xuất ngô của vùng.
Mặc dù sản lượng ngô của vùng Đông Bắc chiếm tới 14,96% sản lượng ngô cả
nước nhưng mới chỉ cung cấp được cho nhu cầu ngô của vùng, sản xuất ngô hàng hóa
chưa nhiều. Phần lớn diện tích trồng ngô của vùng là trồng trên đất dốc và nhờ nước
trời, đầu tư thâm canh thấp, một số tỉnh có tỷ lệ giống ngô địa phương và giống ngô

thụ phấn tự do cao, là nguyên nhân làm cho năng suất ngô đạt thấp hơn các vùng khác.
Các giống ngô địa phương và giống thụ phấn tự do tuy năng suất thấp nhưng lại có


chất lượng và khả năng chống chịu tốt. Mặt khác đồng bào miền núi vẫn canh tác theo
tập quán cũ không thu hoạch ngô khi chín mà để “treo đèn” ngoài đồng, nên các giống
ngô lai tuy có năng suất cao nhưng lại không thích hợp với tập quán canh tác này do
dễ bị sâu bệnh sau thu hoạch tấn công, gây hại. Tình hình sản xuất ngô của các tỉnh
vùng Đông Bắc được trình bày ở bảng 1.6.
Bảng 1.6. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô vùng Đông Bắc năm 2013
TT

Tỉnh

1
Hà Giang
2
Cao Bằng
3
Bắc Kạn
4
Tuyên Quang
5
Thái Nguyên
6
Lạng Sơn
7
Quảng Ninh
8
Bắc Giang

9
Phú Thọ
Vùng Đông Bắc

Diện tích
(nghìn ha)
53,0
39,0
16,4
16,2
19,0
22,0
5,8
9,3
18,6
199,3

Năng suất
(tạ/ha)
33,7
33,8
40,9
43,8
42,6
47,6
38,6
38,8
45,4
40,6


Sản lượng
(nghìn tấn)
178,5
131,7
67,0
70,9
81,0
104,8
22,4
36,1
84,4
776,8

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2014 [35]
Hà Giang là tỉnh có diện tích trồng lớn nhất nhưng lại là tỉnh có năng suất ngô
trung bình thấp nhất vùng Đông Bắc, do chủ yếu diện tích ngô vẫn được trồng bằng
giống địa phương năng suất thấp và điều kiện kinh tế khó khăn, người dân không có
khả năng thâm canh, đa phần diện tích trồng trên đất dốc, không chủ động tưới tiêu nên
làm cho năng suất ngô đạt được chưa tương xứng với tiềm năng. Với diện tích trung
bình trong vùng nhưng lại là tỉnh có năng suất sản lượng ngô cao nhất nhì phải kể đến
là Lạng Sơn. Năm 2013 diện tích toàn tỉnh đạt 22,0 nghìn ha, năng suất 47,6 tạ/ha.
Lạng Sơn là tỉnh có năng suất ngô cao nhất trong vùng. Năm 2013 diện tích toàn
tỉnh đạt 22,0 nghìn ha, năng suất 47,6 tạ/ha. Đứng thứ 2 về năng suất là Phú Thọ, năm
2013 năng suất là 45,4 tạ/ha.
Thái Nguyên là tỉnh có diện tích trồng ngô đứng thứ 4 trong vùng Đông Bắc. Năm
2013 diện tích ngô của Thái Nguyên tăng lên 19,0 nghìn ha và sản lượng ngô đạt 81,0
nghìn tấn, chiếm 10,43% sản lượng của vùng Đông Bắc.


1.2.4. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên

Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2003 –
2013 được trình bày trong bảng 1.7.
Bảng 1.7. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2009 – 2013
Diện tích
Năng suất

Sản lượng

(1000 ha)

(tạ/ha)

(1000 tấn)

2009

17,4

38,6

67,2

2010

17,9

42,0

75,2


2011

18,6

43,3

80,6

2012

17,9

42,2

75,5

2013

19,0

42,6

81,0

Năm

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2014 [38]
Qua số liệu bảng 1.7 cho thấy: Từ năm 2009 đến 2013, diện tích ngô của tỉnh
Thái Nguyên tăng từ 17,4 nghìn ha lên 19,0 nghìn ha. Năm 2011, năng suất ngô của

tỉnh đạt cao nhất từ trước đến nay, và giảm nhẹ ở những năm sau, cụ thể năm 2013 còn
42,6 tạ/ha. Nguyên nhân do thời tiết khí hậu những năm trở lại đây có nhiều thay đổi
nhiều giống ngô chưa kịp thích ứng nên năng suất giảm nhẹ. Năm 2013 đạt 81,0 tạ/ha
(Tổng cục thống kê, 2014) [38].
Ngoài việc thâm canh ngô lai ở những vùng thuận lợi, cần tăng cường sử dụng
các giống ngô thụ phấn tự do cải tiến ở những vùng khó khăn, nhằm tăng năng suất,
sản lượng và chất lượng ngô, nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo
cho nông dân. Đặc biệt phải tiến hành nghiên cứu khả năng thích ứng của các giống
ngô nhập nội và mở rộng các giống mới ra sản xuất nhằm đảm bảo nhu cầu lương
thực, đồng thời nâng cao được chất lượng lương thực cho đồng bào dân tộc thiểu số
vùng cao và góp phần giảm giá thành sản phẩm ngành chăn nuôi, nâng cao hiệu quả
kinh tế.
Những năm gần đây Thái Nguyên đã chuyển đổi cơ cấu giống, sử dụng các giống
ngô lai năng suất cao như: LVN10, LVN11, LVN12, LVN99,... và một số giống ngô
nhập nội như: Bioseed 9607, DK999, NK4300, C919 vào sản xuất.


1.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô nếp trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô nếp trên thế giới
Theo Tomov để chọn giống ngô nếp người ta dùng vật liệu ban đầu từ các giống
ngô địa phương của Trung Quốc, ngô nếp Cracnoda hoặc nguồn ngô nếp đột biến tự
nhiên hay đột biến nhân tạo như là donor. Từ nguồn vật liệu chọn lọc ban đầu, thông
qua tự phối và chọn lọc cá thể dựa vào nội nhũ nếp và các đặc tính nông học khác để
tạo dòng nếp thuần. Còn tạo các đồng đẳng ngô nếp từ nguồn ngô thường thì người ta
cho lai ngô nếp và ngô thường với nhau sau đó tiến hành lai lại và kiểm tra bằng phân
tích hạt phấn qua phản ứng với dung dịch KI. Bằng cách này người ta đã tạo khá nhiều
dòng và giống nếp lai mới, chúng được trồng cách ly với các loại ngô khác
(Tomov,1984) [67].
Ngô nếp được trồng nhiều nhất ở Mỹ, nhưng phần lớn diện tích được trồng ở miền
trung Illinois và Indian, phía bắc của Iowa, phía nam của Minnesota và Nebraska (US.

Grains Council, 2001) [67]. Diện tích ngô nếp hàng năm của Mỹ khoảng 290.000 ha.
Hầu hết diện tích này được trồng là nếp vàng, nhưng gần đây có một số diện tích nhỏ
được trồng bằng nếp trắng. Theo Alexander and Creech, mặc dù đã trải qua một thời
gian quá dài nhưng vẫn gặp nhiều vấn đề trong việc tạo các dòng ngô nếp thương mại
(Sprague, G.F. et al, 1955) [63]. Ở bang Ohio việc chọn lọc giống lại của những dạng
ngô đặc biệt rất phức tạp vì thiếu những dạng ngô làm đối chứng. Cả 2 dạng giống lai
có hàm lượng lizin cao và ngô nếp đã được đưa ra những năm qua nhưng không có số
liệu về amylaza cao và dầu cao. Tiềm năng năng suất hạt của những giống ngô lai đặc
này nhìn chung là thấp hơn so với ngô tẻ. Những giống ngô nếp lai mới đã được báo
cáo là có khả năng cạnh tranh hơn với giống răng ngựa về năng suất. Theo Thompson,
năng suất của ngô có hàm lượng amyloza cao biến động tùy thuộc vào đất trồng, nhưng
trung bình cũng đạt từ 65- 75% so với ngô tẻ bình thường (Thompson Peter, 2005)
[64]. Ngô nếp có thể cho năng suất thấp hơn ở điều kiện thời tiết bất thuận. Theo
thông báo của trường Đại học Illinois, gần đây đã có một số giống nếp lai điển hình
cho năng suất cao hơn những giống ngô lai thông thường (College of AgricuIture of
Illinois, 2003) [45].
Ngô nếp được sử dụng làm lương thực và thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm. Khi
nấu chín có độ dẻo, mùi vị thơm ngon. Nó có giá trị dinh dưỡng cao, bởi tinh bột của
nó có cấu trúc đặc biệt, dễ hấp thu hơn so với tinh bột của ngô tẻ. Có khá nhiều báo cáo
về những kết quả đạt được trong chăn nuôi cho cả động vật thường và động vật nhai
lại (Fergason, 1994) [48]. Một số thử nghiệm ở Mỹ đã chỉ ra rằng, bò đực non lớn
nhanh


hơn khi được nuôi bằng ngô nếp (US.Grains Council, 2001) [69]. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến hiệu quả trên là do trong ngô nếp có hàn lượng các axitamin
không thay thế như lyzin và tryptophan cao (Grawood, 1972) [49]
1.3.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô nếp ở Việt Nam
Ở Việt Nam Ngô nếp tuy đã được sử dụng nhiều nhưng tình hình nghiên cứu về
ngô vẫn tập chung chủ yếu vào ngô tẻ. Còn ngô nếp đến nay chỉ có một công trình

được công bố.
Theo các nghiên cứu phân loại ngô địa phương ở Việt Nam từ những năm 1960
cho thấy, ngô Việt Nam tập trung chủ yếu vào 2 loại phụ chính là đá rắn và nếp (Ngô
Hữu Tình, 1997) [31]. Ngô nếp được phân bố ở khắp các vùng, miền trong cả nước,
với nhiều dạng mày hạt khác nhau: Trắng, vàng, tím, nâu, đỏ… Hiện nay ở Viện
nghiên cứu Ngô, đã thu thập và lưu trữ 148 mẫu ngô nếp địa phương, trong đó có: 111
nguồn nếp trắng, 15 nguồn nếp vàng và 22 nguồn nếp tím, nâu đỏ. Diện tích trồng ngô
nếp không ngừng tăng nhanh trong thời gian qua, đặc biệt là ở vùng đồng bằng ven đô
thị. Thời gian sinh trưởng ngắn, đầu ra ổn định, hiệu quả kinh tế cao nên diện tích
trồng ngô nếp gần đây tăng nhanh không ngừng, hiện chiếm khoảng 12 - 15% trong
tổng số 1,1 triệu ha ngô của cả nước. Nguyên nhân chính trước hết do các giống ngô
nếp đáp ứng được nhu cầu luân canh tăng vụ trong cơ cấu nông nghiệp hiện nay,
nhưng quan trọng hơn là do nhu cầu của xã hội ngày một tăng đối với sản phẩm này.
Các tác giả Nguyễn Thị Lâm và Trần Hồng Uy (Nguyễn Thị Lâm và Trần Hồng
Uy, 1997) [20], đã tiến hành phân loại phụ cho 72 giống ngô nếp địa phương. Trong số
72 mẫu giống mà các tác giả nghiên cứu thuộc về 3 biến chủng, nếp trắng 48 mẫu, nếp
vàng 8 mẫu, nếp tím 16 mẫu. Kết quả cho thấy, biến chủng nếp tím có thời gian sinh
trưởng, chiều cao cây, chiều cao đóng bắp và số lá lớn hơn cả.
Tác giả Ngô Hữu Tình và Nguyễn Thị Lưu (Ngô Hữu Tình và Nguyễn Thị Lưu,
1990) [29] đã chọn tạo thành công giống ngô nếp trắng tổng hợp được công nhận giống
quốc gia năm 1989. Từ vốn gen gồm một tổ hợp các dòng thuần nếp trắng (làm nên
được bổ sung thêm 12 nguồn gen của các giống nếp địa phương và chọn lọc bằng
phương pháp bắp trên hàng cải tiến. Kết quả việc đưa thêm nguyên liệu mới vào nguốn
nếp nhằm tăng độ thích ứng nhưng không làm giảm năng suất của vốn gen. Nếp tổng
hợp là giống nếp ngắn ngày, có thời gian sinh trưởng vụ Xuân 110- 120 ngày, vụ hè


Thu 95- 100 ngày, Đông 105- 115 ngày, năng suất trung bình 25- 30 tạ/ha, có khả năng
thích ứng rộng, được trồng khá phổ biến ở miền bắc.
Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam dùng phương pháp chọn lọc chu

kỳ từ tổ hợp lai giữa giống ngô nếp tổng hợp Glut- 22 và Glut 41 nhập nội từ Philippin
để tạo ra giống nếp trắng S- 2. Đây là giống nếp ngắn ngày, vụ Xuân 90- 95 ngày, vụ hè
Thu 80- 90 ngày, vụ Đông 95- 100 ngày, năng suất trung bình 20- 25 tạ/ha, được công
nhận năm 1989 (Ngô Hữu Tình, 2003) [34].
Từ các giống ngô nếp trắng ngắn ngày, năng suất khá, chất lượng tốt, có nguồn
gốc khác nhau: Nếp Tây Ninh, Nếp Quảng Nam - Đà Nẵng, nếp Thanh Sơn, Phú Thọ
và nếp S- 2 từ Philippin, Phạm Xuân Hào và cộng sự đã chọn tạo thành công giống
ngô nếp trắng VN2 và được công nhận giống quốc gia năm 1997. Đây là giống nếp
trắng ngắn ngày, có thời gian sinh trưởng vụ Xuân 100- 105 ngày, vụ hè Thu 80-85
ngày, năng suất bình quân đạt 30 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt 40 tạ/ha. Ngô nếp
VN2 cũng là giống có chất lượng dinh dưỡng cao. Qua phân tích 43 giống ngô, trong
đó có 24 giống ngô nếp tại Viện Công nghệ sau thu hoạch cho thấy, VN2 có hàm
lượng protein rất cao, trên 10%, đặc biệt là hàm lượng lyzin đến 4,86%, chỉ đứng sau 2
giống opaque là sữa Dĩ An và sữa Phát Ngân (Phan Xuân Hào, 1997) [10].
Các tác giả Nguyễn Hữu Đồng, Phan Đức Trực, Nguyễn Văn Cương và cộng sự ở
Viện Di truyền nông nghiệp Việt Nam và Ngô Hữu Tình cùng cộng sự ở Viện Nghiên
cứu ngô đã nghiên cứu gây tạo đột biến bằng tia gamma kết hợp xử lý Diethylsulphat ở
ngô nếp đã thu được một số dòng biến dị có các đặc tính nông học quý so với giống
ban đầu (Nguyễn Hữu Đồng và cs, 1997) [9].
Nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Vui và Trần Trung Kiên, 2014 [19] về thời vụ đối
với giống ngô nếp HN88, trên đất một vụ lúa tại phường Gia Sàng, TP. Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên. Thí nghiệm với 5 thời vụ, thời vụ 1 (gieo ngày 9/2), thời vụ 2 (gieo
ngày 19/2), thời vụ 3 (gieo ngày 1/3) thời vụ 4 (gieo ngày 11/3), thời vụ 5 (gieo ngày
21/3). Kết quả thí nghiệm cho thấy: Gieo càng sớm thời gian sinh trưởng càng dài, dao
động từ 90- 99 ngày. Các thời vụ khác nhau đều không ảnh hưởng đến chiều cao cây,
chiều cao đóng bắp của giống HN88, số lá, chỉ số diện tích lá của các thời vụ sớm cao
hơn thời vụ muộn. Thời vụ 1, thời vụ 3 và 5 có khả năng chống đổ tốt. Giống bị nhiễm
nhẹ sâu bệnh qua các thời vụ. Năng suất bắp tươi của giống ngô nếp HN88 qua các



thời vụ biến động từ 85,71 - 135,7 tạ/ha, thời vụ gieo ngày 19/2 có năng suất cao nhất
(135,7 tạ/ha), thời vụ gieo ngày 21/3 có năng suất bắp tươi thấp nhất (85,7 tạ/ha).
Năng suất thân lá giảm qua các thời vụ trồng muộn. Thời vụ gieo ngày 9/2 có năng
suất thân lá lớn nhất (33,44 tạ/ha), thời vụ gieo ngày 21/3 có năng suất thân lá là thấp
nhất (21,47 tạ/ha).
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ khoảng cách đến sinh trưởng phát
triển, năng suất và chất lượng giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên vụ Xuân 2014
gồm 5 công thức: CT1 (50 cm x 30 cm; 6,7 vạn cây/ha), CT2 (50 cm x 35 cm; 5,7 vạn
cây/ha), CT3 (60 cm x 30 cm; 5,6 vạn cây/ha), CT4 (60 cm x 25 cm; 6,7 vạn cây/ha),
CT5 (70 cm x 25 cm; 5,7 vạn cây/ha). Kết quả thí nghiệm cho thấy: Thời gian sinh
trưởng của giống ngô nếp lai HN88 qua các mật độ khoảng cách biến động từ 105 107 ngày, mật độ khoảng cách trồng khác nhau không ảnh hưởng tới thời gian sinh
trưởng của giống; khoảng cách mật độ khác nhau cũng không ảnh hưởng nhiều đến
hình thái (chiều cao cây, chiều cao đóng bắp và số lá trên cây) của giống ngô nếp lai
HN88 (sai khác không có ý nghĩa thống kê), mật độ 6,7 vạn cây/ha (CT1, CT4) có chỉ
số diện tích lá cao nhất; tất cả các mật độ đều bị sâu bệnh hại. Trong đó công thức 1
(50 cm x 30 cm; 6,7 vạn cây/ha) và công thức 4 (60 cm x 25 cm; 6,7 vạn cây/ha) có tỷ
lệ nhiễm sâu bệnh nhẹ nhất và khả năng chống đổ tốt nhất. Năng suất thực thu của các
công thức đạt cao nhất ở các mật độ khoảng cách 50 cm x 30 cm; 6,7 vạn cây/ha và 60
cm x 25 cm; 6,7 vạn cây/ha , lần lượt là 32,5 tạ/ha; 30,8 tạ/ha cao hơn so với công thức
đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.Các mật độ khoảng cách khác nhau không ảnh
hưởng nhiều tới chất lượng của giống ngô nếp lai HN88 (Trần Trung Kiên và cs)[19].
1.4. Tình hình nghiên cứu phân bón cho ngô trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Tình hình nghiên cứu phân bón cho ngô trên thế giới
Cây ngô là một cây ngũ cốc quang hợp theo chu trình C4, là cây ưa nhiệt, có hệ
thống rễ chùm phát triển (FAO, 1995) [66].
Ngô là loại cây trồng tạo ra năng suất và chất lượng vật chất lớn trong một vụ
trồng. Vì vậy ngô hút từ đất một lượng chất dinh dưỡng rất lớn trong quá trình sống.
Tùy theo lượng hút và vai trò của các yếu tố dinh dưỡng, các nhà nghiên cứu phân bón
chia các nguyên tố dinh dưỡng thành 2 nhóm chính:



- Nhóm nguyên tố đa lượng (Đạm, lân, kali, magie, lưu huỳnh) là chất quan trọng
được cây hút nhiều trong quá trình sống. Nhưng do hàm lượng dự trữ trong đất ít nên
nhiều nguyên tố bị thiếu htuj làm cho năng suất ngô bị giảm. Muốn trồng ngô đạt năng
suất cao cần thường xuyên cung cấp, bổ xung các chất dinh dưỡng chính cho ngô.
- Nhóm nguyên tố vi lượng (Sắt, Molipđen, Bo, Kẽm, Mangan) đây là các chất
được cây ngô hút với lượng rất ít nhưng đóng vai trò quan trọng trong đời sống cây
ngô vì các yếu tố vi lượng tham gia vào thành phần các enzim, các chất có hoạt tính
sinh lý cao, đóng vai trò điều tiết quá trình sống của cây. Các yếu tố vi lượng được hút
từ đất còn rất ít, tuy nhiên ở những ruộng ngô thâm canh cao, trồng ngô liên tục nhiều
năm có thể dẫn đến thiếu hụt một số chất,nên bổ sung các nguyên tố vi lượng hoặc
thông qua các chế phẩm dinh dưỡng có sẵn ngoài thị trường.
Cây ngô là có tiềm năng năng suất lớn, trong các biện pháp thâm canh tăng năng
suất ngô thì phân bón đóng vai trò quan trọng. Theo Berzennyi và cộng sự năm 1961
thì phân bón ảnh hưởng đến 30,7% năng suất ngô. Còn lại các yếu tố khác như: Mật
độ, phòng trừ cỏ dại, đất trồng…Nguồn cung cấp chủ yếu cho cây là đất trồng trọt,
theo các nhà nghiên cứu của viện Lân, kali - Alanta (Mỹ) cho biết: Để tạo ra 10 tấn
ngô hạt trên 1ha, cây ngô lấy đi của đất một lượng dinh dưỡng rất lớn: 197N + 80P205
+ 208 K20.
Theo Chudry G.A cộng sự (Chudry GA) đạm là yếu tố dinh dưỡng quan trọng
nhất của cây ngô. Nó tham gia vào thành phần cấu tạo của tất cả các axit amin, các
axit nucleic, là chất giữ vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp protein và trao đổi
các chất trong cơ thể. Đạm thúc đẩy quá trình sinh trưởng phát triển của cây, nâng cao
hàm lượng protein trong sản phẩm.
Routchenko đã chứng minh rằng: trong mùa xuân lạnh và ẩm trên đất chua quá
trình nitrat hóa xảy ra yếu, ngô thường bị vàng cây và chết non. Hiện tượng ức chế này
+

xảy ra là do cây đã hút quá nhiều NH4 (Do bón amophos vào gốc trước khi gieo) mà
quá trình quang hợp lại không đáp ứng được đầy đủ của các sản phẩm. Quá trình

không tạo các sản phẩm để chuyển NH3 thành axit amin mà là quá trình hô hấp.
Smith (1973) trong trường hợp không bón phân đạm, năng suất ngô chỉ đạt 1192
kg/ha, có bón đạm năng suất tăng lên 7338kg/ha.
Theo Velly và cộng sự (De. Geus, 1997) khi bón cho ngô với liều lượng:


×