Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thiết kế nhà chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm với năng suất 50 tấn sản phẩm /ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.18 KB, 89 trang )


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
1 -
GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
SVTH:
Lê Thị Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm ở nước ta đã có từ rất lâu đời. Đây là một ngành
kinh tế có hình thức phát triển rất đa dạng và hiện nay đang có xu hướng phát triển theo
hướng công nghiệp hoá.
Trong xu hướng phát triển như hiện nay thì nhu cầu, thị hiếu của con người càng
được nâng cao. Vấn đề đầu tư khoa học công nghệ, phát triển kinh tế, nâng cao chất
lượng sản phẩm, hàng hoá là rất quan trọng, trong đó ngành chăn nuôi là không ngo
ại lệ.
Phát triển ngành chăn nuôi là áp dụng các biện pháp kỹ thuật để nâng cao chất
lượng con giống, nâng cao chất lượng sản phẩm thịt, nâng cao sản lượng chăn nuôi
nhằm đáp ứng một lượng lớn nhu cầu về sử dụng thịt trên thị trường. Vấn đề này đòi
hỏi ngành công nghệ chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm cần phải có những
dây chuyền công ngh
ệ hiện đại để tạo ra được những thức ăn có chất lượng tốt, cân đối
về nhu cầu dinh dưỡng và giảm được chi phí trong chăn nuôi, cung cấp đủ nguồn thức
ăn cho ngành chăn nuôi.
Hiện nay ngành công nghệ thực phẩm phát triển mạnh và các sản phẩm phụ của
ngành này góp phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành công nghệ chế biến thức ăn
chăn nuôi. Bên cạnh đó ngành trồ
ng trọt cũng khá phát triển cung cấp cho ngành chế
biến một lượng lớn nguyên liệu chế biến thức ăn cho chăn nuôi đảm bảo giá trị dinh
dưỡng và đa dạng sản phẩm thức ăn.


Cùng với sự khuyến khích của nhà nước, ngành chăn nuôi và trồng trọt trong
tương lai sẽ phát triển mạnh với quy mô lớn theo hướng hiện đại. Trong sự phát triển
đó thì vai trò của ngành công nghệ chế bi
ến thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm là rất
quan trọng, đây là một ngành không thể thiếu, tồn tại song song, hỗ trợ cho sự phát
triển của ngành chăn nuôi nói riêng và góp phần phát triển kinh tế đất nước nói chung.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
2 -
GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
SVTH:
Lê Thị Hương
Trong thời gian vừa qua ngành chăn nuôi có nhiều biến động, chế biến thức ăn
chăn nuôi gặp không ít khó khăn nhưng nó vẫn phát triển, đây là một điều đáng mừng.
Với những kết quả mà ngành chế biến thức ăn chăn nuôi mang lại tác giã đã chọn đề
tài: “Thiết kế nhà chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm với năng suất 50 tấn
sả
n phẩm/ngày”. Với mục đích sử dụng dây chuyền công nghệ hiện đại tạo ra lượng
thức ăn chăn nuôi chất lượng cao sẽ đáp ứng được nhu cầu thức ăn chăn nuôi, tạo công
việc làm cho người lao động, nâng cao năng suất, hiệu quả trong chăn nuôi.


















ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
3 -
GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
SVTH:
Lê Thị Hương
CHƯƠNG 1
LẬP LUẬN KINH TẾ - KỸ THUẬT
1.1. Sự cần thiết phải đầu tư
Việt Nam là nước nông nghiệp, phần lớn dân cư tập trung ở nông thôn, tham gia
kinh tế vườn, ao, chuồng là chủ yếu. Trong đó ngành chăn nuôi đem lại lợi nhuận kinh
tế cao, và có thể phát triển trên mọi địa hình. Để ngành chăn nuôi phát triển mạnh thì
chúng ta cần đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm để phục
vụ đầy đủ và tốt hơn cho người chăn nuôi, từ đó
đưa ngành công nghiệp chế biến các
sản phẩm chăn nuôi phát triển mạnh.
Qua tìm hiểu vị trí địa lý, khí hậu, hệ thống giao thông vận tải và các điều kiện
khác, tôi quyết định xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm tại thị trấn

nông trường Lệ Ninh, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình.
1.2. Đặc điểm thiên nhiên

- Địa điểm xây dựng nhà máy: Nhà máy xây dựng cách trung tâm thị trấn 5km về
phía bắc. Nhà máy được xây dựng trên vùng đất cao, bằng phẳng, rộng, không bị lũ lụt.
Phía tây là núi và cách nhà máy 1km về phía đông là đường mòn Hồ Chí Minh, gần
nhà máy có trạm xăng dầu lớn của huyện, giao thông thuận lợi.
- Về khí hậu: Quảng Bình có khí hậu tương đối ổn định, nhiệt độ trung bình 25 -
26
0
C, độ ẩm trung bình 84,5 - 85% và
có hướng gió chủ đạo là
.
1.3. Nguồn nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhà máy lấy từ nguồn nguyên liệu của các địa
phương trong tỉnh, các tỉnh lân cận như: Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Trị, Đà Nẵng,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Tây Nguyên…và nguồn nhập khẩu.
1.4. Hệ thống giao thông vận tải


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
4 -
GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
SVTH:
Lê Thị Hương
Vị trí xây dựng gần đường mòn thuận lợi cho việc vận chuyển, xuất nhập nguyên
liệu, sản phẩm trong nhà máy với bên ngoài.

1.5. Nguồn cung cấp điện
Sử dụng nguồn điện từ hiệu điện thế 220V/380V, nguồn điện lấy từ lưới điện quốc
gia, ngoài ra để nhà máy được sản xuất liên tục nhà máy còn lắp thêm máy phát điện
dự phòng.

1.6. Nguồn cung cấp nước

Sử dụng nguồn nước từ giếng bơm của nhà máy, có bể lọc xử lý nước trước khi
đưa vào sử dụng.
1.7. Thoát nước và xử lí nước
Nguồn nước thải của nhà máy chủ yếu là nước thải sinh hoạt nên không cần thiết
phải có hệ thống xử lý nước thải riêng trong nhà máy.
1.8. Hợp tác hoá
Gần nhà máy có các xưởng chế biến lương thực, các trại chăn nuôi, như vậy có thể
tận dụng các chế phẩm, phế liệu của các xưởng, tiêu thụ sản phẩm nhanh…
1.9. Nguồn nhân lực
Đội ngủ công nhân chủ yếu ưu tiên trong tỉnh và các tỉnh lân cận
Đội ngủ cán bộ được tuyển dụng, đào tạo từ các trường học
1.10. Nguồn cung cấp nhiên liệu
Nhà máy sử dụng dầu DO được lấy từ các trạm xăng dầu trong thị trấn
Từ những phân tích trên, tôi quyết định xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia
súc, gia cầm với năng suất 50 tấn sản phẩm/ngày tại thị trấn nông trường Lệ Ninh,
huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình. Với năng suất này thì ngoài việc đáp ứng nhu cầu
thức ăn chăn nuôi trong tỉnh còn
đáp ứng nhu cầu thức ăn chăn nuôi cho một số tỉnh
lân cận.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
5 -

GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
SVTH:
Lê Thị Hương
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN NGUYÊN LIỆU
Mục đích của chế biến thức ăn hỗn hợp nhằm cân bằng đầy đủ các chất dinh
dưỡng trong khẩu phần ăn để phù hợp nhu cầu sinh trưởng, phát triển và sinh sản của
gia súc, gia cầm.
Để cân đối thành phần thức ăn trong thức ăn hỗn hợp như: chất xơ, chất bột
đường, chất mỡ, chất khoáng, vitamin…thông thường người ta sử dụng các loạ
i
nguyên liệu sau.
2.1. Thức ăn thô xanh
Là loại thức ăn chiếm tỷ lệ cao trong khẩu phần ăn tự do của gia súc, sử dụng chủ
yếu ở trạng thái tươi xanh. Thức ăn xanh có thể chia làm 2 nhóm chính gồm cây cỏ tự
nhiên và gieo trồng.
Đặc điểm dinh dưỡng:
- Thức ăn xanh chứa nhiều nước, nhiều chất xơ, tỷ lệ nước trung bình 80÷90%, tỷ lệ
xơ trung bình ở giai đoạn non là 2÷3%, trưởng thành 6÷8% tuỳ
loại nguyên liệu. Do thức
ăn xanh chứa nhiều nước, nhiều xơ nên có khối lượng lớn gia súc không ăn được nhiều.
- Thức ăn xanh dễ tiêu hoá, có tính ngon miệng cao, tỷ lệ tiêu hoá đối với loài
nhai lại là 75÷80%, đối với lợn 60÷70%, là loại thức ăn dễ trồng, năng suất cao.
- Thức ăn xanh giàu vitamin: nhiều nhất là caroten, vitamin B đặc biệt là vitamin
B
2
và vitamin E, vitamin D thấp nhất.
- Hàm lượng lipit có trong thức ăn xanh dưới 4% tính theo vật chất khô, chủ yếu

là các axit béo chưa no. Khoáng trong thức ăn xanh thay đổi tuỳ theo tính chất đất đai,
chế độ phân bón.
Những điểm cần chú ý khi sử dụng:

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
6 -
GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
SVTH:
Lê Thị Hương
- Cần thu hoạch đúng thời vụ để đảm bảo giá trị dinh dưỡng cao. Nếu thu hoạch
sớm ít xơ, nhiều nước, hàm lượng vật chất khô thấp.
- Đề phòng một số chất có sẵn trong thức ăn: lá sắn, cây cao lương, cỏ xu
đăng… có độc tố HCN, ngoài ra trong thức ăn xanh còn chứa NO
3
dưới dạng KNO
3
,
nếu hàm lượng NO
3
quá cao sẽ gây cho con vật ngộ độc và chết.
2.2. Thức ăn tinh bột giàu năng lượng

2.2.1. Sắn củ
Sắn củ tươi là loại thức ăn có hàm lượng nước khá cao 75-92%, protein thấp 3-5%.
Đây là loại thức ăn giàu tinh bột, nghèo khoáng, Ca, P thấp, giàu K, nghèo vitamin,
hàm lượng xơ cao.
Sắn có hai loại: Sắn đắng có hàm lượng độc tố trên 0,02% và sắn ngọt có hàm

lượng độc tố dưới 0,01%. Sắn củ tươi không bảo quản được lâu tốt nhất sau khi thu
hoạch thái lát, phơi khô.
Sắn sử dụng trong chăn nuôi ở
nhiều dạng: cho ăn sắn tươi, sắn khô, bã sắn, bột lá sắn.
Sắn củ là nguồn thức ăn giàu năng lượng (đối với lợn từ 3000-3100 Kcal/kg). Gia
súc không thích ăn sắn bột nhưng lại thích ăn sắn viên. Trong chế biến thức ăn hỗn hợp
sắn được sử dụng ở dạng khô, nghiền mịn.
2.2.2. Hạt ngũ cốc
Hạt ngũ cốc g
ồm: hạt lúa, ngô, đại mạch, kê… Sản phẩm phụ của hạt ngũ cốc gồm
cám, tấm, tấm bổi, trấu…
Hạt ngũ cốc có thành phần chủ yếu là tinh bột. Protein khoảng 8-12%, nhiều nhất
là ở lúa mỳ 22%. Hàm lượng lipit từ 2-5%, nhiều nhất là ở ngô và lúa mạch. Hàm
lượng xơ thô từ 7-14%, nhiều nhất là ở các loại hạt có vỏ như lúa mạch và thóc, ít nhất
ở bột mỳ
và ngô từ 1,8-3%.
Hạt ngũ cốc nghèo khoáng đặc biệt là Ca
Hạt ngũ cốc rất nghèo vitamin A, D, B
2
(trừ ngô vàng rất giàu caroten), giàu E, B
1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
7 -
GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
SVTH:

Lê Thị Hương
Hạt ngũ cốc là loại thức ăn tinh chủ yếu cho bê, nghé, lợn và gia cầm, hạt ngũ cốc
và sản phẩm phụ của nó chiếm 90% nguồn năng lượng cung cấp trong khẩu phần.
Ngô
Ngô gồm có 3 loại: ngô vàng, ngô trắng, ngô đỏ.
Ngô vàng chứa sắc tố cryptoxanthin là tiền chất của vitamin A sắc tố này có liên
quan tới màu sắc của mỡ, thịt khi vỗ béo gia súc, màu của lòng đỏ trứng của gia cầm.
Trong s
ố các hạt cốc dùng làm thức ăn gia súc, trừ cao lương thì ngô có năng
lượng cao nhất, nhưng hàm lượng protein lại thấp hơn các hạt cốc khác. Ngô giàu tinh
bột, ngon miệng, tỷ lệ tiêu hoá cao.
Ngô chứa 65% tinh bột, lượng xơ thấp, năng lượng cao 3200-3400 kcal/kg. Protein
thô từ 8-13%, lipit từ 3-6% chủ yếu là các acid béo chưa no. Protein trong ngô nghèo
các axit amin lyzin, methionin và tryptophan. Khiếm khuyết Ca và một số khoáng chất,
vitamin do đó cần phải sử dụng phối hợp ngô chung với thức
ăn khác nhằm đảm bảo
dinh dưỡng động vật nuôi, cân đối protein, khoáng và vitamin.
Hiện nay người ta dùng ngô để sản xuất bột và glucoza cho người. Nhiều sản sản
phẩm của ngô rất thích hợp cho động vật như lá và thân cây ngô có thể dùng cho
bò,trâu ăn rất tốt, quan trọng hơn là mầm ngô, cám ngô và gluten. Khi 3 loại này hỗn
hợp lại tạo thành sản phẩm có tên là bột ngô-gluten, chứa xấp xỉ 24% protein thô, 3-5%
xơ thô. Hỗn hợp này thích hợp cho t
ất cả các loại gia súc gia cầm, đặc biệt là bò sữa
tuy vậy cũng cần bổ sung thêm acid amin công nghiệp để đầy đủ thành phần acid amin
trong khẩu phần thức ăn.
Tỷ lệ tiêu hoá của ngô cao từ 85-90%.
Ngô là loại ngũ cốc có chứa đường và mỡ cao nên ngô dễ bị nhiễm nấm mốc khi
độ ẩm trên 15% làm giảm chất lượng của ngô,thậm chí còn chứa độc tố aflatoxin. Vì
vậy khi bảo quản c
ần chú ý phơi khô, để nguội, bảo quản trong cao ráo với độ ẩm ngô

tối thiểu là 13%.


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
8 -
GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
SVTH:
Lê Thị Hương
Cám gạo
Cám gạo là phụ phẩm quan trọng của thóc lúa, là nguồn thức ăn giàu vitamin nhóm
B: B
1
, B
6
, biotin và rất hấp dẫn đối với vật nuôi. Thường dùng để chế biến thức ăn tổng
hợp. Năng lượng trao đổi của cám gạo 2.650 Kcal/kg, hàm lượng protein 12,5%, hàm
lượng dầu 13,5%. Dầu cám chủ yếu là các acid béo không no, các acid này dễ bị ôxy
hoá làm cho dầu bị ôi, làm giảm chất lượng của cám và cám trở nên đắng khét. Do vậy
nếu ép hết dầu thì cám trở nên dễ bảo quản hơn, nhưng phụ thuộc vào các phươ
ng pháp
ép khác nhau mà lượng dầu còn trong cám ít hay nhiều.
Cám gạo bao gồm một số thành phần chính như vỏ cám, hạt phôi gạo, trấu và một
ít tấm. Giá trị dinh dưỡng của cám thay đổi tuỳ thuộc vào hàm lượng trấu trong cám.
Nhiều trấu sẽ làm tăng hàm lượng chất xơ thô và silic, giảm nồng độ năng lượng của
thức ăn, giảm tỷ lệ tiêu hoá.
Cám mì
Cám mỳ là phụ phẩm của công nghiệp ch

ế biến bột mì. Cám mì là loại thức ăn tốt
để nuôi lợn. So với cám gạo thì cám mì có hàm lượng protein cao hơn, ít dầu hơn, năng
lượng trao đổi bằng 2420 Kcal/kg. Cám mì thường có hai loại, loại màu vàng nâu nhạt
hoàn toàn là vỏ cám; loại màu trắng ngà, ngoài vỏ cám còn lẫn cả tinh bột.
Tấm
Tron quá trình xay xát gạo thu hồi được 3% tấm. Về mặt dinh dưỡng tấm tương
đương gạo. Về mặt năng lượng và protein tấm tương
đương ngô.
2.3. Thức ăn bổ sung protein
2.3.1. Thức ăn bổ sung protein nguồn gốc thực vật
Gồm hạt đậu tương, đậu xanh, đậu mèo, đậu triều, lạc, vừng…. và các khô dầu.
Đây là loại thức ăn giàu protein, protein từ 30-40%. Chất lượng protein cao hơn và
cân đối hơn so với hạt ngũ cốc. Tuy chất lượng protein của hạt họ đậu không bằng

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
9 -
GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
SVTH:
Lê Thị Hương
protein động vật nhưng có một số hạt đậu giá trị sinh vật học protein của chúng gần
bằng với cá, trứng sữa.
Tuy nhiên hạt họ đậu nói chung chưa hoàn toàn cân đối về axit amin, trong đó axit
glutamic, cystin và methionin thường thiếu.
Đậu tương
Đậu tương là một trong những loại họ đậu được sử dụng phổ biến đối với gia súc,
gia cầm. Trong đậu tương có 50% protein thô, 16-21% lipit, protein đậu tương chứa
đầy

đủ các axit amin cần thiết như cystin, lyzin nhưng methionin là axit amin hạn chế
thứ nhất trong đậu tương. Đậu tương giàu Ca, P hơn so với hạt ngũ cốc nhưng nghèo
vitamin nhóm B nên khi sử dụng cần bổ sung thêm vitamin nhóm B, bột thịt, bột cá.
Ngoài ra còn một số loại hạt họ đậu khác cũng rất giàu protein như hạt cái dầu, hạt
hướng dương chứa 38% protein thô, hạt vừng chứa 46% protein thô, rất giàu arginin và
lơxin.
Khô dầu lạ
c
Khô dầu là sản phẩm của các hạt có dầu sau khi đã ép lấy dầu, phần còn lại làm
thức ăn bổ sung cho gia súc, gia cầm. Các sản phẩm này bao gồm khô dầu lạc, khô dầu
đậu tương, khô dầu lanh, khô dầu bông, khô dầu dừa, khô dầu hướng dương.
Trong khô dầu lạc có 30-38% protein thô, axit amin không cân đối, thiếu lyzin,
cystin, methionin. Ngoài ra khô dầu lạc rất ít vitamin B
12
do vậy khi dùng protein khô
dầu lạc đối với lợn và gia cầm cần bổ sung các loại thức ăn giàu vitamin B
12
.
Khô dầu lạc trên thị trường có loại cả vỏ, có loại lạc nhân. Tuỳ theo công nghệ chế
biến, có loại khô dầu lạc ép thủ công, khô dầu lạc ép máy, khô dầu lạc chiết ly.
Khô dầu lạc vỏ có tỷ lệ protein thấp, tỷ lệ xơ cao 23%, nên không dùng để nuôi gia
cầm, lợn.
Khô dầu lạc nhân chiết ly có tỷ lệ protein 49-57%, tỷ lệ xơ 4-5,7%, dầu 0,6- 3%.
Để nâng cao hiệu quả của khẩ
u phần, nên sử dụng khô dầu lạc kết hợp với bột cá,
khô đậu tương hoặc bổ sung axit amin công nghiệp.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
10 -

GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
SVTH:
Lê Thị Hương
Khô dầu đậu nành
Khô dầu đậu nành chứa 1% béo, là một trong những nguồn protein hữu hiệu nhất
cho động vật. Protein của nó chứa đầy đủ các axit amin không thay thế nhưng hàm
lượng cystin và methionin còn thấp. Bã dầu đậu nành chứa một số độc tố, chất kích
thích hoặc ức chế sinh trưởng, bánh dầu đậu nành nghèo vitamin nhóm B nhưng là
nguồn cung cấp Ca, P khá hơn hạt ngũ cốc.
2.3.2. Thức ăn bổ sung protein nguồn gố
c động vật
Bao gồm các sản phẩm phụ được thu nhận từ các ngành sản xuất và chế biến thịt
cá, lò mổ gia súc gia cầm, chế biến sữa, tôm, cua, mực, cá…Các loại thức ăn này có
giá trị dinh dưỡng khá cao, hàm lượng protein khoảng trên dưới 50%, có đầy đủ các
axit amin không thay thế, là loại thức ăn cân đối nhất với gia súc, gia cầm.
Loại thức ăn này khó bảo quản và vận chuyển, khi bảo quản thườ
ng gây ra mùi ôi
khét khó chịu và một số axit amin bị phân huỷ. Do vậy cần phải sấy khô ở một điều
kiện nhất định, độ ẩm sau khi sấy phải nhỏ để giảm đến mức thấp nhất khả năng phân
huỷ thành phần dinh dưỡng của thức ăn.
Bột cá
Là loại thức ăn bổ sung hoàn hảo cho gia súc, gia cầm, là loại thức ăn giàu protein.
Loại bột cá t
ốt chứa 50-60% protein, tỷ lệ axit amin cân đối có nhiều axit amin chứa
lưu huỳnh, bột cá giàu Ca, P tỷ lệ tương đối cân đối, giàu vitamin B
1
, B
12

ngoài ra còn
vitamin A và D.
Bột tôm
Bột tôm làm thức ăn gia súc là phụ phẩm của các cơ sở sản xuất tôm đông lạnh,
chế biến từ đầu tôm, vỏ tôm, và một số tôm vụn. Bột tôm hàm lượng protein không
cao, thường ở mức 30%. Nhược điểm của bột tôm là thành phần kittin trong nitơ cao,
chất kittin không tiêu hoá được. Bột tôm giàu Ca, P, nguyên tố vi lượng nên dùng nuôi
gà đẻ trứng rất tốt.


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
11 -
GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
SVTH:
Lê Thị Hương
Sữa bột gầy
Sữa bột gầy chế biến từ sữa đã khữ bơ dùng để nuôi bò và sản xuất thức ăn cho lợn
con đang theo mẹ hoặc lợn con đang cai sữa. Sữa bột gầy có hàm lượng protein 32%,
có đầy đủ các axit amin không thay thế phù hợp với yêu cầu của gia súc non, nó là
thành phần thiết yếu trong thức ăn lợn con.
Bột máu
Bột máu là thức ăn gia súc có hàm l
ượng protein rất cao 85%, hàm lượng lizin 7,4-
8%. Bột máu sấy phun là loại có chất lượng cao nhất. Bột máu là thành phần không thể
thiếu được trong thức ăn của lợn con đang theo mẹ.
Bột thịt xương
Bột thịt xương được chế biến từ xác gia súc không làm thực phẩm, từ các phụ

phầm chế biến thịt như phủ tạng, nhau thai, xương, máu. Nguyên liệu chế biến bột thịt
x
ương rất đa dạng nên hàm lượng dinh dưỡng bột thịt xương cũng biến động lớn. Bột
thịt xương tốt có hàm lượng protein 50%. Hàm lượng tryptophan và methionin trong
bột thịt xương thấp. Tuy nhiên nó là nguồn cung cấp Ca, P, lý tưởng. Sử dụng bột thịt
xương cần chú ý đến điều kiện bảo quản, bột thịt xương rất dễ thối, mốc, nhiểm vi
khuẩn có hại.
2.4. Các sản phẩm phụ của các ngành chế biến
2.4.1. Sản phẩm phụ của ngành nấu rượu bia
Gồm bã rượu, bã bia…đều là những loại thức ăn nhiều nước (90% là nước) do vậy
khó bảo quản và vận chuyển.
Hàm lượng dinh dưỡng trong 1kg bã rượu có 0,26 đơn vị thức ăn, 46g protein tiêu hoá.
Trong 1kg bã bia khô có 0,8-0,9 đơn vị thức ăn, 80-90g protein tiêu hoá.
Đây là loại thức ăn nghèo protein và năng lượng. Các loại thức ăn này có thể sấy
khô để sử dụng cho l
ợn và gia cầm.
Mức sử dụng cho lợn và gia cầm 5-10% khối lượng khẩu phần.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
12 -
GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
SVTH:
Lê Thị Hương
2.4.2. Sản phẩm phụ của ngành làm đường, tinh bột
Gồm bã khoai, bã sắn, rỉ mật đường, bã mía, đường cặn…
Rỉ mật đường dùng cho loại nhai lại có thể sử dụng bằng nhiều cách: trộn urê với
mật rỉ đường cùng với các loài thức ăn thô như cỏ khô, rơm, bã mía, thân cây ngô, cao

lương đem ủ xanh cùng với bã khoai, bã sắn, cám cho loài nhai lại. Có thể đem rỉ mật
lên men vi sinh vật để tăng giá trị
dinh dưỡng hoặc dùng rỉ mật hỗn hợp cùng với các
chất khoáng, chất phụ gia để sản xuất thức ăn cho trâu, bò.
Trong sản xuất thức ăn cho lợn, gà, rỉ mật được sử dụng với lượng nhỏ để tăng
tính kết dính viên thức ăn.
2.5. Thức ăn bổ sung
Thức ăn bổ sung là một chất hữu cơ hay một chất khoáng ở dạng tự nhiên hay tổng
hợp, không giống với thức ăn khác ở chỗ không đồng thời cung cấp năng lượng,
protein và chất khoáng được đưa vào khẩu phần ăn của động vật với liều lượng hợp lý
(urê) hoặc với liều lượng rất thấp (kháng sinh, vitamin…)
Có những loại thức ăn b
ổ sung:
- Bổ sung đạm như urê, axit amin tổng hợp.
- Bổ sung khoáng, khoáng đa lượng hoặc vi lượng.
- Bổ sung vitamin.
- Các chất phụ gia.
Thức ăn bổ sung có tác dụng tăng khả năng lợi dụng thức ăn, kích thích sinh
trưởng, tăng khả năng sinh sản và phòng bệnh.
Tuy nhiên sử dụng thức ăn bổ sung cũng có những mặt trái của nó. Kháng sinh,
thuốc chống cầu trùng, hoocmon đưa vào khẩu phần thiế
u sự kiểm soát của thú y đã
gây những tác hại nhất định.
2.5.1. Thức ăn bổ sung đạm
Nấm men

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
13 -
GVHD:

Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
SVTH:
Lê Thị Hương
Hiện nay ngành chăn nuôi sử dụng 2 dạng men: men gia súc khô và men ủ.
Nấm men gia súc khô: Là sinh khối khô của các chủng nấm men bia, các chủng
nấm men gia súc thuần tuý như Torula utilis, Torula lipolitica, Candida utilis,
Saccharomyces serevisiae. Các chủng nấm men này được sản xuất ở các nhà máy
chuyên môn hay được tách từ dấm chín và bã rượu của quá trình sản xuất rượu, bia.
Nấm men gia súc nói chung thành phần dinh dưỡng rất cao và hoàn chỉnh, đó là loại
thức ăn bổ sung đạm và vitamin rất tốt cho gia súc và gia cầm.
Li
ều lượng sử dụng nấm men khô trong khẩu phần thức ăn 3-5% nếu tăng tỷ lệ
thì giá thành thức ăn hỗn hợp tăng.
Men ủ: Ngành chăn nuôi sử dụng 2 dạng men ủ: men ủ tươi, men ủ khô chủ yếu
để nuôi lợn, nuôi bò, một ít dùng để nuôi gia cầm.
Khi sử dụng nấm men, nhất là men ủ cho gia súc ăn sẽ mang lại nhiều hiệu quả:
- Thức ăn có kh
ẩu vị tốt nên con vật ăn được nhiều.
- Tăng tỷ lệ tiêu hoá của thức ăn, hạn chế được các loại ký sinh đường ruột.
- Làm tăng trọng thêm 5-10% và giảm tiêu tốn thức ăn là 10-15%.
- Cải thiện được một phần chất lượng của thức ăn, nhất là các loại thức ăn bột
đường nghèo protein và vitamin.
Axit amin công nghiệp
Trong xây dựng khẩu phần thức ăn cho gia súc dạ dày
đơn, hàm lượng và tỷ lệ các
axit amin không thay thế được đặc biệt chú ý. Thiếu axit amin hiệu quả sử dụng thức
ăn thấp. Một số thức ăn chính của lợn thiếu một số axit amin không thay thế. Vì thế khi
lập khẩu phần thức ăn cho gia súc, gia cầm cần bổ sung thêm các axit amin công
nghiệp vào khẩu phần cho đủ định mức.

Trong số 10 axit amin không thay thế, hiện nay công nghiệp đã sản xuất đượ
c 4
loại: Lizin, methionin, tryptophan và threonin.


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
14 -
GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
SVTH:
Lê Thị Hương
2.5.2. Thức ăn bổ sung khoáng
Đối với vật nuôi chất khoáng cũng quan trọng như protein. Chính vì thế thiếu
khoáng con vật sẽ bị rối loạn trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản bị ngừng trệ, sức sản
xuất sút kém. Do đó cần bổ sung khoáng vào thức ăn hỗn hợp để đảm bảo nhu cầu về
khoáng của vật nuôi.
Nguồn các chất khoáng làm thức ăn gia súc là các loại thức ăn cung c
ấp các
nguyên tố vi lượng và đa lượng.
Các loại hoá chất cung cấp các nguyên tố vi lượng được sử dụng phổ biến trong
sản xuất thức ăn gia súc là:
- Coban: CoCO
3
.CoSO
4
.7H
2
O, CoCl

2
.6H
2
O, Co(CH
3
COO)
2
.4H
2
O
- Đồng: CuSO
4
.5H
2
O
- Sắt: FeSO
4

- Kẽm: ZnSO
4
.6H
2
O, ZnCO
3

- Mangan: MnO
2
, MnSO
4
.4H

2
O
- Iot: KI
Nguồn bổ sung canxi
Canxi cacbonat – có 37% Ca; Bột đá - có 30% Ca; Bột vỏ sò có - 32% Ca.
Nguồn bổ sung photpho.
Đicanxiphotphat: gia súc hấp thụ tốt, hàm lượng Ca 22%, P 18%.
Môncaxiphotphat: gia súc hấp thụ tốt, hàm lượng Ca16%, hàm luợng P 21%.
Photphat khử flo: chế biến từ phân lân, gia súc hấp thụ tốt, hàm lượng Ca 32%,
hàm lượng P 18%.
Nguồn bổ sung natri và clo
Để bổ sung Na và Cl vào khẩu phần ăn cho gia súc, người ta sử dụng muối ăn. Bổ sung
muối ăn vào thức ăn gia súc, gia cầm
ăn ngon miệng. Các loại muối thường dùng là muối
trong cá khô hoặc muối hạt cung cấp NaCl, một ít Iot. Trong khẩu phần thức ăn cần bổ sung
lượng muối thích hợp, nếu tăng quá nhiều sẽ gây ngộ độc, tiêu chảy hoặc phù thũng.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
15 -
GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
SVTH:
Lê Thị Hương
2.5.3. Thức ăn bổ sung vitamin
Trong hạt cốc, các loại thức ăn bổ sung protein đều có sinh tố nhưng hầu như bị
hao hụt hết trong quá trình chế biến và bảo quản. Do đó người ta sử dụng premix
vitamin bổ sung vào thức ăn. Premix vitamin là hỗn hợp các loại vtamin công nghiệp
với chất đệm.

Căn cứ vào định mức vitamin cho từng loại vật nuôi, từng lứa tuổi, các hãng sản
xuất th
ức ăn sản xuất các loại premix tương ứng. Khi sử dụng căn cứ trên nhãn hiệu
bao bì để bổ sung vào khẩu phần cho đúng.
2.5.4. Các chất bổ sung khác
Kháng sinh
Kháng sinh có tác dụng kích thích sinh trưởng. Lợn ăn thức ăn có bổ sung kháng
sinh tăng trọng hơn đối chứng 15-20%, gà 7-15%, bê 4 – 5%. Kháng sinh còn làm gà
mái đẻ nhiều trứng hơn 9-10% và tăng tỷ lệ nở của trứng.
Kháng sinh giúp cho con vật khoẻ mạnh, hạn chế còi c
ọc, hạn chế bệnh tiêu chảy
và rối loạn tiêu hoá.
Kháng sinh làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn. Nếu thức ăn có thêm kháng sinh thì
cứ tăng 100 kg thể trọng tiết kiệm được 15-20kg thức ăn.
Những kháng sinh được sử dụng trong chăn nuôi:
Aureomycine Spiramycine
Tetramycine Oleandomycine
Penicilline Neomycine
Bacitracine Framycetine
Erythromycine Biomycine




ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
16 -
GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.

SVTH:
Lê Thị Hương
Các chất chống oxy hoá
- BHA (Butyl hydroxy anisol): Bền vững ở điều kiện thường, có tác dụng chống
oxy hoá ở dầu và mỡ.
Liều dùng: 20g cho 100kg thức ăn hỗn hợp có dầu mỡ.
- Ethoxiquin: Chất chống oxy hoá của loại thức ăn bột cỏ hay bột thức ăn xanh khác.
Liều dùng: 125-150mg cho 1kg thức ăn.
Các chất tổng hợp
- Apocaroten đã được este hoá: C
32
H
44
O
2

- Cathaxantin: C
40
H
52
O
2

Hai chất này dùng cho gia cầm làm cho da và trứng có màu hấp dẫn.
Liều dùng tối đa: 80mg cho 1kg thức ăn.
Chất chống độc tố nấm
Các chất này làm giảm hiệu lực của chất độc do nấm mốc sinh ra như chất
Mycofix Plus do hãng Bayer sản xuất.
Các chất bổ sung làm tăng màu, mùi và vị thức ăn
Chất tạo màu: Caroten trong cỏ 3 lá, chất sắc tố tổng hợp.

Chất tạo mùi: B
ổ sung các hương liệu vào thức ăn hỗn hợp để kích thích tính thèm
ăn của gia súc, gia cầm.
Chất tạo vị: Chủ yếu là muối, hàm lượng ≤1%, bổ sung dầu mỡ sẽ làm tăng vị ngon.
Các chất kích thích tăng trọng
Như thyroxin được chiết xuất từ tuyến giáp của trâu bò, cừu khi bổ sung vào khẩu
phần làm tăng trọng nhanh.
Chế phẩm estrogen chiết xuất từ buồng trứ
ng của gia súc hoặc tổng hợp, khi bổ
sung vào làm tăng khả năng sinh sản hoặc giảm tỷ lệ mỡ.
2.6. Vai trò của các chất có trong thức ăn
Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp gồm: đạm (protit), bột, đường (gluxit),
chất béo (lipit), khoáng, vitamin và nước. Hàm lượng này khác nhau ở mỗi loại thức ăn.


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
17 -
GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
SVTH:
Lê Thị Hương
2.6.1. Vai trò và giá trị của chất đạm (protein)
Chất đạm là chất chính để cấu tạo nên cơ thể, cấu tạo nên tế bào, cấu tạo nên kích
thích tố (hoocmon), kháng thể và vitamin. Có thành phần hoá học chính là C, H, O, N
ngoài ra còn có thêm S, P. Trong cơ thể protein cũng là chất dinh dưỡng sinh năng
lượng. Dựa vào thành phần hoá học đạm chia làm 2 loại cơ bản:
- Đạm đơn giản: Như albumin, globulin…được cấu tạo đơn giản, gia súc hấp thụ
dễ dàng

- Đạm phức tạp: Có cấu tạo phức tạp, gia súc khó hấp thụ trực tiếp mà phải được
các men tiêu hoá phân hoá thành đạm đơn giản để hấp thụ.
Nếu thiếu đạm ở thời gian dài thì quá trình trao đổi chất bị rối loạn, cơ thể phát
triển không bình thường, không duy trì được nòi giống, giảm sức sản xuất mà không có
chất nào thay thế được.
Nếu thừa đạm cơ thể không tích trữ
mà thải ra ngoài dưới dạng ure hoặc uric. Đạm
quá dư trong thời gian dài cơ quan bài tiết sẽ bị viêm, ảnh hưởng tuổi thọ và sự hoạt
động của vật nuôi.
2.6.2. Vai trò và giá trị của gluxit
Gluxit là thành phần chủ yếu của thực vật, ở động vật chứa chất đường ít hơn chỉ chứa
ở gan dưới dạng glycogen. Nguồn cung cấp gluxit chủ yếu là các loại ngũ cốc, củ, quả

Gluxit là nguồn cung cấp năng lượng cho hoạt động của cơ thể. Đối với lợn vỗ béo
gluxit sẽ tích luỹ ở gan, phủ tạng, da dưới dạng glycogen hoặc mỡ.
Gluxit chia thành 2 loại:
- Gluxit đơn giản: glucose, galactose, mannose, fructose.
- Gluxit phức tạp: Tinh bột, cellulose, hemicellulose, pectin.
Tinh bột: là một glucan có mặt trong nhiều loài cây trồng. Có thể coi tinh bột như
là nguồn carbonhydrate dự trữ của thực vật. Nó tích luỹ chủ yếu ở
hạt (70%) như thóc,
ngô, kê, mỳ, mạch…ở quả như táo, chuối…ở rễ và củ như khoai lang, khoai sọ, sắn
(30%). Cơ thể lợn trưởng thành tiêu thụ được tinh bột hoàn toàn.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
18 -
GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.

SVTH:
Lê Thị Hương
Xenluloza: Là chất xơ bao bọc thực vật, lợn khó tiêu hoá nhưng khẩu phần ăn hằng
ngày phải có một lượng nhất định.
2.6.3. Vai trò và giá trị của chất béo
Trong cơ thể chất béo là nguồn năng lượng dự trữ, là thành phần cấu tạo nên các
mô cơ thể và tham gia vào các phản ứng trao đổi chất trung gian khác.
Lipit là nguồn cung cấp năng lượng lớn nhất cho cơ thể, năng lượng do lipit cung
cấ
p thường gấp 2-2,5 lần so với các chất dinh dưỡng khác. Khẩu phần thiếu lipit ảnh
hưởng tới trao đổi carbonhydrate và làm tăng nhu cầu vitamin nhóm B. Lipit còn là
dung môi hoà tan các vitamin quan trọng như A, D, E, K. Do vậy khẩu phần thiếu lipit
kéo dài làm con vật mắc bệnh thiếu các vitamin trên.
Lipit là loại thức ăn có nhiều trong các loại hạt có dầu như đậu phụng, mè, dừa
khô, hạt bông, hạt thầu dầu, hạt điều và hạt hướng dương…Còn ở
động vật lipit có
trong gan, sữa, mỡ…
2.6.4. Vai trò và giá trị của chất khoáng
Đối với vật nuôi chất khoáng cũng quan trọng như protein. Ngoài chức năng cấu
tạo mô cơ thể, chất khoáng còn tham gia vào nhiều quá trình chuyển hoá của mô cơ
thể. Thiếu khoáng con vật sẽ bị rối loạn trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản bị ngừng
trệ, sức sản xuất sút kém.
Chất khoáng được chia làm 2 loại:
- Khoáng đa lượng
- Khoáng vi lượng
Vai trò của chất khoáng:
- Tham gia vào các thành phần dịch thể của: máu, huyết tương.
- Ổn định áp suất thẩm thấu của tế bào và máu.
- Cấu tạo: xương, lông, da…
Nguyên tố đa lượng.


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
19 -
GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
SVTH:
Lê Thị Hương
Canxi: Trong cơ thể Ca chiếm 1,3-1,8%, P chiếm 0,8-1% khối lượng cơ thể.
Ca là chất khoáng quan trọng nhất trong cơ thể con vật. Là thành phần quan trọng
nhất của bộ xương và răng.
Vai trò của Ca
- Canxi giúp xương tăng trưởng do đó cũng giúp cơ thể tăng trưởng.
- Ion Ca
2+
cần cho phản ứng đông huyết và đông sữa.
- Ca có tác dụng hoạt hoá nhiều enzyme như lipaza, succinic, hydrogenase…
- Ca tham dự trực tiếp vào quá trình cơ sở và dẫn truyền luồng thần kinh.
- Ca làm giảm thẩm tính của màng tế bào.
- Tác dụng hoá lý của Ca trong việc điều hoà áp suất thẩm thấu và cân bằng axit
-bazơ không mấy quan trọng và hiện diện trong các thể dịch với tỷ lệ rất thấp so với
các ion khác có tác dụng
điều hoà 2 phản ứng như Na
+
, K
+
, Cl
-
, HCO

3
-
.
Vitamin D có tác dụng làm tăng độ hấp thụ của Ca và huy động Ca vào máu đưa
đến các tổ chức trong cơ thể, cung cấp lượng Ca cần thiết.
Phot pho: P là chất khoáng có nhiều chức năng hơn bất kì cấu tử khoáng nào khác.
P ngoài nhiệm vụ tạo xương còn có nhiều nhiệm vụ quan trọng khác như các liên kết
cao năng lượng của ATP,…
Tỷ lệ Ca:P thích hợp nhất cho gia súc là 1:1 hoặc 2:1. Đối với gia cầm đẻ
trứng thì
tỷ lệ đó lớn hơn rất nhiều.
Vai trò của kali, natri và clo:
Thức ăn thiếu NaCl, con vật kém ăn, con vật non chậm lớn, gia súc nuôi con ít sữa.
Nếu thiếu nghiêm trọng thì thân nhiệt giảm, tim đập không bình thường và có thể chết.
Natri có nhiều trong máu 5-6% dưới dạng NaCl. Na có nhiều trong huyết tương
nhưng không có trong tế bào máu. Nhiệm vụ chính là duy trì áp suất thẩm thấu giữa tế
bào và máu.
Kali có nhiều trong hồng cầu ở
dạng KHCO
3
có nhiệm vụ chuyên chở CO
2
từ các
tế bào về phổi. Chất Kali tham gia sự hoạt động của cơ có trong huyết tương ở dạng

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
20 -
GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch

Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
SVTH:
Lê Thị Hương
ion K
+
, duy trì áp suất thẩm thấu của máu. Thiếu Kali lợn kém ăn, chậm lớn, tim, gan,
thận hoạt động không bình thường và có tai biến về cơ. Khi lợn ăn nhiều Kali có thể
gây tiêu chảy.
Nguyên tố vi lượng
Sắt (Fe): Sắt có rất ít trong cơ thể ( 0,004%) – 50 kg thể trọng chỉ có 2g sắt. Sự
chuyển hoá của sắt trong cơ thể rất mạnh nhờ đó máu luôn được đổi mới.
Vai trò của s
ắt:
- Tham gia cấu tạo nên hemoglobin của hồng cầu trong máu để vận chuyển oxy và
khí cacbonic.
- Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt là sự thiếu máu, bệnh này phổ biến ở gia
súc non.
Đồng (Cu): Đồng không có trong thành phần của hemoglobin nhưng nó đóng vai
trò xúc tác quá trình hình thành hemoglobin, vì vậy cơ thể thiếu đồng cũng sẽ bị bệnh
thiếu máu.
Thiếu Cu gây ra những biểu hiện sau: thiếu máu, rối loạ
n xương, biến màu lông,
giảm sinh trưởng, rụng lông, điều hòa hoạt động cơ học kém,…
Đồng còn có liên quan đến sự hình thành myelin của hệ thống thần kinh (myelin là
thành phần chất trắng của não và tuỷ sống).
Coban (Co): Coban có trong thành phần của vitamin B
12
(4%). Vitamin B
12
tham

gia vào quá trình chuyển hoá (-CH
3
) và kích thích quá trình tạo máu của cơ thể.
Vitamin B12 là yếu tố cần thiết của động vật. Một số loài vi sinh vật có khả năng sinh
tổng hợp Vitamin B12. Vì vậy nguồn bổ sung vitamin B
12
và Coban chủ yếu cho vật
nuôi là các loại chế phẩm B
12
thu được của quá trình nuôi cấy vi sinh vật thích hợp.
Kẽm (Zn): Kẽm có trong thành phần của enzim cacbonic anhydraza nên có sự liên
quan đến hô hấp của tế bào.
Thiếu kẽm sẽ bị bệnh: Lông khô, á sừng, da xù sì, chậm lớn và bị bệnh rụng lông.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
21 -
GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
SVTH:
Lê Thị Hương
Kẽm có trong tất cả thức ăn động vật và thực vật: Sò biển, gan, mầm lúa, men và
rau xà lách. Sữa rất ít kẽm.
Mangan (Mn): Trong cơ thể Mn tham gia hoạt hoá enzym photphataza có liên
quan đến trao đổi Ca và P vì vậy nếu thiếu Mn sẽ mắc bệnh về xương và teo sụn dưỡng
ở phổi. Trong rau cỏ có nhiều Mn, cỏ đồng và thức ăn xanh chứa đầy đủ Mn, còn thức
ăn động vật ngược lại kém Mn hơn. Cám gạ
o và lúa mỳ rất giàu Mn.
Iot (I

2)
: Iot có trong thành phần của hoocmon thyroxin tham gia vào quá trình điều
tiết vật chất và năng lượng của cơ thể.Nếu thiếu iot quá trình trao đổi năng lượng chậm
lại, con vật chậm lớn, nếu thiếu iot kéo dài, gia súc bị bệnh bướu cổ (nhược năng tuyến
giáp trạng).
2.6.5. Vai trò của nước
Nước không phải là chất cung cấp năng lượng nhưng nó đóng vai trò rất quan
trọng đối với
động vật.
Nếu cơ thể mất đi 1/10 lượng nước thì con vật khó sống, nếu mất 2/10 lượng nước
thì con vật chết, trong khi đó nếu cơ thể mất đi 1/3 lượng protein và toàn bộ lượng mỡ
thì con vật vẫn còn sống được.
Trong đời sống động vật nước đóng vai trò như sau:
- Nước giúp cho việc tiêu hóa và hấp thụ thức ăn.
- Nước tham gia vận chuyển các chấ
t dinh dưỡng và bài xuất các chất cặn bã ra
ngoài.
- Nước tham gia vào các phản ứng sinh hóa của cơ thể. Hầu hết các phản ứng sinh
hóa của cơ thể đều xảy ra trong môi trường nước.
- Nước tạo nên hình thể của động vật. Có trong thành phần cấu trúc của tế bào, tạo
nên các mô nâng đở (xương), mô đệm (cơ, mỡ), mô che chở (biểu bì). Nước còn là chất
đệm chống sự va chạm cơ học, là chấ
t bôi trơn giữa các khớp xương.
- Nước điều tiết thân nhiệt cho cơ thể.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
22 -
GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch

Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
SVTH:
Lê Thị Hương
2.6.6. Vai trò và giá trị của vitamin
Vitamin là nhóm thiết yếu được phát hiện sau cùng. Vitamin còn gọi là sinh tố,
một yếu tố dinh dưỡng không thể thiếu được của mọi sinh vật. Cơ thể lợn cần các loại
vitamin để phát triển cơ thể, sinh sản và phòng bệnh.
Vitamin vào cơ thể lợn qua nguồn thức ăn.
Vitamin A
Vitamin A có trong ngô vàng, cám, các loại rau tươi, dầu cá. Vitamin A có vai
trò trong việc tiếp nhận ánh sáng của mắt và thành lập, bảo v
ệ các tế bào biểu mô.
Thiếu vitamin A lợn con còi, chậm lớn, mặt sưng phù, đi xiêu vẹo, chân sau cứng,
ỉa chảy và chết dần.
Vitamin D
Đồng hoá thức ăn khoáng Ca, P. Thiếu vitamin D lợn con sưng khớp, xương mềm,
lợn quỳ lê đầu gối 2 chân trước, rên la, mặt sưng phù. Cần nơi thả buổi sớm (1 tiếng),
uống thêm dầu cá.
Vitamin E
Vitamin E có trong khô dầu, cám, ngô, thóc mầm, quan trọng đối với lợn sinh sản.
L
ợn nái thiếu vitamin E xuất hiện bào tha chết, thiếu sữa nuôi con. Đối với đực tinh
kém, phối không đậu thai.
Ở gà thiếu vitamin E dẫn đến suy thoái sinh sản, thoái hoá bắp thịt, thoái hoá não,
protein của máu bị phá huỷ.
Vitamin B
Có trong cám gạo, bột cá, bột đỗ tương, bã bia chủ yếu là B
1
, B
2

. Vitamin B
1

đồng hoá thức ăn bột đường, B
2
đồng hoá thức ăn protein. Thiếu B
1
, B
2
lợn con chân
sau yếu, lợn nái có bào thai chết, sinh con yếu.
2.7. Nguyên tắc và phương pháp xây dựng khẩu phần ăn
2.7.1. Khái niệm

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
23 -
GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
SVTH:
Lê Thị Hương
Khẩu phần ăn là lượng thức ăn cụ thể nhằm thoả mãn tiêu chuẩn ăn hàng ngày của
gia súc, gia cầm. Nếu biểu thị các loại thành phần thức ăn theo tỷ lệ phần trăm trong
khẩu phần thì gọi là thực đơn.
2.7.2. Những nguyên tắc xây dựng khẩu phần
Xây dựng theo 2 nguyên tắc:
- Nguyên tắc khoa học
- Nguyên tắc kinh tế
Nguyên tắc khoa học

- Căn cứ vào tiêu chuẩn
ăn đã được quy định để phối hợp khẩu phần.
- Nắm vững nhu cầu dinh dưỡng của gia súc, gia cầm, nguồn thức ăn dự trữ, phẩm
chất và giá trị thức ăn, điều kiện chăm sóc và đặc tính từng con vật nuôi, từng loài vật
nuôi.
- Phải phù hợp với toàn bộ yêu cầu chăn nuôi, rẻ tiền, chất lượng tốt.
- Trong thời gian vật nuôi sử d
ụng khẩu phần ăn cần thường xuyên theo dõi ảnh
hưởng của khẩu phần đến tình hình sức khoẻ và sức sản xuất của nó để xử lý, bổ sung
kịp thời.
- Phải căn cứ vào đặc tính sinh lý của vật nuôi, cụ thể là đặc điểm tiêu hoá của mỗi
loài gia súc, gia cầm.
- Khi phối hợp khẩu phần phải đảm bảo được sự cân bằng các chất dinh d
ưỡng.
- Khẩu phần phải ngon và không có các chất độc hại.
- Khi phối hợp khẩu phần phải chú ý đến sinh lý và chức năng các cơ quan sống
của vật nuôi và đặc biệt là sức chứa của dạ dày.
Nguyên tắc kinh tế
- Phải hết sức tận dụng nguồn thức ăn sẵn có ở địa phương và tổ chức sản xuất, dự
trữ thức ăn ngay tạ
i cơ sở chăn nuôi.
- Phối hợp nhiều loại thức ăn và sử dụng thức ăn hỗn hợp được sản xuất công
nghiệp để dần dần cơ giới hoá và kế hoạch hoá ngành chăn nuôi.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
24 -
GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.

SVTH:
Lê Thị Hương
- Khẩu phần phải rẻ tiền với nguồn cung cấp vững chắc, lâu dài.
2.7.3. Phương pháp xây dựng khẩu phần
Muốn xây dựng khẩu phần thông thường phải trải qua các bước sau đây:
Bước 1: Xác định nhu cầu dinh dưỡng, tiêu chuẩn cho gia súc, gia cầm. Nhu cầu
dinh dưỡng theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), NRC (Mỹ), ARC (Anh)…phù hợp với
các vùng khí hậu và sinh thái khác nhau, phù hợp với các giống gia súc, gia cầm, giai
đoạn sinh trưởng và phát triển…
Bước 2: Ch
ọn lựa các loại thức ăn để lập khẩu phần ăn, kèm theo thành phần hoá
học, giá trị dinh dưỡng và giá thành các loại thức ăn.
Bước 3: Tiến hành lập khẩu phần ăn.
Các phương pháp thông dụng hiện nay để lập khẩu phần ăn cho gia súc, gia cầm là:
+ Phương pháp hình vuông Pearson
+ Phương pháp lập phương trình đại số
+ Phương pháp lập khẩu phần thức ăn trên máy tính
Bước 4: Kiể
m tra và hiệu chỉnh khẩu phần ăn theo tiêu chuẩn ăn.












ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
25 -
GVHD:
Th.s.Trần Xuân Ngạch
Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
SVTH:
Lê Thị Hương
CHƯƠNG 3
CHỌN VÀ THUYẾT MINH QUY TRÌNH
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
3.1. Chọn dây chuyền công nghệ
Thức ăn công nghiệp là thức ăn mà khi gia súc gia cầm ăn vào đã đầy đủ các chất
dinh dưỡng không cần phải bổ sung thêm một thức ăn nào khác.
Công nghệ sản xuất thức ăn hỗn hợp cho gia súc hay gia cầm được sử dụng trên
thế giới và ở nước ta nói chung về quy trình và kỹ thuật sản xuất là tương tự nhau. Ở
nước ta đa số các nhà máy đều chọn phương pháp phối tr
ộn, cho nên các thiết bị máy
móc sử dụng trong công nghệ thường giống nhau về mặt cấu tạo và nguyên tắc hoạt
động. Tuy nhiên thiết bị và dây chuyền của từng hãng sản xuất khác nhau, có những
đặc điểm riêng, đặc tính kỹ thuật cũng khác nhau.
Trong đồ án thiết kế này, tôi chọn dây chuyền công nghệ có những đặc tính như sau.
3.1.1. Đặc điểm công nghệ
Dây chuyền công nghệ lựa chọn xếp theo chiề
u đứng nhằm lợi dụng tính tự chảy
của nguyên liệu.
Dây chuyền công nghệ là tổ hợp của nhiều dây chuyền khác nhau, bao gồm:
+ Dây chuyền tiếp nhận và xử lý nguyên liệu thô.
+ Dây chuyền tiếp nhận và xử lý nguyên liệu mịn.
+ Dây chuyền định lượng và phối trộn.

+ Dây chuyền tạo viên và xử lý viên.
+ Dây chuyền cân và đóng bao thành phẩm.
Tất cả các công đoạn trong dây chuyền sản xuất và thiế
t bị được điều khiển từ hệ
thống máy tính trung tâm.

×