Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của acid pak 4 way đến gà cobb 500 nuôi chuồng hở tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

NGUYỄN THỊ NHUNG
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ACID PAK 4 WAY
ĐẾN GÀ COBB 500 NUÔI CHUỒNG HỞ TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành:Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học:2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

NGUYỄN THỊ NHUNG
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ACID PAK 4 WAY
ĐẾN GÀ COBB 500 NUÔI CHUỒNG HỞ TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành:Thú y
Lớp:K45 - TY - N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học:2013 – 2017
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thanh Vân

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Suốt 5 năm học tập trên giảng đường đại học, thời gian thực tập là
khoảng thời gian mà mỗi sinh viên chúng ta đều mong đợi. Đây là khoảng
thời gian để cho tất cả sinh viên có cơ hội đem nhưng kiến thức đã tiếp thu
được trên ghế nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Được sự nhất trí của trường Đại Học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên,
Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, em được phân công thực tập tại trại
chăn nuôi gia cầm VM, xã Quyết Thắng, TP Thái Nguyên.Sau 6 tháng thực
tập, em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp. Để có được kết quả này,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của thầy giáo PGS. TS. Trần Thanh Vân và cô giáo TS. Nguyễn Thị Thúy
Mỵ cùng toàn thể gia đình đã trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo
UBND xã Quyết Thắng – Thành Phố Thái Nguyên, cùng nhân dân địa
phương đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể gia đình luôn
mạnh khỏe, hạnh phúc và công tác tốt.

Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên,ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Nhung


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Trong chương trình đào tạo của Nhà trường, giai đoạn thực tập tốt
nghiệm chiếm một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường.
Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến
thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tế sản xuất. Từ đó
nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức, nắm được phương pháp tổ chức và
tiến hành công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực
tiễn sản xuất, tạo cho mình tác phong đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở
thành một người cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, đáp ứng được nhu cầu thực
tiễn, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, cùng sự
giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn PGS. TS. Trần Thanh Vân, em tiến hành
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của Acid Pak 4 Way đến
gà Cobb 500 nuôi chuồng hở tại Thái Nguyên”. Do thời gian và trình độ có
hạn và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học
nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, em
rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
bản
khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017

Sinh viên

Nguyễn Thị Nhung


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ thí nghiệm............................................................................. 23
Bảng 4.1. Lịch dùng vắc-xin cho gà tại trại .................................................... 30
Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất............................................................... 33
Bảng 4.3. Nhiệt độ chuồng nuôi trong thời gian thí nghiệm .......................... 34
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của acid pak 4 way đến tỷ lệ nuôi sống của đàn gà thí
nghiệm qua các tuần tuổi (%) ....................................................... 35
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của acid pak 4 way đến tỷ lệ nhiễm bệnh Hen gà theo
tuần tuổi (%)v ............................................................................... 36
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của acid pak 4 way đến điều trị bệnh Hen của đàn gà
thí nghiệm ...........................................................................................
37
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của acid pak 4 way đến điều trị bệnh Cầu trùng của gà
thí nghiệm ..................................................................................... 37
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của việc bổ sung acid pak 4 way đến sinh trưởng tích
lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi
(g/con).......................................... 38
Bảng 4.9.Ảnh hưởng của việc bổ sung acid pak 4 way đến sinh trưởng tuyệt
đối và sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm ........................... 40
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của việc bổ sung acid pak 4 way đến lượng thức ăn
tiêu thụ của gà thí nghiệm............................................................. 42
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của việc bổ sung acid pak 4 way đến hệ số
chuyển hoá thức ăn ............................................................... 43

Bảng 4.12. Ảnh hưởng của việc bổ sung acid pak 4 way đến chỉ số sản xuất
(PI) và chỉ số kinh tế (EN) ............................................................ 44
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của việc bổ sung acid pak 4 way đến kết quả mổ khảo
sát ở 6 tuần tuổi (n = 4 cho mỗi lô)............................................... 45
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của việc bổ sung acid pak 4 way đến chi phí trực tiếp
cho một kg gà xuất bán ................................................................. 46


4

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Gà Cobb 500 .....................................................................................
19
Hình 4.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .............. 39
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối.......................................................... 41
Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối ........................................................ 41


5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

CNTY

Chăn nuôi thú y


CRD

Chronic Respiratory Disease

Cs

Cộng sự

ĐC

Đối chứng

ĐHNL

Trường Đại học Nông Lâm

Nxb

Nhà xuất bản

SS

Sơ sinh



Thức ăn

TN


Thí nghiệm

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

UBND

Uỷ ban nhân dân

Vnđ

Việt nam đồng


6

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2

1.4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
1.4.3.Những đóng góp mới của đề tài ............................................................... 3
Phần 2.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Giới thiệu về acid pak 4 way................................................................... 4
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, giải phẫu cơ quan hô hấp, tiêu hóa của gia cầm. .......
7
2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng của gia cầm .......................................................................................... 15
2.1.4. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Cobb 500 ..................
19
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 20
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22


vii

3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 22
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 22
3.4.2. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 23
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 24
3.4.5. Đánh giá khả năng sản suất thịt ............................................................ 26

Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 28
4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ......................................................................... 28
4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học ................................................. 34
4.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ trong thời gian thí nghiệm ............................ 34
4.2.2. Ảnh hưởng của việc bổ sung acid pak 4 way đến tỷ lệ nuôi sống của
đàn gà thí nghiệm ............................................................................................ 34
4.2.3. Ảnh hưởng của acid pak 4 way đến tình hình mắc bệnh của đàn gà thí
nghiệm ............................................................................................................. 35
4.2.4. Ảnh hưởng của việc bổ sung acid pak 4 way đến khả năng sinh trưởng
của gà thí nghiệm ............................................................................................ 38
4.3. Ảnh hưởng của acid pak 4 way đến khả năng thu nhận và chuyển hoá
thức ăn của gà thí nghiệm ............................................................................... 42
4.3.1. Thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi......................... 42
4.3.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm qua các tuần
tuổi............... 43
4.3.3. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ............................. 44
4.4. Một số chỉ tiêu mổ khảo sát gà thí nghiệm .............................................. 45
4.5. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà xuất bán ..................................................... 46
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 47
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời
sống văn hóa – xã hội ngày càng nâng cao, nhu cầu về thực phẩm của con
người ngày càng tăng. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc thực phẩm phải có
chất lượng cao hơn và phong phú hơn. Do đó, ngành chăn nuôi nói chung và
ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể về
chất lượng cũng như số lượng. Theo thống kê của Hiệp hội chăn nuôi Việt
Nam 4/2017, nước ta hiện nay có 342 triệu con gia cầm, trong đó tổng đàn gà
là 259 triệu con, gà thịt đạt 200 triệu con. Đặc biệt chăn nuôi gà công nghiệp
hướng thịt đã và đang phát triển mạnh không chỉ ở các trung tâm lớn mà còn
phát triển rộng khắp ở các vùng nông thôn.
Để khai thác tối ưu khả năng sản xuất thịt của gà thịt thương phẩm
nhằm đạt được các chỉ tiêu về kinh tế - kỹ thuật cần phải chú ý đến con giống
và thức ăn. Các nhà khoa học nghiên cứu áp dụng các tiến bộ về di truyền tạo
giống, tạo con lai broiler có tốc độ sinh trưởng nhanh nhằm mục đích rút ngắn
thời gian nuôi mà khối lượng và chất lượng của gà thịt thương phẩm lại tăng
lên, giảm chi phí thức ăn đem lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng.
Bên cạnh yếu tố con giống và thức ăn chăn nuôi thì thời gian trước đây
người ta sử dụng kháng sinh và hormone như là chất kích thích tăng trọng,
giảm tiêu tốn thức ăn, tăng lợi nhuận. Sự tồn dư các chất này trong thịt và các
sản phẩm từ thịt đã gây ra những hậu quả xấu cho con người. Do vậy, việc sử
dụng các chất phụ gia trong chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất, đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm và giảm giá thành sản xuất đang là hướng đi được ưu
tiên trong chăn nuôi. Hiện nay, việc tìm kiếm các chất thay thế thuốc kháng
sinh sử dụng trong chăn nuôi bằng các chất phụ gia tự nhiên đang được các
nhà nghiên cứu cũng như các nhà sản xuất thức ăn rất quan tâm.Đặc biệt, theo
nghiên cứu của Hiệp hội thú y Hoa Kỳ (USAMV) số 63, 2006) và nhập khẩu



phân phối bởi Công ty TNHH Alltech Việt Nam đã sản xuất ra sản phẩm có
tên “acid pak 4 way” là một sản phẩm bao gồm những thành phần hoàn toàn
tự nhiên, cung cấp nguồn acid dùng để sử dụng cho quá trình tiêu hóa protein
và duy trì pH acid nhằm cung cấp môi trường đường ruột tối ưu cho vật nuôi.
Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu so sánh về sự ảnh hưởng của các loại
chế phẩm sinh học này đến năng suất và chất lượng sản phẩm của vật
nuôi.Xuất phát từ những thực tế trên, việc nghiên cứu về ảnh hưởng của chế
phẩm acid pak 4 way đến khả năng sản xuất của gà thịt là rất quan trọng.
Chính vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đánh giá hiệu
quả của acid pak 4 way đến gà Cobb 500 nuôi chuồng hở tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả của acidpak 4 way đến gà Cobb 500 nuôi chuồnghở
tại Thái Nguyên.
- Bản thân làm quen với công tác nghiên cứu khoa học về chăn nuôi.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
-Góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm đưa ra thị trường.
- Góp phần thúc đẩy chăn nuôi gia cầm trong nông hộ phát triển.
- Góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân, phát triển kinh tế xã hội
địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đánh giá được hiệu quả của acid pak 4 way đến gà Cobb 500 nuôi
chuồng hở.
- Có thêm luận cứ khoa học về khả năng sinh trưởng và cho thịt của gà
Cobb 500.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Góp phần phát triển chăn nuôi gà broiler.


- Kết quả của đề tài làm tài liệu tham khảo cho người chăn nuôi gà

broiler nói chung và gà broiler Cobb 500 trong chuồng hở nói riêng.
- Giới thiệu sản phẩm acid pak 4 way đến với người chăn nuôi.
- Bản thân là sinh viên được làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
1.4.3.Những đóng góp mới của đề tài
Những nội dung nghiên cứu của đề tài có thể là hướng đi mới cho các
nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi và người chăn nuôi khi bổ sung các chế phẩm
sinh hóa học nhưacid pak 4 way cho động vật nói chung và gia cầm nói riêng,
nhằm giúp cho việc duy trì sức khỏe, sinh trưởng và hiệu quả chuyển hóa thức
ăn tốt hơn.


Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Giớithiệu vềacid pak 4 way
Khái niệm
Acid pak 4 way là một dung dịch nước uống có chứa bốn thành phần
thiết yếu (acid hóa, enzyme, chất điện giải và các vi khuẩn axit lactic) giúp
cho việc duy trì sức khỏe, các chức năng cần thiết và giảm stress.
Được sử dụng cho: Lợn, gia cầm, sữa, thịt bò, nuôi trồng thủy sản, chăn
nuôi ngựa, thú cưng.
Thành phần và chức năng của acid pak 4 way
Axit citric: Là một axit hữu cơ yếu. Nó là một chất bảo quản tự nhiên và
cũng được sử dụng để bổ sung vị chua. Trong hóa sinh học, nó là tác nhân
trung gian quan trọng trong chu trình axit citric và vì thế xuất hiện trong trao
đổi chất của gần như mọi sinh vật. Nó cũng được coi là chất chống oxy
hóa.Axit citricgiúp nâng cao hệ số tiêu hoá thức ăn và tính năng sản xuất của
vật nuôi, ngăn ngừa tiêu chảy, thúc đẩy sinh trưởng, nâng cao hiệu suất
chuyển hoá thức ăn.
Sorbic acid: Có tác dụng kháng khuẩn thường được sử dụng như là chất

bảo quản trong thực phẩm và thức ăn để ngăn chặn sự phát triển của nấm
mốc, nấm men và nấm.
Theo Nguyễn Hoàng Hải (2017), tác dụng làm tăng kích thước của lớp vi
nhung mao đường ruột cũng được cải thiện bởi sử dụng acid hữu cơ: 1% acid sorbic
và 0.2% acid citric hiệu quả cho gà con ở 14 ngày tuổi.

Silicon dioxide: Cải thiện sự hấp thụ chất dinh dưỡng, làm tăng tăng
trọng lượng của vật nuôi và hiệu quả hấp thụ thức ăn một cách lành mạnh và
bền vững. Silicon dioxide còn giúp giảm mùi hôi thối.


Muối: Tăng tính ngon miệng, tăng khả năng tiêu hóa, hấp thu protein,
giúp ổn định độ toan kiềm của máu, tham gia vào hệ đệm của máu, giữ áp
suất thẩm thấu của máu và mô bào, ổn định nhịp tim và hô hấp.
Maltodextrin: Tạo vị ngọt trong các sản phẩm thức ăn chăn nuôi thú y
Potassium chloride: Giúp cho các dây thần kinh và cơ bắp hoạt động
đúng chức năng. Tăng cảm giác ngon miệng. tham gia vào quá trình cân bằng
điện giải ở tế bào.
Silicon dioxide: Cải thiện sự hấp thụ chất dinh dưỡng, làm tăng tăng
trọng lượng của vật nuôi và hiệu quả hấp thụ thức ăn một cách lành mạnh và
bền vững. Silicon dioxide còn giúp giảm mùi hôi thối.
Sodium saccharin: Bổ sung chất tạo vị ngọt (Sodium saccharin) trong
thức ăn cho vật nuôi. Cải thiện tính ngon miệng, giúp vật nuôi ăn nhiều
hơn.Chất tạo vị ngọt giúp khắc phục những vị không ngon của các nguyên
liệu khác có trong khẩu phần
Sodium citrate: Điềuchỉnh độ PH, tăng thêm hương vị, làm chất bảo
quản, điều chỉnh lại độ acid trong thức ăn chăn nuôi.
Kẽm sulfate: Đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất protein,
carbohydrate, lipit. Có vai trò trong phát triển xương, duy trì sức sinh sản,
chống sừng hóa.

Sắt sulfate: Tham gia vào quá trình hình thành Hemoglobin trong hồng
cầu máu. Tham gia tạo nên cơ, da và lông
Magnesium sulfate: Là thành phần của xương và răng. Đảm bảo khả
năng hoạt động của hệ thống thần kinh và cơ, nằm trong thành phần 1 số
enzyme. Điều hòa phản ứng photphoryl – oxy hóa, tham gia vào điều hòa thân
nhiệt.
Chiết xuất men Aspergillus niger được sấy khô: Là mộtloại nấm và là
một trong những loài phổ biến nhất của chi Aspergillus. Trong công nghiệp
sản xuất chế biến thực phẩm như: Tương chao, nước mắm, nước tương;công
nghiệp sản xuất một số axit hữu cơ như: acid citric, acid glucomic. Một số
loài thuộc giống Aspergillus khác có khả năng tạo chất kháng sinh,


nhưA.fumigatus tạo thành fumagilin có tác dụng lên Entamoabae
histolyca; A.humicola, A.nidulans tạo thành humicolin, nidulin có tác
dụng ức chế đối với với các loại vi khuẩn, trong số các chất này thực sự
dùng trong công nghiệp dược phẩm hiện nay chỉ có loài A.fumigatus sản
xuất fumagilin làm thuốc chữa lị amip.Nhiềuloài giống Aspergillus có khả
năng biến đổi sinh học, một số khác tạo ra các loại độc tố.
Chiết xuất men Bacillus subtilis được sấy khô:Trong hệ tiêu hóa,
B.subtilis sản sinh ra nhiều enzyme, trong đó chủ yếu nhất là các men tiêu hóa
alpha amylase và protease. Đây là các enzyme xúc tác cho các phản ứng phân
hủy tinh bột, protein. Đặc biệt, kể cả khi đã chết đi, xác lợi khuẩn Bacillus
subbtilis vẫn tiếp tục giải phóng ra các enzyme, kháng sinh và các vitamin có
lợi cho cơ thể sử dụng lợi khuẩn. Ngoài ra, B. subtilis còn có nhiều tác dụng
khác có lợi cho sức khỏe như chống đông máu, kích thích hệ miễn dịch,
phòng ngừa rối loạn tiêu hóa, phòng tránh nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Sản phẩm lên men Lactobacillus acidophilus được sấy khô: Giúp
cải thiện sức khỏe của động vật, giúp tăng trọng, giảm tỉ lệ chết non và ngăn
chặn tác nhân gây bệnh gây ra bởi các sinh vật như E.coli, Salmonella và

Clostridium.
Chiết xuất men Enterococcus faecium được sấy khô: Là các chất thay
thế kháng sinh để thúc đẩy sức khoẻ ở động vật, khuyến khích môi trường
ruột cân bằng, tăng cường chức năng miễn dịch của tế bào, điều chỉnh tăng
cường sự gia tăng tế bào.
Tác dụng của acid pak 4 way đến hiệu quả chăn nuôi gà
- Tăng khả năng hấp thụ thức ăn đặc biệt là giai đoạn cuối nuôi thịt
-Hạn chế bệnh tiêu chảy, giúp phân khô và khuôn, giảm mùi hôi.
-Nâng cao sức đề kháng, giảm stress khi làm vắc-xin, thời tiết thay
đổi, bệnh dịch.
-Dùng rất hiệu quả khi úm gia cầm, giai đoạn khai thác thịt và tăng
tỷ lệ đẻ, tỷ lệ phôi trên gia cầm đẻ trứng.


-Tăng sức đề kháng heo con, heo trước và sau cai sữa, heo nuôi thịt
và heo nái sinh sản.
Liều lượng dùng acid pak 4 way
Liều lượng và cách bổ sung acid pak 4 way: Thêm acid pak 4 way vào
nước
0,5g/lít.Đối với gà thịt dùng 5 ngày đầu và lặp lại một ngày tuần đến khi xuất.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, giải phẫu cơ quan hô hấp, tiêu hóa của gia cầm.
*Hệ hô hấp của gia cầm
Theo Nguyễn Thị Mai (2007) cho biết:
Gia cầm có cường độ trao đổi chất cao, có đặc điểm giải phẫu sinh lý
của bộ máy hô hấp đặc trưng đảm bảo cường độ trao đổi khí mạnh trong quá
trình hô hấp. Cơ quan hô hấp của gia cầm gồm đường hô hấp và cơ quan trao
đổi khí (phổi và các túi khí). Lồng ngực không có sự phân cách giữa xoang
ngực và xoang bụng (cơ hoành phát triển kém), hai lá phổi không lớn đã được
bổ sung thêm hệ thống túi khí. Đấy là cấu trúc đặc biệt của cơ quan hô hấp ở
gia cầm.

+ Xoang mũi của gia cầm ngắn, nằm ở nắp mỏ trên, gồm hai phần
xương và sụn. Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Xoang
mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản. Gia cầm không
có dây chằng âm thanh ở thanh quản trên mà chỉ có rãnh âm thanh ở thanh
quản dưới.
+ Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn hoặc vòng
hóa xương, chúng được gắn với nhau bởi các dây chằng mô liên kết. Số
vòng khí quản ở gà là 110 – 120, ngỗng 200. Khí quản tương đối cong
queo, thành khí quản được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và
màng thanh dịch ngoài.
+ Đến xoang ngực, khí quản chia làm hai phế quản, mỗi phế quản
dài 6 – 7 cm, đường kính 5 – 6mm. Thành phế quản cấu tao bởi màng
nhầy, ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra dịch nhầy, màng xơ đàn hồi, ở đó có


các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài. Mỗi ống phế quản nối
với một lá phổi.
+ Phổi nằm trong xoang ngực, sát cột sống, từ xương sườn thứ nhất đến
mép trước của thận. Phổi gia cầm có màu hồng tươi, ít đàn hồi và không phân
thùy. Kích thước phổi không lớn, chiếm khoảng 1/180 khối lượng cơ thể và
phụ thuộc vào loài, giống và tuổi gia cầm. Khối lượng phổi trung bình ở gà
trưởng thành là 9g, vịt 20g, ngỗng 30g. Chức năng chính của phổi làm nhiệm
vụ trao đổi khí.
+ Thể tích nhỏ và tính đàn hồi yếu của phổi và gia cầm được bổ sung
bằng hệ thống túi khí tham gia vào quá trình trao đổi khí. Các túi khí là phần
lồi có màng mỏng của thành các phế quản chính và phế quản thứ. Gia cầm có
9 túi khí, một túi đơn là túi khí cổ và 4 đôi nằm đối xứng nhau là đôi túi khí
xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau và đôi túi khí bụng.
Các túi chứa khí hít vào gồm đôi túi khí ngực phía sau và đôi túi khí bụng.
Các túi chứa khí thở ra gồm đôi túi khí xương đòn, đôi túi khí ngực trước và

túi khí cổ.
3

Dung tích tất cả các túi khí của gà là 130 – 150cm , lớn hơn thể tích
phổi 10 – 12 lần.
Hoạt động trao đổi khí của gia cầm
Cơ chế hô hấp gồm động tác hít vào và thở ra. Động tác hít vào của gia
cầm được thực hiện nhờ sự co bóp của các cơ hít vào nhờ đó xương ngực,
xương quạ và xương đòn chuyển động về phía trước và phía dưới làm góc
giữa xương sống và xương sườn ngực mở rộng, chiều cao ngực tăng lên, dung
tích lớn hơn giúp phổi nở ra. Lúc này áp suất trong xoang ngực và phổi nhỏ
hơn nên không khí đi từ ngoài vào phổi và các túi khí hít vào. Từ đây diễn ra
quá trình trao đổi khí giữa không khí trong phổi và máu. Động tác thở ra được
thực hiện nhờ các cơ giữa xương sườn phía trong co lại. Đưa xương sườn trở
lại vị trí cũ, xương ngực chuyển về gần xương sống, các cơ bụng khi đó cũng
co lại, đẩy các cơ quan bên trong về phía xoang ngực và bụng đều giảm
xuống. Các túi khí ngực và bụng sau khi bị ép và không khí bị đẩy qua phế


quản thở ra, vào hệ thống phế quản ngoài của phổi. Như vậy, không khí thở ra
trước khi đi vào khí quản lại qua phổi một lần nữa tạo điều kiện cho quá trình
trao đổi khí mạnh hơn.
Tần số hô hấp của gia cầm
Tần số hô hấp của giá cầm dao động trong khoảng rất lớn, phụ thuộc vào loài,
tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi
dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không khí. Nuôi dưỡng tốt tần số hô hấp
tương đối ổn định. Gia cầm càng lớn tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số
0

hô hấp giảm. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng 37 C

thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Bình thường tần số hô hấp của gà là
12 -45 lần/phút.
* Hệ tiêu hóacủa gia cầm
Theo Nguyễn Duy Hoan và cs (1998) cho biết:
Các cơ quan tiêu hóa của gia cầm bao gồm: Khoang miệng, hầu, thực
quản trên, diều, thực quản dưới, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, manh
tràng, trực tràng lỗ huyệt, đông thời có sự tham gia của gan và tuyến tụy. Sự
hình thành các cơ quan tiêu hóa ở dạn nếp gấp của phôi gà bắt đầu từ ngày ấp
thứ 2.
Các cơ quan của khoang miệng:
Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ chỉ có vai trò lấy thức ăn
chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Mỏ chia là 3 phần: Đầu mỏ, thân mỏ, gốc
mỏ.
Khoang miệng chia làm 2 phần: Phần trên và phần dưới.
+Phần trên có phần miệng cứng ngắn, được phủ bởi màng nhầy (niêm
mạc). Trên bề mặt vòm miệng cứng có rất nhiều các núm hình nón có độ dày
khác nhau và xếp theo nhiều kiểu hướng về phía trong. Những núm có tác
dụng đẩy thức ăn vào thực quản. Vòng miệng cứng kéo dài tới lỗ mũi sau.
+Phần dưới khoang miệng có lưỡi. Hình dạng lưỡi phụ thuộc vào hình
dạng mỏ.
Các tuyến ở toàn bộ khoang miệng của gia cầm kém phát triển. Thành
phần chủ yếu của nước bọt là dịch nhầy. Nước bọt có tác dụng thấm trơn thức


10

ăn thuận tiện cho việc nuốt. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza
nên ít có tác dụng đối với tiêu hóa.
Hầu
Hầu ở giữa khoang miệng và thực quản trên. Khoang mũi và khoang

miệng thông về phía hầu, còn phía trước hầu có khe hô hấp của thanh quản.
Thực quản
Thực quản gia cầm chia làm 2 phần: Phần trên bắt đầu từ hầu và tận
cùng ở diều, phần dưới từ diều đến dạ dày tuyến.
Thực quản có hai dạng ống, phần thực quản dưới co hẹp hơn phần thực
quản trên. Đường kính thực quản gia cầm phụ thuộc vào loài, ở gia cầm
trưởng thành dao động trong khoảng 7 – 12 mm.
Thực quản gia cầm gồm có 3 lớp màng. Màng ngoài ở phần cổ là mô
liên kết xốp, ở phần ngực là màng thanh dịch. Màng giữa có hai lớp cơ trơn,
phía ngoài là cơ vòng, phía trong là cơ dọc. Màng trong là màng nhầy, trong
màng nhầy có nhiều tuyến dạng bọc chế tiết ra các chất ướt làm ướt thức ăn
và có tác dụng đẩy thức ăn vào diều.
Diều
Diều là khoảng cách mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Ở đầu ống
dẫn vào và ra của diều có các cơ vòng giữ vai trò đóng và mở. Thành của diều
có cấu tạo như thực quản, cũng gồm 3 lớp màng. Ở màng nhầy có nhiều tuyến
hình ống, chế tiết ra các chất tiết. Màng nhầy của bờ cong lớn có nhiều biểu
mô hóa sừng.
Diều được hình thành trong quá trình phát triển hóa của ống tiêu hóa để
dự trữ và chuẩn bị tiêu hóa thức ăn. Thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra,
trộn kỹ và một phần hydrat cacbon được phân hủy.
Dạ dày
Dạ dày gồm hai phần là dạ dày cơ và dạ dày tuyến.


11

+ Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, thành phần của nó gồm 3 lớp
màng: Màng nhầy, màng cơ và màng thanh dịch. Dịch tiêu hóa của dạ dày
tuyến chứa axit muối (HCL) để chuyển thành pepsin. Tính chất lý học của

dịch dạ dày tuyến thay đổi tùy thuộc vào loài, lứa tuổi, trạng thái sinh lý gia
cầm, số lượng và chất lượng thức ăn.
+ Dạ dày cơ có dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau và có thành rất
dày, có mà sẫm. Trong lượng dạ dày cơ của gà khoảng 50g.
Dạ dày cơ nằm phía trái của gan. Phần trên của dạ dày cơ thông với
dạ dày tuyến qua khe tương đối thắt hẹp lại, gần vị trí đó là khe thông với
tá tràng. Thành dạ dày cơ gồm 3 lớp màng: Màng nhầy, màng cơ và màng
thanh dịch.
Dạ dày cơ có màng cơ và màng sừng phát triển, vì vậy nó như bộ máy
nghiền nhai thức ăn. Dạ dày cơ co bóp với nhịp độ 2 – 3 lần/phút, mỗi lần kéo
dài 15 – 50 giây. Dạ dày cơ có khả năng co bóp do sự phân bố thần kinh tự
động. Nhịp độ co bóp của dạ dày cơ phụ thuộc vào trạng thái đói, no, loài gia
cầm.
Ruột
Chiều dài của ruột gia cầm phụ thuộc vào loài, tuổi gia cầm và đặc điểm
thức ăn. Ở gà chiều dài của ruột khoảng 160 – 170cm. Ruột chia làm 2 phần:
Phần ruột non và phần ruôt già.
Phần ruột non gồm: Tá tràng, ruột non và phần hồi tràng. Ở khoảng giữa
phần ruột non có mấu vàng thô sơ phân chia ruột non với hồi tràng.
Phần ruột già có manh tràng và trực tràng. Ruột già của gia cầm không
phát triển, nó do trực tràng thô ngắn và hai manh tràng đổ vào đầu đoạn trực
tràng tạo thành. Trực tràng thông qua lỗ huyệt.
Phần ruột non
Toàn bộ phần ruột non dài khoảng 100 – 150cm. Đoạn trên cùng là tá
tràng dài khoảng 15 – 25cm có đường kính 0,5 – 1,2cm, bắt đầu từ phía bên
phải dạ dày cơ cong gập lại, đi xuống khoang chậu và ngược trở lên phía trên
tạo thành vòng. Các ống dẫn từ dịch tụy và gan đổ vào phần trên (sau vị trí


12


cong gập). Sau tá tràng đến ruột non và hồi tràng. Phần ruột non nằm sau gan
giữa các túi khí.
Thành của ruột non gồm 3 lớp màng: Màng nhầy, màng cơ, màng
thanh dịch.
+ Màng nhầy hình thành nhiều nếp gấp dọc và ngang bởi các biểu mô
hình trụ một tầng với các mép sừng non. Màng nhầy gồm hai lớp: Lớp
trong là lớp nhầy chính và lớp dưới màng nhầy. Màng nhầy có rất nhiều
nhung mao.
+ Màng cơ của phần ruột non bao gồm hai lớp cơ trơn: Lớp cơ vòng (lớp
trong) và lớp dọc (lớp ngoài). Giữa hai lớp có nhiều mạnh máu, lim pha và
mô liên kết xốp. Giữa lớp cơ và màng thanh dịch có các đám rối thần kinh.
+ màng thanh dịch của ruột non cũng giống như các phần khác của ống
tiêu hóa. Nó chằng với cột sống tạo thành màng treo ruột.
Phần ruột già
Phần ruột già có cấu trúc vi thể như phần ruột non, số lượng tuyến ít hơn,
tế bào hình cốc to hơn (tế bào dịch nhầy), nhung mao ngắn hơn. Ở vị trí ranh
giới giữa ruột non và ruột già có một hoặc hai nếp gấp vòng tạo thành van.
Phần ruột non gồm gồm manh tràng và trực tràng.
0

+ Manh tràng gồm hai đoạn nằm chếch 25 – 30 so với bề mặt của ruột đi
tới dạ dày. Nó nằm ở vị trí chuyển tiếp từ hồi tràng vào trực tràng. Đoạn đầu
và cuối manh tràng co hẹp lại, đoạn giữa mở rộng ra. Chiều dài manh tràng
của gà con là 5 – 7cm, gà trưởng thành 18 – 30cm. Đoạn đầu và cuối manh
tràng (chỗ hẹp) không có nếp gấp của màng nhầy.
+ Trực tràng là đoạn phình rộng nhất của ruột, trực tràng của gà dài 6 –
8cm, đường kính từ 1 – 1,5cm. Phân được hình thành ở trực tràng.
Lỗ huyệt là đoạn cuối của phình rộng trực tràng. Nó chia làm hai vòng
bởi hai cơ vòng ngang: Phần trước, phần giữa và phần sau.

Tuyến tụy


13

Tuyến tụy nằm ở đoạn vòng tá tràng có dạng dài, màu vàng. Chiều dài
của tuyến tụy ở gà là 12 – 25cm, nặng 40g. Chiều dài và trọng lượng tuyến
tụy đạt tối đa ở 20 ngày tuổi đầu tiên.
Tuyến tụy có 2 hoặc 3 thùy, ở gà có 3 ống dẫn, ống dẫn chính đổ vào tá
tràng cùng với ống dẫn mật.
Gan
Gan là một trong những tuyến to nhất. Gan gà nặng 30 – 40g chiếm 1/25
– 1/30 thể trọng.
Gan tiết ra dịch mật đổ vào tá tràng. Ở gan tích lũy glycogen và một số
vitamin. Gan thực hiện chức năng bảo vệ.
Gan nằm sau tim, có màu xám hoặc màu vàng sẫm. Gan chia làm hai
thùy: Thùy trái và thùy phải được nối với nhau bằng một eo,thùy gan phải to
hơn thùy gan trái.
Túi mật có hình cầu hoặc dài, nằm ở thùy phải của gan. Dịch mật của
thùy phải gan theo ống dẫn đổ vào túi mật rồi dẫn tới tá tràng.
Dinh dưỡng và khả năng chuyển hóa thức ăn
Dinh dưỡng
+ Năng lượng
Năng lượng cho gà thịt bao gồm năng lượng cho duy trì cơ thể, cho tăng
trọng cơ thể và cho mọc lông.
Trao đổi năng lượng của gà/1 đơn vị khối lượng lớn hơn so với động vật
có khối lượng lớn.
+ Protein và acid amin
Protein là hợp chất hữu cơ rất cần cho sự sống, là thành phần chủ yếu tạo
nên tế bào, là chất xúc tác sinh học. Nhu cầu protein và axit amin của gà thịt

gắn liền với mức năng lượng trong thức ăn của gà.
+ Khoáng


14

Chất khoáng chiếm trên dưới 10% khối lượng cơ thể gia cầm. Những
nguyên tố khoáng là nguyên liệu xây dựng nên bộ xương, tham gia vào cấu
tạo tế bào cơ thể, là thành phần của nhiều enzym, vitamin – chất xúc tác sinh
học. Ở dịch bào nó ở dạng hòa tan và làm cân bằng nội mô.
+ Vitamin
Vitamin là chất hữu cơ cần thiết cho sự sống, các vitamin không hình
thành trực tiếp trong cơ thể động vật, chúng được đưa từ bên ngoài vào cũng
với thức ăn. Nếu trong cơ thể gia cầm không có hoặc thiếu vitamin sẽ gây rối
loạn quá trình trao đổi chất từ đó làm giảm khả năng sản xuất của gia cầm.
+ Khả năng chuyển hóa thức ăn
Lượng thức ăn mà đàn gà thu nhận được hàng ngày sẽ đánh giá khả năng
chuyển hóa thức ăn của đàn gà đó, đánh giá chất lượng thức ăn và cách chăm
sóc nuôi dưỡng.
Quá trình chuyển hóa thức ăn ở các loài động vật khác chậm hơn gia
cầm. Khả năng tiêu hóa chất xơ của gia cầm kém hơn các động vật khác, còn
tinh bột đi qua đường tiêu hóa của gia cầm khá nhanh. Các chất dẫn xuất
không đạm chứa ít xơ (3%) gia cầm tiêu hóa được 80 – 90%, khi chất xơ là
25 – 30% thì chúng chỉ tiêu hóa được 25 – 34%.
Sức sản xuất thịt
Năng suất thịt là chỉ tiêu quan trọng và thông dụng để đánh giá sức sản
xuất thịt của gia cầm. Năng suất thịt được đánh giá thông qua khối lượng cơ
thể, tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ thịt ngực và tỷ lệ mỡ bụng.
Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả thì năng suất thịt phụ thuộc
vào loài, giống, tuổi, tính biệt và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng.

Nguyễn Thị Mai (2007) cho biết: Ngay trong cùng một loài, sự khác biệt
về khối lượng giữa các giống cũng rất lớn. Các giống gà kiêm dụng nặng hơn
gà hướng trứng từ 500 – 700 gam (15 -30%).


15

Theo Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến (1995) ,năng suất thịt còn liên
quan
đến chế độ dinh dưỡng, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng và quy trình vệ sinh.
Sức sống và khả năng chống đỡ bệnh tật của gia cầm
Chăn nuôi đạt hiệu quả cao thì sức sống và khả năng kháng bệnh của gia
cầm là một trong những yếu tố quan trọng. Đối với các giống gà nhập ngoại,
ngoài việc chú ý tới các đặc tính sản xuất của giống đó cao hay thấp,người ta
còn quan tâm tới một số yếu tố có tính chất quyết định đó là khả năng thích
nghi của giống đối với điều kiện môi trường.
Powell (1984) trong quá trình thích nghi khí hậu,những giống gia cầm
nhập ngoại sẽ ảnh hưởng đến sức sống do môi trường mới, do sức chống chịu
bệnh tật, thời tiết, khí hậu.
Sức sống và khả năng kháng bệnh là yếu tố di truyền số lượng đặc trưng
của từng loài,giống, dòng cụ thể và được xác định bởi khả năng chống chịu
những ảnh hưởng của dịch bệnh và ngoại cảnh môi trường.
2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng của gia cầm
2.1.3.1. Khái niệm
Là một sinh vật hơn nữa là một cơ thể sống hoàn chỉnh, vật nuôi có các
đặc trưng cơ bản của sự sống. Trong các đặc trưng cơ bản đó, sự sinh trưởng
là một đặc trưng cơ bản được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Theo tài liệu của Chambers (1990), thì tác giả Mozan (1997) đã đưa ra
khái niệm: Sinh trưởng cơ thể là tổng hợp sự sinh trưởng của các bộ phận như

thịt, xương, da. Những bộ phận này không chỉ khác nhau về tốc độ sinh
trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và nhiều yếu tố khác. Trần
Đình Miên và cs (1992), đã khái quát như sau: “Sinh trưởng là quá trình tích
lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề
ngang khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính
chất di truyền từ đời trước”.


16

2.1.3.2. Những chỉ tiêu sản xuất của gà thịt
- Tỷ lệ nuôi sống: Là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng trong chăn
nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng. Chỉ tiêu này không những là
thước đo việc thực hiện qui trình chăm sóc, quản lý, nuôi dưỡng mà còn đánh
giá sức sống, sức sản xuất và khả năng thích nghi của mỗi dòng, giống gia
cầm.
- Sinh trưởng:
+ Sinh trưởng tích lũy: Là khối lượng cơ thể gia cầm qua các giai đoạn
nuôi (thường xác định theo tuần tuổi). Cân vào các thời điểm 1 ngày tuổi,
cân hàng tuần từ 1 tuần tuổi cho đến khi kết thúc thí nghiệm. Cân vào
một ngày, giờ nhất định trước khi cho ăn, cân từng con một. Đồ thị sinh
trưởng tích lũy có hình chữ S.
+ Sinh trưởng tuyệt đối: Là hiệu số của khối lượng cơ thể cuối kỳ và
khối lượng cơ thể đầu kỳ chia cho thời gian giữa hai kỳ cân. Đồ thị sinh tuyệt
đối có hình parabol.
+ Sinh trưởng tương đối (%): Là tỷ lệ phần trăm tăng lên về khối lượng
kích thước và thể tích cơ thể lúc khảo sát so với lúc ban đầu khảo sát. Đồ thị
sinh trưởng tương đối có dạng hypebol, gà còn non thì sẽ có sinh trưởng
tương đối cao, sau đó giảm dần theo tuổi.
- Tiêu thụ thức ăn: Lượng thức ăn thu nhận là một chỉ tiêu quan trọng

trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm theo phương thức công
nghiệp, chịu ảnh hưởng trực tiếp của nồng độ các chất dinh dưỡng trong khẩu
phần ăn của mỗi loại gia cầm, chất lượng giống, mùa vụ,... Thông qua chỉ tiêu
này, có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của đàn gia cầm, chất lượng
thức ăn và kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc. Dựa vào lượng thức ăn thu nhận và
năng suất của mỗi đàn gia cầm, người ta tính được tiêu tốn và chi phí thức ăn
cho một đơn vị sản phẩm chăn nuôi (FCR). Vì vậy, lượng thức ăn thu nhận có
một ý nghĩa rất quan trọng trong nghiên cứu cũng như trong sản xuất của
ngành chăn nuôi gia cầm.


×