Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

thiết kế HTS là hệ thống sấy thùng quay để sấy hạt PVC với năng suất là 11 nghìn tấn năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.34 KB, 11 trang )

SVTH: CAO CHU NHÂN

Trang 1


Lời nói đầu
Sấy là một khâu quan trọng trong dây chuyền công nghệ,được sử dụng phổ biến
ở nhiều ngành công nghiệp chế biến nông – lâm – hải sản. sấy không chỉ đơn thuần
là tách nước và hơi nước ra khỏi vật liệu mà là một quá trình công nghệ phức tạp,
đòi hỏi vật liệu sau khi sấy phải đảm bảo chất lượng theo một chỉ tiêu nào đó với
mức chi phí năng lượng ( điện năng , nhiệt năng ) tối thiểu. Chẳng hạn khi sấy thì
không được nứt nẻ, cong vênh hoặc khi sấy thực phẩm thì phải bảo đảm giữ được
màu sắc hương vị và chất lượng của sản phẩm v.v…
Để thực hiện được quá trình sấy người ta sử dụng một hệ thống các thiết bị gồm
thiết bị sấy (TBS) như buồng sấy , hầm sấy , tháp sấy… thiết bị đốt nóng tác nhân
sấy(TNS) trong các clorifer thiết bị lạnh để khử ẩm TNS, bươm quạt và một số
thiết bị phụ khác. Đương nhiên trong hệ thống đó TBS là quan trọng nhất. Trong
đồ án này trình bày hệ thống thiết bị của quá sấy thùng quay và kèm theo các đặc
trưng của thiết bị sấy này.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm với mức chi phí năng lượng tối thiểu, khi sấy
một sản phẩm nhất định phải có chế độ sấy thích hợp. Chế độ sấy được hiểu là quy
trình tổ chức ,quá trình trao đổi nhiệt - ẩm giữa TNS và vật liệu sấy (VLS), độ ẩm
trước và sau quá trình sấy của VLS, nhiệt độ và độ ẩm của TNS vào ra TBS, thời
gian sấy tương ứng v.v… Tóm lại chế độ sấy rất quan trọng và luôn gắn liền với
một HTS cụ thể (HTS thùng quay) với một VLS cụ thể (như PVC). Do đó, khi
thiết kế một HTS để sấy một VLS nào đó với năng suất đã cho, trước hết, phải
chọn chế độ sấy thích hợp. Chọn chế độ sấy cho một HTS thường được thực hiện
theo kinh nghiệm.
Nội dung cơ bản tính toán cân bằng nhiệt - ẩm của một HTS là tính toán quá
trình sấy lý thuyết sau khi chịn được kết cấu TBS và tính toán quá trình sấy thực.
Nếu sử dụng bằng phương pháp đồ thị thì cho phép chúng ta có cái nhìn trực quan


sự thay đổi trạng thái TNS trong quá trình trao đổi nhiệt - ẩm với VLS. Tuy nhiên
hiên nay thì việc tính toán quá trình trao đổi nhiệt - ẩm khi thiết kế một HTS bằng
phương pháp giải tích không cần sử dụng đồ thị tỏ ra thuận tiện và thích hợp hơn,
đặc biệt khi thay đổi chế độ sấy. Vì vậy trong đồ án này em xin được sử dụng
phương pháp giải tích để trình bày các tính toán quá trình trao đổi nhiệt - ẩm khi

SVTH: CAO CHU NHÂN

Trang 1


ĐỒ ÁN SẤY THÙNG QUAY
GVHD: TS-NGUYỄN VĂN DŨNG

thiết kế HTS là hệ thống sấy thùng quay để sấy hạt PVC với năng suất là 11 nghìn
tấn / năm .
Tuy đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót trong quá
trình thiết kế. Em rất mong sự góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên. Cuối
cùng em xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người và đặc biệt là sự giúp đỡ và chỉ
bảo tận tình của thầy Nguyễn Văn Dũng để em có thể hoàn thành tốt đồ án này.
Đà Nẵng, Ngày 20 Tháng 9 Năm 2012.

SVTH: CAO CHU NHÂN

Trang 1


ĐỒ ÁN SẤY THÙNG QUAY
GVHD: TS-NGUYỄN VĂN DŨNG


Phần 1:
BIỆN LUẬN ĐỀ TÀI
Hạt PVC huyền phù gắn liền với công nghiệp polymer riêng và công nghiệp hóa
học hữu cơ nói chung. Nó là sãn phẩm của quá trình trùng hợp vinyl clorua
(C2H3Cl) trong huyền phù. Hạt PVC thu được có kích thước rất nhỏ khoảng 10-7 –
10-5 cm. Phương pháp này có thể tiến hành liên tục. Hệ hat PVC huyền phù là một
hệ keo có tính dẻo, trạng thái ẩm liên kết ở dạng hấp phụ và thẩm thấu. có mao
quản khi hút ẩm trương lên, khi sấy khô thì co lại.
Để sấy hạt PVC huyền phù bằng phương pháp nhiệt có thể sử dụng nhiều thiết bị
sấy khác nhau nhưng để đơn giản hơn trong quá trình sấy thì chúng ta nên sữ dụng
thiết bị sấy thùng quay. Máy sấy thùng quay có quá trình sấy đều đặn và mãnh liệt
nhờ sự tiếp xúc tốt giữa vật liệu và tác nhân sấy, cường độ làm việc tính theo lượng
ẩm đạt được cao, thiết bị gọn. Tuy nhiên do vật liệu bị đảo trộn nhiều nên dễ bị nát
vụn tạo ra bụi làm giảm chất lượng của sãn phẩm. Máy sấy thùng quay có thể làm
việc gián đoạn hoặc liên tục. Nếu sấy gián đoạn thì trạng thái của vật liệu thay đổi
theo thời gian, tốn nhiều nhiệt do sấy mỗi mẻ phải làm nguội để tháo liệu và nạp
liệu, đòi hỏi lao động chân tay nặng nhọc, tuy nhiên thiết bị đơn giản hơn, dễ thay
đổi và điều chỉnh hơn. Vì vậy ta chọn phương thức làm việc liên tục cho máy sấy
thùng quay. Máy sấy thùng quay làm việc ở áp suất khí quyển, chọn TNS là không
khí nóng. TNS là những chất dùng để chuyên chở lượng ẩm tách ra từ VLS. Trong
quá trình sấy,môi trường buồng sấy luôn được bổ sung lượng ẩm thoát ra từ vật
liệu sấy, nếu không mang đi thì độ ẩm tương đối trong buồng sấy tăng cho đến khi
đạt cân bằng giữa VLS và môi trường trong buồng sấy, do đó quá trình thoát ẩm từ
VLS ngừng lại. vì thế cùng với việc cung cấp nhiệt cho vật để hóa hơi ẩm đồng
thời phải tải ẩm ra khỏi buồng sấy, ta phải sử dụng TNS làm nhiệm vụ này. Đối với
công việc sấy hạt PVC ta cần chọn TNS là không khí nóng mà không chọn khói lò.
Nếu dùng khói là thì sãn phẩm dễ bị hư hỏng vì sấy ở nhiệt độ quá cao.
Máy sấy thùng quay gồm một thùng hình trụ đặt nghiêng so với mặt nằm ngang
từ 3o – 6o , có hai vành đai khi thùng quay thì trượt trên các con lăn tựa này có thể
điều chỉnh được để thay đổi góc nghiêng của thùng. Thùng quay được nhờ bánh

răng khía gắn vào thùng , vành bánh răng này ăn khớp với bánh rằng truyền động
của mô tơ qua hộp giảm tốc. vật liệu ướt vào thùng ở đầu cao và được chuyển đi
SVTH: CAO CHU NHÂN

Trang 2


ĐỒ ÁN SẤY THÙNG QUAY
GVHD: TS-NGUYỄN VĂN DŨNG

trong thùng nhờ đệm chắn, những đệm này có tác dụng phân bố đều vật liêu theo
tiết diện thùng ,xáo trộn vật liệu làm cho vật liệu tiếp xúc vơi TNS tôt hơn, vật sấy
sau khi sấy và chuyển ra ngoài. Không khi cho qua cyclon để giữ lại những hạt vật
liệu bị kéo theo và cho ra ngoài ống khói. Đặt thêm quạt hút nhằm tạo độ chân
không trong hệ thống. máy sấy thùng quay có thêt sử dụng được với cả hai cách
sấy xuôi chiều và ngược chiều. Sấy xuôi chiều là phươn thức sấy trong đó vật liệu
sấy và TNS đi cùng chiều với nhau. Vật liệu ban đầu mang lượng ẩm lớn tiếp xúc
vơi TNS ban đầu có nhiệt độ cao, độ ẩm nhỏ nên lượng ẩm lượng ẩm trong vật liệu
sấy bốc hơi mạnh. Khi càng về cuối quá trình , vật liệu có độ ẩm nhỏ tiếp xúc TNS
có độ ẩm lớn nên càng về cuối lượng ẩm bị bốc hơi càng giảm đi và tốc độ sấy
cũng giảm dần. ưu điểm của phương pháp này là nhiệt độ vật liệu sấy lúc ra khỏi
thiết bị sấy thì tương đối thấp, tuy nhiên độ ẩm cuối thì còn rất cao . đối với sấy
ngược chiều thì TNS lại đi ngược chiều với vật liệu sấy. TNS ban đầu có nhiệt độ
cao, độ ẩm thấp tiếp xúc với vật liệu sấy có độ ẩm nhỏ. Trong quá trình sấy TNS
giảm nhiệt độ và có độ ẩm cao tiếp xúc với vật liệu sấy ban đầu có độ ẩm lớn. sấy
ngược chiều cho độ ẩm cuối của vật liệu có thể đạt rất nhỏ . đối với hạt PVC
(huyền phù) là loại vật liệu cho phép sấy nhanh, độ ẩm cuối nhỏ 0.4% thích hợp
với phương thức sấy này.
Vậy chọn thiết bị sấy là máy sấy thùng quay, TNS là không khí nóng, phương
thức sấy là sấy liên tục ngược chiều


SVTH: CAO CHU NHÂN

Trang 3


ĐỒ ÁN SẤY THÙNG QUAY
GVHD: TS-NGUYỄN VĂN DŨNG

Phần 2
TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT SẤY
I- Động lực quá trình sấy.
Quá trình sấy là quá trình tách ẩm (chủ yếu là nước và hơi nước) khỏi VLS để
thải vào môi trường. Ẩm có mặt trong vật liệu nhận được năng lượng theo một
phương thức nào đó tách khỏi VLS và dịch chuyển từ trong long vật ra bề mặt, từ
bề mặt vào môi trường xung quanh. Nếu gọi Pv và Pbm tương ứng là phân áp suất
của hơi nước trong lòng vật liệu và trên bề mặt, thì động lực quá trình dịch chuyển
trong lòng ra bề mặt vật L1 tỉ lệ thuận với hiệu số (Pv-Pbm):
L1 ~ (Pv-Pbm)

(CT 1.1 – KTS-[5]

Nếu phân áp suất hơi nước trong không gian xung quanh vật Ph nhỏ hơn Pbm thì
ẩm tiếp tục dịch chuyển từ bề mặt vào môi trường xung quanh với động lực L2.
Động lực L2 cũng tỉ lệ thuận với độ chênh (Pbm-Ph ).
L2 ~ (Pbm-Ph )

(CT 1.2 – KTS-[5])

Như vậy quá trình sấy được đặc trưng bởi quá trình dịch chuyển ẩm trong lòng

vật với động lực dịch chuyển: L1 ~ (Pv-Pbm) và quá trình chuyển ẩm từ bề mặt vào
môi trường xung quanh với động lực dịch chuyển : L2 ~ (Pbm-Ph ). Do đó nếu gọi L
là động lực quá trình sấy thì động lực này cũng tỉ lệ thuận với độ chênh (Pv-Ph).
L ~ (Pv-Ph)

(CT 1.3 – KTS-[5])

Khi được đốt nóng thì phân áp suất của hơi nước trong vật Pv tăng lên. Nếu phân
áp suất của hơi nước trong môi trường xung quanh Ph không đổi thì độ chênh (PvPh) tăng lên, do đó quá trình sấy được tăng cường. Đây là cơ sỡ của TBS bức xạ,
TBS dòng điện cao tần v.v…Trong TBS loại này, không khí xung quanh chỉ làm
nhiệm vụ mang ẩm thải vào môi trường . Trong các TBS đối lưu như TBS buồng ,
TBS hầm… do môi trường xung quanh cũng được đốt nóng , tức là chúng ta đã
đồng thời tăng Pv và giảm Ph nên quá trình sấy cũng được tang cường.
Nếu VLS không được đốt nóng , do đó Pv không đổi nhưng chúng ta tìm cách
giảm phân áp suất hơi nước Ph của môi trường xung quanh thì quá trình sấy vẫn
SVTH: CAO CHU NHÂN

Trang 4


ĐỒ ÁN SẤY THÙNG QUAY
GVHD: TS-NGUYỄN VĂN DŨNG

xảy ra với động lực (Pv-Ph). Đây là cơ sỡ của các phương pháp sấy đẳng nhiệt, sấy
chân không hoặc sấy thăng hoa.
II-Phương pháp sấy
Dựa vào hai phương pháp tạo ra động lực quá trình sấy trên đây người ta chia ra
hai phương pháp sấy (PPS): PPS nóng và PPS lạnh.
III- Tác nhân sấy
Để duy trì động lực của quá trình sấy cần một chất mang ẩm thoát từ bề mặt

VLS thải vào môi trường. Môi chất làm nhiệm vụ nhân ẩm từ bề mặt vật để thải
vào môi trường gọi chung là tác nhân sấy(TNS), TNS có thể là không khí , khói lò
hoặc một số chất lỏng như dầu mỏ… trong đó không khí và khói lò là hai tác nhân
sấy phổ biến nhất. Trong các TBS đối lưu TNS còn làm nhiệm vụ đốt nóng vật.
Trạng thái của TNS cũng như nhiệt độ và tốc độ của nó đóng vai trò quan trọng
trong toàn bộ quá trình sấy.
IV- Phân loại các hệ thống sấy
Một hệ thống sấy (HTS) có thể có các thiết bị sau: với HTS hoạt động theo
phương pháp nóng thì HTS gồm: TBS, bộ đốt nóng TNS (gọi là calorifer), các loại
quạt và thiết bị phụ khác như buồng đốt, xyclon để thu hồi VLS bay theo TNS ...
với HTS lạnh gồm: TBS, máy lạnh, máy hút chân không, các bình ngưng-đóng
băng…
1. Các hệ thống sấy lạnh.
Trong các HTS lạnh, nhiệt độ VLS có thể trên dưới nhiệt độ môi trường (t > 0) và
cũng có thể nhỏ hơn 0oC. Sấy lạnh có ưu điểm là chất lượng sản phẩm sấy tốt nhất
nhưng HTS phức tạp, vốn đầu tư lớn và chi phí năng cho một đơn vị sản phẩm cao.
Vì vậy, HTS lạnh chỉ được sử dụng khi vật lieu không chịu được nhiệt độ cao và
đòi hỏi ngặt nghèo về chất lượng sản phẩm như màu sắc, hương vị v.v… Có thể
phân loại HTS lạnh theo ba dạng sau đây:
a) HTS lạnh ở nhiệt độ t > 0
với HTS này, TNS thông thường là không khí trước hết được khử ẩm bằng
phương pháp làm lạnh hoặc khử ẩm hấp phụ, sau đó được đốt nóng (nếu khử ẩm
SVTH: CAO CHU NHÂN

Trang 5


ĐỒ ÁN SẤY THÙNG QUAY
GVHD: TS-NGUYỄN VĂN DŨNG


bằng phương pháp làm lạnh) hoặc được làm lạnh (nếu khử ẩm bằng phương pháp
hấp phụ) đến nhiệt độ mà công nghệ yêu cầu rồi cho đi qua VLS. Khi đó, do phân
áp suất Ph trong TNS bé hơn phân áp hơi nước trên bề mặt vật Pbm nên ẩm từ dạng
lỏng trên bề mặt VLS bay hơi vào TNS, kéo theo sự dịch chuyển ẩm trong lòng vật
liệu ra bề mặt. Như vậy, quy luật dịch chuyển ẩm trong các HTS lạnh ở nhiệt độ t
> 0 hoàn toàn giống như trong các HTS đối lưu nói chung. Điều khác nhau ở đây
chỉ là cách giảm phân áp suất hơi nước trong TNS.
b) HTS thăng hoa
Trong HTS này, nước ở dưới điểm ba thể, nghĩa là T < 273K, P < 610Pa nhận
được nhiệt lượng (thường là do dẫn nhiệt và bức xạ) thực hiện quá trình thăng hoa
để nước chuyển trực tiếp từ thể rắn sang thể hơi và đi vào TNS. Như vậy, trong các
HTS thăng hoa, một mặt ta phải làm lạnh VLS xuống dưới 0oC trong các kho lạnh
và sau đó đưa VLS với ẩm dạng rắn vào bình thăng hoa. Ở đây, VLS được đốt
nóng và đồng thời tạo chân không trong không gian xung quanh bằng bơm hút
chân không.
c) HTS chân không
Nếu nhiệt độ VLS vẫn nhỏ hơn 273K nhưng áp suất xung quanh p > 610Pa thì
khi VLS nhận được nhiệt lượng, các phân tử nước ở thể rắn chuyển thành thể lỏng
và sau đó mới chuyển thành thể hơi để đi vào TNS.
2.Các hệ thống sấy nóng
Các HTS nóng phổ biến có thể phân làm ba loại theo phương pháp đốt nóng vật:
HTS đối lưu, HTS tiếp xúc và HTS trong các trường năng lượng. Trong mỗi loại
lại được phân làm nhiều loại nhỏ theo kết cấu và đặc trưng đốt nóng vật. các HTS
nóng cho trên hình 1.1
a) HTS tiếp xúc
HTS tiếp xúc là HTS trong đó VLS nhận nhiệt từ một bề mặt nóng bằng dẫn
nhiệt. HTS tiếp xúc được chia làm hai loại:
-HTS lô: là HTS chuyên dụng dùng để sấy các VLS dạng tấm phẳng có thể uốn
cong được như giấy, vải…Trong HTS này TBS là những hình trụ tròn (gọi là các
lô sấy) được đốt nóng thông thường bằng hơi nước bảo hòa. Giấy hoặc vải ướt

SVTH: CAO CHU NHÂN

Trang 6


ĐỒ ÁN SẤY THÙNG QUAY
GVHD: TS-NGUYỄN VĂN DŨNG

được cuộn tròn từ lô này qua lô khác và nhận nhiệt bằng dẫn nhiệt từ bề mặt các lô.
Ẩm được nhận năng lượng tách khỏi VLS và bay vào môi trường không khí xung
quanh. Để tăng cường quá trình trao đổi nhiệt - ẩm có thể đặt các quạt hút hoặc
quạt đẩy trên bề mặt VLS.
-HTS tang: cũng là HTS chuyên dụng để sấy các VLS dạng bột nhão. TBS trong
HTS này cũng là các hình trụ tròn, hoặc dạng trống , được đốt nóng. Bột nhão bám
vào tang của hình trụ và nhận nhiệt bằng dẫn nhiệt để ẩm tách khỏi VLS đi vào
không khí xung quanh. Bột đã sấy khô được một thiết bị tách khỏi tang.
b) HTS đối lưu
Đây là HTS phổ biến nhất, được phân loại theo cấu tạo. Trên hình 1.1 biểu diễn
đặc trưng cấu tạo của các HTS đối lưu.
- HTS buồng: Cấu tạo chủ yếu cua HTS buồng là buồng sấy. Trong buồng sấy bố
trí các thiết bị đỡ vật liệu gọi chung là thiết bị truyền tải. Nếu ung lượng của buồng
sấy lớn và thiết bị tryền tải là xe gòong… nói chung, thiết bị truyền tải trong HTS
buồng rất đa dạng. Ví dụ HTS buồng để sấy sơ chế thuốc lá mà chúng ta gặp phổ
biến ở các đị phương trồng thuốc lá thiết bị truyền tải chỉ là các sào bằng tre để
treo thuốc. Do đặc điểm nói trên, HTS buồng là một hệ thống sấy chu kỳ từng mẻ.
Do đặc điểm nói trên, HTS buồng có thể sấy nhiều dạng VLS khác nhau từ dạng
cục, hạt như các loại nông sản đến các loại vật liệu dạng thanh, tấm như gỗ, thuốc
lá v.v…
- HTS hầm: khác với HTS buồng, trong HTS hầm thiết bị là một hầm sấy dài.
VLS vào đầu này và ra đầu kia của hầm thiết bị truyền tải trong HTS hầm thường

là các xe goòng với các khay chứa VLS hoặc băng tải. Đặc điểm chủ yếu của HTS
hầm là bán liên tục hoặc liên tục. Cũng như HTS buồng, HTS hầm có thể sấy nhiều
dạng VLS khác nhau. Tuy nhiên, do hoạt động liên tục hoặc bán liên tục nên năng
suất của nó lớn hơn rất nhiều so với HTS buồng.
- HTS tháp: Đây là HTS chuyên dùng để sấy VLS dạng hạt như thóc, ngô, lúa
mì.. HTS này có thể hoạt động liên tục hoặc bán liên tục. TBS trong THS này là
một tháp sấy, trong đó người ta đặt một loạt các kênh dẫn xen kẻ với một loạt các
kênh thải. VLS đi từ trên xuống và TNS từ kênh dẫn xuyên qua VLS thực hiện quá
trình trao đổi nhiệt - ẩm với VLS rồi đi vào kênh thải và thải vào môi trường.

SVTH: CAO CHU NHÂN

Trang 7


ĐỒ ÁN SẤY THÙNG QUAY
GVHD: TS-NGUYỄN VĂN DŨNG

- HTS thùng quay là một HTS chuyên dụng để sấy các VLS dạng cục, hạt, TBS ở
đây là một hình trụ tròn đặt nghiêng một góc nào đó. Trong sấy có thể bố trí các
cánh xáo trộn hoặc không. Khi thùng sấy quay, VLS vừa dịch chuyển từ đầu này
đến đầu kia vứa bị xáo trộn và thực hiện quá trình trao đổi nhiệt - ẩm với dòng
TNS.
- HTS khí động: có nhiều dạng HTS khí động. TBS trong HTS này có thể là một
ống tròn hoặc phểu, trong đó TNS có nhiệt độ thích hợp với tốc độ cao vừa làm
nhiệm vụ trao đổi nhiệt - ẩm vừa làm nhiệm vụ đưa VLS đi từ đầu này đến đầu kia
của TBS. Do đó, VLS trong HTS này thường là dạng hạt hoặc các mảnh nhỏ và độ
ẩm cần lấy đi thường là bề mặt.
- HTS tầng sôi là HTS chuyên dụng để sấy hạt. TBS ở đây là một buồng sấy,
trong đó VLS nằm trên ghi có đục lỗ. TNS có nhiệt độ và tốc độ thích hợp đi

xuyên qua ghi và làm cho VLS chuyển động bập bùng trên mặt ghi như hình ảnh
các bọt nước sôi để thực hiện quá trình trao đổi nhiệt - ẩm. Vì vậy, người ta gọi
HTS này là HTS tầng sôi. Hạt khô nhẹ hơn sẽ nằm phía trên và được lấy ra một
cách liên tục.
- HTS phun dùng để sấy các dung dịch huyền phù như trong công nghệ sãn xuất
sữa bột. TBS trong HTS phun là một hình chóp trụ, phần chóp quay xuống dưới.
Dung dịch huyền phù được bơm cao áp đưa vào thiết bị tạo sương mù. TNS có
nhiệt độ thích hợp đi vào TBS thực hiện quá trình trao đổi nhiệt - ẩm với sương mù
VLS và thải vào môi trường. Do sản phẩm sấy ở dạng bột nên trong HTS phun
TNS trước khi thải vào môi trường bao giờ cũng đi qua xyclon để thu hồi vật liệu
bay theo. Vật liệu khô được lấy ra ở đáy chóp bán liên tục hoặc liên tục.

SVTH: CAO CHU NHÂN

Trang 8


ĐỒ ÁN SẤY THÙNG QUAY
GVHD: TS-NGUYỄN VĂN DŨNG

Phần 3
SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
Thuyết minh dây chuyền công nghệ :
Vật liệu và không khí nóng đi ngược chiều. không khí được quạt đẩy đưa vào
calorife, được làm nóng bằng trao đổi nhiệt gián tiếp với hơi nước bão hòa. Khí
nóng vào thùng sấy và tiếp xúc với vật liệu sấy đi ngược chiều tròn thùng. Khí sau
khi sấy đi vào cyclon để tách bụi, sau đó được quạt hút đưa ra ngoài. Vật liệu được
đưa vào thùng sấy từ thùng tiếp liệu, nhờ thùng quay và các đệm sẽ đi từ trên
xuống, tiếp xúc với không khí nóng. Sau khi hoàn thành quá trình sấy sẽ được thu
hồi ở nơi chứa sãn phẩm.

Hạt PVC
Không khí

Hơi
nước
bão
hòa

Quạt đẩy

Calorife

Gầu tải

Cơ cấu
nhập

Quạt
hút

Thùng sấy
Cyclon

Nước ngưng

Băng tải

Hạt
PVC
SVTH: CAO CHU NHÂN


Bụi
PVC
Trang 9



×