Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại trần văn tuyên, xã đoàn kết huyện yên thủy tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THỊ HIỀN
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG

TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI TRẦN VĂN TUYÊN, XÃ ĐOÀN KẾT, HUYỆN YÊN THỦY,
TỈNH HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THỊ HIỀN
Tên chuyên đề:


“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI
TRẠI TRẦN VĂN TUYÊN, XÃ ĐOÀN KẾT, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH
HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp :
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Thú y
K45 - TY - N02
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
TS. Nguyễn Văn Quang

Thái Nguyên, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay tôi
đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài
sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của
nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên, trang trại chăn nuôi Trần Văn Tuyên. Tôi xin bày tỏ
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ
nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y
đã tận tình dạy dỗ, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trang trại chăn nuôi Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy,
tỉnh Hòa Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập, giúp
tôi hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn
Văn Quang đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn, chỉ bảo tôi tận tình
trong suốt quá trình TTTN và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Hiền


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực
tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của
sinh viên.
Giai đoạn thực tập là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống
hóa toàn bộ kiến thức đã học, làm quen với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao
trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo

cho mình có tác phong làm việc đứng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành
một người cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được
yêu cầu thực tiễn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, theo sự phân công của Khoa
Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự đồng ý
của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã về thực tập tại trại
chăn nuôi ông Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa
Bình từ ngày 18/11/2016 đến ngày 18/05/2017.
Nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo
và cán bộ, nhân viên ở trại, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, đến
nay tôi đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bản báo cáo
tốt nghiệp với đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng
trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Trần Văn Tuyên, xã
Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình”. Do bước đầu làm quen với thực
tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học nên bản báo cáo này không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Vậy, tôi kính mong nhận được sự đóng góp quý báu
của các thầy, các cô, các bạn đồng nghiệp để bản báo cáo được hoàn chỉnh
hơn.
Thái nguyên, ngày… tháng…năm 2017
Người viết khóa luận
Nguyễn Thị Hiền


3

DANH MỤC BẢNG
trang
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại ông Trần Văn Tuyên ........................... 8
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái ......................................................... 34
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm 2015-2017 ....................... 37

Bảng 4.2. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.................... 38
tại trại trong 6 tháng thực tập .................................................................. . 38
Bảng 4.3 : Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại ... 40
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .............................. 41
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
nuôi tại trại bằng thuốc và vắc xin........................................................... . 42
Bảng 4.6. Tình hình măc bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
nuôi tại trại .............................................................................................. . 45
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con...................................... 46
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện những công việc khác trong thời gian thực tập
tại cơ sở................................................................................................... . 47


4

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cn

: Chủ nhật

CP

: Cổ phần

cs

: Cộng sự

Nxb


: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

Kg

: Kilô gam

GGP

: Kí hiệu của đời cụ kị

TT

: Thể trọng


5

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................
iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................
iv


MỤC

LỤC

......................................................................................................... v PHẦN 1:
MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. .................................................................................. 3
2.1.1.1.Vị trí địa lý ............................................................................................ 3
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai ................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ..................................................................... 3
2.1.2.1. Giao thông vận tải ................................................................................ 3
2.1.2.2. Điều kiện khí hậu ................................................................................. 4
2.1.3. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập. ..................................................... 4
2.1.3.1. Qúa trình thành lập............................................................................... 4
2.1.3.3. Cơ sở vật chất của trang trại................................................................. 5
2.1.3.4. Tình hình sản xuất của trang trại.......................................................... 6
2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) ...................
8
2.1.5. Đánh giá chung ....................................................................................... 9
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề................................................................. 10


2.2.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý của lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.. 10
2.2.1.1. Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con ............................... 10

2.2.1.2. Một số đặc điểm tiêu hóa của lợn con ............................................... 11
2.2.1.3. Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt................................................ 13
2.2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch ....................................................... 14
2.2.2. Hiểu biết về vi khuẩn E.coli ................................................................. 15
2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ...................................................... 18
2.2.3.1. Nguyên nhân ...................................................................................... 18
2.2.3.2. Đặc điểm dịch tễ của bệnh ................................................................ 20
2.2.3.3. Quá trình sinh bệnh ............................................................................ 21
2.2.3.4. Triệu chứng lâm sàng......................................................................... 22
2.2.3.5. Bệnh tích ............................................................................................ 23
2.2.3.6. Chẩn đoán........................................................................................... 23
2.2.3.7. Phòng bệnh ......................................................................................... 24
2.2.3.8. Trị bệnh .............................................................................................. 26
2.3. Tình hình nghiên cứu về bệnh lợn con trong nước và ngoài nước. ......... 28
2.3.1. Tình hình nghiên cứu về bệnh lợn con trong nước ............................... 28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu bệnh ở lợn con trên thế giới............................... 29
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 33


vii

3.4.3. Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến
21 ngày tuổi nuôi tại trại ................................................................................. 35

3.4.4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 36
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 36
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 37
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn ông Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết, huyện
Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình trong 3 năm (2015-2017) ...................................... 37
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi tại trại................................................................................... 38
4.2.1. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập.
. 38
4.2.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con trong 6 tháng thực tập..... 39
4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Trần Văn
Tuyên............................................................................................................... 40
4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tập tại trại. ................................... 41
4.4.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại. .................... 41
4.4.2. Kết quả phòng, trị bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin . 42
4.4.3.Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại
trại ................................................................................................................... 43
4.4.4. Kết quả thực hiện những công việc khác trong thời gian thực tập tại cơ
sở ..................................................................................................................... 47
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia
súc ở các nước trên thế giới cũng như nước ta, vì đó là một nguồn cung cấp
thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung
cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm
phụ như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp thực phẩm cho
người dân, nền chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đang được
Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm và hướng đến phát triển bền vững.
Bên cạnh đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp,
quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng
tiên tiến, chế biến thức ăn với chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức
ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Mục đích của việc chăn nuôi lợn con giai đoạn theo mẹ là áp dụng các
biện pháp khoa học kĩ thuật để đàn lợn con sau khi sinh ra đạt tỷ lệ cao, khỏe
mạnh là cơ sở để tạo giống tốt và giúp chúng ta nâng cao sức sống của đàn
lợn con.
Hiện nay, tình hình dịch bệnh đang diễn ra hết sức phức tạp đặc biệt là
trên đàn lợn con theo mẹ ở rất nhiều trang trại với quy mô lớn. Tình hình dịch
bệnh diễn ra hất sức phức tạp, ảnh hưởng đến kinh tế, năng suất và chất lượng
đàn lợn. Do đó yêu cầu cấp thiết đặt ra lúc này là phải có những nghiên cứu
áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con.
Căn cứ vào tình hình thực tế trên, được sự đồng ý và tạo điều kiện giúp
đỡ của ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, thầy giáo hướng dẫn và cơ sở
thực tập, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc,


nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại
trại Trần Văn Tuyên xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
Đánh giá chung tình hình chăn nuôi tại trại Trần Văn Tuyên xã Đoàn
Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn con nuôi tại trại.
Xác định tình hình nhiễm, thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho đàn
lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại tại Trần Văn Tuyên
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn con nuôi tại trại đạt
hiệu quả cao.
Áp dụng biện pháp phòng, trị bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại.


PHẦN 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Trại lợn của ông Trần Văn Tuyên nằm trên địa bàn xã Đoàn Kết thuộc
huyện Yên Thủy của tỉnh Hòa Bình, cách thành phố Hoà Bình khoảng 85 km.
Cách thành phố Ninh Bình đường quốc lộ 1A khoảng 50 km.
Cách thủ đô Hà Nội, sân bay quốc tế nội bài khoảng 100 km.
Cách thành phố Sơn La khoảng 250 km.
Phía Đông giáp với xã Ngọc Lương, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
Phía Tây giáp với xã Văn Nghĩa huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Phía Nam giáp với xã Đồng Phong và xã Yên Quang của huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình.
Phía Bắc Yên Thuỷ giáp với vườn quốc gia Cúc Phương của huyện
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.

2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Đây là một huyện miền núi của tỉnh Hòa Bình có địa hình tương đối
phức tạp, được bao bọc bởi các dãy núi đá vôi, các dãy núi xen kẽ đồi và
sông suối nhỏ. Ở đây có một số tài nguyên khoáng sản như: than đá (Lạc
Đoàn Kết, Bảo Hiệu) và dạng sa khoáng, mỏ đất sét, đá xây dựng, nước
khoáng Ngọc Lương…
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
2.1.2.1. Giao thông vận tải
Có đường giao thông thuận lợi đi qua các tỉnh lân cận như Ninh Bình,
Phú Thọ, đường Hồ Chí Minh thuận lợi trong phát triển kinh tế, xã hội và
giao lưu hàng hóa.


2.1.2.2. Điều kiện khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông ngắn, lạnh, ít mưa, mùa hè dài,
nóng, mưa nhiều. Đặc biệt do địa hình có độ dốc nhẹ về phía đông và không
có nhiều sông suối nên trên địa bàn hầu như không có lũ lụt vào mùa mưa.
2.1.3. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập.
2.1.3.1. Qúa trình thành lập
Trại lợn ông Tuyên nằm trên địa phận xóm Cửa Lũy, xã Đoàn Kết,
huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi
CP Việt Nam, hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất,
thuê công nhân, công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ
thuật. Hiện nay, trang trại do ông Trần Văn Tuyên làm chủ, cán bộ kỹ thuật
của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt
động của trang trại.
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại phụ trách chung, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm
bảo vệ tài sản chung của trại.

+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư chăn nuôi, 1 kỹ sư di truyền, 1 kỹ thuật điện,
1 kế toán phụ trách chuyên môn.
+ Nhóm công nhân: 15 công nhân, 7 sinh viên thực tập thực hiện công
việc chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau
như tổ chuồng nái đẻ, tổ chuồng nái chửa. Các tổ có bảng chấm công riêng
cho từng công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc,
quản lý các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc
đẩy sự phát triển của trang trại.


2.1.3.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích là 4,2 ha, nằm trên địa bàn xã Đoàn Kết, có
địa hình chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao thông đã được nâng cấp,
thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.
Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của
công nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
- Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các
công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản, bao gồm:
+ 3 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng gồm khu A và khu B, mỗi khu có 2 dãy,
mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông
cho lợn mẹ.
+ 2 chuồng nái chửa: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 6 dãy,
mỗi dãy có 89 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai, được
sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1: dãy 1 được thiết

kế cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu làm nơi thụ
tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng đực giống: bao gồm 34 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác
tinh.
+ 4 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, mỗi chuồng
có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị. Lợn được nuôi ở đây trong thời gian 3
tháng, thời gian này lợn được sử dụng vắc xin đầy đủ trước khi được đưa lên
làm lợn nái sinh sản.


Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là
hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn
mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm
nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng có hệ
thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng lợn đực có xây dựng phòng
pha chế tinh, với đầy đủ dụng cụ và thiết bị như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn
cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu
chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông
và có các chậu nước sát trùng để trước cửa ra vào chuồng. Nhìn chung khu vực
chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại,
đuổi lợn giữa các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi có xây dựng 5 phòng tắm sát trùng
cho cán bộ kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1
kho thuốc, 2 kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống các dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và

ngoài chuồng nuôi.
2.1.3.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45
lứa/năm. Số con sơ sinh là 12,07 con/đàn, số con cai sữa là 10,45 con/đàn, lợn
con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành
cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của công ty CP. Theo
đánh giá của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam thì mức độ sản xuất
của trại vào loại khá.


Trang trại có 34 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này được nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh
nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn là Landrace và Yorkshire.
Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như lợn đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp cho từng đối tượng
lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn được thực hiện
nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên Công ty Cổ phần
Chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa
Đông, xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng
mát tự nhiên.
Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn,
phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.

Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài
chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
phòng riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực cho đến lợn con. Lợn được tiêm
vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các
bệnh


truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch
tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị
thường cao (85 – 95%) trong một thời gian ngắn, không gây thiệt hại nhiều
cho trang trại.
2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
Các chỉ tiêu và kết quả sản xuất của trang trại được trình bày chi tiết ở
bảng sau:
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại ông Trần Văn Tuyên

1

Tổng số nái sinh sản TB (con)

1291


1322

Năm 2017
(6 tháng đầu
năm)
1325

2

Tổng phối (con)

3464

3551

2187

3

Tổng phối đạt (con)

3120

3236

2005

4


Tỷ lệ phối đạt (%)

90.07

91.13

91.67

5

Tổng số nái xuống đẻ (con)

3120

3236

2005

6

Tổng số lợn con sinh ra (con)

37564

39058

26065

7


TB số lợn con sinh ra/nái (con)

12.04

12.07

13.00

8

Tổng lợn con chết sơ sinh (con)

3009

2707

1428

9

Tỷ lệ lợn con chết sơ sinh (%)

8.01

6.93

5.48

10 TB lợn con còn sống/nái (con)


11.08

11.23

12.29

11 Tổng số lợn con chết theo mẹ (con)

2471

2540

1608

12 Tỷ lệ lợn con bị chết theo mẹ (%)

7.15

6.99

6.53

13 TB số con cai sữa/nái (con)

10.28

10.45

10.54


14 Số con cai sữa/nái/năm (con)

24.85

25.58

25.79

15 Số lứa/nái/năm (lứa)

2.42

2.45

2.46

16 Số lợn xuất TB/tháng (con)

2468

2542

2618

STT

Chỉ tiêu

Năm
2015


Năm
2016


Qua bảng trên chúng ta thấy rằng:
Trại sản xuất với năng suất khá cao và tăng dần theo các năm từ năm
2015 đến năm 2017.
Sở dĩ đạt được năng suất như vậy là do đây là trại giống GGP (cụ kỵ)
của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, cho nên nhận được sự quan
tâm đặc biệt của công ty CP về cán bộ kỹ thuật cũng như công tác thú y được
thực hiện triệt để hơn so với các trại khác. Bên cạnh đó là chủ trại đầu tư trang
thiết bị hiện đại, bố trí đủ công nhân thực hiện tốt công tác vệ sinh chăn nuôi
cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng lợn.
2.1.5. Đánh giá chung
Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của UBND xã Đoàn Kết, Trạm Thú y huyện Yên Thủy.
Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con
giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: cách xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ
thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng; đội ngũ công
nhân rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công
việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
Khó khăn

Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng
đến tiến độ công việc.


10

Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên đòi
hỏi trại phải đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề
kháng cho đàn lợn tại trại.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề.
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý của lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
2.2.1.1. Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh
con khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng Hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14

gam protein/kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy
được 0,3 - 0,4 gam protein/kg khối lượng cơ thể.
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng


11

nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn
con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để
tạo ra 1 kg mỡ.
2.2.1.2. Một số đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Trọng lượng bộ máy tiêu hóa tăng lên từ 10 - 15 lần, chiều dài ruột non
tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài
ruột già tăng lên từ 40 - 50 lần. Lúc đầu trọng lượng dạ dày chỉ là 6 – 8 g và
chứa được 35 – 50 g sữa nhưng chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợn
con dạt 60 ngày tuổi đã nặng 150 g và chứa được 700 – 1000 g sữa (Nguyễn
Quang Linh, 2005) [11].
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày
không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có
tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).

Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng
axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng
này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ
dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác


12

dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt
động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein (Hoàng Toàn Thắng, Cao
Văn, 2006) [17].
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có
enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa
dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa
nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] vì thiếu HCl tự do nên vi sinh
vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là bệnh
lợn con. Do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hóa có thể kích thích vách tế bào
dạ dày tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con.
Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl tự do có thể tiết ra
từ 14 ngày tuổi.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzym,
sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức
ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu
được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn
dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn

và cai sữa sớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã
sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh, khi
lợn con sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi
khuẩn có lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ


13

nhiễm bệnh đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn
gây thối rữa ở lợn con mới sinh.
2.2.1.3. Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt
Theo nhóm tác giả Hội chăn nuôi Việt Nam (2000) [7] ở lợn con sơ
sinh, tỷ lệ nước trong cơ thể chiếm 82%. Vì có nhiều nước, nhiệt độ cơ thể
giảm nhanh, 30 phút sau khi sinh lượng nước giảm 1,5 – 2% kèm theo giảm
0

thân nhiệt 5 - 10 C, lợn con bị lạnh, các chức năng hoạt động bị rối loạn dẫn
đến dễ bị chết non.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm (1995) [6] ở lợn con, khả năng
sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao.
Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau
đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là sự mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh
dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời
bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng
yếu, lợn con gầy còm, dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh tăng lên. Vì vậy nên tiến hành
cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3

tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn
chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt
chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ dẫn đến bị còi cọc và tỷ lệ chết
sẽ tăng cao.


14

Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng glycogen dự trữ
trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
Đông đầu mùa Xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi cho dịch bệnh phát triển, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
2.2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ chủ yếu là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối
dễ dàng, do chức năng của các tuyến phòng vệ chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con
lượng enzym tiêu hoá và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá
trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn đến khả năng tiêu hoá kém, hấp
thu kém. Trong giai đoạn này các loại vi khuẩn như: (Salmonella spp, E.
coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.

Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng cho lợn nên sữa đầu có vai trò quan
trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng

-


15

globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử

-

globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua
ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu
có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ
khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng. Cho nên 24 giờ sau khi
được bú sữa đầu, hàm lượng

- globulin trong máu lợn con đạt tới

20,3mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và
khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, nên sự hấp thu
globulin kém hơn, hàm lượng


-

- globulin trong máu lợn con tăng lên chậm

hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24 mg/100 ml máu (máu bình thường của
lợn trưởng thành có khoảng 65 mg/100ml máu). Do đó lợn con cần được
bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó những lợn con
không được bú sữa đầu thường sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết
cao.
2.2.2. Hiểu biết về vi khuẩn
E.coli
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli (E. coli) còn có tên khác là
Bacterium coli commune, Bacillus communis, do Escherich phân lập năm
1885 từ phân trẻ em. E. coli thường sinh sống ở phần sau của ruột, ít khi ở dạ
dày hay phần trước ruột của các loài gia súc, gia cầm và cả người.
- Đặc điểm hình thái
E. coli là một trực khuẩn hình gậy kích thước từ 2 - 3 x 0,6 µ m, cơ
thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Vi
khuẩn dài 4 - 8 µ m.
Phần lớn E. coli di động do có lông ở xung quanh thân, nhưng một số
không di động. Vi khuẩn không sinh nha bào, có thể có giáp mô.
- Đặc tính nuôi cấy


16

E. coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, có thể phát triển ở
0

0


nhiệt độ 5 - 40 C, nhiệt độ thích hợp là 37 C, pH thích hợp 7,2 - 7,4; vi khuẩn
phát triển được ở pH 5,5 - 8.
E. coli phát triển dễ dàng trong các môi trường nuôi cấy thông thường:
+ Trong môi trường nước thịt: Vi khuẩn phát triển thấp, môi trường rất
đục có máu tro nhạt lắng xuống đáy, đôi khi có màu xám nhạt trên mặt môi
trường, môi trường có mùi phân thối.
+ Trên môi trường thạch thường: Sau 24 giờ nuôi cấy hình thành nên
khuẩn lạc tròn, ướt, không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, có đường
kính 2 - 3 mm. Nuôi lâu khuẩn lạc trở thành gần như nâu nhạt và mọc rộng ra.
Có thể quan sát thấy cả những khuẩn lạc dạng R và khuẩn lạc dạng M.
+ Môi trường Istrati: Khuẩn lạc có màu vàng tươi.
+ Môi trường Maconkey: Khuẩn lạc có màu đỏ hồng.
+ Môi trường Brilliiant - Gren - Ager: Khuẩn lạc có màu vàng chanh.
+ Môi trường EMB (Eosin - Methylen - Blue): Khuẩn lạc có màu đen
tím.
+ Môi trường Muller Kauffman: Vi khuẩn không mọc.
+ Môi trường thạch SS (Salmonella - Shigella): E. Coli khuẩn lạc màu
đỏ.
+ Môi trường Endo: E. coli có khuẩn lạc màu đỏ.
- Đặc tính sinh hóa: E. coli lên men sinh hơi từ các loại đường fructose,
glucose, galactose, lactose, mannit, dextrose. Lên men không chắc chắn các
loại đường dulcitol, saccharose.
Các phản ứng khác: H2S, VP, urea: âm tính.
MR, Indol: Dương tính.
0

Sữa đông sau 24 - 72 giờ ở 37 C.
Gelatin, huyết thanh đông, lòng trắng trứng đông.
E. coli có khả năng khử Nitrat thành Nitrit, khử Cacbocyl trong môi

trường Lysinedecacboxylase.


×