Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Chuyên đề: ĐẤT NƯỚC ôn thi THPT QG môn Ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.17 KB, 32 trang )

SỞ GD & ĐT ……………….
TRƯỜNG THPT ……………

CHUYÊN ĐỀ
BỒI DƯỠNG ÔN THI THPT QUỐC GIA
MÔN : NGỮ VĂN

Người thực hiện : …………….
Điện thoại : ………..

Năm học ………..


Chuyên đề: ĐẤT NƯỚC
(Trích "Trường ca mặt đường khát vọng" - Nguyễn Khoa Điềm)
Thời lượng: 08 tiết
MỤC ĐÍCH- YÊU CẦU
1. Kiến thức:
- Nắm chắc kiến thức về tác giả Nguyễn Khoa Điềm
- Nắm chắc được nội dung và nghệ thuật của đoạn trích trên cái nhìn đa diện.
+Thấy thêm một cái nhìn mới mẻ về đất nước qua cách cảm nhận của nhà thơ
Nguyễn Khoa Điềm: đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân
dân. Nhân dân là người làm ra đất nước.
+ Nghệ thuật: Giọng thơ trữ tình - chính luận, sự vận dụng sáng tạo nhiều yếu tố
của văn hóa và văn học dân gian làm sáng tỏ thêm tư tưởng Đất Nước của nhân dân
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại ; Làm quen với giọng thơ giàu chất trí tuệ,
suy tư.
- Rèn cho học sinh kĩ năng làm các dạng đề:
+ Tái hiện kiến thức về tác giả, tác phẩm.
+Phân tích một đoạn trích


+Phân tích một khía cạnh nghệ thuật của tác phẩm.
3. Tư duy, thái độ: Trau dồi tình yêu với văn học và tình yêu quê hương đất nước, trân
trọng và yêu mến văn hóa văn học dân gian của dân tộc, ý thức được trách nhiệm của bản
thân đối với đất nước.
NỘI DUNG
A .Định hướng kiến thức cơ bản:
1. Những điểm cơ bản về nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm:
- Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ông
sinh trưởng trong một gia đình trí thức cách mạng.
- Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ những năm
chống Mĩ. Thơ giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, thể hiện tâm tư của người trí thức tham
gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân dân.
- Nguyễn Khoa Điềm được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học và nghệ thuật năm
2000.
- Tác phẩm chính : Đất ngoại ô ( 1972); Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974); Ngôi
nhà có ngọn lửa ấm
( 1986)…
2. Hoàn cảnh và mục đích sáng tác bản trường ca “Mặt đường khát vọng”:


- Hoàn cảnh sáng tác : Trường ca “ Mặt đường khát vọng” viết năm 1971, tại chiến khu
Trị- Thiên, giữa không khí sục sôi chống Mĩ của cả dân tộc.
- Mục đích: Bản trường ca ra đời nhằm thức tỉnh tuổi trẻ thành thị ở các vùng tạm chiếm
ở miền Nam nhận rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mĩ, hướng về nhân dân,đất nước.Từ
đó, kêu gọi, khích lệ mọi người đứng lên, xuống đường đấu tranh hoà nhịp với cuộc chiến
đấu của toàn dân tộc.
3. Vị trí và nội dung đoạn trích “Đất nước” :
- Đoạn trích “Đất Nước” được trích ở phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát
vọng” .
- Đoạn thơ là những cảm nhận mới mẻ của nhà thơ về đất nước trên nhiều bình

diện ( chiều dài của lịch sử,chiều rộng của địa lý, bề dày của văn hoá, phong tục…).Qua
đó, nhà thơ khẳng định tư tưởng lớn : Đất nước là của Nhân dân, và Nhân dân chính
là người đã làm ra Đất nước.
4 .Mạch vận động của tư tưởng và cảm xúc của đoạn thơ “Đất Nước”:
- Đoạn trích gồm hai phần:
+ 42 câu đầu - Cảm nhận về đất nước trong tính toàn vẹn ở các phương diện nhiều mặt:
địa lý, lịch sử, văn hoá, tâm hồn và lối sống.Từ đó nhà thơ khơi gợi ý thức trách nhiệm
của mỗi người với đất nước.
+ 46 dòng cuối – Suy tư và nhận thức về đất nước : Đất Nước của Nhân dân .
- Giữa hai phần của đoạn trích không có sự tách biệt rành mạch về nội dung : Phần nào
cũng vào cũng thể hiện sự cảm nhận về đất nước qua các phương diện Địa lý, lịch sử, tâm
hồn và lối sống của Người Việt.
- Tuy nhiên, nếu chú ý, ta sẽ thấy mỗi phần có những trọng tâm khác nhau trong nội
dung tư tưởng và cảm xúc :
+ Ở phần 1 của đoạn trích, Đất Nước được cảm từ những gì gần gũi, bình dị trong
cuộc sống hằng ngày, rồi mở rộng ra với “Thời gian đằng đẵng –Không gian mênh mông”
trong những truyết thuyết về thời gian xây dựng và bảo vệ đất nước. Sau đó, nhà thơ khơi
gợi ý thức trách nhiệm đối với Đất Nước với mỗi người.
+ Ở phần 2, cảm nhận về Đất Nước cũng mở ra theo các bình diện không gian địa lý,
thời gian lịch sử, chiều sâu văn hoá và tâm hồn dân tộc. Nhưng tất cả các bình diện ấy đều
được nhìn nhận và phát hiện từ một tư tưởng nhất quán, bao trùm : Đất Nước của nhân
dân, chính nhân dân đã làm nên đất nước . Sự cảm nhận ấy được gợi ra từ bao thắng
cảnh thiên nhiên, bao địa danh gắn với tên người bình dị ( “ Ông Đốc…..bà Điểm..). Sau
đó, nhà thơ hướng đến lịch sử bốn nghìn năm với những lớp người “không ai nhớ mặt đặt
tên”, “giản dị và bình tâm” – chính họ đã làm nên đất nước...
5/Nội dung và nghệ thuật trong từng phần bố cục của đoạn thơ:
Phần 1:Những cảm nhận về Đất Nước từ các phương diện – khơi gợi ý thức trách
nhiệm đối với Đất Nước :
a. Những cảm nhận về đất nước qua các phương diện :
a1. Phương diện hình thành và phát triển

Đất nước đã có từ lâu đời.
Đất nước phát triển gắn liền với :
+ Những câu chuyện cổ tích, ca dao
+ Truyền thống văn hoá, quá trình hình thành phong tục tập quán (ăn trầu, bới tóc)
+ Cuộc sống lao động vất vả để chinh phục thiên nhiên và những cuộc kháng
chiến chống ngoại xâm ( hạt gạo, cái cột, cái kèo; cây tre,…)
+ Những con người sống ân nghĩa, thuỷ chung.


=> Giọng thơ trầm lắng, trang nghiêm vừa tâm tình tha thiết qua những chất liệu văn hoá
dân gian quen thuộc, hình ảnh thơ gần gũi, gợi được chiều sâu của không gian, thời gian
lịch sử với những thăng trầm của dân tộc, cấu trúc thơ tăng tiến ("đã có", "bắt đầu", "lớn
lên"…)… từ đó khẳng định Đất nước không xa xôi, trừu tượng mà luôn hiện hữu trong
những gì gần gũi, thiêng liêng nhất của cuộc sống, tâm hồn mỗi người.
a2. Phương diện không gian, thời gian:
- Về không gian địa lí: Đất nước “ mênh mông”:
+ Là nơi sinh sống của mỗi người ( sinh ra, lớn lên, đi học, trưởng thành và những
những rung động đầu đời,…)
+ Là núi, sông, rừng, biển.(chim phượng hoàng…hòn núi bạc; cá ngư ông…biển khơi…)
+ Là không gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ ( là nơi dân mình đoàn
tụ..).
- Về thời gian lịch sử: dài “đằng đẵng” từ xa xưa, gắn liền với truyền thuyết các dân tộc
anh em cùng chung con Rồng, cháu Lạc và truyền thuyết dựng nước của vua Hùng cùng
ngày giỗ Tổ.( Lạc Long Quân…)
=> Sử dụng sáng tạo các hình tượng nghệ thuật từ ca dao, truyền thuyết dân gian gần
gũi vừa gợi những liên tưởng mới mẻ giàu chất thơ vừa thể hiện niềm yêu thương, tự
hào về đất nước muôn màu, muôn vẻ trải rộng theo không gian và thời gian lịch sử
4000 năm dựng nước, giữ nước
b. Nhắn nhủ trách nhiệm với đất nước:
- Khẳng định mối quan hệ gắn bó giữa cá nhân với đất nước:

+ Đất Nước hoá thân, kết tinh trong mỗi con người (Trong anh..em ..có một phần Đất
Nước)
+ Sự sống của mỗi con người không chỉ thuộc về cá nhân mà còn thuộc về đất nước
( Hai đứa cầm tay nhau…Hai đứa cầm tay mọi người..).
- Nhắn nhủ phải có trách nhiệm với đất nước: Biết ơn cội nguồn, tổ tiên; đoàn kết, giữ
gìn và phát triển đất nước (phải biết gắn bó…san sẻ…hóa thân…).
=> Lời nhắn nhủ mang tính chính luận nhưng không giáo huấn khô khan mà rất
chân thành vì là lời tâm tình, tự dặn mình, dặn người tha thiết.
Phần 2: Tư tưởng Đất Nước của nhân dân:
a.Cách nhìn về các thắng cảnh địa lí:
- Liệt kê một loạt những kì quan thiên nhiên trải dài từ bắc vào Nam, khẳng định mỗi địa
danh chỉ trở thành thắng cảnh khi gắn với tâm hồn, tính cách và lẽ sống của dân tộc trong
quá trình dựng nước và giữ nước
( truyền thống thuỷ chung, tình nghĩa; hiếu học; xây dựng đất nước và chống ngoại xâm,
…)
=> Kết cấu qui nạp, đi từ liệt kê các hình tượng cụ thể đến khái quát mang tính triết lí
sâu sắc, khẳng định chính nhân dân đã tạo dựng lên đất nước; chính nhân dân đã đặt
tên, ghi dấu vết trên mỗi tấc đất ngọn núi, con sông này.
b.Cách nhìn về lịch sử của Đất Nước:
ĐN được nhà thơ cảm nhận không phải bằng sự hiện diện của các triều đại trong lịch sử,
bằng các vĩ nhân đã được lưu danh trong sử sách mà bằng chính cuộc đời của những con
người bình dị, vô danh
c. Cách nhìn về chiều sâu văn hóa dân tộc


Khẳng định và tự hào về vai trò lớn lao của nhân dân: Làm ra đất nước, sáng tạo nền
văn hoá, bảo vệ và gìn giữ, truyền lại cho thế hệ sau các giá trị vật chất và tinh thần (bao
gồm cả những anh hùng có tên tuổi và vô vàn những con người vô danh, bình dị)
=> Câu thơ “Để Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân” là lời kết, khái quát tư
tưởng, cảm hứng chủ đạo, bao trùm cả đoạn trích và chươngV.

6. Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật tác phẩm :
1. Nghệ thuật:
- Các chất liệu của văn hoá dân gian được sử dụng nhuần nhị, sáng tạo gợi lên một không
gian nghệ thuật gần gũi, đầy cảm xúc.
- Tính hiện đại ở thể thơ tự do, câu thơ co duỗi linh hoạt kết hợp suy tưởng, triết lí, giọng
thơ trữ tình- chính trị sâu lắng, thiết tha.
2. Nội dung: Đưa ra những cảm nhận mới mẻ về vẻ đẹp của đất nước qua nhiều bình diện,
đặc biệt nhấn mạnh tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”.
B . MỘT SỐ DẠNG ĐỀ ÔN LUYỆN
I. DẠNG ĐỀ ĐỌC - HIỂU
Đề 1:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa..." mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó...”.
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Đoạn trích trên có xuất xứ từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?
2. Tại sao từ “Đất Nước ” được viết hoa?
3. Những từ ngữ nào mang âm hưởng văn hoá dân gian được vận dụng trong đoạn thơ?
Nêu hiệu quả nghệ thuật sự vận dụng đó.
3. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8-10 câu) bày tỏ tình cảm của anh/chị về Đất Nước ?
Trả lời:
1. Đoạn trích thuộc chương V, trích từ trường ca "Mặt đường khát vọng" của nhà thơ
Nguyễn Khoa Điềm.
2. Từ “Đất Nước” được viết hoa : thể hiện sự tôn trọng, ngợi ca, thành kính, thiêng liêng

khi cảm nhận về Đất Nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
3. Những từ ngữ mang âm hưởng văn hoá dân gian được vận dụng trong đoạn thơ là :
"ngày xửa ngày xưa..." , "miếng trầu" , "trồng tre đánh giặc" , "tóc mẹ thì bới sau đầu",
"gừng cay muối mặn", "Cái kèo", "cái cột" , "Hạt gạo", "Một nắng hai sương".
Hiệu quả nghệ thuật sự vận dụng đó : Đất Nước được nhìn từ trong chiều sâu văn hoá
và văn học dân gian, trở nên gần gũi, quen thuộc trong đời sống hằng ngày.
4. Đoạn văn ngắn bày tỏ tình cảm của anh/chị về Đất Nước :
Cần đảm bảo các nội dung:
- Nhận thức của bản thân về Đất Nước ?
- Bản thân có tình cảm như thế nào với Đất Nước?


- Rút ra bài học nhận thức và hành động.
Đề 2:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc"
Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi"
Thời gian đằng đẵng
Không gian mệnh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng....
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nêu nội dung chính của đoạn thơ.
2. Nêu ý nghĩa nghệ thuật chiết tự ( tách Đất và Nước ) ở 2 câu đầu đoạn thơ ?

3. Chất liệu dân gian được thể hiện như thế nào trong đoạn thơ ? Ý nghĩa của việc sử dụng
chất liệu dân gian ấy?
Trả lời:
1. Nội dung chính của đoạn thơ : Đoạn thơ là những định nghĩa đa dạng, phong phú về
đất nước từ chiều sâu văn hóa dân tộc, xuyên suốt chiều dài của thời gian lịch sử đến chiều
rộng của không gian đất nước. Hình ảnh đất nước hiện lên vừa gần gũi - cụ thể, vừa thiêng
liêng- khái quát trên cả bề rộng không gian địa lý mênh mông và thời gian lịch sử đằng
đẵng của dân tộc.
2. Ý nghĩa nghệ thuật chiết tự ( tách Đất Nước ) ở 2 câu đầu đoạn thơ: nhà thơ giúp ta
hình dung ra Đất Nước một cách cụ thể : Đất Nước là con đường, mái trường, dòng sông,
bến nước…là tất cả những gì gắn bó thân thuộc với đời sống học tập, sinh hoạt của con
người.
3. Chất liệu dân gian được thể hiện trong đoạn thơ:
+ Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm gợi nhớ bài ca dao tình yêu:
“Khăn thương nhớ ai...”.
+ Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc" , "con cá ngư ông móng nước
biển khơi "gợi câu ca dao Bình - Trị -Thiên.
+ Đất là nơi Chim về- Nước là nơi Rồng ở- Lạc Long Quân và Âu Cơ- Đẻ ra đồng bào ta
trong bọc trứng gợi nhớ về truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ.
- Ý nghĩa của việc sử dụng chất liệu dân gian:
+ Đem đến một không gian văn hóa dân gian với âm hưởng đậm đà màu sắc dân tộc.
+ Đất nước được cảm nhận gần gũi mà thiêng liêng, bình dị mà cao cả, gắn liền với đời
sống sinh hoạt, tinh thần của nhân dân bao thế hệ.
+ Giúp nhà thơ bộc lộ một cách sâu sắc tư tưởng "Đất nước của Nhân Dân".
+ Thể hiện một cách độc đáo phong cách và tư duy nghệ thuật của Nguyễn Khoa Điềm.
Đề 3:


Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước

Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng mình hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang đất nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời...
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nêu nội dung chính của đoạn thơ ?
2. Em hiểu câu thơ "Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở" như thế nào?
3. Câu thơ "Đất Nước là máu xương của mình" sử dụng biện pháp nghệ thuật tu từ gì?
Hiệu quả của phép tu từ đó?
4. Viết một đoạn văn ngắn (từ 8-10 câu) bày tỏ trách nhiệm của anh/chị với Đất Nước ?
Trả lời:
1. Nội dung chính của đoạn thơ:
+ Nhận thức của nhà thơ về vai trò của đất nước: Mỗi người Việt Nam đều đã và đang
thừa hưởng những giá trị vật chất, tinh thần của đất nước thành máu thịt, tâm hồn, nếp
cảm, nếp nghĩ và cách sống của mình, Đất nước là sự thống nhất hài hòa giữa tình yêu đôi
lứa với tình yêu Tổ quốc, giữa cá nhân với cộng đồng.
+ Lời nhắn nhủ với mọi người ( nhất là thế hệ trẻ) về trách nhiệm thiêng liêng của mình
với đất nước.
2. Câu thơ "Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở":
- Sử dụng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ: "hóa thân" ẩn dụ cho sự gắn bó, cống hiến
- Câu thơ là lời nhắn nhủ với thế hệ trẻ: cần phải biết gắn bó, cống hiến, hy sinh cho Đất
Nước để Đất Nước mãi trường tồn bền vững
3. Câu thơ "Đất Nước là máu xương của mình":

- Sử dụng biện pháp nghệ thuật tu từ so sánh: So sánh Đất Nước như những phần quan
trọng nhất của cơ thể, của sự sống con người - như "máu xương" .
- Hiệu quả nghệ thuật: So sánh Đất Nước như những gì gắn bó, cần thiết nhất cho sự sống
của mỗi con người. Từ đó nhà thơ bộc lộ nhận thức rất sâu sắc về mối quan hệ giữa cá
nhân với cộng đồng, mỗi con người với Đất Nước
4. Đoạn văn ngắn bày tỏ trách nhiệm của bản thân với Đất Nước:
Cần đảm bảo các nội dung:
- Nhận thức của bản thân về Đất Nước ?
- Bản thân có tình cảm như thế nào với Đất Nước?
- Cần phải có trách nhiệm gì đối với Đất Nước?
- Rút ra bài học nhận thức và hành động.
Bài 4:


Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên.
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta...
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nêu nội dung chính của đoạn thơ?
2. Đoạn thơ sử dụng những chất liệu văn hóa, văn học dân gian nào?
2. Sự hoá thân của Nhân dân vào dáng hình Đất Nước thể hiện qua những từ ngữ nào?

Nêu hiệu quả nghệ thuật của những từ ngữ đó.
3. Viết đoạn văn ngắn (từ 8-10 câu ) bày tỏ suy nghĩ về vai trò của Nhân Dân trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trả lời:
1. Nội dung chính của đoạn thơ: sự khẳng định của nhà thơ về vai trò của nhân dân trong
việc làm nên không gian địa lý - bức tranh văn hóa đất nước muôn màu muôn vẻ, góp
phần thể hiện tư tưởng "Đất Nước của Nhân dân" của bài thơ.
2. Những chất liệu văn hóa, văn học dân gian sử dụng trong đoạn thơ: Những câu
chuyện cổ tích, truyền thuyết, huyền thoại dân gian gắn liền với mỗi địa danh: Truyện Hòn
Vọng Phu, Hòn Trống Mái, Truyền thuyết Thánh Gióng, Truyền thuyết Hùng Vương...
3. Sự hoá thân của Nhân Dân vào dáng hình Đất Nước thể hiện qua những từ ngữ :
"góp","góp cho", "góp nên", "góp mình", "giúp cho".
Hiệu quả nghệ thuật của những từ ngữ đó: nhấn mạnh vào sự cống hiến, đóng góp, hy
sinh thầm lặng của biết bao thế hệ người dân vô danh để làm nên những địa danh, làm nên
linh hồn Đất Nước.
4.Viết đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về vai trò của Nhân dân trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cần đảm bảo các nội dung:
- Nhận thức của bản thân về khái niệm Nhân dân?
- Vai trò của Nhân Dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc:
+ Làm nên những trang sử vàng cho Đất Nước
+ Làm nên sức mạnh tinh thần, vật chất cho Đất Nước
+ Là hiện tại, tương lai của Đất Nước
- Trách nhiệm của bản thân với tư cách là một công dân của Đất Nước?
II. DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN :
ĐỀ 1:


Cảm nhận của anh / chị về đoạn thơ sau đây trong đoạn trích “Đất Nước” của nhà
thơ Nguyễn Khoa Điềm :

Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
……………………………………
Đất Nước có từ ngày đó”.
1/ Giới thiệu vấn đề :
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước. Đất nước, nhân
dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
- “Đất Nước” là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường khát
vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên.
- Chín câu thơ đầu của đọan thơ :
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
……………………………………
Đất Nước có từ ngày đó”.
Là những cảm nhận sâu sắc của nhà thơ về sự sinh thành và phát triển của Đất nước qua
những hình tượng cụ thể, sinh động, gợi cảm sôi nổi và thiết tha.
2/ Giải quyết vấn đề :
2.1. Nội dung
* Khái quát : Toàn đoạn thơ có chín câu, được viết theo thể thơ tự do, hình ảnh thơ giàu
sức liên tưởng…, nhà thơ giúp cho người đọc có những suy nghĩ, cảm nhận về cội nguồn
và sự hình thành của Đất nước một cách sâu sắc.
* Cụ thể:
- Ở hai câu thơ đầu của đọan thơ, tác giả đi tìm sự lý giải về sự sinh thành của đất nước.
Đất nước có từ bao giờ ? Để trả lời cho câu hỏi này, nhà thơ đã viết :
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi,
Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”
- Tham vọng tính tuổi của Đất nước của nhà thơ thật khó bởi chính cái “ngày xửa ngày
xưa” ( thời gian nghệ thuật thường thấy trong truyện cổ tích) có tính phiếm chỉ, trừư
tượng, không xác định. Đó là thời gian hư ảo, thời gian mang màu sắc huyền thoại.
Song chính ở “cái ngày xửa ngày xưa” đó, nhà thơ đã giúp cho chúng ta nhận thức
được: Đất Nước đã có từ rất lâu, rất xa, từ bao giờ chẳng biết, chỉ biết rằng : khi ta cất
tiếng khóc chào đời, thì Đất Nước đã hiện hữu.

- Không dừng lại ở khát vọng đo đếm tuổi của đất nước, nhà thơ còn nỗ lực hình dung về
khởi đầu và quá trình trưởng thành của đất nước:
“Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn,
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”
--> Khởi thủy của Đất Nước là văn hóa được kết tinh từ tâm hồn và tính cách anh
hùng của con người Việt Nam. Hình ảnh “miếng trầu” đã là một hình tượng nghệ thuật
giàu tính thẩm mỹ từng xuất hiện trong các câu chuyện cổ tích, ca dao, tục ngữ. Bởi lẽ,
“miếng trầu” là hiện thân của tình yêu thương, lòng thủy chungcủa tâm hồn dân tộc.Từ
truyền thuyết dân gian đến tác phẩm thơ văn hiện đại, cây tre đã trở thành biểu tượng cho
sức mạnh tinh thần dân tộc quật cường đánh giặc cứu nước và giữ nước.
- Trong quá trình trưởng thành, đất nước còn gắn liền với với đời sống văn hóa tâm linh,
bằng phong tục tập quán lâu đời còn truyền lại và bằng chính cuộc sống lao động cần cù
vất vả của nhân dân :
“Tóc mẹ búi sau đầu


Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên,
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, dần ,sàng…”.
+ Bằng những ý thơ giàu sức liên tưởng , nhà thơ đã đưa người đọc trở về với những nét
đẹp văn hóa một thời của người phụ nữ Việt Nam bằng hình ảnh “tóc mẹ búi sau đầu”, gợi
tả một nét đẹp thuần phong mỹ tục của người Việt; và những câu ca dao xưa ca ngợi vẻ
đẹp đậm tình nặng nghĩa trong cuộc sống vợ chồng “cha mẹ thương nhau bằng gừng cay
muối mặn”.
+ Không những vậy, hình ảnh thơ còn thể hiện sự cảm nhận về đất nước gắn với nền văn
hóa nông nghiệp lúa nước, lấy hạt gạo làm gia bản…
2.2. Nghệ thuật:
- Đoạn thơ mở đầu trả lời cho câu hỏi về cội nguồn đất nước - một câu hỏi quen thuộc,
giản dị bằng cách nói cũng rất giản dị, tự nhiên nhưng cũng rất mới lạ : nhà thơ không tạo
ra khoảng cách sử thi để chiêm ngưỡng và ca ngợi đất nước hoặc dùng những hình ảnh mĩ

lệ , mang tính biểu tượng để cảm nhận và lý giải , mà dùng cách nói rất đỗi giản dị,tự
nhiên với những gì gần gũi , thân thiết , bình dị nhất.
- Giọng thơ thâm trầm, trang nghiêm; cấu trúc thơ theo lối tăng cấp: Đất Nước đã có;
Đất Nước bắt đầu; Đất Nước lớn lên; Đất Nước có từ… giúp cho người đọc hình dung cả
quá trình sinh ra, lớn lên, trưởng thành của đất nước trong thời gian trường kỳ của con
người Việt Nam qua bao thế hệ. Đặc biệt là cách nhà thơ viết hoa hai từ Đất Nước ( vốn là
một danh từ chung) cũng đã giúp ta cảm nhận tình yêu và sự trân trọng của nhà thơ khi nói
về đất nước, quê hương của mình.
3/ Đánh giá:
Chín câu thơ mở đầu cho đọan trích “Đất Nước” đã thật sự để lại những ấn tượng và
cảm xúc sâu sắc cho người đọc về sự sinh thành và trưởng thành của đất nước.
+ Đọan thơ đã giúp cho tất cả mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ, những ai mà còn có
những nhận thức mơ hồ về đất nước mình thật sự phải suy gẫm.
+ Đoạn thơ còn cho chúng ta hiểu được đất nước thật thân thương và gần gũi biết
nhường nào. Từ đó bồi dưỡng thêm cho chúng ta về tình yêu đất nước, quê hương mình và
biến tình yêu ấy bằng thái độ, hành động dựng xây , bảo vệ đất nước.
Đề 2: Cảm nghĩ của anh, chị về việc sử dụng các thi liệu mang đậm yếu tố ca dao, thần
thoại của NKĐ trong đoạn thơ sau:
Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi
……………..
Đất Nước có từ ngày đó.
1.Giới thiệu vấn đề :
- Cảm hứng về đất nước là một trong số những cảm hứng lớn nhất của VHVN giai
đoạn 1945-1975.
- Cách cảm nhận về ĐN của NKĐ trong trường ca MĐKV lại mang những nét riêng
độc đáo, đó là ĐN được dệt nên từ ca dao, thần thoại. Đặc điểm ấy được thể hiện rõ
trong đoạn thơ:
Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi
……………..
Đất nước có từ ngày đó.

2. Giải quyết vấn đề:
a. Các yếu tố, chất liệu VHDG trong đoạn thơ và xuất xứ của các thi liệu ấy:


- Cụm từ “ngày xửa ngày xưa” là cách mở đầu quen thuộc trong các câu chuyện cổ tích
xưa.
- Miếng trầu bây giờ bà ăn gợi về:
+ Tục ăn trầu của người Việt
+ Sự tích Trầu cau.
+ Tục ngữ “Miếng trầu là đầu câu chuyện”
+ Ca dao:
Nhớ khi khăn mở trầu trao
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình
- Trồng tre mà đánh giặc: gợi ta nhớ về truyền thuyết Thánh Gióng và hình ảnh chàng
Gióng vươn mình lớn dậy đánh thắng giặc Ân rồi bay về trời.
- Tóc mẹ bới sau đầu: tập quán của người phụ nữ Việt Nam xưa.
- Gừng cay, muối mặn là chất liệu quen thuộc của ca dao nói về tình nghĩa vợ chồng:
+ Tay bưng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.
+ Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đôi ta nghĩa nặng tình dày
Có xa nhau cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa
- Cái kèo cái cột thành tên:
+ Ca dao: Tôi thương cái cột, tôi nhớ cái kèo.
+ Thói quen đặt tên con của người dân quê, đăt tên theo những đồ vật trong nhà.
b. Nhận xét về việc sử dụng các chất liệu văn hóa, văn học dân gian
- Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng phong phú, đa dạng gắn với nhiều
vùng miền: có phong tục, lối sống, tập quán sinh hoạt, vật dụng quen thuộc trong đời
sống của người dân; có ca dao, tục ngữ, cổ tích, truyền thuyết.

- Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng sáng tạo: tác giả chỉ gợi lên bằng
một vài chi tiết, từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu chọn lọc.
c. Ý nghĩa của việc sử dụng đậm đặc các thi liệu văn hóa dân gian:
* Đối với đoạn trích:
- Tạo nên một không gian nghệ thuật riêng:
+ Bình dị, quen thuộc mà mĩ lệ bay bổng…
+ Quen thuộc mà vẫn mới mẻ qua cách cảm nhận và tư duy hiện đại gắn với hình thức thơ
tự do.
- Qua chất liệu văn hóa, văn học dân gian, Nguyễn Khoa Điềm đã làm hiển hiện diện mạo
tinh thần của nhân dân với vẻ đẹp tâm hồn, lối sống trọng nghĩa nặng tình, gắn với việc thể
hiện chủ đề tác phẩm.
- Tác giả vẫn giữ được ý nghĩa sâu sắc nhất của những câu ca dao, câu chuyện cổ tích,
truyền thuyết. Đồng thời tạo được cho ngôn ngữ thơ tính hàm súc, cô đọng.
- Thể hiện chất liệu này khiến nội dung chính luận của đoạn thơ hiện lên một cách trữ tình.
- Chất liệu dân gian thấm sâu vào tư tưởng, cảm xúc của tác giả, tạo nên một đặc điểm
trong tư duy nghệ thuật của đoạn trích.
* Đối với tác giả:
- Việc sử dụng chất liệu văn hóa, văn học dân gian gắn với phong cách thơ Nguyễn Khoa
Điềm, góp phần thể hiện một ngòi bút tài hoa, hài hòa giữa chất trữ tình và triết luận.
* Đối với các tác phẩm văn học viết:


- Việc vận dụng chất liệu này trong đoạn trích “Đất Nước” góp phần cho thấy mối quan hệ
gắn bó chặt chẽ của văn học dân gian với văn học viết. Các tác giả tài năng là những người
bết kế thừa và phát huy một cách sáng tạo tinh hoa văn học dân gian.
* Đề 3 :
Phân tích đọan thơ sau đây trong đọan trích “Đất Nước” ( Trích trường ca “ Mặt
đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm:
“ Đất là nơi anh đến trường
………………………………….

Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”.
Hướng dẫn làm bài
1/ Giới thiệu vấn đề:
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước. Đất nước, nhân
dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
- “Đất Nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường khát
vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên.
- Có thể nói, bằng giọng thơ sôi nổi thiết tha, hình ảnh thơ sinh động và gợi cảm…đọan
thơ sau đây trong “Đất Nước” có thể xem như là những định nghĩa về đất nước thật mới
mẻ và độc đáo của nhà thơ :
“ Đất là nơi anh đến trường
………………………………….
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”.
2/ Giải quyết vấn đề:
a.Nội dung:
- Nếu như chín câu thơ đầu của đọan thơ là sự trả lời của nhà thơ cho câu hỏi : Đất Nước
có từ bao giờ? Thì ở 16 câu thơ này, nhà thơ tiếp tục bày tỏ sự cảm nhận của mình về đất
nước để trả lời cho câu hỏi: Đất Nước là gì?
- Câu hỏi đã được nhà thơ trả lời bằng cách nêu ra những định nghĩa về đất nước ở hai
phương diện : không gian địa lý và thời gian lịch sử .
+ Trước hết, về không gian địa lý, đất nước là nơi sinh sống của mỗi người :
“ Đất là nơi anh đến trường,
Nước là nơi em tắm”.
Không những vậy, đất nước còn là nơi tình yêu lứa đôi nảy nở say đắm, thiết tha. Đó
là “ nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”. Đất nước còn là núi sông, rừng
bể,là“hòn núi bạc”, là “nước biển khơi”.Và còn nữa, đất nước còn không gian sinh tồn của
cộng đồng qua nhiều thế hệ với “những ai đã khuất…những ai bây giờ…”
+ Cùng với cách cảm nhận về đất nước ở phương diện không gian địa lý, nhà thơ
còn cảm nhận đất nước ở phương diện thời gian lịch sử . Ở phương diện này, đất nước có
cả chiều sâu và bề dày được nhận thức từ huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ, từ truyền

thuyết Hùng Vương và ngày giỗ Tổ .
- Đoạn thơ với cấu trúc ngôn ngữ “ Đất là…, Nước là…Đất Nước là…” , nhà thơ đã
định nghĩa bằng cách tư duy “chiết tự” để giải thích, cắt nghĩa hai tiếng Đất Nước thiêng
liêng bằng tinh thần luận lí chân xác. Nếu tách ra làm những thành tố ngôn ngữ độc lập
thì Đất và Nước chỉ có ý nghĩa là không gian sinh tồn về mặt vật chất của con người cá
thể. Nhưng nếu hợp thành một danh từ thì “Đất Nước” lại có ý nghĩa tinh thần thiêng
liêng, chỉ không gian sinh sống của cả một cộng đồng người như anh em một nhà.
b. Nghệ thuật:


Bằng cách sử dụng sáng tạo các yếu tố ca dao, truyền thuyết dân gian , lối chiết tự
độc đáo, nhà thơ đã lý giải một cách sinh động , cụ thể cho câu hỏi : Đất nước là gì? Từ
đó, hình ảnh đất nước hiện lên qua đọan thơ vừa gần gũi - cụ thể, vừa thiêng liêng- khái
quát trên cả bề rộng không gian địa lý mênh mông và thời gian lịch sử đằng đẵng của dân
tộc.
3. Đánh giá:
- Đoạn thơ là những định nghĩa đa dạng, phong phú về đất nước từ chiều sâu văn hóa
dân tộc, xuyên suốt chiều dài của thời gian lịch sử đến chiều rộng của không gian đất
nước.
- Nhà thơ cũng vận dụng rộng rãi các chất liệu văn hóa dân gian để cảm nhận và định
nghĩa về Đất Nước. Từ đó, đọan thơ giúp cho chúng ta hiểu và gắn bó hơn với đất nước,
quê hương mình bằng một tình yêu và ý thức trách nhiệm sâu sắc .
* ĐỀ 4 :
Phân tích đoạn thơ sau đây trong đọan trích “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm :
“ Trong anh và em hôm nay,
………………………
Làm nên Đất Nước muôn đời”.
Hướng dẫn làm bài
1/ Giới thiệu vấn đề:
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước.Đất nước, nhân

dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
- “Đất nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường khát
vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên.
- Đọan thơ sau đây là những lời nhắn nhủ tâm tình về sự gắn bó và trách nhiệm của
mỗi người với đất nước :
“ Trong anh và em hôm nay,
Đều có một phần Đất Nước
………………………………
Làm nên Đất Nước muôn đời”.
2/ Giải quyết vấn đề:
a. Nội dung:
Sau những cảm nhận mới mẻ và sâu sắc của nhà thơ về đất nước qua những phương
diện không gian- địa lý, thời gian- lịch sử, phong tục- văn hóa …, Nguyễn Khoa Điềm đã
đi đến khẳng định :
“ Trong anh và em hôm nay,
Đều có một phần Đất Nước”.
- Đây là một sự thực mà mỗi người Việt Nam ai cũng đều cảm thấy. Đất nước đã hóa
thân vào mỗi con người, bởi chúng ta đều là con Rồng, cháu Tiên, đều sinh ra và lớn lên
trên đất nước này. Mỗi người Việt Nam đều đã và đang thừa hưởng những giá trị vật
chất, tinh thần của đất nước thành máu thịt, tâm hồn, nếp cảm,nếp nghĩ và cách sống
của mình.
- Từ việc khẳng định: đất nước hóa thân và kết tinh trong cuộc sống của mỗi người,nhà
thơ tiếp tục nói về mối quan hệ gắn bó sâu sắc của mỗi người với đất nước bằng những
dòng thơ giàu chất chính luận :
“Khi hai đứa cầm tay


Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn”.

- Với những cảm nhận tinh tế, mới mẻ về sự hòa quyện giữa cái riêng và cái chung, giữa
tình yêu và niềm tin, đồng thời kết hợp sử dụng các tính từ “hài hòa, nồng thắm”; “vẹn
tròn, to lớn” đi liền nhau; đặc biệt là kiểu câu cấu tạo theo hai cặp đối xứng về ngôn
từ (“Khi /Khi; Đất Nước / Đất Nước), nhà thơ muốn gửi đến cho người đọc bức thông
điệp: đất nước là sự thống nhất hài hòa giữa tình yêu đôi lứa với tình yêu Tổ quốc,
giữa cá nhân với cộng đồng.
- Không chỉ khẳng định mối quan hệ gắn bó giữa Đất nước và nhân dân, giữa tình yêu
cá nhân với tình yêu lớn của đất nước; nhà thơ còn thể hiện niềm tin mãnh liệt vào
tương lai tươi sáng của đất nước :
“Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng”.
--> Có thể nói, ba dòng thơ đã mở ra một tầng ý nghĩa mới, đó là niềm tin mãnh liệt
vào tương lai tươi sáng của đất nước.Thế hệ sau “con ta lớn lên sẽ mang Đất Nước đi xaĐến những tháng ngày mơ mộng”.Đất nước sẽ đẹp hơn, những tháng ngày mơ mộng ở
hiện tại sẽ trở thành hiện thực ở ngày mai.
- Khi đã hiểu hết ý nghĩa thiêng liêng của đất nước, nhà thơ muốn nhắn gửi với mọi
người :
“ Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…”
b. Nghệ thuật:
Bằng giọng văn trữ tình kết hợp với chính luận; bằng cách sử dụng câu cầu khiến, điệp
ngữ “phải biết - phải biết” nhắc lại hai lần cùng các động từ mạnh “gắn bó, san sẻ, hóa
thân” …nhà thơ như nhắn nhủ mình, nhưng cũng là nhắn nhủ với mọi người ( nhất là
thế hệ trẻ) về trách nhiệm thiêng liêng của mình với đất nước. Cái hay là lời nhắn nhủ
mang tính chính luận nhưng lại không giáo huấn mà vẫn rất trữ tình, tha thiết như lời tự
dặn mình - dặn người của nhà thơ.
3/ Đánh giá:
- Đây là một trong những đọan thơ hay và sâu sắc trong “Đất Nước” của Nguyễn Khoa

Điềm. Bởi lẽ, qua đọan thơ, nhà thơ đã giúp cho chúng ta hiểu hơn về sự gắn bó giữa mỗi
người với đất nước.Từ đó, ý thức hơn về trách nhiệm của mỗi người với đất nước quê
hương.
- Đồng thời, đọan thơ cũng giúp ta thấy được vẻ đẹp trong phong cách thơ trữ tình- chính
luận của nhà thơ.
* Đề 5:
Phân tích đọan thơ sau đây trong đọan trích “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm :
“ Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi vọng phu,
…………………………………………………………………………
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”.
Hướng dẫn :
1/ Giới thiệu vấn đề:


- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước.Đất nước, nhân
dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
- “Đất Nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường khát
vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên.
- Đoạn thơ sau đây là sự khẳng định của nhà thơ về vai trò của nhân dân trong việc
làm nên không gian địa lý - bức tranh văn hóa đất nước muôn màu muôn vẻ :
“ Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi vọng phu,
…………………………………………………………………………
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”.
2/ Giải quyết vấn đề:
2.1. Nội dung:
Đây là 12 câu thơ mở đầu phần hai của đọan thơ “Đất Nước” với nội dung ngợi ca,
khẳng định tư tưởng đất nước của nhân dân.
a. Trước hết, tác giả nêu ra một cách nhìn mới mẻ, có chiều sâu địa lý về những
danh lam thắng cảnh trên khắp các miền đất nước. Nhà thơ đã kể, liêt kê một loạt kì
quan thiên nhiên trải dài trên lãnh thổ từ Bắc vào Nam như muốn phác thảo tấm bản đồ

văn hóa đất nước. Đây là những danh lam thắng cảnh do bàn tay tự nhiên kiến tạo nhưng
từ bao đời nay, ông cha ta đã phủ cho nó tính cách, tâm hồn, lẽ sống của dân tộc.Những
ngọn núi, những dòng sông kia chỉ trở thành thắng cảnh khi nó gắn liền với con người,
được cảm thụ qua tâm hồn, qua lịch sử dân tộc.
+ Trong thực tế, bao thế hệ người Việt đã tạc vào núi sông vẻ đẹp tâm hồn yêu thương
thủy chung để ta có những “núi Vọng Phu”, những “hòn Trống Mái” như những biểu
tượng văn hóa. Hay vẻ đẹp lẽ sống anh hùng của dân tộc trong buổi đầu giữ nước để ta có
những “ao đầm”…như những di tích lịch sử về quá trình dựng nước và giữ nước hào
hùng…
“ Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cũng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh”
+ Thật sự, nếu không có những người vợ mòn mỏi chờ chồng cả thời chinh chiến thì
không có sự cảm nhận về núi Vọng Phu. Cũng như nếu không có truyền thuyết Hùng
Vương dựng nước thì không thể có sự cảm nhận nét hùng vĩ của núi đồi quanh đền
Hùng.Nói cách khác, những núi Vọng Phu, những hòn Trống Mái, những núi Bút, non
Nghiên không còn là những cảnh thiên nhiên thuần túy nữa, mà được cảm nhận thông
qua những cảnh ngộ, số phận của nhân dân, được nhìn nhận như là những đóng góp
của nhân dân, sự hóa thân của những con người không tên, không tuổi.
b. Thiên nhiên đất nước, qua cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, hiện lên như một
phần tâm hồn, máu thịt của nhân dân . Chính nhân dân đã tạo dựng nên đất nước này,
đã đặt tên, ghi dấu vết cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, tấc đất này. Từ những
hình ảnh, những cảnh vật, hiện tượng cụ thể, nhà thơ đã “quy nạp” thành một khái quát sâu
sắc:
“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…”.
Với cấu trúc quy nạp ( đi từ liệt kê các hình ảnh, địa danh…đến khái quát mang tính triết
lý) , dường như nhà thơ không thể kể ra hết những danh lam thắng cảnh và những nét đẹp

văn hóa dân tộc vô cùng phong phú, đa dạng trên khắp đất nước. Nên cuối cùng, nhà thơ


đã khẳng định : trên không gian địa lý đất nước, mỗi địa danh đều là một địa chỉ văn
hóa được làm nên bằng sự hóa thân của bao cuộc đời, bao tâm hồn người Việt.
2.2. Nghệ thuật:
- NKĐ đã sử dụng một cách nhuần nhị, sáng tạo chất liệu văn hóa, văn học dân gian.
- Giọng thơ trữ tình chính luận đem đến những cảm nhận vừa quen thuộc, vừa rất mới
mẻ về Đất Nước
- Cấu trúc thơ theo hướng quy nạp, đưa các địa danh vào thơ đem đến một không gian
thơ rộng lớn, hùng vĩ mà đầy ý nghĩa văn hóa.
3/ Đánh giá:
- Đoạn thơ thể hiện được đặc điểm tiêu biểu của trường ca “Mặt đường khát vọng” của
Nguyễn Khoa Điềm : chất chính luận hài hòa chất trữ tình, giọng thơ tự sự ; ngôn từ, hình
ảnh đẹp, giàu sức liên tưởng.
- Viết về đề tài đất nước - một đề tài quen thuộc, nhưng thơ Nguyễn Khoa Điềm vẫn
mang những nét riêng, mới mẻ, sâu sắc . Những nhận thức mới mẻ về vai trò của nhân dân
trong việc làm nên vẻ đẹp của đất nước ở góc độ địa lý - văn hóa càng gợi lên lòng yêu
nước, tinh thần trách nhiệm với đất nước cho mỗi người.
* ĐỀ 6:
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau đây trong đoạn trích “Đất Nước” của nhà
thơ Nguyễn Khoa Điềm :
“ Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
……………………
Có nội thù thì vùng lên đánh bại”.
Hướng dẫn làm bài
1/ Giới thiệu vấn đề:
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước. Đất nước, nhân
dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.

- “Đất Nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường khát
vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên.
- Đọan thơ sau đây là sự khẳng định của nhà thơ về vai trò của nhân dân trong
việc làm nên lịch sử và truyền thống dựng nước và giữ nước :
“ Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
……………………
Có nội thù thì vùng lên đánh bại”.
2/ Giới thiệu vấn đề:
a. Nội dung:
Sau khi đã khẳng định vai trò của nhân dân làm nên bức tranh địa lý- văn hóa muôn
màu muôn vẻ, nhà thơ tiếp tục bày tỏ những suy tư, nhận thức của mình về vai trò của
nhân dân trong việc làm ra lịch sử và truyền thống của đất nước.
+ Trước hết, nghĩ về bốn ngàn năm của đất nước, nhà thơ đã nhận thức được một sự
thật đó là : người làm nên lịch sử không chỉ là những anh hùng nổi tiếng mà còn là
những con người vô danh bình dị. Thật sự trong bề dày bốn ngàn năm dựng nước, giữ


nước, có biết bao thế hệ cha anh dũng cảm, chiến đấu, hy sinh và trở thành anh hùng mà
tên tuổi của họ “cả anh và em đều nhớ”:
“ Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ”
+ Nhưng cũng có hàng triệu , hàng triệu người cũng trong quá trình xây dựng và bảo vệ
đất nước đã ngã xuống , họ đã “sống và chết, không ai nhớ mặt đặt tên”, nhưng tất cả, họ
đều có công “làm ra Đất Nước”. Có thể nói, đây là một quan niệm mới mẻ về đất nước
của nhà thơ. Và từ quan niệm này, Nguyễn Khoa Điềm đã hết lời ca ngợi và tôn vinh lòng
yêu nước của nhân dân :
“Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh…’

+ Với tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”, tác giả đã khẳng định tất cả những gì do
nhân dân làm ra, những gì thuộc về nhân dân như “hạt lúa, ngọn lửa, giọng nói, tên xã
tên làng”…cũng như chính những con người vô danh bình dị đó đã góp phần giữ và
truyền lại cho thế hệ sau mọi giá trị văn hóa, văn minh tinh thần và vật chất của đất
nước. Chính họ đã tạo dựng nền móng sự sống cho đất nước, cho nhân dân.Không những
vậy, họ còn luôn sẵn sàng vùng lên chống ngoại xâm, đánh nội thù để giữ gìn sự sống
đó và bảo vệ đất nước thân yêu của mình.
“Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại”.
Ở đây, nhận thức về đất nước và lòng yêu nước của nhà thơ đã gắn liền với lòng
biết ơn nhân dân, bởi nhân dân mới là những chủ thể đích thực làm ra đất nước và bảo vệ
đất nước.
b. Nghệ thuật:
Với hình ảnh thơ giản dị, mộc mạc, giọng thơ vừa tự sự vừa trữ tình…đọan thơ vừa
là lời tâm tình,vừa là lời nhắn nhủ của nhà thơ với tất cả mọi người phải nhận thức đúng
vai trò to lớn của nhân dân trong việc làm nên truyền thống lịch sử, văn hóa của đất nước
bằng chính lòng biết ơn của mình.
3/ Đánh giá :
- Chủ đề về đất nước, quê hương không phải là một chủ đề mới lạ trong văn học Việt
Nam. Bởi lẽ, trước Nguyễn Khoa Điềm đã có nhiều bài thơ về đất nước của nhiều nhà thơ
có tên tuổi…Nhưng, có thể nói “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm đã khẳng định được
vai trò to lớn của nhân dân với đất nước một cách dễ hiểu, dễ cảm, dễ nhớ và sâu sắc.
- Đoạn thơ đã thức tỉnh được nhận thức của tuổi trẻ Miền Nam thời chống Mỹ và cả
ngày hôm nay. Từ đó, đoạn thơ đã làm sống lại truyền thống yêu nước hào hùng trong mỗi
chúng ta.
Đề 7:
Cảm nhận đọan thơ sau đây trong đoạn trích “ Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm
“ Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
…………………………………………

Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”.
Hướng dẫn làm bài.
1/ Giới thiệu vấn đề:


- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước. Đất nước, nhân
dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
- “Đất Nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường khát
vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên.
- Đoạn thơ sau đây là sự thể hiện sâu sắc những suy tư, nhận thức về đất nước của
nhà thơ trên cơ sở tư tưởng Đất nước của Nhân dân :
“ Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
…………………………………………
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”.
2/ Giải quyết vấn đề:
a. Nội dung:
“Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm là một khúc ca - sự nhận thức về nguồn gốc sâu xa
của nhà thơ về đất nước về trí tuệ, tâm hồn và ý chí của nhân dân.Để từ đó, nhà thơ khẳng
định : Nhân dân chính là người – là chủ thể làm nên đất nước.
- Trước hết, câu thơ mở đầu đọan thơ “ Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân”
chính là sự thể hiện cảm hứng chủ đạo bao trùm lên toàn đoạn trích và cả Chương V
của bản trường ca “Mặt đường khát vọng”. Đây chính là lời kết, là sự khái quát từ
những gì đã được nhà thơ triển khai trên cả chiều dài của trang thơ và trong cả chiều sâu
của dòng cảm hứng trữ tình- chính luận.
- Nhân dân sáng tạo ra mọi giá trị văn hóa như ca dao, thần thoại. Như vậy cũng chính
là đã sáng tạo ra đất nước. Để khẳng định điều này, Nguyễn Khoa Điềm đã lấy ý từ ba câu
ca dao có nội dung sâu sắc để nói về ba phương diện quan trọng nhất của truyền thống
Nhân dân :
“Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội

Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu”.
+ Đó là vẻ đẹp giàu lòng yêu thương của người Việt đã bắt nguồn từ thời xa xưa với
những lời dân ca ngọt ngào “Yêu em từ thuở trong nôi,
Em nằm em khóc, anh ngồi anh ru”
+ Và đó là vẻ đẹp của lối sống đậm nghĩa, vẹn tình, quý trọng tình nghĩa hơn cả
vật chất ngàn vàng. Ở đây, ý thơ của nhà thơ được gợi lên từ chính những câu ca dao một
thời đi vào đời sống tâm hồn của dân tộc :
“ Cầm vàng mà lội qua sông
Vàng rơi không tiếc, tiếc công cầm vàng”
+ Và đó còn là sự thể hiện của truyền thống kiên cường, bất khuất của trong quá
trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta. Vẻ đẹp của truyền thống anh hùng
ấy cũng được làm nên từ những câu ca dao từng ca ngợi tinh thần quật khởi của dân tộc :
“ Thù này ắt hẳn còn lâu
Trồng tre nên gậy , gặp đâu đánh què”
Từ đó có thể khẳng định: Nhân dân đã làm ra văn hóa, làm ra đất nước bằng chính tinh
cách, lẽ sống tâm hồn mình.
--> + Tuổi trẻ thế hệ Nguyễn Khoa Điềm đã nhận thức được một cách sâu sắc Nhân dân
là người làm nên lịch sử, làm ra văn hóa đất nước bằng tất cả tình cảm trân trọng và yêu
thương .
+ Suy tư và nhận thức này của nhà thơ là tư tưởng nghệ thuật đã trở thành truyền
thống trong văn học Việt Nam. Từ Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Phan Bội Châu …đã


từng nói lên nhận thức về vai trò của Nhân dân trong lịch sử. Đến các nhà thơ, nhà văn
trong thời kì kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, nhận thức ấy đã được nâng lên thành
một tư tưởng có tầm cao mới.
b. Nghệ thuật:
- Thể thơ tự do phù hợp với việc diễn tả những xúc cảm, suy ngẫm sâu sắc của nhà
thơ

- Giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết, trang trọng
- Ý thơ giàu chất chính luận
- Ngôn ngữ thơ mộc mạc
- Cách sử dụng sáng tạo chất liệu văn hóa, văn học dân gian
3. Đánh giá:
- Bằng giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết, trang trọng, ý thơ giàu chất chính luận, ngôn
ngữ thơ mộc mạc, cách sử dụng sáng tạo chất liệu văn hóa, văn học dân gian…từ những
suy tư cảm xúc của nhà thơ, đoạn thơ đã khắc sâu cho chúng ta những nhận thức sâu sắc
và mới mẻ về đất nước, nhân dân.
- Từ đó, bồi dưỡng thêm tình yêu Tổ quốc và niềm tự hào về con người Việt Nam cho
mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ trong thời đại hôm nay.
Đề 8:
Đoạn trích "Đất Nước" - Nguyễn Khoa Điềm có sử dụng nhiều chất liệu văn hóa
dân gian. Hãy nhận xét và nêu ý nghĩa của việc sử dụng chất liệu đó.
Gợi ý
1/ Giới thiệu vấn đề :
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước. Đất nước, nhân
dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
- “Đất Nước” là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường khát
vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình -Trị -Thiên.
2. Giải quyết vấn đề:
a. Giải thích thế nào là "chất liệu văn hóa dân gian":
- Văn hóa dân gian: là tổng thể các yếu tố "phong tục, tập quán, nghi thức, mê tín, ca dao,
tục ngữ... của người thời trước" (theo W J Thom), nó nảy sinh, tồn tại và phát triển gắn với
sinh hoạt văn hóa cộng đồng của quần chúng lao động (theo Ngô Đức Thịnh - "Văn hóa
dân gian và văn hóa dân tộc").
- Chất liệu văn hóa dân gian trong văn học: chính là những yếu tố "phong tục, tập
quán, nghi thức, mê tín, ca dao, tục ngữ..." được sử dụng như là một chất liệu để xây dựng
thế giới hình tượng, chuyển tải tư tưởng, tình cảm và gửi gắm thông điệp nghệ thuật của
người nghệ sĩ trong tác phẩm văn chương.

b. Nhận xét việc sử dụng chất liệu văn hóa dân gian trong đoạn trích "Đất Nước":
- Chất liệu văn hóa dân gian được sử dụng phong phú, đa dạng gắn với nhiều vùng miền:
có phong tục, lối sống, tập quán sinh hoạt, vật dụng quen thuộc trong đời sống của người
dân; có ca dao, tục ngữ, cổ tích, truyền thuyết.
- Chất liệu văn hóa dân gian được sử dụng sáng tạo: tác giả chỉ gợi lên bằng một vài chi
tiết, từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu chọn lọc ( riêng câu dân ca Bình- Trị Thiên gần như là
nguyên văn)
3. Đánh giá ý nghĩa việc sử dụng "chất liệu văn hóa dân gian:


* Đối với đoạn trích:
- Tạo nên một không gian nghệ thuật riêng:
+ Bình dị, quen thuộc mà mĩ lệ bay bổng…
+ Quen thuộc mà vẫn mới mẻ qua cách cảm nhận và tư duy hiện đại gắn với hình thức thơ
tự do.
- Qua chất liệu văn hóa dân gian, Nguyễn Khoa Điềm đã làm hiển hiện diện mạo tinh thần
của nhân dân với vẻ đẹp tâm hồn, lối sống trọng nghĩa nặng tình, gắn với việc thể hiện chủ
đề tác phẩm.
- Tác giả vẫn giữ được ý nghĩa sâu sắc nhất của những câu ca dao, câu chuyện cổ tích,
truyền thuyết. Đồng thời tạo được cho ngôn ngữ thơ tính hàm súc, cô đọng.
- Thể hiện chất liệu này khiến nội dung chính luận của đoạn thơ hiện lên một cách trữ tình.
- Chất liệu dân gian thấm sâu vào tư tưởng, cảm xúc của tác giả, tạo nên một đặc điểm
trong tư duy nghệ thuật của đoạn trích.
* Đối với tác giả:
- Việc sử dụng chất liệu văn hóa dân gian gắn với phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm,
góp phần thể hiện một ngòi bút tài hoa, hài hòa giữa chất trữ tình và triết luận.
* Đối với các tác phẩm văn học viết:
- Việc vận dụng chất liệu này trong đoạn trích “Đất Nước” góp phần cho thấy mối quan hệ
gắn bó chặt chẽ của văn học dân gian với văn học viết. Các tác giả tài năng là những người
biết kế thừa và phát huy một cách sáng tạo tinh hoa văn học dân gian.

Đề 9 : Cảm nhận về đoạn thơ Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng Nguyễn Khoa Điềm), làm sáng tỏ nhận định:
"Chất liệu văn hóa dân gian trong đoạn thơ Đất Nước được sử dụng vừa quen
thuộc vừa mới lạ"
Gợi ý
1. Giới thiệu vấn đề:
- Vị trí, đặc điểm thơ của Nguyễn Khoa Điềm.
- Đoạn thơ Đất Nước: Thuộc phần đầu chương V của trường ca Mặt đường khát vọng.
Trường ca ra đời trong hoàn cảnh tuổi trẻ đô thị miền Nam xuống đường đấu tranh. Đoạn
thơ thành công nhất của trường ca trên cả phương diện nội dung tư tưởng và nghệ thuật
- Nhà thơ thành công vận dụng chất liệu văn hóa dân gian để làm nổi bật tư tưởng Đất
Nước của Nhân dân. Nhà thơ sử dụng chất liệu văn hóa dân gian vừa quen thuộc (gần gũi
với cuộc sống của mỗi con người Việt Nam) vừa mới lạ (với những sáng tạo mới mẻ, hấp
dẫn)
2.Giải quyết vấn đề
2.1. Giải thích nhận định:
- Văn hóa dân gian: là tổng thể các yếu tố "phong tục, tập quán, nghi thức, mê tín, ca dao,
tục ngữ... của người thời trước" (theo W J Thom), nó nảy sinh, tồn tại và phát triển gắn với
sinh hoạt văn hóa cộng đồng của quần chúng lao động (theo Ngô Đức Thịnh - "Văn hóa
dân gian và văn hóa dân tộc").
- "Chất liệu văn hóa dân gian" trong văn học: chính là những yếu tố "phong tục, tập
quán, nghi thức, mê tín, ca dao, tục ngữ..." được sử dụng như là một chất liệu để xây dựng
thế giới hình tượng, chuyển tải tư tưởng, tình cảm và gửi gắm thông điệp nghệ thuật của
người nghệ sĩ trong tác phẩm văn chương.


- Chất liệu văn hóa dân gian trong đoạn thơ Đất Nước được sử dụng vừa quen thuộc
vừa mới lạ có nghĩa là: Nguyễn Khoa Điềm đã vận dụng những chất liệu văn hóa dân
gian rất quen thuộc trong đời sống sinh hoạt của dân tộc, nhưng cách sử dụng của ông lại
vô cùng độc đáo, sáng tạo làm nên "sự mới lạ" cho thơ ông.
2.2. Phân tích để làm sáng tỏ nhận định:

a. Chất liệu văn hóa được Nguyền Khoa Điềm sử dụng hết sức quen thuộc đối với
mỗi con người Việt Nam:
- Đó là những phong tục, tập quán, những truyền thống từ ngàn đời (...)
- Những câu ca dao, tục ngữ; những câu chuyện cổ tích thần thoại,... đã gắn liền cuộc
sống thường ngày của nhân dân Việt Nam.
b. Chất liệu văn hóa được Nguyền Khoa Điềm sử dụng hết sức mới lạ:
- Mới lạ trong cách sử dụng sáng tạo: Tác giả chỉ gợi lên bằng một vài chi tiết, từ ngữ,
hình ảnh tiêu biểu chọn lọc (riêng câu dân ca Bình - Trị - Thiên gần như là nguyên văn)
qua đó dẫn dắt người đọc vào thế giới của những nét đẹp văn hóa dân gian đặc sắc:
+ Cách dẫn dắt vào những câu chuyện cổ tích đem đến một không gian vừa xa xôi, vừa
gần gũi (ngày xửa, ngày xưa mẹ thường hay kể).
+ Sử dụng hình ảnh mang tính biểu tượng (miếng trầu bà ăn, trồng tre đánh giặc, tóc búi
sau đầu, nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm...).
, - Mới lạ vì mỗi câu ca dao, tục ngữ, mỗi câu chuyện cổ tích, thần thoại, truyền thuyết...
đều gắn với chiều sâu của lịch sử, chiều sâu văn hóa, tâm hồn nhân dân.
--> Qua chất liệu văn hóa dân gian ta thấy Đất Nước vừa trở nên gần gũi, bình dị vừa lớn
lao, kỳ vĩ. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã suy luận, lý giải về Đất Nước trên nhiều bình
diện khác nhau: Từ không gian địa lý, thời gian lịch sử và đặc biệt là bề dày văn hóa. Đất
Nước gắn liền với truyền thống văn hóa trong lịch sử bốn ngàn năm của Nhân dân. Dù ở
phương diện không gian địa lý, thời gian lịch sử, Đất Nước đều được suy luận, lý giải gắn
liền với truyền thống văn hóa của Nhân dân.
3. Đánh giá:
- Nguyễn Khoa Điềm đã đem đến một khám phá mới mẻ, đầy ý nghĩa về Đất Nước trong
bề dày của văn hóa dân gian. Chất liệu văn hóa dân gian đã góp phần thể hiện sâu sắc về
tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân. Thấy được sự nhận thức mới mẻ của Nguyễn Khoa
Điềm về Đất Nước, về Nhân Dân. Đó cũng chính là tư tưởng yêu nước của nhà thơ, đóng
góp của nhà thơ đối với thơ ca dân tộc. Đoạn thơ khẳng định tài năng sáng tạo, sự am hiểu
tường tận về văn hóa dân gian của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
- Thành công đòi hỏi ở nhà thơ Nguyễn Khoa Điểm một vốn sống, vốn văn hóa phong
phú, một sự nhận thức sâu sắc, mới mẻ về Đất nước, về Nhân Dân, đồng thời đời hỏi ở nhà

thơ Nguyễn Khoa Điềm có một tài năng, một bản lĩnh của người cầm bút.
- Qua đoạn thơ, để lại bài học sâu sắc về cuộc sống: biết trân trọng những giá trị văn hóa
dân gian; bài học về sáng tạo nghệ thuật: đem đến những sáng tạo, mới mẻ từ những giá trị
gần gũi, quen thuộc.
Đề 10: Phân tích tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” trong chương “Đất nước” trích
từ trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm.


Gợi ý
1- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
a. Vài nét về tác giả
Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 ở Huế trong một gia đình trí thức cách
mạng. Ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ trẻ những năm chiến tranh
chống Mĩ. Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, thể hiện một chiều sâu văn hóa, đặc
trưng của thế hệ nhà thơ đã có một hành trang văn hóa chuẩn bị khá chu đáo trước khi
bước vào chiến trường. Các tác phẩm chính của ông: “Đất ngoại ô” (1972), “Mặt đường
khát vọng” (1974).
b. Giới thiệu vài nét về tác phẩm
Đoạn trích “Đất Nước” trích từ chương V trường ca “Mặt đường khát vọng”,
bản trường ca gồm chín chương viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ sống nơi thành thị vùng
tạm chiếm miền Nam, nhận rõ bộ mặt mặt xâm lược của đế quốc Mĩ, đã có ý thức được sứ
mệnh của thế hệ mình trước tình thế hiềm nghèo của đất nước, đã đứng dậy xuống đường
đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu của toàn dân tộc.
2. Phân tích tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” thể hiện trong đoạn trích:
2.1. Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” đã trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt cả
chương thơ về “Đất nước” và xâu chuỗi mọi cảm xúc hình ảnh thơ.
a. Điều này được biểu hiện trước tiên là tác giả đã sử dụng rộng rãi các chất liệu
văn hóa dân gian từ ca dao, tục ngữ, truyền thuyết, cổ tích; từ phong tục tập quán đến cuộc
sống dân dã hàng ngày: miếng trầu, hạt gạo, hòn than, cái kèo, cái cột. Chúng tạo nên một
thế giới nghệ thuật hết sức quen thuộc gần gũi mà sâu xa, bay bổng của văn hóa dân gian

Việt Nam bền vững, độc đáo.
b. Từ đó, nhà thơ đi sâu thể hiện những cảm xúc, suy tưởng của mình về đất nước.
Cảm hứng có vẻ phóng túng, tự do như một thứ tuỳ bút bằng thơ nhưng vẫn có một hệ
thống lập luận khá chặt chẽ, rõ ràng. Tác giả đã tập trung thể hiện đất nước trên ba bình
diện cơ bản gắn bó thống nhất: trong chiều dài thời gian lịch sử, trong chiều rộng không
gian lãnh thổ, địa lí và cuối cùng là trong bề dày văn hoá, tâm hồn, tính cách Việt Nam.
c. Chính nhờ đứng trên quan điểm “Đất Nước của Nhân dân”, thông qua chất liệu
văn hóa dân gian giàu chất thơ, kết hợp với lối tư duy bình luận hiện đại mà tác giả đã có
những phát hiện mới mẻ, có chiều sâu ở chính những hình ảnh, chất liệu quen thuộc.
2.2. “Đất Nước của Nhân dân” được thể hiện trong chiều dài thời gian lịch sử
a. Nói về lịch sử mấy ngàn năm của đất nước, Nguyễn Khoa Điềm không dùng những
sử liệu như nhiều nhà thơ khác. Ông dùng lối kể đậm đà màu sắc dân gian:
“Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre đánh giặc”
Hình ảnh thơ gợi nhắc về sự tích Trầu Cau từ thời Hùng Vương dựng nước xa xưa,
về truyền thuyết Thánh Gióng nhổ tre đánh đuổi giặc Ân. Lịch sử đất nước được đọng lại
trong từng câu chuyện, hiện hình trong “miếng trầu bà ăn”, trong “cây tre đánh giặc”.
Điều đó muốn nói lên rằng đất nước đã nằm sâu trong tiềm thức mỗi người dân, trường tồn
trong đời sống tâm hồn nhân dân trải qua bao thế hệ.
b. Vì vậy khi nghĩ về lịch sử mấy nghìn năm của đất nước, Nguyễn Khoa Điềm
không điểm lại các triều đại hay các tên tuổi những anh hùng, những danh nhân như: Bà
Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, Nguyễn Trãi, Nguyễn Du… mà
nhấn mạnh đến muôn ngàn những con người bình dị vô danh: “Có biết bao người con gái
con trai… không ai nhớ mặt đặt tên…” “Nhưng họ đã làm ra đất nước”.


Những con người vô danh ấy chính là nhân dân, họ không chỉ là bảo vệ đất nước
mà còn sáng tạo và truyền lại mọi giá trị vật chất và tinh thần cho các thế hệ nối tiếp nhau:
“Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng…
Họ gánh theo tên làng, tên xã trong mỗi chuyến di dân”.

2.3. Đất Nước ấy còn có một không gian cụ thể, nơi sinh tồn của cả cộng đồng
a. Cùng với “thời gian đằng đẵng” là “không gian mênh mông” được tạo lập từ
thuở sơ khai với truyền thuyết Lạc Long Quân – Âu Cơ: “Đất là nơi chim về, nước là nơi
rồng ở” - Một đất nước đẹp đẽ thiêng liêng biết bao!
b. Nhưng “Đất Nước” cũng là cái không gian rất gần gũi với cuộc sống hàng ngày
của mỗi người dân: “Đất là nơi anh đến trường- Nước là nơi em tắm”. Và đất nước ấy
cũng đã chứng kiến những mối tình đầu của biết bao lứa đôi: “Đất Nước là nơi ta hò
hẹn… nhớ thầm”.
c. Từ quan niệm Đất Nước của Nhân dân” , Nhân dân làm nên Đất Nước, tác giả
đã có một phát hiện sâu sắc và thú vị: những thắng cảnh thiên nhiên đất nước không chỉ
mang màu sắc gấm vóc của non sông, mà chúng còn là kết tinh vẻ đẹp tâm hồn, truyền
thống dân tộc, là sự “hóa thân” của những cuộc đời bình dị vô danh diễn ra trong mọi thời
gian, trong mọi không gian đất nước.
“Ôi! Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta!”
2.4. Đất nước trong bề dày văn hóa, tâm hồn cốt cách Việt Nam
Khẳng định và tự hào về vai trò lớn lao của nhân dân: Làm ra đất nước, sáng tạo nền
văn hoá, bảo vệ và gìn giữ, truyền lại cho thế hệ sau các giá trị vật chất và tinh thần (bao
gồm cả những anh hùng có tên tuổi và vô vàn những con người vô danh, bình dị)
a. Cũng như hai phương diện trên, bề dày văn hóa, tâm hồn cốt cách Việt Nam không
được nói đến qua các danh nhân như Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Lê Quí Đôn, Ngô Thì
Nhậm… mà được thể hiện trong nguồn mạch phong phú của văn hóa dân gian - tiếng nói
tâm hồn nhân dân trải qua từng thời kỳ lịch sử.
b. Câu thơ “Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân” là lời kết, khái quát tư tưởng,
cảm hứng chủ đạo, bao trùm cả đoạn trích và chươngV --> Tác giả ca ngợi ba vẻ đẹp nổi
bật của tâm hồn, tính cách Việt Nam. Đó là: thật đắm say và thuỷ chung trong tình yêu;
biết quý trọng tình nghĩa; quyết liệt trong đấu tranh với kẻ thù.
2.5. Nghệ thuật
- Giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết, trang trọng
- Ý thơ giàu chất chính luận

- Ngôn ngữ thơ mộc mạc
- Cách sử dụng sáng tạo chất liệu văn hóa, văn học dân gian
3. Đánh giá
Những thi liệu dân gian đậm đà chất thơ kết hợp chặt chẽ với những suy nghĩ giàu
chất trí tuệ của tác giả đã góp phần thể hiện sâu săc tư tưởng"Đất Nước của Nhân dân”
trong đoạn thơ. Đó là một đóng góp riêng rất quan trọng của Nguyễn Khoa Điềm làm sâu
sắc thêm ý niệm về đất nước của thơ ca hiện đại
Đề 11:
Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng Đất Nước trong chương "Đất Nước" (trích trường
ca "Mặt đường khát vọng") của Nguyễn Khoa Điềm.
Gợi ý


1. Giới thiệu vấn đề :
- Giới thiệu Nguyễn Khoa Điềm, trường ca "Mặt đường khát vọng" và đoạn trích "Đất
Nước".
- Giới thiệu hình tượng Đất Nước trong đoạn trích.
2. Giải quyết vấn đề
2.1. Nội dung:
Vẻ đẹp của hình tượng Đất Nước : gắn với nét độc đáo trong cách cảm nhận và cách xây
dựng hình tượng Đất Nước trong đoạn thơ.
a. Tác giả đã cảm nhận Đất Nước trong chiều sâu văn hóa – lịch sử và trong cuộc sống
đời thường của mỗi con người: đất nước hiện lên vừa thiên liêng, tôn kính, lại vừa gần gũi,
thân thiết.
b. Cảm nhận trên bình diện không gian địa lí: Đất Nước không phải là cái gì xa xôi, trừu
tượng, mà là không gian sống gần gũi hàng ngày của mỗi con người, ở đó có kỉ niệm tuổi
thơ, có tình yêu đôi lứa với những nỗi nhớ niềm thương.
--> Ở trên chiều rộng của không gian địa lí và chiều dài của thời gian lịch sử, Đất
Nước được cảm nhận như sự thống nhất của các phương diện văn hóa, truyền thống,
phong tục, cái hằng ngày và cái vĩnh hằng, trong đời sống mỗi cá nhân và cả cộng đồng…

c. Đất Nước có trong mỗi người, vì vậy mỗi người đều có trách nhiệm với đất nước :
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình … Làm nên Đất Nước muôn đời…
d. Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân’’ đã quy tụ mọi cách nhìn nhận và đưa đến những
phát hiện sâu và mới của tác giả về địa lí, lịch sử và văn hóa… của đất nước, trong đó cách
nhìn nhận về địa lí là mới lạ và độc đáo nhất.
- Về địa lí : nhà thơ nhìn trên bản đồ địa lí và phát hiện chính nhân dân đã làm nên đất
nước, làm nên dáng hình xứ sở, tô điểm cho giang sơn gấm vóc.
- Về lịch sử : Nhìn vào chiều dài lịch sử “ bốn nghìn năm Đất Nước’’, nhà thơ lại thấy vai
trò của “bốn nghìn lớp người’’, bốn nghìn thế hệ nhân dân. Nhân dân chính là những
người anh hùng vô danh, sống giản dị, chết bình tâm, hi sinh một cách vô tư để làm nên
lịch sử của đất nước.
- Về văn hóa : Nhân dân không chỉ những người anh hùng chống lại ngoại xâm mà còn là
những anh hùng văn hóa. Trong công cuộc lao động bền bỉ và vĩ đại, Nhân dân đã tạo ra
sự sống, tạo ra tất cả những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của cộng đồng người Việt.
e. Từ cách cảm nhận tổng hợp trên cả ba bình diện (chiều rộng của không gian địa lí,
chiều dài của thời gian lịch sử, chiều sâu của văn hóa, lối sống, phong tục tập quán), nhà
thơ đi đến một khẳng định quan trọng : “Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao
thần thoại’’. Nói đến nhân dân, Nguyễn Khoa Điềm nói đến ca dao thần thoại, bởi hơn ở
đâu hết, đó là nơi thể hiện tập trung nhất, phong phú và sâu sắc nhất vẻ đẹp tâm hồn của
nhân dân. Từ trong kho tàng ca dao thần thoại, nhà thơ chọn ra ba vẻ đẹp tiêu biểu đã trở
thành truyền thống của con người Việt Nam : tình nghĩa thủy chung, quý trọng lao động và
kiên cường chống ngoại xâm.
f. Tư tưởng cốt lõi “Đất Nước của Nhân dân" không chỉ chi phối cách cảm nhận về đất
nước mà còn thấm vào cả nghệ thuật biểu hiện, cách xây dựng hình tượng của đoạn thơ.
Nguyễn Khoa Điềm đã sử dụng rộng rãi chất liệu văn hóa, văn học lại là cái phần tiêu
biểu, đậm đà nhất của dân tộc, cũng là của đất nước mình. Vì vậy, đất nước dân gian thơ
mộng, trữ tình từ xa xưa vọng về sẽ trở nên quen thuộc, gần gũi với mọi người nên dễ
cảm, dễ hiểu, dễ nhận ra cái tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân’’.
2.2 Nghệ thuật
- Giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết, trang trọng



- Ý thơ giàu chất chính luận
- Ngôn ngữ thơ mộc mạc
- Cách sử dụng sáng tạo chất liệu văn hóa, văn học dân gian
- Miêu tả những hình ảnh dân tộc bằng cách nối liền hiện tại với quá khứ và tương lai.
3. Đánh giá:
- Vẻ đẹp của hình tượng Đất Nước gắn với nét độc đáo trong cách cảm nhận và cách xây
dựng hình tượng Đất Nước trong đoạn thơ.
- Nhà thơ đã xây dựng hình tượng một “Đất Nước của ca dao thần thoại’’ để thể hiện sâu
sắc tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân’’.

III. ĐỀ CỦNG CỐ NÂNG CAO:
Đề 1: Đánh giá về văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975 có ý kiến cho rằng:
“Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn đã làm cho văn học giai đoạn này
thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được những yêu cầu phản ánh
hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng.”
(SGK Ngữ văn, Ban cơ bản, NXB giáo dục Việt Nam, 2010, trang 14).
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ bằng việc phân tích các tác
phẩm “Tây Tiến” (Quang Dũng), “Việt Bắc” (Tố Hữu) và “Đất Nước” (trích trường
ca “Mặt đường khát vọng” – Nguyễn Khoa Điềm).
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
1. Giải thích nhận định :
- Khuynh hướng sử thi: Văn học đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính
chất toàn dân tộc. Nhân vật chính thường là những con người đại diện cho tinh hoa và khí
phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc, tiêu biểu cho lí tưởng của cộng đồng hơn là lợi ích
và khát vọng của cá nhân. Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm,
nghĩa vụ công dân, ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn. Lời văn sử thi cũng thường mang giọng
điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ, hào hùng.
- Cảm hứng lãng mạn: là cảm hứng khẳng định cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc và hướng tới

lí tưởng. Cảm hứng lãng mạn trong văn học từ năm 1945 đến năm 1975 chủ yếu được thể
hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con
người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng
của dân tộc.
→ Ý kiến đã khẳng định: Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn làm cho
văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được yêu cầu
phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng. Tất cả yếu
tố trên hòa hợp với nhau, tạo nên đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến
năm 1975 và giúp văn học thời kì này thực hiện tốt yêu cầu, nhiệm vụ mà lịch sử, thời đại
đặt ra.
2. Phân tích , chứng minh :
a. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
- Quang Dũng, Tố Hữu, Nguyễn Khoa Điềm là những tác giả tiêu biểu của văn học giai
đoạn 1945 - 1975.
- “Tây Tiến”, “Việt Bắc”, “Đất Nước” (trích “Mặt đường khát vọng”) là ba tác phẩm mang


×