Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng gà ai cập tại công ty thiên thuận tường – quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THẾ VƯỢNG
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG GÀ AI CẬP
TẠI CÔNG TY THIÊN THUẬN TƯỜNG - QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính qui

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------


NGUYỄN THẾ VƯỢNG
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG GÀ AI CẬP
TẠI CÔNG TY THIÊN THUẬN TƯỜNG - QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính qui

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K45 - TY - N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn:

Th.S LÊ MINH TOÀN


Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, để hoàn thành khóa
luận của mình, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn,
sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y, và công ty Thiên
Thuận Tường – Quảng Ninh
Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn, sự giúp đỡ, cổ
vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
Th.S LÊ MINH TOÀN đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện
thành công khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới lãnh đạo Công ty Thiên
Thuận Tường – Quảng Ninh, giám đốc , cùng toàn thể anh chị em công nhân
trong về sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập
số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái nguyên, tháng 12 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thế Vượng



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Chương trình sử dụng vaccine của Công ty .............................................31
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác phòng vaccine cho gà tại cơ sở .....................32
Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ...................................34
Bảng 4.4. Diễn biến của đàn gà qua theo dõi............................................................35
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi..................................................36
Bảng 4.6. Tỷ lệ đẻ theo tuần và năng suất trứng trên mái đầu kỳ.............................37
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh.................................................................................42


3

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Tỉ lệ đẻ của gà Ai Cập ................................................................................38
Hình 4.2. Đồ thị năng suất trứng trên mái đầu kỳ của gà Ai Cập .............................39


4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt

Ý nghĩa

Cs


Cộng sự

G

Gam

FAO
Quốc
TP

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp
Thành phố


5

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................
iii

DANH

MỤC

TỪ

...........................................................................


VIẾT
iv

MỤC

TẮT
LỤC

......................................................................................................... v Phần 1.
MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của công ty ............................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................
3
2.1.3. Tình hình sản xuất của Công ty .............................................................. 3
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 4
2.2.1 . Vài nét về gà Ai Cập .............................................................................. 4
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của gia cầm sinh sản .....................
6
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...........................................
24
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN
HÀNH.......28
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện.................................................... 28

3.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của gà sinh sản............................... 28
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29


6

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30
4.1. Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc ............................................................. 30
4.1.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 30
4.1.2. Nuôi dưỡng và chăm sóc....................................................................... 33
4.1.3. Kết quả theo dõi về khả năng sản xuất của gà Ai Cập.......................... 35
4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên một đàn gà sinh sản...... 39
4.3. Tham gia các hoạt động khác................................................................... 42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông
thôn. Thu nhập chính của họ là từ ngành trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó,
ngành chăn nuôi gia cầm được ưu tiên phát triển hàng đầu do khả năng đáp
ứng nhanh về nhu cầu thịt, trứng. Ngoài ra, chăn nuôi gia cầm còn đóng góp

một phần không nhỏ trong việc phát triển công nghiệp nước ta như công
nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc.
Tập quán chăn nuôi gia cầm đã gắn bó với nhân dân ta từ lâu đời. Ở
nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, hầu như gia đình nào cũng có nuôi
một vài con. Trước đây, chăn nuôi gia cầm thường theo phương thức quảng
canh tận dụng. Những năm gần đây, xu hướng phát triển ngành chăn nuôi nói
chung đã theo con đường thâm canh công nghiệp hóa, chăn nuôi tập trung.
Nhiều gia đình chăn nuôi với số lượng lên đến hàng vạn con. Đặc biệt là chăn
nuôi gà công nghiệp đã khắc phục được nhiều đặc điểm của gà ta như về tốc
độ sinh trưởng và khả năng sinh sản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội, nước ta đã nhập nhiều giống gà mới như các giống chuyên dụng
hướng trứng, hướng thịt có giá trị cao với các dòng ông, bà, bố, mẹ nhằm thay
đổi cơ cấu đàn giống gia cầm, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm,
bước đầu đạt kết quả tốt.
Hiện nay, bên cạnh những giống gà hướng thịt, các giống gà hướng
trứng cũng ngày càng được quan tâm chú trọng đầu tư phát triển. Một trong
những giống gà sinh sản có năng suất cao, chất lượng trứng tốt, thích nghi với
điều kiện khí hậu của Việt Nam là giống gà Ai Cập.


2

Chăn nuôi gà hướng trứng theo con đường thâm canh công nghiệp hóa,
chăn nuôi tập trung ở nước ta đã trở thành một trong những nghề phát
triểnkhá nhanh. Với những thuận lợi có được như hiện nay về các giống gà
chuyên dụng, những tiến bộ của ngành chăn nuôi gia cầm đòi hỏi phải có quy
trình chăm sóc, nuôi dưỡng hợp lý. Vấn đề đặt ra là phải tìm ra phương thức
nuôi phù hợp mà vẫn đảm bảo khả năng sản xuất của giống.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng gà Ai Cập tại Công ty Thiên

Thuận Tường – Quảng Ninh.”
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
Biết và thực hiện được đúng qui trình chăm sóc nuôi dưỡng gà Ai
Cập sinh sản tại Công ty Thiên Thuận Tường – Quảng Ninh.
Đánh giá quá trình sinh trưởng và phát triển của gà ở từng giai đoạn
khác nhau.
Biết đánh giá hiệu quả kinh tế của một giống thông qua các chỉ tiêu
kỹ thuật.
Bản thân sinh viên có cơ hội rèn luyện kỹ năng và thái độ nghề nghiệp.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của công ty
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường Quảng Ninh
thuộc Tổ 2 - Khu 1- phường Cửa Ông - Tp Cẩm Phả. Phường Cửa Ông có địa
hình khá phức tạp, phía Bắc là những dải núi cao. Độ cao trung bình 600m,
thuộc cánh cung bình phong Đông Triều – Móng Cái.
Phía đông giáp sông Mông Dương – Huyện Vân Đồn
Phía Tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy
Phía Nam giáp biển
Phía Bắc giáp Phường Mông Dương
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình 22.7 0

24,1 C; Lượng mưa trung bình 1.297=1910.5 mm ; Độ ẩm trung bình 81,3%;
Số giờ nắng trong năm từ 1530-1776 giờ.
Gió chủ đạo là gió Đông Nam và Đông Bắc. Hàng năm có gió bão,

mưa to, gió mạnh.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Công ty có rất nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế như công
nghiệp khai thác chế biến than, chăn nuôi quy mô tập trung, trồng trọt, chế
biến thực phẩm.
2.1.3. Tình hình sản xuất của Công ty
Hiện nay có các ngành nghề sản xuất như:
Trang trại chăn nuôi heo nái sinh sản giống gốc GGP, GP và thương
phẩm được nhập khẩu và lai tạo từ Công ty Genetics Limited (JSR) – Anh
Quốc. Liên doanh cùng đối tác JSR thành lập hệ thống trại chăn nuôi heo nái


và đực giống gốc theo hình thức nhượng quyền thương mại (Franchise) đầu
tiên tại Việt Nam.
- Trang trại chăn nuôi gà thịt và gà đẻ trứng với quy mô lớn có áp dụng
những công nghệ, thiết bị chăn nuôi và quản lý tiên tiến nhất.
- Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi phục vụ hệ thống trang trại của
Công ty và trang trại chăn nuôi vệ tinh – liên kết.
- Nhà máy sản xuất phân bón tổng hợp, phân bón hữu cơ, phân bón
sinh học phục vụ chương trình cải tạo đất nghèo dinh dưỡng vùng Đông Bắc
phục vụ nhu cầu trồng trọt tại địa phương.
- Hệ thống trang trại trồng rau, củ an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP.
- Xây dựng nhà máy chế biến thực phẩm phục vụ thị trường khu vực
và hệ thống siêu thị thực phẩm trên cả nước.
- Hợp tác với cơ quan nhà nước xây dựng và thực hiện những dự án
phát triển chăn nuôi gia súc và gia cầm theo hướng bảo tồn nguồn vốn gen và
phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học – sạch bệnh.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1 . Vài nét về gà Ai Cập
Gà Ai Cập hay còn gọi là gà Fayoumi là một giống gà có nguồn gốc từ

vùng Ai Cập và được nhân giống từ lâu trong lịch sử .Đây là giống gà cao
sản và cho năng suất cao về sản phẩm trứng gà. Ngay từ thời trước công
nguyên người Ai Cập nổi tiếng về việc nuôi gà để lấy trứng. Họ nuôi giống gà
Fayoumi là giống có nguồn gốc từ thành phố Fayoumi cổ đại của Ai Cập
Gà Ai Cập có tầm vóc trung bình, con cái có thân hình nhỏ nhẹ, tiết diện hình
nêm thể hiện rõ hướng chuyên dụng trứng. Gà Ai Cập có chân cao, rất nhanh
nhẹn, thịt săn chắc và ngon, chúng có bộ lông hoa mơ đen đốm trắng, chân
chì, cổ dài, lông đuôi cao một số có lông màu hoa mơ đen đốm trắng, cổ


trắng, mào cờ đỏ tươi, da trắng, chân màu chì, xung quanh mắt có màu lông
sẫm hơn cho nên gọi là mắt hoa hậu.
Sau 20 tuần tuổi gà Ai Cập đã bắt đầu đẻ trứng, chúng sẽ kết thúc giai
đoạn hậu bị, gà bước vào giai đoạn sinh sản, gà đẻ nhiều, chỉ cần nuôi hơn 4
tháng là có thể cho lứa trứng đầu tiên.Năng suất trứng đạt 250-280
quả/mái/năm, trung bình từ 200-210 trứng/năm.Sản lượng trứng chỉ đạt 141
quả, năng suất trứng có thể đạt 195-205 quả ở mức 72 tuần tuổi, tỷ lệ đẻ trứng
cao, thời kỳ sinh sản đạt tỷ lệ 85% trong đó khoảng trên 80% trứng to và
đều. Trứng chúng rất ngon, ngon hơn các loại trứng gà khác, tỷ lệ lòng đỏ
cao, trứng có tỷ lệ lòng đỏ chiếm 34%.
Sau khi nuôi 20 tuần tuổi chọn những con đạt tiêu chuẩn chuyển sang
đàn gà đẻ, gà mái sinh sản có mào và tích tai to mềm, màu đỏ tươi, khoảng
cách giữa 2 xương háng rộng đặt lọt 2-3 ngón tay, khoảng cách giữa mỏm
xương lưỡi hái và xương háng rộng rộng đặt lọt 3 ngón tay. Lỗ huyệt ướt, cử
động màu nhạt. Màu vàng của mỏ và chân nhạt dần theo thời gian đẻ. Ghép
gà trống với gà mái theo tỷ lệ 1/8 đến 1/10. Gà đẻ chỉ cho năng suất cao trong
vòng một năm đầu
Gà Ai Cập nhập về nước ta năm 2003 và được nuôi thử nghiệm tại
Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thụy Phương - Viện chăn nuôi có kết quả tốt.
Màu lông đen đốm trắng, mào đơn đứng, đỏ tươi, da trắng, nhanh nhẹn,

thiết diện hình nêm, chân cao màu chì, có hai hàng vảy, xung quanh mắt có
màu lông sẫm hơn nên nhiều bà con nông dân gọi là mắt hoa hậu để dễ nhận.
Gà có sức sống tốt, tỷ lệ nuôi sống cao, khối lượng cơ thể lúc 9 tuần
tuổi đạt 960g, gà mái lúc 20 tuần tuổi đạt 1,45 g. Tiêu tốn 2,2 kg thức ăn/10
quả trứng. Tuổi gà bắt đầu đẻ khoảng 19 tuần, năng suất trứng có thể đạt 184
quả/mái/năm (nuôi nhốt hoàn toàn) và 178 quả/mái/ năm (nuôi bán chăn thả).
Trứng có vỏ dày (0,38 mm) thích hợp cho vận chuyển xa và trong ấp nở; tỷ lệ


lòng đỏ cao (31,09%); trứng có màu trắng, chất lượng thơm ngon được người
tiêu dùng ưa chuộng.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của gia cầm sinh sản
Để duy trì và phát triển đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố cơ
bản quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả sản xuất đối với gia cầm.
Sản phẩm chủ yếu là thịt và trứng, trong đó sản phẩm trứng được coi là hướng
sản xuất chính của gà hướng trứng. Còn với gà hướng thịt (cũng như gà
hướng trứng) khả năng sinh sản hay khả năng đẻ trứng quyết định đến sự
nhân đàn di truyền giống mở rộng quy mô đàn gia cầm. Từ đó, nó quyết định
tới năng suất, sản lượng sản phẩm của chăn nuôi gia cầm. Con người chú
trọng đến sinh sản của gia cầm, vì không những chức năng đó liên quan
đến sự sinh tồn của loài cầm điểu mà từ đó con người mới có số lượng
đông đảo gia cầm để sử dụng 2 sản phẩm quan trọng trứng và thịt. Sinh sản
là chỉ tiêu cần được quan tâm trong công tác giống nói chung và công tác
giống gia cầm nói riêng. Ở các loại gia cầm khác nhau thì đặc điểm sinh sản
cũng khác nhau rõ rệt.
2.2.2.1.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của gia cầm
* Tuổi thành thục về tính dục
Ở gà, tuổi thành thục về tính dục được tính từ khi gà đẻ bói đối với từng
cá thể hoặc lúc tỷ lệ đẻ đạt 5 %, đối với đàn quần thể. Tuy nhiên xác định tuổi
đẻ của gà dựa trên số liệu của từng cá thể trong đàn là chính xác nhất. Tuổi

thành thục về tính dục chịu ảnh hưởng bởi giống và môi trường. Các giống
khác nhau thì tuổi thành thục về tính dục cũng khác nhau.
* Tuổi đẻ đầu
Đó là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả năng tham gia quá trình
sinh sản. Đối với gia cầm mái tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu đẻ quả
trứng đầu tiên. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
trứng.


Đối với một đàn gà cùng lứa tuổi thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời điểm tại
đó đàn gà đạt tỷ lệ đẻ 5 %. Tuổi đẻ quả trứng đầu của gà Lương Phượng Hoa
trong khoảng 157-160 ngày (Trần Công Xuân và cs, 2004) [21], của gà Sasso
SA31L là 150 ngày (Đoàn Xuân Trúc và cs, 2004) [17], của gà Isa color là
154 ngày (Phùng Đức Tiến và cs, 2004) [16], gà Kabir giao động từ 179-187
ngày (Lê Thị Nga, 2004) [12], gà lai TP1 (trống LV3 x mái SA31) là 172
ngày (Phùng Đức Tiến và cs, 2007) [15] Theo Brandsch H. và cs (1978) [1]
tuổi đẻ quả trứng đầu tiên và khối lượng cơ thể có tương quan với nhau.
* Tuổi gà đẻ đạt đỉnh cao: Đây là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của đàn
gia cầm. Đỉnh cao của tỷ lệ đẻ cho biết mối tương quan với năng suất trứng.
Tỷ lệ đẻ cao, thời gian đẻ kéo dài trong thời kỳ sinh sản chứng tỏ là giống tốt.
Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao và ngược
lại. Gà chăn thả sẽ có tỷ lệ đẻ thấp trong mấy tuần đầu của chu kỳ đẻ, sau đó
tăng dần và tỷ lệ đẻ đạt cao ở những tuần tiếp theo rồi giảm dần ở cuối kỳ sinh
sản. Theo Khavecman, 1972 [7] năng suất trứng trên năm của một quần thể gà
mái cao sản được thể hiện theo quy luật, cường độ đẻ trứng đạt cao nhất vào
tháng thứ hai, thứ ba sau đó giảm dần đến hết năm đẻ.
* Cường độ đẻ trứng
- Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn. Trong thời
gian này có thể loại trừ ảnh hưởng của môi trường. Thời gian kéo dài sự đẻ có
liên quan tới chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ kéo dài hay ngắn phụ thuộc cường

độ và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để áp dụng chiếu sáng nhân tạo trong
chăn nuôi gà đẻ. Giữa các trật đẻ, gà thường có những khoảng thời gian đòi
ấp. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc nhiều vào yếu tố di truyền vì ở
các giống khác nhau có bản năng đòi ấp khác nhau.
- Chu kỳ đẻ trứng: Chu kỳ đẻ trứng được tính từ khi đẻ quả trứng đầu tiên
đến khi ngừng đẻ và thay lông, đó là chu kỳ thứ nhất. Chu kỳ thứ hai bắt đầu


từ khi gia cầm bắt đầu đẻ lại (sau khi thay lông) tới khi ngừng đẻ và thay lông
lần thứ hai. Cứ như thế có thể xác định tiếp tục các chu kỳ tiếp theo. Chu kỳ
đẻ trứng liên quan tới vụ nở gia cầm con mà bắt đầu và kết thúc ở các tháng
khác nhau thường ở gà là một năm. Nó có mối tương quan thuận với tính
thành thục sinh dục, nhịp độ đẻ trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ trứng,
yếu tố này do hai gen P và p điều hành. Sản lượng trứng phụ thuộc vào thời
gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng.
* Khối lượng trứng
Là chỉ tiêu đánh giá năng suất trứng tuyệt đối của một cá thể, một đàn
hay một giống gia cầm. Nó là tính trạng có hệ số di truyền cao. Do đó người
ta có thể cải thiện di truyền bằng cách chọn lọc giống. Trong chọn lọc cần chú
ý tới chỉ số trung bình chung. Khối lượng trứng phụ thuộc vào khối lượng cơ
thể, giống, tuổi đẻ, tác động dinh dưỡng tới gà sinh sản. Đồng thời khối lượng
trứng lại quyết định tới chất lượng trứng giống, tỷ lệ ấp nở, khối lượng và sức
sống của gà con. Nó là chỉ tiêu không thể thiếu của việc chọn lọc con giống.
Theo Trần Thanh Vân và cs, 2015 [20] trong cùng một độ tuổi thì khối
lượng trứng tăng lên chủ yếu do khối lượng lòng trắng lớn hơn nên giá trị
năng lượng giảm dần. Giữa khối lượng trứng ấp và khối lượng gà con khi nở
thường bằng 62 % - 78 % khối lượng trứng ban đầu. Khối lượng trứng của
các loại giống khác nhau thì khác nhau.
Khối lượng trứng gia cầm là tính trạng do nhiều gen quy định, nhưng
hiện còn chưa xác định rõ số lượng gen quy định tính trạng này. Khối lượng

trứng của gia cầm tăng nhanh trong giai đoạn đẻ đầu, sau đó chậm lại và ổn
định khi tuổi gia cầm càng cao. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng
trứng gà. Trứng của gia cầm mới bắt đầu đẻ thường nhỏ hơn trứng gia cầm
trưởng thành 20-30 %. Khối lượng gia cầm mới nở thường bằng 62-78 %
khối lượng trứng khi ấp.


Ảnh hưởng của dinh dưỡng đối với khối lượng trứng của gà rất rõ.
Trong khẩu phần ăn của gà mái đẻ thiếu lysine hoặc methionine hoặc thiếu cả
2 loại acid amin trên thì khối lượng trứng sẽ nhỏ hơn. Thiếu lysine ảnh hưởng
đến tỷ lệ lòng đỏ, thiếu methionin ảnh hưởng chủ yếu tới tỷ lệ lòng đỏ. Thiếu
vitamin B ảnh hưởng đến sản lượng trứng, thiếu vitamin D ảnh hưởng đến
chất lượng vỏ (Vũ Duy Giảng, 1998) [4].
Hệ số di truyền về khối lượng trứng của gà là 0,4 - 0,8 (Brandsch H.
and B.llchel H. 1978) [1]; 0,3 - 0,8 (Trần Long, 1994) [9]; 0,6 - 0,74 (Nguyễn
Văn Thiện, 1995) [19].
Theo Nguyễn Duy Hoan và cs (1999) [5] khối lượng trứng có tương
quan âm (-) với sản lượng trứng (-0,33 đến - 0,36), nhưng giữa khối lượng
trứng và khối lượng cơ thể có tương quan dương (+): 0,31.
2.2.2.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của gia cầm
* Những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
Thời gian chiếu sáng cũng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính
dục. Thí nghiệm của Morris T. R. (1967) [24] trên gà Legohrn được ấp nở
quanh năm cho biết, những gà được ấp nở vào tháng 12 và tháng 1 thì nó có
tuổi thành thục về tính là 150 ngày. Những gà được ấp nở từ tháng 4 đến
tháng 8 thì tuổi thành thục trên 170 ngày. Những gà nở sau đó có tuổi thành
thục về tính ngắn hơn vì thời gian sinh trưởng giai đoạn hậu bị của chúng diễn
ra trong những ngày có thời gian chiếu sáng giảm dần, sau đó ánh sáng lại
tăng dần lên, do vậy sẽ kích thích cơ quan sinh dục phát triển và rút ngắn tuổi
thành thục về tính dục.

Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng các yếu tố môi
trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng; thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy
gia cầm đẻ sớm. Tuổi đẻ đầu sớm hay muộn liên quan đến khối lượng cơ thể
ở một thời điểm nhất định. Những gia cầm thuộc giống có khối lượng cơ thể


10

nhỏ, tuổi thành thục sinh dục thường sớm hơn những gia cầm có khối lượng
cơ thể lớn. Trong cùng một giống, cơ thể nào được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt,
điều kiện thời tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành
thục sinh dục sớm hơn. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tuổi
thành thục sinh dục sớm là trội so với tuổi thành thục sinh dục muộn.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ đẻ trứng
Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng
trứng cả năm. Gà thường hay nghỉ đẻ mùa đông do nguyên nhân giảm dần về
cường độ và thời gian chiếu sáng tự nhiên. Ngoài ra sự nghỉ đẻ này còn do khí
hậu, sự thay đổi thức ăn, chu chuyển đàn.
- Ảnh hưởng của tuổi thành thục về tính dục
Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ ràng đến sản lượng
trứng trong chu kỳ đẻ đầu và chu kỳ đẻ tiếp theo. Gà thành thục về tính quá
sớm sẽ đẻ trứng nhỏ với thời gian dài, ảnh hưởng xấu tới giá trị kinh tế vì
không thu được trứng giống. Tuổi và năm đẻ của gia cầm có liên quan đến
sản lượng trứng, gà đẻ năm thứ hai sản lượng trứng giảm khoảng 10-20 %.
- Ảnh hưởng của bản năng đòi ấp
Bản năng đòi ấp là một đặc tính bẩm sinh của gia cầm để duy trì nòi
giống. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc vào các yếu tố di truyền, ở các
dòng, các giống khác nhau thì tỷ lệ xuất hiện bản năng đòi ấp cũng khác nhau,
Các giống gà chuyên dụng qua quá trình lai tạo và chọn lọc thì bản năng đòi
ấp hầu như không còn. Riêng đối với các giống gà địa phương bản năng đòi ấp

vẫn còn và có tỷ lệ rất cao, ở gà Ri tỷ lệ đòi ấp trên 30%, chính vì vậy mà sản
lượng trứng thấp hơn, Gà Ri nuôi đại trà trong nông thôn hộ chỉ đẻ 86,99
quả/mái (Hồ Xuân Tùng, 2009) [18], trong khi đó ở gà Lương Phượng là
168,73 quả/mái (Trần Công Xuân và cs, 2004) [21].


11

- Ảnh hưởng của sự thay lông
Sự thay lông của gà là một quá trình sinh lý tự nhiên. Ở gia cầm hoang
dã thì thời gian thay lông vào mùa thu. Thời gian thay lông càng dài, sản
lượng trứng càng thấp. Sức đẻ trứng giảm ngay sau khi gà rụng lông. Trong
thời kỳ thay lông buồng trứng bị thoái hóa và khối lượng của buồng trứng bị
giảm đi khoảng đi khoảng 5% so với khối lượng lúc trước.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ môi trường xung quanh có liên quan mật thiết với sản lượng
trứng. Nhiệt độ cao hoặc thấp đều ảnh hưởng đến sản lượng trứng thông qua
o

mức độ tiêu thụ thức ăn. Khi được nuôi trong điều kiện nhiệt độ 20 C nhu cầu
về năng lượng là thấp, mức tiêu thụ thức ăn cao, mức tiêu thụ thức ăn này sử
dụng cho việc sưởi ấm cơ thể, do vậy tiêu thụ thức ăn và tiêu tốn nhiều cho
quá trình hô hấp, lượng thức ăn ăn vào không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và
sản lượng trứng sẽ giảm.
- Ảnh hưởng của độ ẩm
Độ ẩm quá cao (>80%) làm cho chất độn chuồng bị ướt, ẩm độ cao tạo
thành một lớp hơi nước bao phủ không gian chuồng nuôi, tạo điều kiện cho
mầm bệnh phát triển, đặc biệt là cầu trùng; tình trạng này kéo dài sẽ ảnh
hưởng đến năng suất trứng và mức độ tiêu tốn thức ăn. Độ ẩm quá thấp
(<31%) làm cho gia cầm mổ lông và rỉa thịt nhau, ảnh hưởng đến tỷ lệ hao hụt

và khả năng sản xuất, tuy nhiên ở miền Bắc Việt Nam thì không bị ảnh hưởng
của độ ẩm thấp.
- Ảnh hưởng của mùa vụ và chế độ chiếu sáng
Mùa vụ với thời tiết, khí hậu, độ dài ngày chiếu sáng và nguồn thức ăn
tự nhiên giữ một vai trò quan trọng, nó chi phối và ảnh hưởng lớn sức đẻ
trứng của gia cầm, đặc biệt đối với gia cầm nuôi theo phương thức quảng
canh hoặc bán thâm canh.


12

Ngoài ra yếu tố về thời gian chiếu sáng đóng một vai trò quan trọng. Đối
với gà đẻ, chế độ chiếu sáng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính dục,
cường độ đẻ trứng và độ dài trật đẻ.
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng
Thức ăn không chỉ ảnh hưởng tới khối lượng cơ thể, tỷ lệ hao hụt trong
giai đoạn nuôi dưỡng mà còn ảnh hưởng đến tuổi đẻ quả trứng đầu tiên cũng
như sản lượng trứng, khối lượng trứng và chất lượng trứng. Trong chăn nuôi
gia cầm sinh sản thì lipit, năng lượng, acid amin (arginine, methionine),
vitamin (A, D, B1, B2, B6 và acid pantothenic), khoáng vi lượng (đặc biệt là
Mn) cần được chú ý nhất, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến trứng.
Ảnh hưởng của cường độ đẻ trứng và độ dài trật đẻ
Cường độ đẻ trứng có ảnh hưởng lớn tới sản lượng trứng của gia cầm;
cường độ đẻ trứng càng cao, sản lượng trứng càng cao và ngược lại. Bên cạnh
việc nâng cao cường độ đẻ trứng, người ta còn chú ý đến độ dài trật đẻ, độ dài
trật đẻ càng dài sản lượng trứng càng cao. Gà đẻ quanh năm có sản lượng
trứng cao hơn gà đẻ theo mùa vụ. Độ dài trật đẻ phụ thuộc vào giống gia cầm
và giai đoạn đẻ, đồng thời cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như
thời tiết, khí hậu, dinh dưỡng, phương thức chăn nuôi…
2.2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng và chất lượng trứng của gia cầm

Khối lượng trứng phụ thuộc vào giống và tuổi thành thục về tính của
gia cầm. Gia cầm đẻ càng sớm thì trứng càng nhỏ, tuổi gia cầm càng cao thì
khối lượng trứng càng lớn.
Hệ số di truyền về khối lượng trứng khá cao nên việc chọn lọc định
hướng để nâng cao khối lượng trứng sẽ dễ có hiệu quả hơn. Hệ số di truyền
về khối lượng trứng thường cao hơn hệ số di truyền về sản lượng trứng.
Hệ số biến dị về khối lượng trứng ở gà nói chung là thấp chỉ đạt
khoảng từ 3,97 % đến 4,37 % (Trần Long, 1994) [9].


13

Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả: Lê Hồng Mận và cs (1996)
[10], Nguyễn Hoài Tao, Tạ An Bình (1985) [13] thì khối lượng trứng có
tương quan âm (-) với sản lượng trứng và hệ số tương quan r nằm trong
khoảng từ 0,33 đến -0,36 trong khi đó giữa khối lượng trứng và tuổi đẻ quả trứng đầu
tiên và khối lượng cơ thể có tương quan dương (+) và hệ số tương quan r là
0,35 và
0,31 tương ứng.
Ảnh hưởng của môi trường
Chế độ chiếu sáng cũng có ảnh hưởng đến khối lượng trứng của gia
cầm.
Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến khối lượng trứng của gia cầm cũng
rất rõ rệt. Khi thiếu protein có ảnh hưởng rõ đến khối lượng trứng. Thiếu
lysine ảnh hưởng đến tỷ lệ lòng đỏ trong khi đó thiếu methionine lại ảnh
hưởng chủ yếu tới lòng trắng.
Thiếu vitamin B chỉ ảnh hưởng đến sản lượng trứng nhưng không ảnh
hưởng đến khối lượng trứng, thiếu vitamin D ảnh hưởng đến chất lượng vỏ.
* Chất lượng trứng
Trứng gà gồm 3 phần cơ bản: vỏ, lòng đỏ và lòng trắng.

- Màu sắc vỏ trứng: Màu sắc vỏ trứng không có ý nghĩa lớn trong việc
đánh giá chất lượng nhưng có giá trị trong kỹ thuật và thương mại. Màu sắc
trứng là tính trạng đa gen, khi lai gà dòng trứng vỏ đỏ với dòng trứng vỏ màu,
gà lai sẽ có trứng vỏ màu trung gian.
- Chỉ số hình thái của trứng: Trứng gia cầm thường có hình oval, hoặc
hình e-lip: một đầu lớn và một đầu nhỏ. Hình dạng trứng thường mang đặc
điểm của từng cá thể. Chỉ số hình thái của trứng có ý nghĩa kinh tế trong vận
chuyển, đóng gói. Trứng càng dài càng dễ vỡ.
Trứng mỗi loại gia cầm đều có chỉ số hình dạng riêng. Theo Nguyễn
Hoài Tao, Tạ An Bình (1985) [13] thì chỉ số hình thái của trứng gà biến thiên
từ 1,34 đến 1,36 và của trứng vịt là 1,57- 1,64. Chỉ số này ở gà Leghom là
1,38 (Lê Hồng Mận và cs, 1996) [10].


14

Chỉ số hình thái có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong việc đóng
gói, vận chuyển mà còn liên quan đến tỷ lệ ấp nở của trứng gia cầm.
Những trứng quá dài hoặc quá tròn đều cho tỷ lệ ấp nở kém (Nguyễn Hoài
Tao, Tạ An Bình, 1985) [13].
- Chất lượng vỏ trứng:
Độ dày vỏ trứng chịu ảnh hưởng lớn của môi trường. Chất lượng vỏ
trứng là một chỉ tiêu quan trọng không chỉ trong vận chuyển, bảo quản và
đóng gói mà còn ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở. Thành phần vỏ trứng gồm 94%
carbonat calcium, 1% phosphat calcium, 1% magneum phosphat, 4% hợp chất
hữu cơ. Một phần chất hữu cơ này là đường polisacharide. Hàm lượng canxi
trong vỏ trứng khoảng 2 gam. Màng vỏ do các hợp chất có nguồn gốc protein
tạo thành như keratin, collagen. Vỏ trứng có tác dụng làm lớp vỏ bảo vệ bên
ngoài và lớp vỏ này được chia làm hai tầng: tầng trên cùng xốp, tầng dưới
cứng và có rất nhiều lỗ khí. Lỗ khí có tác dụng giúp cho hoạt động hô hấp của

phôi. Chiều rộng của mỗi lỗ khí biến động từ 6 - 42 mm và trung bình là 20
mm. Độ rộng của của các lỗ khí một mặt ảnh hưởng đến độ chịu lực của vỏ
trứng (lỗ khí nhỏ thì độ chịu lực lớn và ngược lại), mặt khác chúng cũng ảnh
hưởng đến tỷ lệ nở (lỗ khí to từ 36-42 mm thì sự bốc hơi nước nhanh, làm
giảm khả năng hô hấp của phôi). Độ dày vỏ có tương quan dương đối với độ
bền vỏ và có ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở. Thường những trứng có vỏ quá dày
hoặc quá mỏng đều có tỷ lệ nở kém. Vỏ trứng quá dày hạn chế sự bốc hơi
nước, cản trở quá trình phát triển của phôi, gia cầm con khó đạp vỡ vỏ khi nở.
Nếu vỏ trứng quá mỏng làm bay hơi nước nhanh, khối lượng trứng giảm
nhanh, dễ chết phôi, sát vỏ, nở yếu và tỷ lệ chết cao. Độ dày lý tưởng của vỏ
trứng là 0,26-0,34 mm.
Trứng gà Mía ở tuần tuổi 38 có độ dày vỏ trung bình là 0,36 mm và độ
2

chịu lực là 2,88 kg/ cm (Trịnh Xuân Cư và cs, 2001) [2]. Trứng gà Lương


15

Phượng hoa ở 38 tuần tuổi có độ dày vỏ và độ chịu lực tương ứng là 0,35 mm
2

và 4,46 kg/cm (Nguyễn Huy Đạt và cs, 2001) [3] . Đối với trứng gà xương
2

đen Thái Hòa Trung Quốc tương ứng là 0,288 mm và 3,68 kg/cm (Vũ Quang
Ninh, 2002) [11].
Chất lượng vỏ trứng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như phương
thức chăn nuôi, dinh dưỡng. Gà nuôi chuồng lồng có chất lượng vỏ trứng tốt
nhất. Hàm lượng canxi trong khẩu phần có ảnh hưởng lớn đến chất lượng vỏ

trứng. Tuy nhiên, hàm lượng canxi trong thức ăn không thể tăng quá cao vì nó
còn phụ thuộc vào tỷ lệ Ca/P trong khẩu phần. Đối với gà đẻ hàm lượng can
xi là 2,75%-3,5% và P: 0,45% - 0,70% là thích hợp. Sự hấp thu can xi trong
thức ăn còn chịu tác động của hàm lượng vitamin D trong khẩu phần.
Chất lượng lòng trắng
Cấu trúc của lòng trắng được chia làm 3 lớp: Lớp lòng trắng loãng bên
ngoài chiếm 23 %; lớp lòng trắng đặc ở giữa chiếm 57 %; Lớp lòng trắng
loãng bên trong cùng chiếm 20 %.
Lớp lòng trắng loãng bên ngoài có tác dụng diệt khuẩn, lớp này giảm
dần theo lứa tuổi của gia cầm. Lớp lòng trắng đặc có tác dụng như lò xo giữ
cho lòng đỏ có vị trí cố định ở giữa. Độ quánh của lòng trắng đặc chủ yếu là
sợi mucin cũng giảm theo tuổi. Tỷ lệ lòng trắng đặc và lòng trắng loãng ở
trứng gà tươi là 2:1, tỷ lệ này giảm dần theo thời gian bảo quản có khi xuống
tới tỷ lệ 1:1 Tỷ lệ lòng trắng chiếm tới 55% - 60% khối lượng trứng.
Nếu nhìn bằng mắt thường thì những trứng tươi sẽ có lòng trắng màu
hơi vàng, trong khi đó những quả trứng để lâu thì màu của lòng trắng sáng
hơn. Chiều cao lòng trắng đặc cũng là một chỉ tiêu bên trong để đánh giá chất
lượng trứng.


16

* Chất lượng lòng đỏ
Lòng đỏ trứng là một tế bào khổng lồ được bao bọc bởi một lớp màng,
đây cũng là nguồn dinh dưỡng dự trữ cho phôi. Lòng đỏ trứng có cấu tạo như
sau: lớp màng dày 6-11mm, đĩa phôi màu trắng sáng có đường kính 3 mm. Tỷ
lệ lòng đỏ chiếm 30-33 % khối lượng trứng và có đường kính khoảng 30- 35
mm. Để đánh giá chất lượng lòng đỏ người ta dùng chỉ số lòng đỏ. Chỉ số này
được xác định bằng tỷ lệ giữa chiều cao lòng đỏ so với đường kính của nó.
Kết quả nghiên cứu trên gà Ri của Nguyễn Hoài Tao và Tạ An Bình (1985)

[13], Nguyễn Văn Thạch (1996) [14] cho biết chỉ số lòng đỏ là 0,43. Chỉ số
lòng đỏ ở gà xương đen Thái Hòa Trung Quốc là 0,46 (Vũ Quang Ninh,
2002) [11]. Cùng với chỉ tiêu về chỉ số lòng đỏ thì màu sắc lòng đỏ cũng là
một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng trứng gia cầm. Màu sắc của
lòng đỏ phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng thức ăn. Màu vàng của lòng đỏ là
do hỗn hợp của lipit là xantophil tạo nên. Hàm lượng xantophil phụ thuộc vào
khẩu phần ăn. Các loại xantophil khác nhau tạo nên các màu vàng khác nhau:
lutein cho màu vàng chanh, zeaxanthin cho màu vàng đậm.
* Thành phần hóa học của trứng
Trứng gia cầm nói chung và trứng gà nói riêng là một loại thực phẩm
giàu dinh dưỡng, thành phần dinh dưỡng của trứng các loại gia cầm khác
nhau thì khác nhau, lipit trong trứng là những lipit dễ tiêu hóa. Hàm lượng
mỡ trong trứng ở dạng nhũ hóa dễ tiêu hóa và có hàm lượng acid béo không
no rất cao, hàm lượng khoáng cao, đặc biệt là hàm lượng sắt và phốt pho.
Đặc biệt là lòng đỏ nó cung cấp khoảng 50% protein và tất cả các chất béo
của trứng. Thành phần dinh dưỡng của các loại trứng gia cầm khác nhau thì
khác nhau. Protein trong trứng thường là những protein dễ tiêu hóa. Thành
phần khoáng trong trứng có thể thay đổi theo khẩu phần ăn của gia cầm đẻ.


17

Theo Chen B. J. (1994) [23], trong một lòng đỏ trứng có khối lượng 19
g có chứa: 10,5 mg Na; 17,9 mg K; 25,7 mg Ca; 2,6 mg Mg; 1,5 mg Fe; 29,8
mg S; 24,7 mg Cl; 98,4 mg P.
- Thành phần hóa học của lòng đỏ: Lòng đỏ trứng của tất cả các loại
gia cầm (trừ thủy cầm) có chứa 49 % là nước, 16 % là protein, 33 % là mỡ.
Hai phần ba mỡ trong lòng đỏ là triglyxerit, 30 % là phốt pho lipit và 5 % là
cholesterol. Lòng đỏ trứng thủy cầm chứa nhiều mỡ (36 %) và 18 % protein.
Hàm lượng nước trong lòng đỏ có thể thay đổi (46 - 50 %) tùy thuộc vào

thời gian và điều kiện bảo quản. Hàm lượng mỡ trong lòng đỏ trứng cũng có
thể biến đổi thông qua khẩu phần ăn, chỉ riêng thành phần axit béo không no
như palmitin và axit stearic là không thay đổi. Hàm lượng các axit béo này
duy trì ở mức 30- 38 % trong tổng số chất béo. Nếu khẩu phần ăn có chứa
nhiều axit béo không no mạch đa thì hàm lượng các axit béo này trong trứng
cũng tăng lên. Thông thường tỷ lệ axit béo không no và no là 2:1.
- Thành phần hóa học của lòng trắng: Lòng trắng là nơi dự trữ nước của
trứng khoảng 88%. Phần còn lại là protein như globulin, ovomuxin và
albumin. Ovomuxin chiếm 75% tổng số protein trong lòng trắng trứng,
globulin chiếm khoảng 20%. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học
Nga, methionin có vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp lòng trắng, còn
quá trình tổng hợp ovomuxin thì lysine lại chiếm vị trí quan trọng. Thành
phần hóa học của lòng trắng trứng ở tất cả các loại trứng gia cầm đều giống
nhau. Lòng trắng đặc có hàm lượng ovomuxin gấp 4 lần lòng trắng loãng đây
chính là nguyên nhân tạo nên cấu trúc keo của lòng trắng. Chất lượng của
lòng trắng thay đổi theo thời gian bảo quản. Giá trị pH của lòng trắng trứng
gà tươi là 7,6 sau 14 ngày bảo quản chúng có thể tăng lên đến 9,2. Đơn vị
Haugh cũng giảm đi khi nhiệt độ bảo quản trứng cao.


×