Tải bản đầy đủ (.pdf) (207 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn hà nội trong xây dựng nông thôn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 207 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

LÊ HUỲNH MAI

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG THÔN HÀ NỘI TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 62310105
Chuyên

ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 62 31 05
01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC SƠN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NGỌC SƠN

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày


tháng
Tác giả

Lê Huỳnh Mai

năm 2018


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI.................. 11
1.1. Tổng quan các nghiên cứu ............................................................................ 11
1.1.1. Các nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế .......................................... 11
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu về nông thôn, nông thôn mới và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới .......................................... 16
1.2. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................. 20
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI................................................ 23
2.1. Cơ cấu kinh tế nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn .......... 23
2.1.1. Nông thôn và phát triển kinh tế nông thôn ................................................ 23
2.1.2. Cơ cấu kinh tế nông thôn .......................................................................... 24
2.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ...................................................... 29
2.2. Xây dựng nông thôn mới và yêu cầu đặt ra cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ........................................................... 32
2.2.1. Xây dựng nông thôn mới .......................................................................... 32
2.2.2. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn với xây dựng nông
thôn mới .............................................................................................................. 38
2.2.3. Yêu cầu đặt ra cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới ..................................................................................................... 39
2.3. Khung lý thuyết của luận án về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội ....................................................................... 42
2.3.1. Xu hướng dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn
mới ở Hà Nội ...................................................................................................... 42
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Hà Nội trong
xây dựng nông thôn mới...................................................................................... 44


2.3.3. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới ở Hà Nội ............................................................................. 47
2.3.4. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới ở một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Hà Nội.......................... 56
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 72
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI .............................................................................................................. 74
3.1. Nông thôn Hà Nội và tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới ở Hà Nội ......................................................................................................... 74
3.1.1. Giới thiệu chung về nông thôn Hà Nội ...................................................... 74
3.1.2. Chương trình nông thôn mới trên địa bàn Hà Nội ..................................... 75
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới ở Hà Nội ................................................................................................ 79
3.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Hà Nội theo các tiêu chí
phản ánh kết quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế................................................. 79

3.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Hà Nội theo các tiêu chí
phản ánh hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế............................................. 105
3.3. Phân tích các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Hà Nội trong quá trình xây dựng nông thôn mới ............................................. 116
3.3.1. Các nhân tố chung tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................... 117
3.3.2. Các nhân tố thuộc chương trình nông thôn mới ....................................... 125
3.3.3. Các nhân tố thuộc đặc thù của Thủ đô ..................................................... 134
3.4. Đánh giá chuyển dịch cấu kinh tế nông thôn trong quá trình thực hiện xây
dựng nông thôn mới của Hà Nội ........................................................................ 135
3.4.1. Thành tựu đạt được ................................................................................. 135
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 136
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG THÔN HÀ NỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .................. 142
4.1. Bối cảnh xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 ..................................................................... 142
4.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ............................................................... 142
4.1.2. Bối cảnh xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Hà Nội .............................................................................................................. 143
4.2. Quan điểm và định hướng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Hà Nội
trong xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 và định hướng đến 2030 .......... 144


4.2.1. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong quá trình thực
hiện xây dựng nông thôn mới của Hà Nội ......................................................... 144
4.2.2. Định hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới .......................................................................................... 146
4.3. Các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong quá
trình thực hiện xây dựng nông thôn mới của Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn
đến 2030 .............................................................................................................. 149
4.3.1. Đổi mới mạnh mẽ hơn, triệt để hơn các chính sách của Đảng, Nhà nước và

Thành phố đối với nông nghiệp - nông dân và nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới ............................................................................................................ 149
4.3.2. Quan tâm thỏa đáng đối với việc nghiên cứu hỗ trợ hoạt động của các chủ thể
kinh tế nhằm đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong khu vực nông
thôn, nhất là trong sản xuất nông nghiệp và hoạt động thương mại........................ 154
4.3.3. Chú trọng nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường sự tham gia của
người dân ......................................................................................................... 155
4.3.4. Đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm và phát triển thị trường157
4.3.5. Tăng cường đầu tư xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông thôn.... 160
4.3.6. Tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực nông thôn đáp ứng nhu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................................................................ 162
4.3.7. Tăng cường huy động nguồn vốn đầu tư cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới .......................................................... 163
4.4. Một số kiến nghị với Quốc hội và Chính phủ ............................................. 164
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 167
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ...................... 169
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 170


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATTP

: An toàn thực phẩm

BCH TW

: Ban chấp hành trung ương

BĐS


: Bất động sản

BTCQG

: Bộ tiêu chí quốc gia

CCCS

: Cơ chế chính sách

CCKT

: Cơ cấu kinh tế

CN

: Công nghiệp

CNC

: Công nghệ cao

CNH

: Công nghiệp hóa

CSHT

: Cơ sở hạ tầng


CTMTQG

: Chương trình mục tiêu quốc gia

DN

: Doanh nghiệp

DV

: Dịch vụ

GAP

: Quy trình chất lượng sản xuất nông nghiệp (Good Agriculture Practice)

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX

: Giá trị sản xuất

HĐH

: Hiện đại hóa

HTX


: Hợp tác xã

KCHT

: Kết cấu hạ tầng

KH

: Kế hoạch

KHCN

: Khoa học công nghệ

KTNT

: Kinh tế nông thôn

KT-XH

: Kinh tế xã hội

NAFC

: Liên đoàn quốc gia hợp tác xã Hàn Quốc

NN

: Nông nghiệp


NSLĐ

: Năng suất lao động


NSNN

: Ngân sách nhà nước

NT

: Nông thôn

NTM

: Nông thôn mới

OECD

: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

PTBV

: Phát triển bền vững

PTKT

: Phát triển kinh tế

PTNT


: Phát triển nông thôn



: Quyết định

QH

: Quy hoạch

RAT

: Rau an toàn

SX

: Sản xuất

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNBQĐN

: Thu nhập bình quân đầu người

TP

: Thành phố


TTKT

: Tăng trưởng kinh tế

TTTM

: Trung tâm thương mại

UBND

: Ủy ban nhân dân

XD

: Xây dựng

XHH

: Xã hội hóa


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Khác biệt trong mô hình nông thôn cũ và mới............................................ 33
Bảng 3.1. Các xã được công nhận đạt chuẩn NTM .................................................... 78
Bảng 3.2. Quy mô và tốc độ tăng GTSX khu vực NT Hà Nội .................................... 79
Bảng 3.3. Tốc độ chuyển dịch CCKT khu vực NT Hà Nội ........................................ 81
Bảng 3.4. Cơ cấu hộ theo ngành nghề sản xuất ở nông thôn Hà Nội .......................... 81
Bảng 3.5. Cơ cấu GTSX NN nông thôn Hà Nội 2009 – 2016..................................... 83
Bảng 3.6. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành NN (Nông, lâm, thủy sản) ..................... 84

Bảng 3.7. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành NN theo nghĩa hẹp ................................ 85
Bảng 3.8. Cơ cấu GTSX ngành trồng trọt phân theo nhóm cây trồng ......................... 86
Bảng 3.10. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi theo nhóm vật nuôi ............................... 90
Bảng 3.11. Chăn nuôi gia súc, gia cầm trọng điểm..................................................... 92
Bảng 3.12. Diện tích và sản lượng ngành nuôi trồng thủy sản .................................... 92
Bảng 3.13. Quy mô và tốc độ tăng GTSX ngành công nghiệp.................................... 94
Bảng 3.14. Cơ cấu giá trị sản xuất khu vực CN theo giá hiện hành ............................ 95
Bảng 3.15. Cơ sở sản xuất công nghiệp ngoài nhà nước khu vực nông thôn............... 95
Bảng 3.16. Một số các làng nghề ở Hà Nội ................................................................ 97
Bảng 3.17. Quy mô và tốc độ tăng GTSX ngành dịch vụ khu vực nông thôn Hà Nội ... 101
Bảng 3.18. Cơ cấu GTSX ngành DV khu vực NT Hà Nội (giá hiện hành) ............... 102
Bảng 3.21. Cơ giới hóa ngành trồng trọt .................................................................. 109
Bảng 3.22. Cơ giới hóa ngành chăn nuôi và thủy sản ............................................... 110
Bảng 3.23. Diện tích rau sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP năm 2015 .................... 112
Bảng 3.24. NSLĐ và năng suất đất đai của khu vực NT Hà Nội và cả nước............. 114
Bảng 3.25. Số lượng lao động khu vực nông thôn Hà Nội ....................................... 115
Bảng 3.26. TNBQĐN và tỷ lệ giảm nghèo khu vực NT Hà Nội và một số huyện .... 115
Bảng 3.27. Lao động nông thôn Hà Nội ................................................................... 122
Bảng 3.28. Các chỉ tiêu về kết cấu hạ tầng nông thôn 2009-2014 ............................. 124
Bảng 4.1. Chỉ tiêu cơ cấu kinh tế nông thôn đến 2020 ............................................. 148


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu kinh tế nông thôn............................................................................ 27
Hình 2.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Trung Quốc theo GDP ................................ 60
Hình 3.1. Cơ cấu ngành khu vực NT Hà Nội theo GTSX (giá hiện hành) .................. 80
Hình 3.2. Tổng sản phẩm NN Hà Nội qua các năm (Giá so sánh 2010) ..................... 82
Hình 3.3. Giá trị sản xuất NN NT Hà Nội (giá so sánh 2010)..................................... 83
Hình 3.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành NN ............................................................... 85
Hình 3.5. Cơ cấu ngành chăn nuôi theo nhóm vật nuôi (giá hiện hành) ...................... 91

Hình 3.6. Giá trị sản xuất các làng nghề Hà Nội (giá hiện hành) ................................ 98
Hình 3.7. Trang bị động lực bình quân trong sản xuất nông nghiệp (HP/ha) ............ 109
Hình 3.8. Số cơ sở sơ chế rau được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP .......... 111
Hình 3.9. Năng suất lúa cả năm của Hà Nội (tạ/ha) .................................................. 113
Hình 3.10. Năng suất ngô của Hà Nội so với năng suất của cả nước và một số quốc gia
(tạ/ha) ..................................................................................................... 113


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm thực hiện đổi mới, kinh tế nước ta đã có nhiều khởi sắc, đời
sống nhân dân được nâng lên đáng kể, Việt Nam đã từ một quốc gia có thu nhập thấp
vươn lên nhóm các quốc gia có thu nhập trung bình thấp. Tuy nhiên, Việt Nam hiện
vẫn là một nước nông nghiệp (NN) với hơn 65% dân số nông thôn (Niên giám thống
kê, 2016), sinh sống chủ yếu bằng NN. Khu vực này hiện còn yếu kém về nhiều mặt,
đặc biệt là về kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội (KT-XH). Do đó, kinh tế nông thôn
(KTNT) mà chủ yếu là NN phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển
giao khoa học công nghệ (KHCN) và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế, chưa phát
huy hết lợi thế và nguồn lực cho phát triển. Chính điều này đã làm cho đời sống vật
chất, tinh thần của người dân nông thôn (NT) còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch
giàu nghèo giữa NT và thành thị lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Khu vực
NT đang ngày càng trở nên trì trệ và kém phát triển hơn so với thành thị. Như nhiều
quốc gia trên thế giới, khu vực NT Việt Nam đang cần được vực dậy, cần được thổi
một luồng sinh khí mới…
Nhận thức được vấn đề này, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã tiến hành thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) xây dựng (XD) nông thôn mới (NTM) giai
đoạn 2010-2020 trên địa bàn cả nước. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển
KT-XH, chính trị và an ninh quốc phòng của quốc gia, trong đó mục tiêu chính về kinh

tế là đẩy mạnh phát triển kinh tế (PTKT) và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) NT.
Hà Nội, tuy là Thủ đô của cả nước nhưng từ năm 2008, sau khi sáp nhập với Hà
Tây, khu vực NT lại chiếm một tỷ trọng lớn cả về diện tích và dân số. Khu vực NT Hà
Nội hiện có 17 huyện với 386 xã (gấp đôi số huyện và xã của tỉnh Nam Định: 9 huyện
và 194 xã), diện tích đất NN lớn nhất đồng bằng Bắc Bộ (157.100 ha, tỉnh Thái Bình
đứng thứ hai về diện tích đất NN chỉ có 93.700 ha), với 3,82 triệu người chiếm 50,8%
dân số toàn Thành phố (TP) (Niên giám thống kê TP Hà Nội, 2016), cũng là địa
phương có dân cư NT lớn nhất vùng đồng bằng Bắc Bộ. Chính vì thế, đối với Hà Nội,
hơn bao giờ hết cần đẩy mạnh XD NTM, chuyển nhanh khu vực NT sang hiện đại.
Mục tiêu cơ bản XD NTM là: phát triển nhanh, mạnh kinh tế NT; XD kết cấu hạ tầng
(KCHT) NTM đồng bộ và hiện đại, trên cơ sở đó không ngừng nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân, một NT văn minh, hiện đại. Những năm qua, theo tinh thần
chỉ đạo của Trung ương về thực hiện CTMTQG XD NTM, Hà Nội đã tiến hành XD và
thực hiện chương trình 02 về “Phát triển NN, XD NTM, từng bước nâng cao đời sống


2

nhân dân giai đoạn 2011-2015”, và hiện đang thực hiện tiếp chương trình 02 giai đoạn
2016-2020, đồng thời bỏ ra nhiều công sức và nguồn lực để thực hiện chương trình
này. Hiện 17/17 huyện trên địa bàn TP đã lập xong đề án cấp huyện, 100% các xã đã
lập đề án và tổ chức lập quy hoạch XD NTM, nhiều tiêu chí trong 19 tiêu chí XD
NTM đã được bảo đảm, bộ mặt NT đã bắt đầu có những đổi thay tích cực.
Tuy nhiên, kết quả thu được từ XD NTM của Hà Nội vẫn còn khiêm tốn, đặc
biệt là trong PTKT NT. KTNT của Hà Nội vẫn phụ thuộc nhiều vào sản xuất (SX)
NN, trong đó ngành trồng trọt (với sản xuất lúa là chủ yếu) vẫn chiếm vị trí quan trọng
nhất. Theo số liệu Tổng điều tra NT, NN và thủy sản TP Hà Nội năm 2016, tính đến
cuối năm 2016, ở NT Hà Nội có 26,92% số hộ làm NN (theo nghĩa rộng là nông - lâm
- thủy sản), 32,09% số hộ làm công nghiệp (CN) và XD, 32,67% số hộ làm dịch vụ
(DV) và 8,32% số hộ làm việc khác. Điều đáng nói là trong SX NN thì có tới hơn

97,36% số lao động làm việc ở ngành trồng trọt và chăn nuôi, chỉ có 2,52% làm ở
ngành thủy sản và 0,29% làm ở ngành lâm nghiệp.
Trong khi đó, yêu cầu chuyển dịch CCKT không chỉ là đòi hỏi của bản thân sự
phát triển nội tại nền kinh tế mà còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh
tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Để hội nhập kinh tế thế giới và tham gia tích cực
vào quá trình liên kết kinh tế giữa các quốc gia, các địa phương trên thế giới, mỗi địa
phương phải thay đổi CCKT của mình cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế.
Vì lẽ đó, chuyển dịch nhanh CCKT NT Hà Nội theo hướng hiện đại, hiệu là yêu cầu
cấp bách hiện nay, là một trong những mục tiêu quan trọng được đề ra trong XD
NTM. Chương trình XD NTM đang là một tác động hai chiều đến quá trình chuyển
CCKT NT. Một mặt, XD NTM đòi hỏi CCKT NT phải dịch chuyển theo hướng ngày
càng tiến bộ hơn. Mặt khác, XD NTM cũng đang tạo cho CCKT NT những điều kiện
để chuyển dịch nhanh hơn như được tập trung nhiều hơn về vốn, ưu đãi hơn về các cơ
chế chính sách (CCCS), hệ thống cơ sở hạ tầng (CSHT) ngày càng đầy đủ và hoàn
thiện hơn... Là Thủ đô, là trung tâm của vùng Thủ đô, vùng Đồng bằng sông Hồng và
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các điều kiện đó của Hà Nội lại còn được quan tâm
đáp ứng nhiều hơn so với các địa phương khác. Tuy nhiên, khu vực NT Hà Nội hiện
nay vẫn đang chưa tận dụng được tốt các cơ hội đó của mình để chuyển dịch nhanh
CCKT, đáp ứng mục tiêu đề ra trong XD NTM. Chính vì vậy, nghiên cứu và tìm giải
pháp cho chuyển dịch CCKT trong XD NTM đáp ứng các yêu cầu và mục tiêu đề ra
đang là một đòi hỏi bức xúc của Hà Nội hiện nay.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn vấn đề “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn


3

Hà Nội trong xây dựng nông thôn mới” làm luận án tiến sĩ của mình

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế NT (gọi tắt là
CCKT NT) Hà Nội trong XD NTM trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu về CCKT theo
yêu cầu của chương trình NTM, từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch
CCKT NT Hà Nội phù hợp với các mục tiêu trong XD NTM.

2.2. Mục tiêu cụ thể
Căn cứ vào mục tiêu tổng quát, luận án tập trung vào ba mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCKT NT
trong XD NTM, trong đó tập trung làm rõ khác biệt của chuyển dịch CCKT thông
thường với chuyển dịch CCKT trong XD NTM; đưa ra xu hướng chuyển dịch và hệ
thống các tiêu chí để đánh giá chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKT NT Hà Nội trong giai đoạn
2009-2016 với các lợi thế về điều kiện của Hà Nội, điều kiện từ chương trình XD
NTM trên cơ sở so sánh với mục tiêu về chuyển dịch CCKT NT mà Hà Nội đặt ra xem
có đạt được hay không và tìm ra những hạn chế, nguyên nhân còn tồn tại.
- Xuất phát từ những hạn chế trong chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM ở Hà
Nội, cùng với những bài học kinh nghiệm đúc kết từ một số quốc gia trên thế giới, đề
xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch CCKT NT Hà Nội theo hướng hiện
đại, bền vững, phù hợp với mục tiêu XD NTM.

3. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ câu hỏi quản lý “Làm thế nào để chuyển dịch CCKT NT phù hợp
với mục tiêu trong quá trình thực hiện CTMTQG về XD NTM ở Hà Nội?” luận án dự
định tập trung vào giải đáp các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Nội hàm của CCKT NT và chuyển dịch CCKT NT là gì?
- Đặc điểm và yêu cầu đặt ra cho chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM là gì?
- CCKT NTM chuyển dịch ra sao, đánh giá chuyển dịch đó như thế nào? Quá
trình chuyển dịch của CCKT NTM chịu tác động bởi những nhân tố nào?
- CCKT NT Hà Nội dịch chuyển như thế nào trong XD NTM, có đáp ứng được
các mục tiêu về CCKT chương trình NTM đặt ra không?



4

- Giải pháp nào giúp thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM ở
Hà Nội đáp ứng các mục tiêu đã đề ra?

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là chuyển dịch CCKT NT ở các huyện của Hà Nội
trong XD NTM.

5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu trên phạm vi 17 huyện và
Thị xã Sơn Tây, TP Hà Nội trong XD NTM (chi tiết tại Phụ lục 1)
- Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung vào phân tích và so sách CCKT NT Hà
Nội trước và sau khi thực hiện chương trình XD NTM để thấy được thực trạng chuyển
dịch của CCKT NT trong XD NTM. Từ đó, luận án đề xuất các CCCS để thúc đẩy
chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM ở Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả lựa chọn mốc thời gian để chia hai giai đoạn
trước và sau khi thực hiện chương trình XD NTM là năm 2011 vì: CTMTQG về XD
NTM được Việt Nam tiến hành thí điểm từ năm 2009 trong đó có một số xã ở Hà Nội
tham gia thí điểm nhưng đến 4/6/2010, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐTTg về CTMTQG về XD NTM giai đoạn 2010-2020. Căn cứ vào đó Chương trình số
02-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội (khóa XV,XVI) về phát triển NN, xây dựng NTM,
từng bước nâng cao đời sống nhân dân giai đoạn 2011-2015 được ban hành và chính
thức được các đơn vị cấp cơ sở thực hiện từ năm 2011. Do vậy từ năm 2011, toàn bộ
các huyện ở Hà Nội mới đồng loạt tiến hành XD NTM
+ Giai đoạn trước khi thực hiện chương trình XD NTM: 2009-2011. Tác giả
lựa chọn mốc 2009 để bắt đầu cho giai đoạn trước khi thực hiện chương trình XD

NTM vì cuối năm 2008, Hà Nội mở rộng địa giới hành chính, sáp nhập cùng Hà Tây
cũ nên năm 2009 có thể coi là năm bắt đầu của một CCKT mới của Hà Nội sau khi sáp
nhập.
+ Giai đoạn sau khi thực hiện chương trình XD NTM: 2011-2016 là tính từ thời
điểm toàn bộ các huyện ở Hà Nội bắt đầu thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU của
Thành ủy.
- Phạm vi về nội dung: Khi xem xét chuyển dịch CCKT, thông thường các


5

nghiên cứu tập trung vào 3 dạng CCKT: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế, cơ
cấu thành phần kinh tế. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của mình, tác giả luận án chỉ tập
trung vào đánh giá chuyển dịch CCKT NT ở phạm vi cơ cấu ngành bao gồm:
Ngành nông, lâm, thủy sản: gọi tắt là ngành nông nghiệp (NN)
Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: gọi tắt là ngành công nghiệp (CN)
Ngành thương mại, dịch vụ: gọi tắt là ngành dịch vụ (DV)
Trong đó, trọng tâm tập trung vào cơ cấu NN vì đây vẫn là ngành sản xuất rộng
lớn nhất, sử dụng nhiều nhất nguồn lực đất đai và lao động ở NT Hà Nội.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của mình, tác giả thực hiện nghiên cứu dựa
trên khung nghiên cứu sau:


6
Mục tiêu của xây dựng nông thôn mới
-


Vị trí, vai trò của thành phố Hà Nội

CCKT và hình thức SX hợp lý
Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh CN và DV
Phát triển NT và đô thị theo quy hoạch
Xây dựng một kết cấu hạ tầng NT đồng bộ và hiện đại
Đảm bảo môi trường sinh thái
Đảm bảo các vấn đề về văn hóa, xã hội
Đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người dân

- Thủ đô của cả nước
- Trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, KHCN của cả nước và vùng Thủ đô,
vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ
- Là nơi thu hút nhiều các nguồn vốn đầu
tư trong và ngoài nước

Yêu cầu về cơ cấu kinh tế nông thôn Hà Nội
- Sử dụng hiệu quả các nguồn lực
- Sản xuất theo quy mô lớn, hiện đại, ứng dụng công nghệ
cao
- Sản xuất xanh, bền vững và an toàn vệ sinh thực phẩm
- Tạo dựng một NT hiện đại
- Đổi mới tư duy, lối sống của người dân NT.

Mục tiêu, yêu cầu về chuyển dịch CCKT NT Hà Nội
trong xây dựng NTM
- Các mục tiêu chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM
- Các yêu cầu về chuyển dịch CCKT NT

+ Chuyển dịch nhanh từ SX nông, lâm, thủy sản sang
phát triển mạnh các ngành CN- tiểu thủ CN,thương mại DV
+ Chuyển dịch CCKT NT theo hướng đẩy mạnh phát
triển SX hàng hóa theo cơ chế thị trường, SX tập trung, quy
mô lớn
+ Chuyển dịch CCKT NT theo hướng nâng cao chất
lượng các sản phẩm hàng hóa, SX xanh, sạch và bền vững

Các nhân tố tác động đến
chuyển dịch CCKT NT
Hà Nội
- Các nhân tố chung tác
động đến chuyển dịch
CCKT
- Các nhân tố thuộc chương
trình xây dựng NTM
- Các nhân tố thuộc về đặc
thù của Thủ đô

Định hướng và giải
pháp chuyển dịch
CCKT NT Hà Nội
trong xây dựng NTM
đáp ứng các mục tiêu
đã đề ra

Thực trạng chuyển dịch CCKT NT Hà Nội, so sánh giữa
trước và sau khi thực hiện chương trình XD NTM, so sánh
giữa các nhóm huyện hoàn thành chương trình NTM ở các
mức độ khác nhau và so với mục tiêu về CCKT của chương

trình NTM. Xác định những hạn chế và nguyên nhân của
chuyển dịch CCKT NT Hà Nội trong XD NTM.

Khung nghiên cứu của luận án
Nguồn: Tác giả tự xây dựng


7

- Căn cứ vào mục tiêu của chương trình XD NTM, căn cứ vào vị trí, vai trò của Hà
Nội là Thủ đô, là trung tâm của vùng Thủ đô, vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ trong PTKT để xác định yêu cầu về CCKT NTM của Hà Nội
- Từ các yêu cầu đặt ra, xác định xem CCKT NT Hà Nội cần dịch chuyển theo xu
hướng nào để phù hợp với nhu cầu phát triển chung của nền kinh tế cũng như phù hợp
với vị thế của một Thủ đô và mục tiêu về CCKT NT trong XD NTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKT NTM ở Hà Nội theo yêu cầu
về chuyển dịch CCKT dựa vào các tiêu chí đã đề ra, so sánh với các mục tiêu về
CCKT NT trong XD NTM, xác định những hạn chế và nguyên nhân của chuyển dịch
CCKT NT Hà Nội.
- Đưa ra các giải pháp về chuyển dịch CCKT NT Hà Nội nhằm đạt được các yêu
cầu đã đề ra.
5.2. Phương pháp tiếp cận
Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp quy nạp và diễn giải,
các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để thực hiện mục tiêu nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: đọc, tổng hợp, phân tích các kết quả nghiên cứu đã
được công bố trong và ngoài nước, từ đó tổng hợp, hệ thống hóa lại các lý luận liên quan
đến chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM.
- Thông qua các nghiên cứu đã tìm hiểu, với phương pháp tiếp cận hệ thống và số
liệu thực tế, tác giả tiến hành thực hiện phỏng vấn sâu các chuyên gia trong lĩnh vực
kinh tế, nhất là kinh tế NN về các nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu của mình:

Xu hướng chuyển dịch CCKT, các tiêu chí có thể sử dụng để đánh giá chuyển dịch
CCKT, các nhân tố tác động đến chuyển dịch CCKT, quan điểm về chuyển dịch
CCKT. Trên cơ sở đó, tác giả lựa chọn và đưa ra hệ thống các tiêu chí đánh giá sự dịch
chuyển của CCKT NT cũng như xác định một số nhân tố chủ yếu tác động đến chuyển
dịch CCKT NT.
5.3. Phương pháp thu thập số liệu
Vì nghiên cứu trên phạm vi rộng, phạm vi nghiên cứu chính là từ cấp huyện nên
tư liệu luận án sử dụng chủ yếu là tư liệu thứ cấp bao gồm các số liệu thứ cấp từ niên
giám thống kê Việt Nam, niên giám thống kê Hà Nội, số liệu điều tra mức sống dân
cư, số liệu điều tra Nông, lâm, thủy sản Hà Nội, niên giám thống kê các quận, huyện;
số liệu lấy từ các báo cáo tổng kết của sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


8

(NN&PTNT) Hà Nội, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, trung tâm Khuyến nông Hà Nội
và trực tiếp từ một số ủy ban nhân dân (UBND) huyện.
5.4. Phương pháp xử lý số liệu
+ Phương pháp thống kê mô tả: thực hiện so sánh chuỗi, so sánh chéo và so sánh
cơ cấu trong việc đưa ra các nhận định ban đầu về chuyển dịch CCKT. Tác giả chia
các huyện ở Hà Nội thành 3 nhóm: nhóm các huyện có 100% các xã đạt chuẩn NTM
(Hoài Đức, Thanh Trì, Đông Anh, Đan Phượng), nhóm các huyện có trên 50% các xã
đạt chuẩn NTM (Thanh Oai, Thường Tín, Quốc Oai, Gia Lâm, Mê Linh, Chương Mỹ,
Phúc Thọ, Sóc Sơn, Thạch Thất, Sơn Tây) và nhóm các huyện có dưới 50% các xã đạt
chuẩn NTM (Ứng Hòa, Ba Vì, Mỹ Đức, Phú Xuyên); tiến hành so sánh các chỉ tiêu
của các nhóm trước và sau khi thực hiện XD NTM, so sánh với một số địa phương để
có những đánh giá, nhận định về chuyển dịch CCKT NT
+ Sử dụng Cos trong tính toán, xác định tốc độ chuyển dịch CCKT (mô tả cụ
thể trong phần khung lý thuyết của Luận án)
+ Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn sâu một số các chuyên gia nhằm củng cố

lại một số các nhận định chưa thực sự chắc chắn. Cụ thể:
Tác giả đã tiến hành phỏng vấn các chuyên gia kinh tế, đặc biệt là kinh tế NN và
NT để có các tư vấn khoa học về xu hướng PTKT NT nói chung, xu hướng chuyển
dịch CCKT NT nói riêng, đặc biệt là trong điều kiện đẩy mạnh thực hiện CTMTQG
XD NTM hiện nay. Tham vấn các chuyên gia đối với các nhận định về hạn chế,
nguyên nhân của chuyển dịch CCKT NT Hà Nội, các giải pháp cũng như tầm quan
trọng của nó trong thúc đẩy chuyển dịch CCKT NT Hà Nội.
Tác giả cũng đã tiến hành phỏng vấn các nhà quản lý của Hà Nội, nhất là những
người làm quản lý của các sở, ban, ngành có liên quan đến khu vực NT, một số lãnh
đạo cấp huyện của Hà Nội để được tư vấn về các đặc điểm của NT Hà Nội, kinh tế NT
Hà Nội và chuyển dịch CCKT NT Hà Nội.

6. Những đóng góp mới của luận án
Về lý luận
Thứ nhất, luận án tiếp cận chuyển dịch CCKT NT theo góc độ là một danh từ để
XD nội hàm về chuyển dịch CCKT còn cách tiếp cận theo góc độ một động từ được
xem xét như những nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch CCKT NT.


9

Thứ hai, luận án xem xét mối quan hệ giữa chuyển dịch CCKT NT và XD NTM
trên cơ sở coi chuyển dịch CCKT NT vừa là nội hàm, vừa là điều kiện để thực hiện
XD NTM.
Thứ ba, luận án đã làm rõ được những yêu cầu chuyển dịch CCKT NT trong điều
kiện XD NTM gắn với những điều kiện đặc thù của một Thủ đô.
Thứ tư, luận án xây dựng riêng một khung lý thuyết về chuyển dịch CCKT NT
trong XD NTM của Hà Nội trên cơ sở xem xét khu vực NT Hà Nội là một Thủ đô với
nhiều những yêu cầu và đặc điểm khác biệt so với các khu vực NT khác trên cả nước
bao gồm: xu hướng chuyển dịch CCKT NT; các tiêu chí đánh giá chuyển dịch CCKT

NT; các nhân tố tác động đến chuyển dịch CCKT NT thông qua mối tương quan về
kinh tế giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành trong quá trình XD NTM và đặc thù
của một Thủ đô.
Về thực tiễn
Thứ nhất, luận án đã phát hiện ra những bất cập về chuyển dịch CCKT NT trong
XD NTM: (i) CCKT NT tuy đã dịch chuyển theo hướng tích cực nhưng tỷ trọng ngành
NN còn tương đối cao, tỷ trọng ngành DV tuy có tăng nhưng tăng chậm và chưa tận
dụng tốt các lợi thế của địa phương; (ii) Trong nội bộ các ngành, CCKT dịch chuyển
cũng chưa rõ nét theo các định hướng của TP về chuyển dịch CCKT NT trong XD
NTM; (iii) Xu hướng PTKT theo hướng tập trung quy mô lớn tuy đã hình thành nhưng
cũng chưa đạt yêu cầu về tốc độ dịch chuyển để hình thành nên các vùng SX tập trung
thực sự mang tính chất SX hàng hóa mũi nhọn; (iv) Quá trình dịch chuyển CCKT tuy
đã hướng theo việc gia tăng các yếu tố KHCN phù hợp với tiến trình CNH-HĐH
nhưng vẫn chưa đủ sức tạo nên sự thay đổi cơ bản về chất lượng sản phẩm và ảnh
hưởng đến môi trường sống; (v) Năng suất đất đai, NSLĐ và TNBQĐN khu vực NT
Hà Nội mặc dù đã có những cải thiện rõ rệt nhưng chưa tương xứng với tiềm lực hiện
có, còn có sự chênh lệch khá lớn giữa TBNQĐN khu vực NT với TNBQĐN chung của
Hà Nội và khu vực thành thị.
Thứ hai, luận án cũng đã xác định được 8 nguyên nhân dẫn đến những hạn chế
này: các CCCS còn bất cập và chưa đồng bộ: đặc biệt là chính sách đất đai, chính sách
tín dụng còn cản trở SX, thiếu các chính sách về bảo hiểm rủi ro SX và thúc đẩy
KHCN; các QH, KH còn mang tính bị động, thiếu cụ thể và thiếu tính khả thi; các
chính sách, biện pháp huy động sự tham gia của các chủ thể kinh tế còn hạn chế nhất
là các HTX và các DN; thị trường các sản phẩm hàng hóa ở NT còn hạn hẹp; hoạt
động nghiên cứu, triển khai và ứng dụng KHCN mới vào SX còn hạn chế; KCHT NT


10

còn thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng được nhu cầu PTKT; chất lượng nguồn nhân lực

còn hạn chế và phân bố không đồng đều; nguồn vốn huy động phục vụ XD NTM còn
ít và vẫn dựa chủ yếu vào nguồn ngân sách nhà nước (NSNN).
Thứ ba, luận án đề xuất 7 nhóm giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCKT NT trong
XD NTM gồm: (i) Đổi mới mạnh mẽ hơn, triệt để hơn các chính sách của Đảng, Nhà
nước và TP đối với NN - nông dân và NT trong XD NTM; (ii) Có sự quan tâm thỏa
đáng đối với việc nghiên cứu, đổi mới các hình thức tổ chức SXKD trong khu vực NT,
nhất là trong SX NN và hoạt động thương mại; (iii) Chú trọng nâng cao năng lực cán
bộ và tăng cường sự tham gia của người dân; (iv) Đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu phát
triển sản phẩm và phát triển thị trường; (v) Tăng cường đầu tư XD và hoàn thiện
KCHT NT; (vi) Tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực NT đáp ứng nhu cầu
chuyển dịch CCKT; (vii) Tăng cường huy động nguồn vốn đầu tư cho chuyển dịch
CCKT NT trong XD NTM

7. Kết cấu đề tài
Không kể phần Mở đầu, Kết luận, đề tài có kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới.
Chương 3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 4. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng 2030.


11

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Tổng quan các nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
PTKT là sự tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong đó chuyển dịch CCKT thể
hiện mặt chất trong quá trình phát triển. Chính vì thế, khi nghiên cứu quá trình PTKT,
dù của một quốc gia, một địa phương, của thành thị hay NT thì đều không thể không
xem xét vấn đề chuyển dịch CCKT.
Đã có rất nhiều các nhà nghiên cứu đưa ra những lý thuyết khác nhau về chuyển
dịch CCKT trong quá trình phát triển. Chenery R.S (1988) và Syrquin M (1988) là
những tác giả tiêu biểu đã có đóng góp lớn trong hoàn thiện các quan điểm, khái niệm
về chuyển dịch CCKT. Trong nghiên cứu của mình, các tác giả cho thấy mỗi quốc gia,
mỗi địa phương trong quá trình phát triển cần phải tìm cho mình những cách chuyển
dịch CCKT một cách hiệu quả trên cơ sở phát huy được yếu tố nội lực, lợi thế so sánh
và tận dụng được những lợi thế từ bên ngoài. Đối với các nước đang phát triển, vấn đề
quan trọng là phải làm thế nào để chuyển nền kinh tế từ NN truyền thống lạc hậu sang
nền kinh tế với ngành CN và ngành DV hiện đại làm nòng cốt. Bản thân khu vực NT
cũng cần có sự chuyển dịch cơ cấu, đẩy mạnh nâng cao năng suất lao động (NSLĐ)
NN và phát triển các ngành nghề phi NN.
Quá trình chuyển dịch CCKT từ NN truyền thống lạc hậu sang DV và CN hiện
đại là một quá trình dài với nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Nhiều các nhà nghiên
cứu cũng đã đưa ra các quan điểm khác nhau về các giai đoạn phát triển này.
Rostow (1960) với Các giai đoạn PTKT có thể coi là nhà kinh tế đầu tiên nêu ra lý
thuyết về chuyển dịch CCKT thông qua 5 giai đoạn phát triển của nền kinh tế ứng với 5
dạng CCKT. (1) Giai đoạn xã hội truyền thống với cơ cấu NN nghiệp là chủ đạo. (2)
Giai đoạn chuẩn bị cất cánh bắt đầu khi KHCN được đưa vào ứng dụng trong SX với cơ
cấu ngành NN-CN. (3) Giai đoạn cất cánh, cơ cấu là CN-NN-DV với ngành CN chế tạo
là đầu tầu. Đây được coi như giai đoạn then chốt nhất của quá trình phát triển nhằm tích
lũy nguồn lực cả về vốn và lao động. (4) Giai đoạn trưởng thành, CCKT CN-DV-NN
với nhiều ngành CN mới phát triển. Ngành CN đã chuyển dần từ các ngành CN sử dụng
nhiều lao động ở giai đoạn chuẩn bị cất cánh sang các ngành CN sử dụng nhiều vốn.



12

Ngành NN bắt đầu được cơ giới hóa mang lại năng suất cao, nhu cầu thương mại quốc
tế tăng nhanh. (5) Giai đoạn tiêu dùng cao có cơ cấu ngành DV-CN, xã hội phát triển
với đa số dân cư đô thị, thu nhập cao, giàu có dẫn đến sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng
hàng hóa và DV cao cấp. Trong nghiên cứu của mình, ông cũng nhấn mạnh rằng mọi
quốc gia đều cần phải trải qua 5 giai đoạn này mà không thể bỏ qua bất kỳ giai đoạn
nào. Qua mỗi giai đoạn, CCKT dịch chuyển theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn, sử
dụng nguồn lực hiệu quả hơn.
Theo lý thuyết này, các nước đang phát triển như Việt Nam đang nằm trong giai
đoạn 2 hoặc 3, riêng khu vực NT có thể nói mới chỉ ở giai đoạn 2. Về mặt CCKT, phải
bắt đầu hình thành được những ngành CN chế biến có khả năng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế (TTKT). Như vậy, trong chính sách CCKT nói chung và CCKT NT nói riêng,
cần xét đến trật tự ưu tiên phát triển những ngành, lĩnh vực có khả năng đảm trách vai
trò đầu tàu kinh tế trong mỗi giai đoạn phát triển khác nhau.
Từ nghiên cứu này của Rostow, Johnston B.F và Mellor J.W (1961) đã cụ thể
hóa hơn quá trình phát triển khu vực NN NT thành 3 giai đoạn. Giai đoạn đầu là giai
đoạn chuẩn bị cho sự phát triển NN. Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn tăng hiệu suất
của quá trình SX NN thông qua việc tiết kiệm vốn và gia tăng lao động. Đây là giai
đoạn khi dân số tăng cao, nhu cầu lương thực lớn trong khi vốn đầu tư cho NN còn
hạn chế. Cuối cùng là giai đoạn phát triển NN dựa vào kỹ thuật “cần nhiều vốn” và
“tiết kiệm lao động”, thực hiện CNH NN. Tỷ trọng NN trong cơ cấu ngành sẽ giảm
dần trong giai đoạn thứ 3 này, thay vào đó là sự phát triển của các ngành phi NN.
Nghiên cứu cho rằng việc XD một nền NN vững mạnh và năng động là hết sức quan
trọng trong quá trình chuyển dịch CCKT vì đây là một nhân tố quan trọng thúc đẩy
CN phát triển, từ đó tạo động lực cho TTKT.
Cũng nghiên cứu nền kinh tế phát triển theo các giai đoạn nhưng Syrquin M
(1988) lại chia quá trình phát triển đó ra thành 3 giai đoạn: (1) SX NN, (2) Công
nghiệp hóa (CNH), và (3) nền kinh tế phát triển. Trong giai đoạn 1, các ngành khai

thác, đặc biệt là NN đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhưng do NSLĐ thấp nên
tốc độ TTKT chậm dẫn đến tỷ lệ tích lũy và đầu tư thấp. Bước sang giai đoạn 2, khu
vực NN với NSLĐ thấp dần được thay thế bởi khu vực chế biến, mức độ đóng góp của
khu vực này ngày càng tăng nhanh trong nền kinh tế. Sự dịch chuyển này không chỉ
phụ thuộc vào khả năng tích lũy mà còn phụ thuộc nhiều vào nguồn tài nguyên và
chính sách ngoại thương của mỗi quốc gia. Quá trình chuyển từ giai đoạn 2 sang giai
đoạn 3 có thể thấy được từ cả phía cung và cầu của nền kinh tế. Đây là lúc hệ số co


13

giãn của cầu hàng hóa CN theo thu nhập bắt đầu có dấu hiệu chững lại, tỷ trọng của
khu vực CN trong cơ cấu cầu nội địa bắt đầu giảm xuống, khu vực DV dần trở thành
khu vực quan trọng nhất trong CCKT. Về phía cung, mức độ đóng góp của hai yếu tố
lao động và vốn SX cũng bắt đầu giảm, thay vào đó là sự gia tăng nhanh và dần giữ vai
trò chủ đạo của yếu tố năng suất tổng hợp TFP (Total Factor Productivity). Quá trình
dịch chuyển giữa các giai đoạn này cũng cho thấy NSLĐ của các khu vực có sự thay đổi
rất lớn. Nếu như ở giai đoạn 1, khu vực NN là một khu vực có NSLĐ rất thấp thì sang
giai đoạn thứ 3, khu vực này lại là khu vực có NSLĐ cao nhất. Mặc dù chỉ chiếm 1%
trong tổng dân số nhưng những nông dân Mỹ vẫn có thể cung cấp đủ lượng lương thực
cho cả nước này. Như vậy cả nghiên cứu của Johnston B.F và Mellor J.W (1961) và
nghiên cứu của Syrquin M (1988) đều cùng chung quan điểm khi cho rằng muốn
chuyển dịch CCKT, điều quan trọng là cần nâng cao NSLĐ của khu vực NN.
Thông qua lý thuyết chuyển dịch cơ cấu của mình, Syrquin đã vẽ nên một bức
tranh tổng thể khá chính xác về sự phát triển và chuyển dịch CCKT trên thế giới thời
kỳ hiện đại. Đồng thời cũng cho thấy, mỗi quốc gia, mỗi địa phương cần phải biết phát
huy nội lực và những lợi thế của mình trong việc thực hiện chuyển dịch CCKT.
Một điều quan trọng khi xem xét chuyển dịch CCKT là cần xác định được các
nhân tố tác động đến quá trình dịch chuyển đó. Nhiều tác giả lỗi lạc như Smith A.D
(1776), Marshall A. (1890), Keynes J.M (1936) đều tập trung vào thảo luận, phân tích

về vai trò, tầm quan trọng của các yếu tố tác động đến tăng trưởng và chuyển dịch
CCKT như: vai trò của vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên, KHCN, CCCS... Có thể
coi đó là những quan điểm có giá trị nền tảng để các nhà nghiên cứu đi sau tiếp tục kế
thừa và phát triển.
Trong nhiều nghiên cứu sau này, KHCN và nhu cầu thị trường được đánh giá là
có vai trò quan trọng thúc đẩy cho sự chuyển dịch của CCKT. Fisher (1935) đã xem
xét tác động của KHCN và xu hướng tiêu dùng hàng hóa của người dân ở 3 khu vực
NN, CN và DV. Ông nhận thấy, khi KHCN phát triển, máy móc dần thay thế cho sức
lao động của con người. Tuy nhiên, sự thay thế lao động này diễn ra không đồng đều
giữa các khu vực. NN là khu vực dễ thay thế lao động nhất, tiếp đến là CN và cuối
cùng, khu vực DV là khó thay thế lao động nhất. Trong khi đó, cầu các hàng hóa lại
thay đổi theo quy luật tiêu dùng của Engel: cầu về hàng hóa thiết yếu (hàng hóa NN)
có xu hướng giảm dần, thay vào đó là nhu cầu về các hàng hóa lâu bền (hàng hóa CN),
đặc biệt là sự tăng nhanh nhu cầu về hàng hóa cao cấp (hàng hóa DV) . Kết quả là
cùng với sự phát triển của KHCN và sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng đã làm cho


14

CCKT dịch chuyển theo hướng giảm dần tỷ trọng của ngành NN, tăng dần tỷ trọng của
ngành DV và CN. Cùng quan điểm đó, Kuznets S. (1967) và Syrquin M. (1988) đều
cho rằng chuyển dịch CCKT có mối liên hệ chặt chẽ với nền kinh tế tri thức và sự phát
triển của KHCN. Thậm chí Kuznets còn chỉ rõ: tiến bộ công nghệ đóng vai trò quan
trọng nhất trong quá trình chuyển dịch CCKT. Các tác giả Locke J.M và Richard
M (1996), Streeck W. (1988) và Frenkel S (1988) cũng nhận định những năm 1980 và
1990 là quá trình chuyển giao công nghệ diễn ra trên quy mô toàn thế giới và quá trình
này đã có tác động lớn đến cơ cấu SX của nhiều nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của KHCN và nhu cầu hội nhập kinh tế, vai trò
của công nghệ thông tin cũng ngày càng trở nên quan trọng đối với quá trình phát triển
và chuyển dịch CCKT của mỗi quốc gia. Các học giả Spreng D. (1993) và Stern D. I

(1994) đều khẳng định thông tin là một trong những nhân tố cơ bản phục vụ cho quá
trình SX, giúp các đơn vị kinh tế và nhà quản lý tiết kiệm chi phí và thời gian trong
đánh giá và đưa ra quyết định. Thông tin đóng vai trò định hướng cho quá trình tăng
trưởng và chuyển dịch CCKT của từng quốc gia.
Một số nhà kinh tế như Veronika D và Césaire M (2002), Levine R (1997) lại
nghiên cứu sâu về mối quan hệ giữa tài chính, tăng trưởng và chuyển dịch CCKT. Các
tác giả đều cho rằng sự phát triển tốt của khu vực tài chính có những ảnh hưởng mạnh
mẽ và tích cực đến tăng trưởng và chuyển dịch CCKT, bởi nó góp phần tăng khả năng
huy động các nguồn vốn đầu tư cho các hoạt động SX. Điều này cho thấy vốn cũng
ảnh hưởng nhiều đến quá trình chuyển dịch CCKT.
Bên cạnh đó, sự thay đổi về thể chế, nhờ đó mà có sự chuyển dịch, cũng là một
nhân tố quan trọng (Syrquin M, 1988). Theo Moe T. (1984), cải cách thể chế giúp cho
nền kinh tế phát triển hiệu quả, tạo ta những khuyến khích hiệu quả để các chủ thể
kinh tế tham gia vào quá trình phát triển. Như vậy, việc cải cách thể chế, nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước, trình độ quản lý kinh tế và chất lượng nguồn nhân lực có thể tạo
ra một thể chế kinh tế phục vụ hiệu quả cho quá trình chuyển dịch CCKT của mỗi
quốc gia.
Cùng với thể chế, các chính sách của nhà nước cũng đóng vai trò tích cực trong việc
thúc đẩy chuyển dịch CCKT. Theo quan điểm của Sheng F. (2003) và Colin I., Bradford
J. (2003), cải cách hay chuyển đổi cơ cấu SX nhằm đạt được hiệu quả của TTKT, trong
đó sự điều chỉnh chính sách kinh tế vĩ mô đóng vai trò quan trọng. Đối với nhiều nước,
một trong những mục tiêu quan trọng của chính sách kinh tế vĩ mô là giữ cho nền kinh tế
tăng trưởng ổn định với tỷ lệ lạm phát thấp trong quá trình CNH, chuyển dịch CCKT và


15

thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Công trình nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (World Bank, 1993) “Sự thần kỳ
Đông Á, TTKT và chính sách công” cũng đi sâu nghiên cứu về vai trò của chính sách

công trong nền kinh tế đang phát triển. Nghiên cứu này tập trung vào 8 quốc gia và
vùng lãnh thổ khu vực Đông Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, HongKong,
Singapore, Thái Lan, Indonesia và Malaysia) đang có sự TTKT cao và bền vững trong
suốt giai đoạn 1965-1990. Các kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách CCKT là một
trong những nhân tố tham gia quyết định của sự thần kỳ với vai trò định hướng rất lớn
của nhà nước. Tuy nhiên đến năm 1997, trong nghiên cứu “Suy ngẫm lại sự thần kỳ
Đông Á”, một nghiên cứu sau đó của mình, các tác giả của Ngân hàng thế giới lại cho
rằng về cơ bản chính sách cơ cấu ít có tác dụng, sự chuyển dịch CCKT chủ yếu do thị
trường chi phối (theo Josephe E. Stiglitz, Sahid Yusuf, 2002). Qua đó, ta có thể thấy
khi xem xét đánh giá những nhân tố chi phối đến chuyển dịch CCCKT tế cần phải hết
sức thận trọng.
Những vấn đề về xu hướng dịch chuyển và nhân tố tác động đến chuyển dịch
CCKT trên cũng đã được nhiều nhà nghiên cứu trong nước xem xét và kiểm nghiệm trong
điều kiện Việt Nam. Nghiên cứu của Ngô Đình Giao (1994) có thể coi là một trong những
nghiên cứu mang tính hệ thống đầu tiên của Việt Nam về chuyển dịch CCKT. Nghiên cứu
đã nêu ra những cơ sở lý luận về chuyển dịch CCKT, đánh giá CCKT Việt Nam giai đoạn
trước 1994, đưa ra một số quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đảm bảo thực
hiện chuyển dịch CCKT thành công.
Từ năm 1995, sau khi được Mỹ xóa bỏ cấm vận và Việt Nam chính thức gia nhập
Asean 1997, hội nhập để phát triển là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên
cứu. Lê Du Phong và Nguyễn Thành Độ (1999), Ngô Doãn Vịnh (2005), Nguyễn Thị
Lan Hương (2011) đã đưa ra các luận cứ khoa học về chuyển dịch CCKT theo hướng
hội nhập, mối quan hệ giữa chuyển dịch CCKT với tăng trưởng và phát triển ở Việt
Nam. Các nghiên cứu đều cho thấy, mở cửa, hội nhập tạo ra cho Việt Nam nhiều cơ
hội phát triển hơn, đặc biệt khi có một thị trường rộng lớn hơn, hàng hóa SX không chỉ
để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn cần hướng đến xuất khẩu ra thị
trường nước ngoài. Việc mở rộng thị trường cũng là một trong những nhân tố giúp
chuyển dịch CCKT nhanh hơn.
Trong các nghiên cứu mang tính hệ thống và xuyên suốt của mình từ năm 1994,
Bùi Tất Thắng (1994, 1997, 2006) cũng đã đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự

chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam: kinh tế quốc tế, lợi thế so sánh, cơ chế thị


16

trường, các nguồn lực và vai trò của nhà nước...
Thiên về nghiên cứu chuyển dịch CCKT khu vực NT, Vũ Thị Thoa (1999) với
nghiên cứu “Phát triển CN NT ở đồng bằng sông Hồng theo hướng CNH, hiện đại hóa
(HĐH) ở nước ta hiện nay” đã nêu lên được vai trò của CN đối với phát triển kinh KTXH NT. Khu vực CN vừa là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào phục vụ SX NN (máy
móc, phân bón...) vừa là nơi tiêu thụ các sản phẩm đầu ra cho ngành NN. Nghiên cứu
cũng đã phân tích, tìm ra những ưu, nhược điểm trong phát triển CN ở đồng bằng sông
Hồng giai đoạn 1986-1999 để từ đó đưa ra các giải pháp phát triển CN khu vực NT.
Cũng nghiên cứu khu vực đồng bằng sông Hồng, Phạm Ngọc Dũng (2001) đi sâu
vào phân tích thực trạng quá trình chuyển dịch CCKT CN-NN vùng đồng bằng sông
Hồng giai đoạn 1986-2000. Bên cạnh đó cũng có các nghiên cứu về chuyển dịch
CCKT NT ở các phạm vi khác nhau như nghiên cứu của Lê Vũ Anh (2001) về chuyển
dịch CCKT NT Tây Bắc, nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Tâm (2012) về chuyển
dịch CCKT NT tỉnh Nam Định trong quá trình CNH, HĐH đã nghiên cứu về chuyển
dịch CCKT NT mà phạm vi là tỉnh Nam Định. Các nghiên cứu đã đưa ra được những
lý luận chung về CCKT và chuyển dịch CCKT NT, từ đó vận dụng để phân tích thực
trạng CCKT của các vùng và địa phương trong các giai đoạn cụ thể và đưa ra các
phương hướng, quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch
CCKT theo mong muốn.
Ở Hà Nội gần đây, Trịnh Kim Liên và cộng sự (2016) cũng đã nghiên cứu
“Chuyển dịch cơ cấu NN ngoại thành Hà Nội theo hướng giá trị cao, kinh tế xanh và
PTBV”, tuy nhiên đề tài mới chỉ dừng lại ở việc xem xét sự dịch chuyển cơ cấu trong
nội bộ ngành NN Hà Nội cũng như chưa phân tích sâu được những nhân tố tác động
đến quá trình dịch chuyển CCKT này.

1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu về nông thôn, nông thôn mới và chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
Trên thế giới có rất nhiều các nghiên cứu về NT và cũng đưa ra nhiều những
cách định nghĩa khác nhau về khu vực này. Theo các nhà xã hội học Đức như G.
Endrweit và G. Trommsdorff (2002): NT là “vùng NT”, là một không gian xã hội với
mật độ dân cư và mật độ việc làm tương đối thấp, hoạt động SX phụ thuộc nhiều vào
yếu tố tự nhiên như đất đai, khí hậu... Trong khi đó, V.Staroverov, nhà xã hội học
người Nga lại đưa ra một định nghĩa khá bao quát về NT: NT với tư cách là khách thể
nghiên cứu Xã hội học về một phân hệ xã hội có lãnh thổ xác định đã định hình từ lâu
trong lịch sử. Đặc trưng của phân hệ xã hội này là sự thống nhất đặc biệt của môi trường


×