Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả của các doanh nghiệp ngành xây dựng việt nam tiếp cận hàm sản xuất biên ngẫu nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.51 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM: TIẾP CẬN HÀM SẢN XUẤT BIÊN
NGẪU NHIÊN

Ngành (chuyên ngành) :
Mã số:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN

Kinh tế (Kinh tế phát triển)
52310101

Ths. Phùng Mai Lan

HÀ NỘI, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là Khóa luận tốt nghiệp của bản thân tác giả. Các kết qu ả
trong Khóa luận tốt nghiệp này là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu
có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Tác giả KLTN
(Ký và ghi rõ họ tên)



1


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cô, gia đình, bạn bè để tìm hiểu, nghiên cứu về đề tài.
Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ths. Phùng Mai Lan đã
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn trong phạm vi và khả năng của mình.
Nhưng do hạn chế về mặt thời gian và khả năng chuyên môn, do vậy chắc chắn
sẽ có nhiều thiếu sót. Kính mong các quý Thầy, Cô và H ội đồng ch ấm luận văn
góp ý cho những thiếu sót để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH........................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vii
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA DOANH NGHIỆP. 3
1.1

Tổng quan nghiên cứu......................................................................................3

1.2

Cơ sở lý thuyết.................................................................................................5


1.2.1

Tổng quan về hiệu quả của các doanh nghiệp............................................5

1.2.2

Cơ sở phương pháp luận..........................................................................15

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM..................................20
2.1

Tổng quan về ngành xây dựng Việt Nam.......................................................20

2.1.1

Vị trí của ngành xây dựng trong nền kinh tế............................................20

2.1.2

Quá trình hình thành và phát triển của ngành xây dựng Việt Nam...........21

2.2

Thực trạng ngành xây dựng Việt Nam............................................................32

2.2.1

Tốc độ tăng trưởng của ngành.................................................................32


2.2.2

Đóng góp của ngành vào GDP.................................................................33

2.2.3

Cơ cấu ngành xây dựng (phân theo nhóm ngành và vùng miền).............36

2.2.4

Tình hình đầu tư ngành............................................................................37

2.2.5

Khái quát về tình hình hoạt động của các công ty ngành xây dựng.........41

CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM..............................................47
3.1

Thống kê mô tả mẫu.......................................................................................47

3.2

Kết quả ước lượng..........................................................................................52

3.2.1

Các kiểm định giả thiết............................................................................52

3.2.2


Hiệu quả của các doanh nghiệp................................................................53

3.2.3 Ước lượng mô hình hồi quy tác động của các yếu tố đến hiệu quả (TE)
phối hợp các đặc trưng doanh nghiệp...................................................................57
3.2.4 Ước lượng mô hình hồi quy tác động của các yếu tố đến hiệu quả (TE)
theo quy mô doanh nghiệp...................................................................................61
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................67

3


4.1

Một số kiến nghị về vốn.................................................................................67

4.2

Một số kiến nghị về sử dụng nguồn lực..........................................................68

4.3

Một số kiến nghị về đẩy mạnh hiệu quả theo loại hình doanh nghiệp............69

KẾT LUẬN................................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................74
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 77

4



DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Hình minh họa đường giới hạn khả năng sản xuất..........................................6
Hình 1.2 Hình minh họa hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ...................................8
Đồ thị 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP và ngành xây dựng giai đoạn 2002 - 2011...........32
Đồ thị 2.2 Giá trị sản xuất của ngành xây dựng...........................................................35
Đồ thị 2.3 Cơ cấu ngành xây dựng phân theo vùng miền............................................36
Đồ thị 2.4 Giá trị vốn FDI đầu tư vào ngành xây dựng giai đoạn 2007 - 2010............39
Đồ thị 2.5 Phân loại công ty theo doanh thu và tổng tài sản........................................43
Đồ thị 2.6 Phân loại công ty theo tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản..............................44
Đồ thị 2.7 Phân loại công ty theo tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu........................45
Đồ thị 2.8 Phân loại công ty theo tốc độ tăng trưởng doanh thu và tài sản..................46

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tăng trưởng GDP theo ngành giai đoạn 2006 - 2011....................................34
Bảng 2.2 Tỷ lệ nguồn vốn FDI đầu tư vào ngành xây dựng so với toàn ngành............38
(đơn vị: tỷ đồng)..........................................................................................................38
Bảng 3.1 Bảng thống kê mô tả các biến trong một số năm..........................................48
Bảng 3.2 Phân phối của các doanh nghiệp ngành xây dựng theo quy mô doanh nghiệp
trong một số năm.........................................................................................................49
Bảng 3.3 Phân phối của các doanh nghiệp thuộc loại hình sở hữu khác nhau giai đoạn
2000-2013 trong một số năm.......................................................................................51
Bảng 3.4: Các kiểm định giả thiết đối với hàm sản xuất biên ngẫu nhiên....................52
Bảng 3.5 Thống kê tóm tắt hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp sản xuất.............53
Bảng 3.6 Hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp (DN) theo quy mô.........................55
Bảng 3.7 So sánh hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp nhà nước và các doanh
nghiệp ngoài nhà nước.................................................................................................56

Bảng 3.8 So sánh hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
các doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài.....................................................57
Bảng 3.9 Hồi quy tác động của các yếu tố đến hiệu quả (TE) phối hợp đặc trưng doanh
nghiệp.......................................................................................................................... 58
Bảng 3.10 Hồi quy tác động của các yếu tố đến hiệu quả (TE) theo quy mô doanh
nghiệp.......................................................................................................................... 62

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GSO Tổng cục Thống kê
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLXD Vật liệu xây dựng

7


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp. Trong đi ều kiện
sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt,
để tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp phải đáp ứng tối đa nhu cầu về hàng
hóa – dịch vụ của xã hội trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có và thu
được nhiều lợi nhuận nhất. Đảm bảo được điều đó, doanh nghiệp luôn cần phải
nâng cao hiệu quả hoạt của mình. Hiệu quả củadoanh nghiệp là mối quan hệ so
sánh giữa kết quả đó. Nó cũng phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào
của các doanh nghiệp.

Có rất nhiều các yếu tố tác động đến hiệu quả của doanh nghi ệp. Các yếu t ố có
thể xuất phát từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp như: tình hình kinh tế chính trị - xã hội, chính sách quy định của Nhà nước... Hoặc các yếu tố đó có th ể
xuất phát từ bản thân nội tại của doanh nghiệp như: năng lực tài chính, vi ệc huy
động và sử dụng vốn, công nghệ,con người,... Và tùy theo từng ngành nghề kinh
doanh mà các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành khác nhau thì ch ịu
ảnh hưởng bởi các yếu tố tác động khác nhau. Để có những quyết định đúng
đắn, các nhà quản lý cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu
hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của mình.
Ngành xây dựng suốt nửa thế kỷ qua đã nỗ lực để khẳng định vị trí của một
ngành kinh tế mũi nhọn trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Xây dựng vốn là ngành nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế vĩ
mô, vì vậy, làm thế nào để duy trì hiệu quả là vấn đề cần nghiên cứu kỹ của các
nhà quản lý doanh nghiệp xây dựng.
Từ năm 2010 đến nay là giai đoạn chứng kiến nhiều biến động của nền kinh tế
Việt Nam. Sự biến động thường xuyên của tỷ giá, lạm phát là vấn đề khó khăn
chung mà các doanh nghiệp phải đối mặt. Đặc biệt đối cới ngành xây dựng, tình
trạng “đóng băng” của thị trường bất động sản trong những năm gần đây kéo

1


theo nhiều trì trệ cho hoạt động của các doanh nghiệp. Trong đi ều kiện đó, các
doanh nghiệp có những chính sách để đạt hiệu quả như thế nào?
Xuất phát từ tầm quan trọng cũng như tính cấp bách của vấn đề hi ệu quả và sự
cần thiết phải tìm hiểu các yếu tố tác động đến hiệu quả của các doanh nghi ệp
ngành xây dựng, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đánh giá tác động của các nhân tố
đến hiệu quả của các doanh nghiệp ngành xây dựng Việt Nam: Ti ếp c ận hàm s ản
xuất biên ngẫu nhiên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu



Tiếp cận phương pháp hàm sản xuất biên ngẫu nhiên để đo lường hiệu quả

kỹ thuật của các doanh nghiệp ngành xây dựng Việt Nam.


Từ kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật, nghiên cứu tiến hành đo lường và

đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả, từ đó rút ra kết luận
và đề xuất một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp ngành xây dựng Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Tiếp cận hàm sản xuất biên ngẫu nhiên đánh giá tác

động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghi ệp ngành xây
dựng ở Việt Nam.


Phạm vi nghiên cứu: 785 doanh nghiệp trong ngành xây dựng Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào số liệu từ năm 2000 đến năm 2013 của 785 doanh nghiệp ngành xây
dựng Việt Nam, tiến hành tính toán các nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả.
Sử dụng mô hình đánh giá tác động cố định (FEM) và mô hình đánh giá tác động
ngẫu nhiên (REM) với sự trợ giúp của phần mềm Stata và Frontier, đánh giá s ự
tác động của các nhân tố đến hiệu quả doanh nghiệp và tiến hành phân tích kết
quả.


2


3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1

Tổng quan nghiên cứu

Hiện nay, vấn đề đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu qu ả của doanh
nghiệp nhận được nhiều sự quan tâm. Đã có nhiều tác giả tiến hành các công
trình nghiên cứu về các nhân tố có tác động đến hiệu quả của doanh nghi ệp.
Nhiều nghiên cứu sử dụng các cách tiếp cận khác nhau để đánh giá hiệu qu ả của
doanh nghiệp trong đó hai phương pháp được áp dụng phổ biến nhất là phương
pháp phân tích đường bao dữ liệu (DEA) và phân tích hàm sản xuất biên ngẫu
nhiên (SFA).
Phương pháp phân tích đường bao dữ liệu (DEA) dùng để xây dựng đường giới
hạn sản xuất, được đề xuất đầu tiên bởi Farrell (1957). Farell (1957) phân ra
hiệu quả thành hai loại, đó là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân b ố. Ph ương
pháp được phát triển bởi Charnes, Cooper, và Rhodes vào năm 1978. DEA dựa
trên cơ sở xây dựng đường giới hạn hiệu quả, tương tự như hàm sản xuất trong
trường hợp khi xuất lượng không phải là một đại lượng vô hướng, mà là một
véc-tơ. Đường giới hạn được sử dụng như là một tham chiếu đối với các trị s ố
hiệu quả của mỗi doanh nghiệp được đánh giá. Phương pháp phân tích đường
bao dữ liệu sử dụng kiến thức về mô hình toán tuyến tính, mục đích là dựa vào
số liệu đã có để xây dựng một mặt phẳng phi tham số (mặt phẳng gi ới hạn s ản

xuất). Khi đó, hiệu quả hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp sẽ được tính
toán dựa theo mặt phẳng này.
Mặc dù phương pháp tham số được sử dụng phổ biến, nhưng các phương pháp
phi tham số cũng đang được sử dụng ngày càng nhiều khi chúng ta không xác
định được dạng công nghệ hoặc dạng hàm sản xuất. Đi ểm nổi bật của phương
pháp DEA là nó có thể giải quyết các ràng buộc trong việc xác định dạng sản
xuất và vô số các phương thức phân phối của phần dư. Hơn nữa, ước lượng biên
sản xuất dựa trên kết quả hiện có sẽ cho ta một đường biên gần với thực tế hơn.

4


Phương pháp này có thể áp dụng ở cấp độ doanh nghiệp với nhiều đầu ra. Bên
cạnh đó, còn có các nghiên cứu của Tahir và cộng sự (2009), Gaganis và c ộng s ự
(2009); Donatos and Giokas (2008);...
Phương pháp hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (SFA) cũng được ứng dụng khá phổ
biến trong các nghiên cứu thực nghiệm đo lường hiệu quả bằng việc sử dụng
cách tiếp cận tham số. Với giả định hàm sản xuất dạng Cobb-Douglas Aigner,
Lovell và Schmidt (1997); Meeusen và Van den Broeck (1997); Bettese và Corra
(1997) là những người đầu tiên đưa ra cách tiếp cận biên ngẫu nhiên để xác
định sự đóng góp của từng nhân tố đầu vào trong quá trình sản xuất. Một trong
những hạn chế của cách tiếp cận biên là giả định rằng các ngành đều sử dụng
một loại công nghệ và cùng đường biên sản xuất. Vì thế, sự khác bi ệt trong s ản
xuất của các ngành chủ yếu là do vấn đề con người trong quản lý hoặc do sự
khác biệt về công nghệ. Aigner và cộng sự (1977) đã lập luận rằng, có th ể có
một số nhân tố phi hiệu quả kỹ thuật mang tính ngẫu nhiên tác động đến mức
sản lượng. Do vậy, bộ phận sai số của mô hình có thể được tách thành hai phần:
một phần đại diện cho phân phối ngẫu nhiên đối xứng nhưng không quan sát
được (v), bộ phận còn lại là nhiễu ngẫu nhiên do phi hiệu quả kỹ thuật ( u) gây
ra. Một số nghiên cứu dựa trên phương pháp SFA như Yildrim and Philippatos

(2007); Drake and Hall (2003); Reinhard và cộng sự (2000) (trích dẫn trong
Zainal and Ismail (2010).
Bên cạnh đó, còn cố một số nghiên cứu khác:
Nghiên cứu của Zeitun & Tian (2007), Onaolapo & Kajola (2010), Margaritis &
Psillaki (2007); Abbasali Pouraghajan & Esfandiar Malekian (2012); Maja Pervan
& Josipa Višić (2012); Gleason, K.Mathur & I.Mathur (2000) đều nhận thấy cơ
cấu vốn có ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu quả của doanh nghiệp.
Một số nghiên cứu trước đây nhận thấy quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đến
hiệu quả của doanh nghiệp. Các nghiên cứu quan tâm quy mô doanh nghiệp có
thể là tài sản,VCSH, số lượng nhân viên, doanh thu... Trong nghiên cứu của Zeitun
& Tian (2007), Margaritis & Psillaki (2007); Abbasali Pouraghajan & Esfandiar

5


Malekian (2012); Maja Pervan & Josipa Višić (2012); Gleason, K.Mathur &
I.Mathur (2000), quy mô doanh nghiệp có tác động tích cực đến hiệu quả của
doanh nghiệp.
Đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, và công nghệ có thể xem chung là đầu
tư tài sản cố định của doanh nghiệp, nhân tố tỷ trọng tài sản cố định luôn được
các nghiên cứu trước đây đưa vào mô hình nghiên cứu và đem lại những kết quả
với chiều hướng tác động khác nhau. Trong Abbasali & Malekian (2012) cho th ấy
việc nâng cao đầu tư tài sản cố định có tác động tích cực đến hi ệu qu ả thì nghiên
cứu của Zeitun, Titan (2007) và Onaolapo & Kajola (2010) lại cho thấy chiều
hướng ngược lại. Điều này có thể thấy nếu doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào
tài sản cố định mà không cải tiến được hiệu quả thì sẽ gây nên lãng phí v ốn có
thể khiến doanh nghiệp bị thiếu vốn để duy trì các hoạt động s ản xuất kinh
doanh từ đó cũng có thể gia tăng rủi ro và làm giảm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Theo nghiên cứu của Zeitun & Tian (2007), Onaolapo & Kajola (2010); Abbasali &

Esfandiar (2012) tốc độ tăng trưởng có tác động tích cực đến hiệu quả của
doanh nghiệp.
1.2

Cơ sở lý thuyết

1.2.1 Tổng quan về hiệu quả của các doanh nghiệp
Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là mục tiêu của mọi quốc gia trong các th ời
kỳ phát triển. Thành phần cơ bản của tăng trưởng kinh tế là tăng trưởng năng
suất tổng hợp với hai thành phần cơ bản là tiến bộ công nghệ và hiệu quả kỹ
thuật. Xem xét dưới góc độ vi mô, hiệu quả sản xuất của một ngành cũng ch ịu
tác động của hai nhân tố trên. Do đó, việc ước lượng, phân tích hiệu quả kỹ thuật
và những ảnh hưởng của nó tới hoạt động sản xuất là một vấn đề đáng quan
tâm.
Xét một quá trình sản xuất đơn giản trong đó có một đầu vào duy nhất (X) được
sử dụng để sản xuất ra một đầu ra duy nhất (Y). Đường OF chính là đường gi ới
hạn biểu thị mức sản lượng tối đa có thể đạt được tại mỗi mức đầu vào. Do đó,
6


nó phản ánh trạng thái hiện tại công nghệ trong ngành. Các doanh nghiệp trong
ngành sẽ sản xuất tại đường giới hạn nếu doanh nghiệp đạt được trong khi
điểm B và điểm C là những điểm hiệu quả.

Hình 1.1 Hình minh họa đường giới hạn khả năng sản xuất
Một doanh nghiệp đang hoạt động tại điểm A là không hiệu quả bởi vì xét v ề
mặt công nghệ doanh nghiệp có thể tăng sản lượng đến mức tương đương với
điểm B trên đồ thị mà không cần có thêm đầu vào (hoặc có thể sản xu ất ra m ột
mức sản lượng như vậy nhưng cần ít đầu vào hơn tại điểm C trên đường giới
hạn). Khoảng cách từ điểm sản xuất của doanh nghiệp đến đường giới hạn khả

năng sản xuất phản ánh mức độ không hiệu quả của doanh nghiệp.
Một thước đo cơ bản đối với hoạt động của một doanh nghiệp là năng suất yếu
tố. Đây là tỷ lệ của đầu ra trên đầu vào. Tỷ lệ này càng lớn nghĩa là s ản xu ất c ủa
doanh nghiệp càng có hiệu quả. Hình 1.1 cũng cho thấy sự khác biệt giữa hi ệu
quả kỹ thuật và năng suất yếu tố. Đường thẳng đi qua gốc tọa độ cho bi ết năng
suất yếu tố tại mỗi đầu vào của doanh nghiệp. Độ dốc của đường này là Y/X cho
biết năng suất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đang sản xuất tại điểm A
dịch chuyển đến điểm hiệu quả B, đường năng suất đó sẽ dốc lên, điều này ngụ
ý rằng năng suất sẽ cao hơn tại điểm B. Tuy nhiên, nếu như bằng cách dịch
chuyển đến điểm C, đường năng suất sẽ tiếp xúc với đường giới hạn cho biết
mức năng suất tối đa có thể đạt được. Điểm C là điểm quy mô s ản xuất tối ưu.
Doanh nghiệp tuy đã đạt được hiệu quả theo quy mô. Tóm lại, hiệu quả kỹ thuật
7


và năng suất yếu tố có ý nghĩa tương ứng về mặt ngắn hạn và dài hạn bởi việc
gia tăng quy mô sản xuất của một doanh nghiệp chỉ có thể đạt được trong dài
hạn.

8


1.2.1.1 Một số khái niệm
 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp là đánh giá khả năng đạt được
kết quả, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp do mục đích cuối cùng của người
chủ sở hữu, của nhà quản trị là đảm bảo sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản của
doanh nghiệp. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải sử dụng và
phát triển tiềm năng kinh tế của mình. Không đảm bảo được khả năng sinh lãi,
lợi nhuận trong tương lai sẽ không chắc chắn, giá trị của doanh nghiệp sẽ bị

giảm, người chủ có nguy cơ bị mất vốn.Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp được đặc trưng bởi việc xem xét hiệu quả sử dụng toàn bộ các phương
tiện kinh doanh trong quá trình sản xuất tiêu thụ cũng như các chính sách tài tr ợ.
Do vậy, hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp được xem xét trên hai
phương diện hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính.
Theo giáo trình phân tích tài chính – Đại học Đà Nẵng “Hiệu quả kinh doanh là
xem xét hiệu quả sử dụng toàn bộ các phương tiện kinh doanh trong quá trình
sản xuất, tiêu thụ. HQKD thể hiện sự tương quan giữa kết quả đầu ra với các
nguồn lực đầu vào sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp”. Để đạt HQKD cao, doanh nghiệp cần tối đa hóa các kết quả đầu ra trong
điều kiện các nguồn lực hạn chế của mình.
HQKD thể hiện mối quan hệ tương đối giữa kết quả kinh doanh và phương tiện
tạo ra kết quả nên chỉ tiêu phản ánh HQKD thường có dạng công thức:
(1)

Trong công thức này, kết quả kinh doanh thường là lợi nhuận hoặc doanh thu,
trong đó nhà phân tích có thể sử dụng rất nhiều chỉ tiêu lợi nhuận (lợi nhuận
sau thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận kế toán trước thuế, lợi nhuận trước
thuế và lãi vay, lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh, lợi nhuận gộp).

9


Phương tiện tạo ra kết quả cũng được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu như tài sản
(tổng tài sản, từng loại tài sản), tổng vốn đầu tư, vốn chủ sở hữu, chi phí, thậm
chí là doanh thu (trong trường hợp kết quả kinh doanh thể hiện qua chỉ tiêu l ợi
nhuận). Do đó, nhiều chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cũng như phương
tiện tạo ra kết quả đó nên có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh HQKD của doanh
nghiệp và mỗi chỉ tiêu đó sẽ thể hiện một ý nghĩa nhất định.
 Khái niệm hiệu quả kỹ thuật

Theo Farrell (1957), hiệu quả sản xuất được cấu thành bởi ba thành phần: hiệu quả
phân phối, hiệu quả kinh tế và hiệu quả kỹ thuật. Hiệu quả kỹ thuật được xem là một
phần của hiệu quả kinh tế. Bởi vì muốn đạt được hiệu quả kinh tế thì trước hết phải đạt
được hiệu quả kỹ thuật. Hiệu quả kỹ thuật là khả năng tạo ra một lượng đầu ra
cho trước từ một lượng đầu vào nhỏ nhất hay khả năng tạo ra một lượng đầu ra
tối đa từ một lượng đầu vào cho trước, ứng với một trình độ công nghệ nhất
định. Trong trường hợp tối đa hóa lợi nhuận đòi hỏi nhà sản xuất phải sản xuất ra mức
sản lượng tối đa tương ứng với nguồn lực đầu vào nhất định. Hay nói cách khác hiệu
quả kỹ thuật được dùng để chỉ sự kết hợp tối ưu của các nguồn lực đầu vào để tạo ra
mức sản lượng nhất định.
“Hiệu quả kỹ thuật (TE) là khả năng của người sản xuất có thể sản xuất mức đầu ra
tối đa với một tập hợp các đầu vào và công nghệ cho trước”.

10


Hình 1.2: Hình minh họa hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ
Nguồn: Farrell (1975)
Theo Farell (1957), hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp được thể hiện bằng khả
năng tiết kiệm tối đa đầu vào để sản xuất ra một lượng đầu ra cho trước hoặc khả
năng tạo ra một lượng đầu ra tối đa từ một lượng đầu vào cho trước, ứng với một
trình độ công nghệ nhất định. Hình 1.2 minh họa định nghĩa này. Trong hình này,
chúng ta có các điểm A, B, C, D và E tương ứng với mỗi mức đầu vào và đầu ra nhất
định. Đường ABC mô tả đường biên của quá trình sản xuất. Các quan sát A, B, và C
nằm trên đường biên, trong khi các quan sát D và E nằm dưới đường biên. Đường
thẳng tiếp xúc với đường biên này qua điểm B thể hiện công nghệ sản xuất hiệu quả
không đổi theo quy mô. Trong ví dụ này, quan sát B mô tả hiệu quả kỹ thuật tương đối;
cụ thể, điểm B thể hiện thể hiện rằng ngành đạt được cả hiệu quả kỹ thuật thuần túy
(purely technical effciency) và hiệu quả quy mô (scale effciency) vì nó nằm trên cả
đường biên và thể hiện hiệu quả không đổi theo quy mô.

Khi một ngành có thể không đạt hiệu quả kỹ thuật thì khả năng có thể xảy ra là nó
đang phải đối mặt với sự phi hiệu quả về quy mô (scale inefficiency). Điều này
cũng có thể nhận thấy trong Hình 1.2. Các quan sát A và C đạt hiệu quả kỹ thuật
thuần túy vì chúng nằm trên đường biên, nhưng chúng lại không đạt được hiệu quả
quy mô. Quan sát D thể hiện sự không hiệu quả cả về mặt kỹ thuật và quy mô vì
nó nằm trên đường biên. Về mặt lý thuyết, với cùng mức đầu vào, chúng ta có thể
tăng mức đầu ra cho điểm D bằng cách di chuyển nó đến điểm B hoặc C như trong
hình vẽ. Quan sát E thể hiện sự phi hiệu quả kỹ thuật thuần túy vì nó nằm dưới
đường biên, nhưng nó lại đạt hiệu quả quy mô vì nó được sản xuất ở mức đầu vào
x2 - mức đầu vào đạt hiệu quả về quy mô (cùng với mức sản lượng với quan sát
B).
1.2.1.2 Vai trò của hiệu quả đối với các doanh nghiệp
Hiện nay với sự vận động đa dạng và phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Trong khi đó, các nguồn lực sản xu ất
xã hội ngày càng giảm nhưng nhu cầu của con người lại càng đa dạng. Chính vì

11


vậy, để có thể tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp
phải xác định cho mình một phương thức hoạt động riêng, xây dựng các chi ến
lược, các phương án kinh doanh phù hợp và có hiệu quả.
Như vậy, hoạt động sản xuất có hiệu quả ảnh hưởng vô cùng quan trọng đến
doanh nghiệp, được thể hiện thông qua các vai trò sau:

 Là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo s ự t ồn tại và phát tri ển
của doanh nghiệp:
Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hóa, của cải vật
chất và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Do đó, doanh nghiệp phải đảm
bảo thu nhập đủ bù đắp cho chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt đ ộng.

Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải có sự tích lũy cho quá trình sản xuất m ở rộng.
Nhưng trong điều kiện các yếu tố của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong
khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi hoạt động của doanh nghi ệp
phải đạt hiệu quả. Hiệu quả càng cao, doanh nghiệp càng có điều ki ện tái s ản
xuất mở rộng, đổi mới công nghệ tiên tiến hiện đại... Sản xuất hiệu quả cũng là
tiền đề để nâng cao phúc lợi cho người lao động từ đó kích thích người lao động
tăng năng suất lao động.

 Là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh:
Cạnh tranh là yếu tố làm doanh nghiệp mạnh lên nhưng cũng có thể khi ến
doanh nghiệp không thể tồn tại được trên thị trường. Thị trường ngày càng phát
triển thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc li ệt hơn.
Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về số lượng mà cạnh tranh c ả về
chất lượng sản phẩm, giá cả và các yếu tố khác. Do đo, doanh nghiệp phải cung
cấp được sản phẩm, dịch vụ với chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác, hiệu
quả đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng doanh thu, nhưng chất lượng
không ngừng được nâng cao... Vì vậy, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các ph ương
thức quản lý hiện đại sẽ được áp dụng thúc đẩy sự tiến bộ trong sản xuất.
 Là điều kiện thực hiện mục tiêu bao trùm của doanh nghiệp là tối đa hóa l ợi
nhuận:
12


Để có được lợi nhuận, doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động sản xuất để
tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng
một số nguồn lực nhất định. Doanh nghiệp càng sử dụng tiết kiệm các nguồn lực
này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận. Hiệu quả doanh
nghiệp phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội
nên đây là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghi ệp.
1.2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của các doanh nghiệp

Hiệu quả của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào
để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các đại lượng kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra cũng như trình độ sử dụng các nguồn lực chịu tác động
trực tiếp của rất nhiều các nhân tố khác nhau với các mức đ ộ khác nhau, do đó
có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả của các doanh nghiệp.

 Cơ cấu vốn
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có vốn,
doanh nghiệp phải bố trí nguồn tài trợ hợp lý cho nhu cầu vốn đó. Có nhi ều
nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp như: Nguồn vốn chủ sở hữu,
vay ngắn hạn, vay dài hạn ngân hàng, phát hành trái phiếu... C ơ cấu tài chính có
ảnh hưởng đến lợi nhuận dành cho chủ sở hữu nên công ty cần thiết phải hoạch
định cơ cấu vốn mục tiêu.
Cơ cấu vốn mục tiêu là sự kết hợp hài hòa giữa nợ và VCSH trong tổng nguồn
vốn của công ty theo mục tiêu đề ra. Hoạch định chính sách c ơ cấu v ốn liên quan
đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro.
Lý thuyết Modilligani & Miller về cơ cấu vốn
Modilligani và Miller (1958) đã tìm hiểu xem chi phí vốn tăng hay giảm khi một
doanh nghiệp tăng hay giảm vay mượn. Để chứng minh một lý thuyết khả thi,
Modilligani và Miller đã đưa ra một số những giả định đơn gi ản hóa rất phổ bi ến
trong lý thuyết về tài chính: họ giả định là thị trường vốn là hoàn hảo; vì vậy sẽ
không có các chi phí giao dịch, tỷ lệ vay giống như tỷ lệ cho vay và bằng v ới tỷ lệ

13


vay miễn phí; việc đánh thuế được bỏ qua và nguy cơ được tính hoàn toàn bằng
tính không ổn định của các luồng tiền. Với giả thuyết nêu trên dẫn đến sử dụng
cơ cấu vốn không có ảnh hưởng gì đến giá trị doanh nghiệp hay nói cách khác
doanh nghiệp không thể tăng giá trị của mình bằng các thay đổi cơ cấu vốn.

Năm 1963, Modilligani và Miller đưa ra một nghiên cứu tiếp theo với việc loại bỏ
giả thiết về thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo họ, giá trị doanh nghi ệp được
tăng lên là nhờ lợi ích từ lá chắn thuế.
Lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu (hay còn gọi là cách tiếp cận truy ền th ống).
Lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu cho rằng, cơ cấu vốn có tác động đến chi phí sử
dụng vốn bình quân và giá trị công ty hay nói khác đi có một tỷ lệ nợ tối ưu, ở đó
chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp là nhỏ nhất và giá trị của doanh
nghiệp lớn nhất.
Như vậy, theo lý thuyết Modilligani & Miller và lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu chúng
ta có thể được việc lựa chọn và sử dụng vốn như thế nào sẽ có tác động đến
hiệu quả của doanh nghiệp.

 Quy mô doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp có thể được hiểu là mức doanh thu, mức tài s ản,
nguồn vốn, số công nhân, doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có điều kiện thuận l ợi
về uy tín, thương hiệu, thị phần, sức mạnh tài chính nên có khả năng ti ếp cận
với nguồn vốn tốt hơn (ví dụ như dễ dàng huy động hơn, mức vay cao hơn, lãi
suất vay thấp hơn). Những doanh nghiệp này với sức mạnh về tài chính, tài sản
và khả năng quản lý sẽ dễ dàng khai thác lợi thế theo quy mô nhằm tối thi ểu hóa
chi phí đầu vào và gia tăng hiệu quả đầu ra. Lý do tạo ra l ợi th ế kinh t ế nh ờ quy
mô:
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn luôn cần một số yếu tố đầu vào đ ể
duy trì hoạt động của doanh nghiệp, các yếu tố này không phụ thu ộc vào việc có
sản xuất kinh doanh hay không, các chi phí đó được gọi là chi phí c ố định và nó

14


không thay đổi theo mức sản lượng. Nó bắt đầu từ những mức sản lượng thấp
và không tăng cùng với mức tăng của sản lượng. Vì vậy khi sản l ượng tăng,

doanh nghiệp sẽ đạt được lợi thế kinh tế nhờ quy mô vì các chi phí cố định này
có thể chia cho một số lượng nhiều hơn các đơn vị sản lượng và như vậy nó làm
giảm chi phí bình quân cho một đơn vị sản phẩm. Doanh nghiệp có quy mô lớn
thường cần đến lợi thế của các loại máy móc mới, hiện đại, với các mức sản
lượng cao thì chi phí khấu hao máy móc có thể giải đều cho một s ố lượng l ớn
sản phẩm và với kỹ thuật sản xuất đó có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm đến
mức làm cho chi phí bình quân giảm. Quy mô sản xuất lượng lớn cho phép doanh
nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí giao dịch. Khi bán một khối lượng hàng l ớn
hơn, chi phí đàm phán, liên lạc (qua thư từ, điện thoại, fax,...) không tăng tương
ứng so với trường hợp bán một khối lượng hàng nhỏ hơn...
- Quy mô sản lượng lớn hơn cho phép doanh nghiệp khai thác được lợi thế của
việc chuyên môn hóa. Lao động, máy móc phải với số lượng đủ lớn mới cho phép
người ta tổ chức sử dụng chúng theo kiểu chuyên biệt. Chúng có th ể được phân
bổ và được sử dụng riêng cho những khâu, những công đoạn sản xuất khác nhau
mà nhờ đó, năng suất của chúng có thể tăng lên.Khi sản lượng còn quá nh ỏ,
những điều trên sẽ không xảy ra nếu số lượng đầu vào được sử dụng quá thấp.

 Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, và công nghệ
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghi ệp, làm nền
tảng quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Bên cạnh
đó, máy móc thiết bị đối với mọi doanh nghiệp đều vô cùng quan tr ọng, nó sẽ
quyết định doanh nghiệp đó sẽ sản xuất những sản phẩm gì, chủng loại gì, số
lượng bao nhiêu và hiệu quả như thế nào. Trong cơ chế thị trường sức cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp đặc biệt cùng sản xuất một loại sản phẩm thì chất
lượng chính là nền tảng cho sức cạnh tranh. Vì vậy đầu tư trang thi ết bị máy
móc, công nghệ sản xuất hiện đại để không ngừng nâng cao số lượng cũng như
chất lượng của sản phẩm nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách

15



hàng, mở rộng được thị trường và gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Máy móc thiết bị chính là một trong những yếu tố biểu hiện quan trọng của công
nghệ. Công nghệ góp phần quan trọng trong việc doanh nghiệp đó có thành công
hay không. Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghi ệp
ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết
kiệm hay tăng chi phí nguyên vật liệu do ảnh hưởng đến hiệu quả sản của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất còn và công nghệ
máy móc thiết bị tiên tiến và hiện đại sẽ bảo đảm doanh nghiệp:
- Nếu nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm hao phí lao động, nguyên vật liệu.
- Giảm nhẹ quá trình lao động, dần dần thay thế lao động thủ công bằng máy
móc, trên cơ sở đó tạo điều kiện hoàn thiện người lao động.
- Hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm.

 Tốc độ tăng trưởng
Tăng trưởng là một trong những điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể đạt
được các mục tiêu của mình trong suốt cuộc đời hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tăng trưởng giúp cho doanh nghiệp tích lũy về nguồn vốn và cơ sở vật chất để
đầu tư mở rộng sản xuất đồng thời tạo dựng được uy tín đối với khách hàng
cũng như với các nhà cung cấp và các nhà đầu tư. Tăng trưởng còn giúp doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường nhằm đảm bảo sự tồn tại
và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Về mặt lý thuyết, tăng trưởng có thể mang lại những lợi ích quan trọng cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên tăng trưởng nhanh không phải không mang lại rủi ro
cho doanh nghiệp, khi năng suất và năng lực quản lý không phù hợp, trường hợp
này phát triển nhanh không đưa lại lợi ích gì, thậm chí còn gây khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

16



Chính vì vậy, doanh nghiệp cần duy trì một tốc độ tăng trưởng phù hợp dựa trên
một kế hoạch kinh doanh chi tiết và tập hợp các nguồn lực hợp lý từ đó làm cho
hiệu quả doanh của doanh nghiệp sẽ ngày càng được nâng cao.

 Năng lực quản trị tài chính
Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn
hạn và dài hạn cho HĐKD thường xuyên của doanh nghiệp cũng như đầu tư phát
triển. Vai trò của nhà quản trị tài chính là phải xác định đúng đắn các nhu c ầu v ề
vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, chủ động
lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo doanh nghiệp
hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp nhất.
Hiệu quả của doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Người
quản lý phải biết đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả
năng sinh lời và mức độ rủi ro của các dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động kịp
thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể chớp l ấy
các cơ hội kinh doanh.
Để tiến tới hành động sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều cần phải có
tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong đó, tài sản lưu động
chủ yếu đóng góp vai trò đối tượng lao động. Tài sản lưu động là những tài sản
ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển, do đó nó giúp doanh nghiệp có thể quay
vòng vốn nhanh hơn, giảm chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả. Tài s ản lưu
động là tiền mặt, khoản phải thu, dự trữ tồn kho... Để bảo đảm hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục và hiệu quả thì quản lý và sử
dụng tài sản lưu động có ảnh hưởng lớn đối với việc hoàn thành mục tiêu chung
của doanh nghiệp. Sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và ki ểm
soát tài sản lưu động luôn là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại là phá sản. Vì
vậy, năng lực của nhà quản trị là làm thế nào để giữ tiền vừa để đảm bảo giao

dịch kinh doanh hằng ngày, đáp ứng được nhu cầu dự phòng trong trường hợp
biến động không lường trước, hàng hóa, nguyên vật liệu cần bao nhiêu, dự trữ

17


×